1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích một số trường hợp điển hình mà việt nam tập trung vào sản xuất hàng hóa thâm dụng các yếu tố không dư thừa

45 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Một Số Trường Hợp Điển Hình Mà Việt Nam Tập Trung Vào Sản Xuất Hàng Hóa Thâm Dụng Các Yếu Tố Không Dư Thừa
Tác giả Nhóm 2
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Xuân Đạo
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Thương Mại Quốc Tế
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 45
Dung lượng 621,09 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • Mục lục

  • Danh mục bảng

  • Danh mục hình

  • 1. Giới thiệu chung

  • 2. Tổng quan về yếu tố lao động và yếu tố vốn ở Việt Nam

  • Năm

  • 3. Thực trạng 1 số ngành sản xuất hàng hóa thâm dụng các yếu tố không dư thừa của việt nam

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

BÀI TIỂU LUẬN MÔN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH MÀ VIỆT NAM TẬP TRUNG VÀO SẢN XUẤT HÀNG HÓA THÂM DỤNG CÁC YẾU TỐ KHÔNG DƯ THỪA NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 2 LỚP: EC012_1_111_T03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. NGUYỄN XUÂN ĐẠO TP. Hồ Chí Minh 2021 LỜI MỞ ĐẦU Sự giàu có của một quốc gia được tạo ra chứ không phải được kế thừa từ trong quá khứ. Nó không tự sinh ra nhờ sự thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên hay bất kì điều kiện tự nhiên nào của quốc gia như kinh tế học cổ điển đã khăng khăng khẳng định trước đó mà nó được tạo ra nhờ năng lực cạnh tranh của chính quốc gia đó với các quốc gia khác. Theo Michael E. Porter, năng lực cạnh tranh phụ thuộc vào khả năng khai thác các nguồn lực của mình để tạo ra một sản phẩm mang tính khác biệt và có giá thành thấp. Các nguồn lực ở đây chính là yếu tố sản xuất, một nền kinh tế có nguồn lực dồi dào tất nhiên sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn các nền kinh tế khác, song thực tế lại thường diễn ra theo chiều ngược lại. Nhiều quốc gia tuy nghèo nàn về tài nguyên nhưng nhờ có các chủ trương, chính sách và tầm nhìn đúng đắn nên đã phát triển vượt bậc hơn rất nhiều so với các nước được thiên nhiên ưu đãi nhưng lại yếu kém về năng lực quản lý dẫn đến việc không những bỏ phí nguồn tài nguyên mà còn lạm dụng quá mức những yếu tố không dư thừa, Việt Nam là một trong số các quốc gia đó. Giới phân tích kinh tế thường gọi hiện tượng này là “thâm dụng những yếu tố không dư thừa”. Vậy thâm dụng là gì và những yếu tố nào là không dư thừa đối với Việt Nam? Để giải đáp cho những thắc mắc này, nhóm đã lựa chọn và tìm hiểu về một số ngành sản xuất cụ thể của Việt Nam đang gặp khó khăn do cơ cấu các yếu tố sản xuất chưa hợp lý, qua đó hy vọng có thể rút ra được những kinh nghiệm quý báu và có các giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho các ngành này cũng như tất các ngành sản xuất khác, góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của quốc gia. Mục lục LỜI MỞ ĐẦU 2 Mục lục 3 Danh mục bảng 4 Danh mục hình 5 1. Giới thiệu chung 6 1.1. Khái niệm 6 1.1.1. Yếu tố sản xuất (Factor) 6 1.1.2. Yếu tố thâm dụng (Factor Intensity) 6 1.1.3. Yếu tố dư thừa (Factor Abundance) 7 2. Tổng quan yếu tố vốn và yếu tố lao động ở Việt Nam 8 2.1. Yếu tố lao động 8 2.1.1. Lượng lao động 8 2.1.2. Chất lượng lao động 10 2.2. Yếu tố vốn 12 3. Thực trạng 1 số ngành sản xuất hàng hóa thâm dụng các yếu tố không dư thừa của việt nam 15 3.1. Năng lực hiện có của các ngành phụ trợ cho công nghiệp ở việt nam 15 3.2. Ví dụ về ngành sản xuất ô tô ở việt nam 16 3.2.1. Đặc điểm của ngành sản xuất ô tô ở Việt Nam 16 3.2.2. Chính sách về phát triển ngành sản xuất ô tô ở Việt Nam 20 3.2.3. Hậu quả do việc sản xuất thâm dụng các yếu tố không dư thừa 22 3.2.4. So sánh ngành sản xuất ô tô của Việt Nam và bài học cho Việt Nam 23 3.3. Ví dụ về ngành công nghiệp đóng tàu ở việt nam 25 3.3.1. Đặc điểm ngành công nghiệp đóng tàu ở Việt Nam 25 3.3.2 Định hướng của nhà nước cho ngành đóng tàu Việt Nam 28 3.3.3 Hậu quả do việc tập trung sản xuất sử dụng các yếu tố không dư thừa 29 3.3.4 So sánh ngành đóng tàu của Việt Nam với các nước 31 KẾT LUẬN 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO 34 Phụ lục: Danh sách nhóm thực hiện 38 Danh mục bảng 3 5 6 Danh mục hình 1. Giới thiệu chung 1.1. Khái niệm 1.1.1. Yếu tố sản xuất (Factor) Yếu tố sản xuất là các nguồn lực cơ bản như lao động, đất canh tác, tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn và cơ sơ hạ tầng,… mà con người sử dụng để sản xuất ra các hàng hóa kinh tế. Để hiểu được vai trò lâu dài của các yếu tố sản xuất trong lợi thế cạnh tranh, ngày càng cần thiết phải phân biệt được các loại yếu tố này. Để dễ nghiên cứu, ở đây chúng ta phân theo hai loại là các yếu tố sản xuất cao cấp và cơ bản, trong đó: Yếu tố sản xuất cơ bản gồm tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, vị trí địa lý, lao động không có kỹ năng,… Yếu tố sản xuất cao cấp gồm cơ sở hạ tầng, thông tin kỹ thuật số hiện đại, nguồn lao động trình độ cao,… Nguồn lực các yếu tố sản xuất ban đầu của một quốc gia rõ ràng đóng một vai trò trong lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp của quốc gia đó, trong đó những yếu tố cao cấp là quan trọng hơn hết nhờ tính tiên tiến và mức độ chuyên môn hóa cao. Có lẽ điều ngạc nhiên hơn là sự dồi dào của các yếu tố sản xuất có thể hủy hoại thay vì thúc đẩy lợi thế cạnh tranh. Những bất lợi về các yếu tố sản xuất, thông qua ảnh hưởng đến chiến lược và đổi mới, thường đóng góp vào thành công lâu dài trong cạnh tranh. Ví dụ, vào những năm 1960, Hà Lan phát hiện ra mỏ khí gas tự nhiên và thu về một nguồn ngoại tệ lớn từ xuất khẩu tài nguyên khiến đồng tiền Hà Lan mạnh hơn, làm các ngành xuất khẩu không liên quan đến hoá dầu trở nên kém cạnh tranh, năng suất lao động giảm xuống và ngành công nghiệp chế tạo có khuynh hướng bị thu hẹp lại (còn được gọi là Căn bệnh Hà Lan – Dutch diease). Ngược lại, Nhật Bản là một trong những quốc gia giàu nhất thế giới mặc dù không có nhiều tài nguyên thiên nhiên nhưng với nỗ lực lao động với cường độ cao và thương mại quốc tế đã đem đến thành công cho quốc gia này. Áp dụng cơ sở lý thuyết trên vào Việt Nam có thể thấy rằng nước ta có lợi thế về các yếu tố sản xuất cơ bản, mà cụ thể là nguồn lao động dồi dào và tài nguyên thiên nhiên phong phủ. 1.1.2. Yếu tố thâm dụng (Factor Intensity) Về khái niệm, yếu tố thâm dụng là yếu tố được sử dụng với tỷ lệ nhiều hơn trong khi sản xuất một loại sản phẩm nhất định. Giả thiết mô hình đơn giản chỉ gồm 2 nguồn lực cơ bản là lao động (Labour, kí hiệu là L) và vốn (Capital, kí hiệu là K) được sử dụng để sản xuất hai sản phẩm X và Y. Lượng lao động và vốn cần có để sản xuất hai loại sản phẩm này được mô tả bằng bảng biểu sau: Sản phẩm K (Capital) L (Labour) X KX LX Y KY LY Nếu K X K Y > LX Y X : s ản phẩ mt hâm d ụ ng vố n Y : sả n phẩ m t hâm dụ ng lao độ ng Ở Việt Nam, hai ví dụ điển hình nhất đó là ngành dệt may thâm dụng lao động và ngành đóng tàu thâm dụng vốn, hai yếu tố này đều chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu của mỗi ngành, nhưng có một điểm khác biệt quan trọng là Việt Nam chỉ dư thừa lao động chứ không dư thừa vốn, chính vì thế chúng ta không được nhầm lẫn yếu tố thâm dụng là yếu tố dư thừa. Một ngành sản xuất nào đó có thể thâm dụng yếu tố dư thừa hoặc không dư thừa. 1.1.3. Yếu tố dư thừa (Factor Abundance) Với mô hình tương tự ở hai quốc gia I và II. Giá cả hàng vốn biểu hiện bằng mức lãi suất vay vốn (r) và giá cả yếu tố lao động được biểu hiện bằng mức tiền lương (w) của 2 quốc gia được mô tả bằng bảng biểu sau: Giá cả Quốc gia I Quốc gia II K rA rB L WA WB Nếu r A W A > rB → quốc gia I là dư thừalaođộng B quốc gia II là dư thừatư bản và ngược lại 1.2. Học thuyết H-O (Heckscher – Ohlin) Các giả thuyết của học thuyết: Xét mô hình 2-2-2 (thế giới chỉ có 2 quốc gia, 2 sản phẩm, 2 yếu tố sản xuất là lao động và vốn) Hai quốc gia có cùng trình độ kỹ thuật công nghệ Lợi suất theo quy mô là không đổi Chuyên môn hóa không hòan tòan trong sản xuất ở cả 2 quốc gia Thị hiếu hay sở thích của người tiêu dùng giống nhau ở cả 2 quốc gia Cạnh tranh hòan tòan trong cả 2 sản phẩm và thị trường yếu tố sản xuất Các yếu tố sản xuất chuyển động hòan tòan trong mỗi quốc gia nhưng không chuyển động trên địa bàn quốc tế Thương mại là hòan tòan tự do, không tính chi phí vận chuyển, không có thuế quan và những cản trở khác. Định lý H-O được trình bày như sau: các quốc gia cần chú trọng chuyên môn hóa sản xuất để xuất khẩu những sản phẩm thâm dụng yếu tố sản xuất mà trong nước sẵn có dồi dào (như là lao động đối với các nước đang phát triển) và nhập khẩu trở lại những sản phẩm thâm dụng yếu tố sản xuất mà trong nước khan hiếm tương đối (như là vốn và kỹ thuật đối với các nước đang phát triển). Học thuyết này có giá trị cao trong việc vận dụng vào thực tế phát triển ngoại thương của các quốc gia, thể hiện như sau: Đối với các nước đang phát triển, trong giai đọan đầu công nghiệp hóa sẽ tập trung xuất khẩu những sản phẩm thâm dụng lao động và có nguồn gốc từ tài nguyên như nông, lâm, thủy sản, khóang sản,… và nhập khẩu những sản phẩm công nghiệp kỹ thuật cao như máy móc thiết bị, vật tư, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp,… Cơ cấu hàng xuất khẩu không cố định mà chuyển đổi theo mức độ thay đổi tương quan các yếu tố sản xuất trong nền kinh tế. Nghĩa là các nước nghèo (dư thừa lao động) sẽ cố nâng dần tỷ trọng xuất khẩu hàng thâm hụt vốn. Như vậy, nguyên nhân chính dẫn đến sự khác biệt về giá cả hàng hóa giữa các quốc gia là do mỗi sản phẩm khác nhau sẽ thâm dụng một yếu tố sản xuất khác nhau và một quốc gia sẽ có lợi thế so sánh về sản phẩm nào thâm dụng yếu tố mà quốc gia đó dư thừa. Điều này lý giải vì sao các quốc gia dư thừa nguồn nhân lực (Trung Quốc, Bangladesh, Việt Nam,…) thì thường sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may, giày da còn những nước dồi dào đất đai (Achentina, Australia, Canada…) lại sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thịt, bột mì, gỗ,… 2. Tổng quan về yếu tố lao động và yếu tố vốn ở Việt Nam 2.1. Yếu tố lao động 2.1.1. Lượng lao động Theo Liên Hiệp Quốc, Việt Nam hiện đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á và thứ 13 trên thế giới về quy mô dân số và là một trong những quốc gia có mật độ dân số cao trên thế giới[9]. Bảng 2.1: Dân số Việt Nam từ năm 2005 - 2010 Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Dân số (triệu người) 83,12 84,11 85,195 86,16 85,789 86,93 (Nguồn: Tổng cục thống kê[23][24][25][26][27]) Qua số liệu ở bảng 1.1, chúng ta có thể thấy từ năm 2005 đến năm 2010, dân số Việt Nam đã tăng 3,81 triệu người từ 83,12 triệu người lên 86,93 triệu người. Theo dự báo của Tổng cục thống kê[39], dân số Việt Nam sẽ đạt 95,3 triệu người vào năm 2019, 107,2 triệu người vào năm 2029 và 108,7 triệu người vào năm 20491. 1 Theo dự báo của UNFPA (United Nation Population Fund), đến năm 2050 dân số Việt Nam sẽ là 111,7 triệu người[7]

Giới thiệu chung

Khái niệm

1.1.1 Yếu tố sản xuất (Factor)

Yếu tố sản xuất bao gồm các nguồn lực cơ bản như lao động, đất canh tác, tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn và cơ sở hạ tầng, mà con người sử dụng để tạo ra hàng hóa kinh tế Để hiểu rõ vai trò lâu dài của các yếu tố sản xuất trong việc tạo dựng lợi thế cạnh tranh, cần phân biệt giữa các loại yếu tố này Chúng ta có thể phân loại thành hai nhóm: yếu tố sản xuất cao cấp và yếu tố sản xuất cơ bản.

Yếu tố sản xuất cơ bản gồm tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, vị trí địa lý, lao động không có kỹ năng,…

Yếu tố sản xuất cao cấp gồm cơ sở hạ tầng, thông tin kỹ thuật số hiện đại, nguồn lao động trình độ cao,…

Các yếu tố sản xuất ban đầu của một quốc gia đóng vai trò quan trọng trong lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt là các yếu tố cao cấp với tính tiên tiến và chuyên môn hóa cao Tuy nhiên, sự dồi dào của các yếu tố sản xuất có thể gây hại cho lợi thế cạnh tranh thay vì thúc đẩy nó Những bất lợi liên quan đến các yếu tố sản xuất có thể ảnh hưởng đến chiến lược và đổi mới, góp phần vào thành công lâu dài trong môi trường cạnh tranh.

Vào những năm 1960, Hà Lan đã trải qua hiện tượng được gọi là "Căn bệnh Hà Lan" khi phát hiện mỏ khí gas tự nhiên, dẫn đến sự gia tăng giá trị đồng tiền và làm giảm tính cạnh tranh của các ngành xuất khẩu khác Trong khi đó, Nhật Bản, mặc dù thiếu tài nguyên thiên nhiên, đã đạt được sự thịnh vượng nhờ vào sức lao động mạnh mẽ và thương mại quốc tế Áp dụng lý thuyết này vào Việt Nam, chúng ta nhận thấy nước ta có lợi thế về nguồn lao động dồi dào và tài nguyên thiên nhiên phong phú, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế bền vững.

1.1.2 Yếu tố thâm dụng (Factor Intensity)

Về khái niệm, yếu tố thâm dụng là yếu tố được sử dụng với tỷ lệ nhiều hơn trong khi sản xuất một loại sản phẩm nhất định.

Mô hình đơn giản này chỉ bao gồm hai nguồn lực cơ bản là lao động (L) và vốn (K), được sử dụng để sản xuất hai loại sản phẩm.

X và Y Lượng lao động và vốn cần có để sản xuất hai loại sản phẩm này được mô tả bằng bảng biểu sau:

X : s ản phẩ mt hâm d ụ ng vố n

Tại Việt Nam, ngành dệt may và ngành đóng tàu là hai ví dụ điển hình về sự thâm dụng lao động và vốn Trong khi lao động dư thừa chiếm tỷ lệ lớn trong ngành dệt may, ngành đóng tàu lại có tính thâm dụng vốn cao Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Việt Nam chỉ dư thừa lao động, không dư thừa vốn, vì vậy không nên nhầm lẫn giữa thâm dụng và dư thừa Một ngành sản xuất có thể thâm dụng lao động hoặc vốn, tùy thuộc vào tình hình cụ thể.

1.1.3 Yếu tố dư thừa (Factor Abundance)

Mô hình tương tự giữa hai quốc gia I và II cho thấy rằng giá cả hàng hóa được phản ánh qua lãi suất vay vốn (r) và giá cả yếu tố lao động được thể hiện qua mức tiền lương (w) Dữ liệu cụ thể về các yếu tố này được trình bày trong bảng biểu dưới đây.

Giá cả Quốc gia I Quốc gia II

→ quốc gia I là dư thừalaođộng

B quốc gia II là dư thừatư bản và ngược lại 1.2 Học thuyết H-O (Heckscher – Ohlin)

Các giả thuyết của học thuyết:

Xét mô hình 2-2-2 (thế giới chỉ có 2 quốc gia, 2 sản phẩm, 2 yếu tố sản xuất là lao động và vốn)

Hai quốc gia có cùng trình độ kỹ thuật công nghệ Lợi suất theo quy mô là không đổi

Chuyên môn hóa không hòan tòan trong sản xuất ở cả 2 quốc gia

Thị hiếu hay sở thích của người tiêu dùng giống nhau ở cả 2 quốc gia

Cạnh tranh hoàn toàn diễn ra trong cả hai sản phẩm và thị trường yếu tố sản xuất Các yếu tố sản xuất có thể di chuyển tự do trong mỗi quốc gia, nhưng lại không thể di chuyển qua biên giới quốc tế.

Thương mại là hòan tòan tự do, không tính chi phí vận chuyển, không có thuế quan và những cản trở khác.

Định lý H-O nhấn mạnh rằng các quốc gia nên tập trung vào việc chuyên môn hóa sản xuất, nhằm xuất khẩu các sản phẩm có tính thâm dụng yếu tố sản xuất.

Tổng quan yếu tố vốn và yếu tố lao động ở Việt Nam

Yếu tố lao động

Việt Nam hiện đang đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á và thứ 13 trên thế giới về quy mô dân số, theo Liên Hiệp Quốc Quốc gia này cũng được biết đến là một trong những nơi có mật độ dân số cao nhất toàn cầu.

Bảng 2.1: Dân số Việt Nam từ năm 2005 - 2010

(Nguồn: Tổng cục thống kê[23][24][25][26][27])

Từ số liệu trong bảng 1.1, dân số Việt Nam đã tăng 3,81 triệu người từ năm 2005 đến năm 2010, từ 83,12 triệu lên 86,93 triệu người Dự báo của Tổng cục thống kê cho thấy dân số sẽ đạt 95,3 triệu người vào năm 2019, 107,2 triệu người vào năm 2029 và 108,7 triệu người vào năm 2030.

1 Theo dự báo của UNFPA (United Nation Population Fund), đến năm 2050 dân số Việt Nam sẽ là 111,7 triệu người[7]

Việt Nam có một dân số đông, trong đó tỷ lệ người trong độ tuổi lao động chiếm phần lớn Theo Tổng cục Thống kê, từ năm 2005 đến 2010, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động luôn duy trì trên 50%.

Bảng 2.2: Cơ cấu dân số trong độ tuổi lao động

Số dân trong độ tuổi lao động (triệu người) 44,90

(Nguồn: Tổng cục Thống kê[28][29])

Từ năm 2005 đến năm 2010, số dân trong độ tuổi lao động đã tăng 5,488 triệu lao động từ 44,904 triệu lao động năm 2005 lên 50,392 triệu lao động năm

Từ năm 2010, mỗi năm Việt Nam có thêm khoảng 1 triệu lao động, tạo ra nguồn cung lao động dồi dào, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế.

Hình 2.1: Tháp dân số Việt Nam năm 1989 và 2009

(Nguồn: UNFPA, THE AGE AND SEX STRUCTURE OF VIET NAM’S POPULATION: EVIDENCE FROM 2009 CENSUS, Graph 1, p 2[8])

Qua tháp dân số ở hình 1.1, có thể thấy Việt Nam đang có cơ cấu dân số trẻ, đặc biệt dân số trong độ tuổi lao động.

Ngoài ra, theo Liên Hiệp Quốc, Việt Nam đang bước vào thời kỳ cơ cấu

“dân số vàng 2 ” bắt đầu từ năm 2010, dự kiến sẽ kéo dài trong 30 năm đến năm

2040 Do đó, việc tận dụng tốt cơ cấu “dân số vàng” sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho Việt Nam trong tiến trình phát triển kinh tế.

Theo Liên Hiệp Quốc, cơ cấu “dân số vàng” được định nghĩa là tỷ lệ giữa người trong độ tuổi phụ thuộc (dưới 15 tuổi và từ 65 tuổi trở lên) và người trong độ tuổi lao động (15-64), trong đó mỗi người phụ thuộc sẽ có hơn hai người lao động.

Việt Nam sở hữu lợi thế với dân số đông và tỷ lệ lao động cao, đặc biệt khi đang bước vào giai đoạn "dân số vàng" Nếu được khai thác hiệu quả, đây sẽ là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước.

Tuy nhiên, trái ngược với những thuận lợi về lực lượng lao động, chất lượng lao động của Việt Nam còn thấp.

Theo Chương trình Phát triển Liên hợp quốc UNDP (United Nations

Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam đã tăng từ 0,407 vào năm 1990 lên 0,572 vào năm 2010, xếp hạng 113 trong 169 quốc gia và vùng lãnh thổ Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực như Thái Lan (0,654), Philippines (0,638) và Malaysia (0,744), cũng như trung bình khu vực Đông Á – Thái Bình Dương (0,65), HDI của Việt Nam vẫn còn thấp Điều này cho thấy cần có cái nhìn tổng quát hơn về trình độ nguồn nhân lực tại Việt Nam.

Theo Tổng cục Thống kê, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo tại Việt Nam còn rất thấp, chỉ đạt 12,5% vào năm 2005 và tăng lên 14,6% vào năm 2010 Mặc dù có sự gia tăng, con số này vẫn chưa phản ánh đúng nhu cầu của lực lượng lao động toàn quốc.

Bảng 2.3: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trong lực lượng lao động Việt Nam

Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo (%)

Theo Tổng cục Thống kê, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên có trình độ đào tạo trong nền kinh tế được phân chia theo giới tính, khu vực thành thị và nông thôn.

Ngoài ra, theo Quỹ dân số Liên Hợp Quốc UNFPA (United Nations

In 2009, data from the Population Fund revealed that only 1.63% of the Vietnamese population aged 15 and older held a college diploma, while 4.17% had a bachelor's degree, and a mere 0.21% possessed a postgraduate degree Additionally, UNESCO's classification highlights the educational challenges faced in Vietnam.

According to the Cultural Organization, 18.9% of Vietnam's population aged 25 and older has achieved a medium level of educational attainment, while only 5.4% have reached a high level of educational attainment.

So với các quốc gia có chỉ số con người tương đương hoặc thấp hơn như Mông Cổ và Nam Phi, tỷ lệ dân số Việt Nam có trình độ giáo dục cao thấp hơn đáng kể, với Mông Cổ đạt 12,2% và Nam Phi là 8,9%.

Hình 2.2: Tỷ lệ dân số được xếp vào nhóm được giáo dục cao (High educational attainment) theo xếp hạng chỉ số phát triển con người

(Nguồn: UNFPA, EDUCATION IN VIET NAM: EVIDENCE FROM THE

Ngoài ra còn một chỉ tiêu quan trọng khác để đánh giá chất lượng lao động là năng suất lao động.

Bảng 2.4: Năng suất lao động của Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2007

Năng suất lao động (USD) 829,8 887,9 980,9 1090,8 1248,

Tốc độ tăng năng suất lao động (%)

(Nguồn: Trung tâm năng suất Việt Nam, Vietnam Productivity Report 2006 – 2007, Bảng 3.1, p 23[32])

Theo bảng 1.4, năng suất lao động của Việt Nam đã tăng từ 829,8 USD năm 2000 lên 1609,6 USD năm 2007, với tốc độ tăng trưởng trung bình 5,47% Dù có sự cải thiện, năng suất lao động của Việt Nam vẫn còn thấp so với nhiều quốc gia khác.

Năng suất lao động của Việt Nam hiện chỉ đạt 1.609,6 USD/người, thấp hơn nhiều so với Nhật Bản (81.100 USD/người) và Mỹ (78.737 USD/người) Trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam cũng có năng suất lao động thấp hơn các nước khác, điển hình như Malaysia, nơi năng suất lao động gấp 7,8 lần so với Việt Nam.

Theo Tổ chức Năng suất Châu Á (APO), năng suất lao động của Việt Nam năm 2008 chỉ đạt 4.400 USD/người, thấp hơn đáng kể so với nhiều quốc gia khác.

Hình 2.3: Năng suất lao động của các nước năm 2008

(Nguồn: APO, APO Productivity Databook 2011, Figure 24, p 48[2])

Qua những số liệu trên, cho thấy lực lượng lao động có trình độ cao ở nước

Yếu tố vốn

Trong hàm sản xuất Cobb – Doughlas, vốn là yếu tố có tác động mạnh nhất đến sản lượng cũng như mức độ tăng trưởng GDP của Việt Nam.

Bảng 2.5: Tỷ trọng đóng góp của yếu tố lao động và yếu tố vốn vào tăng GDP

Tỷ trọng đóng góp do tăng vốn 59,79 58,9

Tỷ trọng đóng góp do tăng lao động

(Nguồn: Trung tâm năng suất Việt Nam, Xác định đóng góp của khoa học và công nghệ vào Năng suất yếu tố tổng hợp (TFP)[33])

Qua bảng 1.5, yếu tố vốn đóng góp một tỷ trọng lớn vào tăng trưởng GDP (từ 59,79% năm 2001 đã tăng lên 72,53% năm 2009) Bình quân trong giai đoạn

2001 – 2009, tỷ trọng đóng góp vào tăng trưởng GDP do tăng vốn là 56,17%.

Bảng 2.6: Tỷ lệ đầu tư trên GDP và chỉ số ICOR của Việt Nam

Tỷ lệ đầu tư trên GDP (%) 39,7 43,1 42,3 41

(Nguồn: Tổng hợp từ VnEconomy, Tổng cục thống kê và tính toán của nhóm nghiên cứu)

Trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2010, tỷ lệ đầu tư trên GDP đã tăng đáng kể, từ 39,7% năm 2007 lên 41% năm 2010, cho thấy vai trò quan trọng của vốn trong việc thúc đẩy tốc độ tăng trưởng GDP.

Chỉ số ICOR cao trong năm 2010 cho thấy hiệu quả đầu tư của chúng ta rất kém Để duy trì mức tăng trưởng GDP, cần phải tăng cường đầu tư hơn nữa.

Nhu cầu về vốn trong nền kinh tế đang gia tăng, thể hiện qua tốc độ tăng trưởng tín dụng cao trong những năm gần đây Tuy nhiên, tỷ lệ tiết kiệm thấp cùng với tỷ lệ đầu tư cao đã dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn ngày càng trầm trọng.

Hệ số ICOR (Incremental Capital-Output Ratio) là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả đầu tư, cho thấy lượng vốn cần thiết để tạo ra thêm một đồng sản phẩm Việc hiểu và áp dụng ICOR giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu suất sản xuất.

Hình 2.4: Tăng trưởng tín dụng từ năm 2007 – 2010

(Nguồn: số liệu được lấy từ VnEconomy, Tăng trưởng tín dụng 2010:

Năm 2007, tăng trưởng tín dụng đạt con số “khổng lồ” 51,39%, đến năm

Vào năm 2010, tỷ lệ tín dụng giảm xuống còn 27,65%, nhưng vẫn ở mức cao, cho thấy nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế Việt Nam rất lớn Bên cạnh đó, lãi suất cao gần đây cũng phản ánh tình trạng thiếu vốn trên thị trường, góp phần thể hiện mối quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế.

Do thiếu vốn và sự phụ thuộc vào tăng vốn đầu tư để mở rộng sản xuất, các doanh nghiệp gặp khó khăn khi lãi suất tăng cao Để khắc phục tình trạng thiếu hụt vốn trong nước, Việt Nam đã kêu gọi đầu tư nước ngoài, và trong những năm gần đây, dòng vốn FDI vào Việt Nam đã gia tăng mạnh mẽ, phản ánh nhu cầu cấp thiết này.

Vốn đầu tư trực tiếp (FDI) và vốn đầu tư gián tiếp (FPI) đã tăng mạnh trong những năm gần đây Cụ thể, năm 2009, vốn FDI đăng ký đạt 21,48 tỷ USD và vốn thực hiện đạt 10 tỷ USD Mặc dù năm 2010, vốn đăng ký giảm xuống còn 18,59 tỷ USD, nhưng vốn thực hiện lại có xu hướng tăng lên.

11 tỷ USD[14]; vốn FPI năm 2009 là 230 triệu USD, năm 2010 tăng lên 1 tỷ USD[41]).

Mặc dù vốn đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, nhưng năng suất sử dụng vốn của các doanh nghiệp Việt Nam lại rất thấp và liên tục giảm trong những năm gần đây, dẫn đến áp lực về vốn giữa các doanh nghiệp.

Bảng 2.7: Tốc độ tăng năng suất vốn từ năm 2000 – 2007

Tốc độ tăng năng suất vốn

(Nguồn: Trung tâm năng suất Việt Nam, Vietnam Productivity Report 2006 – 2007, Bảng 4.6, tr 35[32])

Nền kinh tế Việt Nam đang đối mặt với tình trạng thâm dụng vốn cao và năng suất sử dụng vốn thấp Tốc độ tăng năng suất liên tục giảm, trong khi nguồn cung vốn chưa đủ đáp ứng nhu cầu, dẫn đến tình trạng thiếu vốn ngày càng trầm trọng hơn.

Thực trạng 1 số ngành sản xuất hàng hóa thâm dụng các yếu tố không dư thừa của việt nam

Năng lực hiện có của các ngành phụ trợ cho công nghiệp ở việt nam

Để một quốc gia phát triển các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, việc có các ngành công nghiệp phụ trợ như luyện kim, cơ khí và điện – điện tử phát triển là rất quan trọng.

Ngành luyện kim đóng vai trò quan trọng trong phát triển công nghiệp, nhưng ngành thép Việt Nam hiện đang thiếu bền vững Sản phẩm chủ yếu tiêu thụ trong nước, trong khi các doanh nghiệp thiếu sự liên kết để phát triển Vốn đầu tư lớn nhưng doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khăn do hạn chế về vốn, ảnh hưởng đến khả năng mở rộng kinh doanh Thiếu điều kiện đầu tư công nghệ làm giảm khả năng sản xuất và chất lượng sản phẩm, dẫn đến việc phụ thuộc vào phôi thép nhập khẩu từ Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Nga.

Trong những năm đầu thập kỷ 1990, ngành cơ khí Việt Nam chỉ đáp ứng khoảng 8-10% nhu cầu trong nước Tuy nhiên, trong 15 năm qua, tốc độ tăng trưởng của ngành này đã đạt khoảng 40% mỗi năm, một con số ấn tượng trong bối cảnh đầu tư vào ngành cơ khí còn hạn chế.

Ngành cơ khí hiện nay đối mặt với hạn chế lớn nhất là nguồn vốn hạn hẹp và thiếu hụt lực lượng tư vấn thiết kế cũng như đội ngũ thợ lành nghề, dẫn đến sản phẩm cơ khí trong nước kém cạnh tranh về mẫu mã và chất lượng Hơn nữa, chúng ta chưa chú trọng vào việc sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao và công nghệ tiên tiến Sự hợp tác giữa các doanh nghiệp cơ khí trong nước còn yếu kém, cùng với cơ chế quản lý không đồng bộ, gây ra tình trạng đầu tư chồng chéo và hiệu quả kém.

Ngành điện – điện tử Việt Nam đang chứng kiến mức tăng trưởng trung bình hàng năm từ 20% đến 30% Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong lĩnh vực này đang đối mặt với nhiều khó khăn, chủ yếu do thiếu vốn Ngành công nghiệp điện tử yêu cầu đầu tư lớn, đặc biệt trong sản xuất ô tô và đóng tàu, nơi mà điện – điện tử đóng vai trò quan trọng trong việc chế tạo linh kiện lắp ráp Hiện tại, do công nghệ còn hạn chế, Việt Nam chỉ có khả năng sản xuất các linh kiện đơn giản, trong khi phần lớn vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài.

Để đóng một con tàu trọng tải 50.000 DWT, các doanh nghiệp đóng tàu Việt Nam cần khoảng 519 triệu USD cho việc nhập khẩu công nghệ, trong khi việc đóng tàu 100.000 DWT đòi hỏi lên đến 780 triệu USD Sự hạn chế về nguồn vốn và công nghệ đã khiến nhiều doanh nghiệp vẫn sử dụng thiết bị lạc hậu, từ 30 năm trước, và chủ yếu chỉ thực hiện gia công hoặc đóng tàu nhỏ theo phương pháp thủ công Do đó, việc đầu tư vào vốn và công nghệ hiện đại là yêu cầu cần thiết để phát triển ngành công nghiệp đóng tàu tại Việt Nam.

Ví dụ về ngành sản xuất ô tô ở việt nam

3.2.1.Đặc điểm của ngành sản xuất ô tô ở Việt

Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam có thể nói còn rất non trẻ Trước năm

Năm 1992, phương tiện giao thông chủ yếu tại Việt Nam được cung cấp bởi chính phủ và nhập khẩu từ nước ngoài Sau khi chính sách đổi mới kinh tế được thực hiện vào năm 1986, từ năm 1995, các công ty sản xuất ô tô và xe máy đầu tiên như Mitsubishi, Toyota và Isuzu đã xuất hiện tại Việt Nam Tuy nhiên, sau hơn một thập kỷ phát triển, ngành công nghiệp ô tô Nhật Bản nhận thấy rằng ngành công nghiệp ô tô Việt Nam vẫn còn nhiều thách thức để có thể đóng góp đáng kể cho nền kinh tế.

Theo các chuyên gia, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam hiện đang ở giai đoạn khởi đầu trong bốn giai đoạn phát triển toàn cầu, với quy trình sản xuất còn đơn giản và phụ thuộc vào sự hướng dẫn từ nước ngoài.

Hình 3.1: Những giai đoạn trong ngành sản xuất ô tô

(Nguồn: Pricewaterhouse Coopers, Vietnam’s Automotive Component Industry: Ready to go global, Figure 2, p 7[4])

Tình hình bán hàng ở Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau Dựa vào số liệu trong hình 3.2, có thể thấy rằng doanh số bán hàng đã giảm trong khoảng thời gian từ 2004 đến 2006.

Hình 3.2: Biểu đồ về doanh số bán hàng ở Việt Nam năm 2000-2006

(Nguồn: Pricewaterhouse Coopers, Vietnam’s Automotive Component Industry: Ready to go global, Figure 1, p 5[4])

Sự sụt giảm này có thể do cơ sở hạ tầng quốc gia chưa đáp ứng đủ yêu cầu, đặc biệt là hệ thống giao thông và bãi đỗ xe, cùng với mức thuế cao từ nhà nước.

Bảng 3.1: Bảng số liệu về tỷ lệ đánh thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt (%) 5 24 40 50

(Nguồn: Pricewaterhouse Coopers, Vietnam’s Automotive Component Industry: Ready to go global, Table 2, p 3[4])

Quy định thuế tiêu thụ đặc biệt tăng cao từ 5% năm 2003 lên 50% năm 2006 đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất ô tô trong nước, đồng thời hạn chế lượng xe nhập khẩu, góp phần tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp nội địa.

Ngành sản xuất ô tô mang lại lợi nhuận khổng lồ cho nền kinh tế, đặc biệt là ở Mỹ với các hãng lớn như General Motors, Ford và Chrysler, đóng góp đáng kể vào GDP quốc gia Năm 2001, GM đạt tổng lợi nhuận 117 tỷ USD và lãi ròng 1.7 tỷ USD Tuy nhiên, ngành này đòi hỏi vốn đầu tư lớn, nhân công có trình độ kỹ thuật cao và một hệ thống công nghiệp phụ trợ phát triển.

Ngành công nghiệp ô tô đòi hỏi một lượng vốn đầu tư rất lớn, vượt trội so với nhiều ngành khác Để sản xuất một chiếc ô tô, cần đến từ 20.000 đến 30.000 chi tiết, mỗi chi tiết đều có đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật riêng biệt Việc tạo ra các linh kiện cho quy trình lắp ráp tiêu tốn nhiều tiền bạc và công sức Chẳng hạn, hãng xe Ford của Mỹ cần tới 60.1 nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên toàn cầu để phục vụ cho quá trình sản xuất ô tô.

Năm 2008, các doanh nghiệp sản xuất ô tô của Mỹ hy vọng một khoản vay đến

Chính phủ đã đầu tư 50 tỷ USD để hiện đại hóa nhà máy và phát triển các dòng xe tiết kiệm xăng, cho thấy nhu cầu vốn đầu tư cho ngành công nghiệp ô tô là rất lớn Chỉ riêng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp Mỹ trong năm 2008 đã gấp khoảng 5 lần dự trữ ngoại hối của Việt Nam, ước tính khoảng 10 tỷ USD.

Năm 2001, Chính phủ Việt Nam đã quyết định đầu tư khoảng 56.000 tỷ đồng (tương đương 2.8 tỷ USD theo tỷ giá lúc bấy giờ) cho sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô Mặc dù đây là một khoản đầu tư lớn so với nguồn vốn nội địa, nhưng vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu của ngành công nghiệp này.

Đánh giá nguồn vốn đầu tư tại Việt Nam cho thấy rằng, hiện nay, vốn đầu tư chưa đủ mạnh để phát triển một ngành công nghiệp sản xuất ô tô bền vững.

Nền tảng công nghệ kỹ thuật vững mạnh là yếu tố thiết yếu trong ngành sản xuất ô tô Các chi tiết trong lắp ráp ô tô đòi hỏi những kỹ thuật và quy trình chế tạo đặc thù Khi công nghệ chế tạo ô tô ngày càng hiện đại, nhiều chi tiết trở nên phức tạp và vượt quá khả năng của con người, do đó, việc áp dụng công nghệ kỹ thuật cao là cần thiết để đáp ứng yêu cầu sản xuất.

Mặc dù công nghệ sản xuất ô tô rất quan trọng, nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn thiếu khả năng chuyển giao công nghệ tiên tiến Hiện tại, Việt Nam có khoảng 60 doanh nghiệp sản xuất phụ tùng cho ngành ô tô, nhưng chủ yếu là quy mô nhỏ với sản phẩm đơn giản, hàm lượng công nghệ thấp và giá trị nội địa hóa còn hạn chế Đặc biệt, các doanh nghiệp trong nước vẫn chưa thể sản xuất động cơ, yếu tố quyết định cho một chiếc ô tô.

Các công ty ở các nước ASEAN, bao gồm Việt Nam, Thái Lan và Malaysia, đang gặp khó khăn trong việc tuyển dụng lao động do công nhân chưa hoàn toàn độc lập với công nhân nước ngoài Theo khảo sát của JETRO vào đầu năm 2006, Thái Lan đứng đầu danh sách các quốc gia khó tuyển dụng lao động phổ thông, tiếp theo là Singapore, Malaysia và Việt Nam Một vấn đề chung mà các nước ASEAN đang phải đối mặt là sự thiếu hụt kỹ sư, ảnh hưởng đến khả năng phát triển nguồn nhân lực.

Bảng 3.2: Những thách thức trong thị trường lao động ở các nước ASEAN

(Nguồn: Pricewaterhouse Coopers, Vietnam’s Automotive Component Industry: Ready to go global, Table 8, p 13[4])

Trong ngành sản xuất ô tô, R&D (Nghiên cứu và Phát triển) là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của các công ty, với con người là cốt lõi của quá trình này Sự tham gia của nhân lực chất lượng cao là điều không thể thiếu Chẳng hạn, GM đã hợp tác với các trường đại học danh tiếng như Nam California và Carnegie Mellon để nâng cao chất lượng R&D Nhóm nghiên cứu của các hãng xe đóng vai trò chiến lược trong việc phát triển các dòng xe mới.

Thomas Seder, quản lý nhóm nghiên cứu R&D của GM, chia sẻ về ý tưởng dòng xe mới: “Hãy tưởng tượng bạn đang lái xe trong sương mù, máy quay hồng ngoại sẽ giúp xác định vị trí mép đường và tia laser sẽ 'vẽ' các mép đó lên kính chắn gió.” Điều này cho thấy sức sáng tạo và trình độ công nghệ cao cần thiết trong ngành sản xuất ô tô.

Bảng 3.3: Những khu vực sản xuất chuyên môn hóa yêu cầu lao động kỹ sư

(Nguồn: World Bank (2008), Viet Nam: Higher Education and Skills for

dụ Ví về ngành công nghiệp đóng tàu ở việt nam

Chính phủ đang chú trọng hỗ trợ các doanh nghiệp độc lập trong nước nhằm phát triển thương hiệu ra thị trường quốc tế mà không cần đầu tư nghiên cứu.

Việt Nam vẫn tồn tại nhiều chính sách chưa phù hợp với từng thời kỳ, dẫn đến lỗ hổng lớn trong việc bảo vệ các doanh nghiệp trong nước.

Măt khác còn nhiều chính sách chưa thực sự đáp ứng được kì vọng của các nhà đầu tư trong nước lẫn nước ngoài.

Các doanh nghiệp ôtô Việt Nam cần thay đổi nhận thức về phát triển, không nên đặt nặng tham vọng sở hữu thương hiệu “Made in Vietnam” Thay vào đó, nên tập trung vào việc tham gia vào những khâu then chốt trong chuỗi sản xuất ôtô Mặc dù định hướng này có thể đi ngược lại chính sách của Nhà nước, nhưng thực tế cho thấy việc sản xuất một chiếc xe ôtô hoàn thiện là quá sức và không khả thi với nhiều doanh nghiệp trong nước, trong khi chúng ta có thể sản xuất tốt một phần của ôtô, như ông Trần Bá Dương, Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Ôtô Trường Hải Thaco, đã nhận định.

"Thay vì đặt mục tiêu sản xuất một chiếc xe hoàn chỉnh, chúng ta nên tập trung vào việc phát triển động cơ Mục tiêu là tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu với những sản phẩm chất lượng và cạnh tranh."

Một bài học quan trọng từ nhóm nghiên cứu là cần nâng cao tay nghề cho công nhân và đào tạo kỹ sư giỏi, vì nhân tố con người là quyết định cho sự phát triển của nền công nghiệp Để giải quyết vấn đề này, cần nâng cao trình độ giáo dục tại Việt Nam Các trường đại học công nghệ và trung tâm dạy nghề cần chú trọng không chỉ vào việc dạy nghề mà còn nâng cao trình độ của sinh viên và học viên, giúp họ dễ dàng tiếp thu công nghệ tiên tiến từ thế giới.

3.3 Ví dụ về ngành công nghiệp đóng tàu ở Việt Nam

3.3.1 Đặc điểm ngành công nghiệp đóng tàu ở Việt Nam

Hiện nay, toàn cầu hóa và khu vực hóa đang diễn ra mạnh mẽ, ảnh hưởng đến mọi quốc gia trên thế giới Sự hội nhập kinh tế quốc tế thể hiện qua sự gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau giữa nền kinh tế của các quốc gia và nền kinh tế toàn cầu.

Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, mọi ngành nghề và lĩnh vực của quốc gia đều chịu ảnh hưởng từ quy luật phát triển chung, mang lại cơ hội phát triển nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức cho quá trình hội nhập và phát triển, đặc biệt là đối với Việt Nam.

Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào ngày 7/11/2006, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong hội nhập kinh tế toàn cầu Trong bối cảnh mở cửa, ngành công nghiệp đóng tàu trở thành một lĩnh vực then chốt cho sự phát triển kinh tế và thúc đẩy ngành giao thông đường biển Tuy nhiên, cuộc cải cách kinh tế và hội nhập quốc tế đã đặt ra thách thức lớn cho các nhà máy đóng tàu trong nước, đặc biệt về năng lực và khả năng cạnh tranh.

Ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam hiện đang gặp nhiều yếu kém so với sự phát triển của ngành công nghiệp này trên toàn cầu Điều này đòi hỏi sự quan tâm và đầu tư hợp lý từ phía Nhà nước cùng các Bộ ngành liên quan để thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành.

Việt Nam sở hữu đường bờ biển dài hơn 3.200 km và chi phí lao động thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành công nghiệp đóng tàu Tuy nhiên, ngành này vẫn còn trong giai đoạn phát triển ban đầu do cơ sở hạ tầng yếu kém và công nghệ lạc hậu Hiện tại, Việt Nam có hơn 60 nhà máy sửa chữa và đóng tàu thuộc các Bộ Quốc phòng, Bộ Thủy sản và Bộ Giao thông.

Vân tải Bô ̣ Giao thông

Vân tải sở hữu số lượng lớn nhất chiếm trên 70% công suất đóng tàu của ngành.

Các nhà máy đóng tàu trong nước chủ yếu sản xuất tàu hàng và tàu đánh bắt hải sản xa bờ, với khả năng đóng tàu chở hàng có trọng tải lên tới 6.500 DWT Bên cạnh đó, số lượng tàu chở dầu loại nhỏ, tàu nạo vét và tàu chở khách cũng đang gia tăng.

Bảng 3.4: Dự báo số tàu thuyền tăng thêm trong giai đoạn 2001-2010 và 2020

Chiếc Triệu tấn Chiếc Triệu tấn

(Nguồn: PCDA (2010), Hướng dẫn đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đóng tàu, Bảng 1, p 2[18]

Hình 3.3: Thị phần ngành đóng tàu năm 2004 và dự kiến đến năm 2015 của các nước

(Nguồn: Huỳnh Thế Du (2006), Cơ hội nào cho ngành đóng tàu Việt Nam, đồ thị 2, p.13[16])

Trong tám tháng đầu năm 2011, ngành đóng tàu gặp nhiều khó khăn khi hầu hết các cơ sở không có đủ việc làm Nhiều xưởng đóng tàu nhỏ, được thành lập ồ ạt trong giai đoạn 2007-2009, đã phải ngừng hoạt động hoặc giải thể Các dự án đóng mới tàu bị chậm tiến độ, nhiều dự án bị hủy bỏ, và một số tàu đang được đóng mới phải chuyển sang cắt phá để thu hồi phế liệu Các tàu đang khai thác cũng gặp khó khăn, khiến phần lớn các chủ tàu thua lỗ và phá sản, với khoảng 20% tàu nhỏ và trung bình phải tạm ngừng hoạt động.

Ngành đóng tàu Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể trong thời gian qua, nhưng vẫn gặp phải những thách thức lớn Các chuyên gia nhận định rằng năng lực của ngành này còn hạn chế, trình độ công nghệ lạc hậu và đầu tư vẫn còn phân tán, manh mún.

Ngành đóng tàu Việt Nam hiện có khoảng 300.000 tấn tàu/năm, chiếm 0,75% thị phần toàn cầu, không tính liên doanh Huyndai – Vinashin Trong số gần 60 cơ sở đóng tàu hiện đại, chỉ có hai nhà máy Nam Triệu và Hạ Long có khả năng đóng tàu đến 53.000 tấn, trong khi phần lớn các cơ sở còn lại chủ yếu sản xuất các loại tàu nhỏ với tải trọng dưới 6.500 tấn.

Sau đây, chúng ta sẽ đi xem xét những yếu tố sản xuất tác động trực tiếp đến ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam.

Ngành đóng tàu yêu cầu vốn đầu tư lớn, với chi phí khoảng 519 triệu USD để đóng tàu 50.000 DWT và lên đến 780 triệu USD cho tàu 100.000 DWT Hầu hết các nhà máy đóng tàu hiện nay phải nhập khẩu thiết bị như động cơ thủy diesel, hệ thống lái thủy lực, cần trục 120 tấn, máy nén khí, và các thiết bị khác Ngoài ra, chi phí xây dựng nhà máy và cảng biển cũng rất cao, trong khi 70% thiết bị sản xuất phải nhập khẩu, gây khó khăn cho doanh nghiệp với nguồn vốn hạn chế.

Vì vậy ngành đóng tàu Việt Nam muốn phát triển mạnh cũng không có một doanh nghiệp nào có đủ tiềm lực về vốn để đầu tư ban đầu.

Ngày đăng: 21/10/2021, 10:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Porter, M.E. (2009), Lợi thế cạnh tranh quốc gia. Bản dịch tiếng Việt. NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lợi thế cạnh tranh quốc gia
Tác giả: Porter, M.E
Nhà XB: NXB Trẻ
Năm: 2009
2. APO, APO Productivity Databook 2011,được lấy về ngày 25/9/2011 từ http://vpc.org.vn/Download.aspx/E297A05371B041EAA697793D502A7E3E/1/APO_2011e_edition.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: APO Productivity Databook 2011
3. Motor Authority (2010), GM Unveils New Laser Haeds-Up Display For Better Visibility, được lấy về từ http://www.motorauthority.com/news/1043504_gm-unveils-new-laser-heads-up-display-for-better-visibility Sách, tạp chí
Tiêu đề: GM Unveils New Laser Haeds-Up Display For BetterVisibility
Tác giả: Motor Authority
Năm: 2010
4. Pricewaterhouse Coopers, Vietnam’s Automotive Component Industry: Ready to goglobal, được lấy về từhttp://www.ukmediacentre.pwc.com/imagelibrary/downloadMedia.ashx?MediaDetailsID=941 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vietnam’s Automotive Component Industry: Ready to go"global
5. UNDP (2010), Viet Nam: Explaining HDI value and rank changes in Human Development Report 2010, Table B, p. 4, được lấy về ngày 25/9/2011 từ http://hdrstats.undp.org/images/explanations/VNM.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viet Nam: Explaining HDI value and rank changes in HumanDevelopment Report 2010
Tác giả: UNDP
Năm: 2010
6. UNFPA, EDUCATION IN VIET NAM: EVIDENCE FROM THE 2009 CENSUS,được lấy về từhttp://vietnam.unfpa.org/webdav/site/vietnam/shared/Factsheet/FINAL_Factsheet_Education_ENG.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: EDUCATION IN VIET NAM: EVIDENCE FROM THE 2009 CENSUS
7. UNFPA, State of World Population 2010, được lấy về từ http://www.unfpa.org/webdav/site/global/shared/swp/2010/swop_2010_eng.pdf8. UNFPA, THE AGE AND SEX STRUCTURE OF VIET NAM’S POPULATION:EVIDENCE FROM 2009 CENSUS, được lấy về từhttp://vietnam.unfpa.org/webdav/site/vietnam/shared/Factsheet/Final_Factsheet_Age_Sex_Structure_Eng.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: State of World Population 2010," được lấy về từhttp://www.unfpa.org/webdav/site/global/shared/swp/2010/swop_2010_eng.pdf8. UNFPA, "THE AGE AND SEX STRUCTURE OF VIET NAM’S POPULATION:"EVIDENCE FROM 2009 CENSUS
9. United Nations, Population Dynamics – Eng, được lấy về từ http://vietnam.unfpa.org/webdav/site/vietnam/shared/Factsheet/Population%20Dynamics%20-%20Eng.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Population Dynamics – Eng
10. World Bank (2008), Viet Nam: Higher Education and Skills for Growth, đượclấy về từhttp://siteresources.worldbank.org/INTEASTASIAPACIFIC/Resources/Vietnam-HEandSkillsforGrowth.pdfTiếng Việt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viet Nam: Higher Education and Skills for Growth
Tác giả: World Bank
Năm: 2008
11. Đinh Thị Liên, Trương Tiến Sĩ và Nguyễn Xuân Đạo (2011), Giáo trình Thương mại quốc tế, NXB Lao động – Xã hội, TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trìnhThương mại quốc tế
Tác giả: Đinh Thị Liên, Trương Tiến Sĩ và Nguyễn Xuân Đạo
Nhà XB: NXB Lao động – Xã hội
Năm: 2011
12. Báo Thanh tra (2011), Kết luận thanh tra tại Vinashin: Nợ đến hơn 96.000 tỷđồng, được lấy về từ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết luận thanh tra tại Vinashin: Nợ đến hơn 96.000 tỷ"đồng
Tác giả: Báo Thanh tra
Năm: 2011
13. Chính phủ (2002), QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ôtô Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn tới năm 2020, được lấy về từ http://www.chinhphu.vn/portal/page?_pageid=33,177168&_dad=portal&_schema=PORTAL&p_cateid=178787&item_i d=177372&vbpq_details=1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Phê duyệtChiến lược phát triển ngành công nghiệp ôtô Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn tớinăm 2020
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2002
14. Cục Đầu Tư Nước Ngoài (2010), Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 12 tháng đầu năm 2010. Được lấy về lúc 20:00 ngày 25/9/2011, từ http://fia.mpi.gov.vn/News.aspx?ctl=newsdetail&p=2&aID=1043 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài12 tháng đầu năm 2010
Tác giả: Cục Đầu Tư Nước Ngoài
Năm: 2010
15. Diễn Đàn Doanh Nghiệp (2011), Sản xuất dòng xe chiến lược: Không còn ưu đãi thuế, được lấy về từ http://dddn.com.vn/20110927040746427cat104/san-xuat-dong-xe-chien-luoc-khong-con-uu-dai-thue.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sản xuất dòng xe chiến lược: Không còn ưuđãi thuế
Tác giả: Diễn Đàn Doanh Nghiệp
Năm: 2011
16. Huỳnh Thế Du (2006), Cơ hội nào cho ngành đóng tàu Việt Nam, chương trình Giảng dạy Kinh tế Fullbright, February Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ hội nào cho ngành đóng tàu Việt Nam
Tác giả: Huỳnh Thế Du
Năm: 2006
17. Người Lao Động (2011), Vinashin: Đụng đâu sai đó, được lấy về từ http://nld.com.vn/2011060211574239p0c1002/vinashin-dung-dau-sai-do.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vinashin: Đụng đâu sai đó
Tác giả: Người Lao Động
Năm: 2011
18. PCDA (2010), Hướng dẫn đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đóng tàu, được lấy về từ http://pcda.org.vn/Images/Component%20documents/DIEA&A/Du%20an%20nha%20may%20dong%20tau.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn đánh giá tác động môi trường đối với các dự ánđóng tàu
Tác giả: PCDA
Năm: 2010
19. Tiền Phong Online (2010), Cận cảnh con tàu Vinashin: Tập đoàn 2N-Nóng và nợ, được lấy về từ http://www.tienphong.vn/Thoi-Su/190099/Can-canh-con-tau-Vinashin-Tap-doan-2N-Nong-va-no.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cận cảnh con tàu Vinashin: Tập đoàn 2N-Nóng vànợ
Tác giả: Tiền Phong Online
Năm: 2010
20. Thời báo Kinh tế Sài Gòn (2008), Giới sản xuất ô tô Mỹ trông chờ vốn vay, được lấy về từ http://www.thesaigontimes.vn/Home/thegioi/ghinhan/9549/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới sản xuất ô tô Mỹ trông chờ vốn vay
Tác giả: Thời báo Kinh tế Sài Gòn
Năm: 2008
21. Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online (2010), Khuyến khích đầu tư nước ngoài vàocác dự án cơ khí, được lấy về từhttp://www.thesaigontimes.vn/Home/kinhdoanh/dautu/29279/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào"các dự án cơ khí
Tác giả: Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online
Năm: 2010

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Ở Việt Nam, hai ví dụ điển hình nhất đó là ngành dệt may thâm dụng lao động và ngành đóng tàu thâm dụng vốn, hai yếu tố này đều chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu của mỗi ngành, nhưng có một điểm khác biệt quan trọng là Việt Nam chỉ dư thừa lao động chứ không d - Phân tích một số trường hợp điển hình mà việt nam tập trung vào sản xuất hàng hóa thâm dụng các yếu tố không dư thừa
i ệt Nam, hai ví dụ điển hình nhất đó là ngành dệt may thâm dụng lao động và ngành đóng tàu thâm dụng vốn, hai yếu tố này đều chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu của mỗi ngành, nhưng có một điểm khác biệt quan trọng là Việt Nam chỉ dư thừa lao động chứ không d (Trang 8)
Bảng 2.2: Cơ cấu dân số trong độ tuổi laođộng - Phân tích một số trường hợp điển hình mà việt nam tập trung vào sản xuất hàng hóa thâm dụng các yếu tố không dư thừa
Bảng 2.2 Cơ cấu dân số trong độ tuổi laođộng (Trang 11)
Hình 2.2: Tỷ lệ dân số được xếp vào nhóm được giáo dục cao (High - Phân tích một số trường hợp điển hình mà việt nam tập trung vào sản xuất hàng hóa thâm dụng các yếu tố không dư thừa
Hình 2.2 Tỷ lệ dân số được xếp vào nhóm được giáo dục cao (High (Trang 13)
Bảng 2.4: Năng suất laođộng của Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2007 Năm2000 2001 2002 2003200420052006 2007 Năng suất lao - Phân tích một số trường hợp điển hình mà việt nam tập trung vào sản xuất hàng hóa thâm dụng các yếu tố không dư thừa
Bảng 2.4 Năng suất laođộng của Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2007 Năm2000 2001 2002 2003200420052006 2007 Năng suất lao (Trang 13)
Hình 2.3: Năng suất laođộng của các nước năm 2008 - Phân tích một số trường hợp điển hình mà việt nam tập trung vào sản xuất hàng hóa thâm dụng các yếu tố không dư thừa
Hình 2.3 Năng suất laođộng của các nước năm 2008 (Trang 14)
Bảng 2.5: Tỷ trọng đóng góp của yếu tố laođộng và yếu tố vốn vào tăng GDP Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Tỷ trọng - Phân tích một số trường hợp điển hình mà việt nam tập trung vào sản xuất hàng hóa thâm dụng các yếu tố không dư thừa
Bảng 2.5 Tỷ trọng đóng góp của yếu tố laođộng và yếu tố vốn vào tăng GDP Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Tỷ trọng (Trang 15)
Qua bảng 1.5, yếu tố vốn đóng góp một tỷ trọng lớn vào tăng trưởng GDP (từ 59,79% năm 2001 đã tăng lên 72,53% năm 2009) - Phân tích một số trường hợp điển hình mà việt nam tập trung vào sản xuất hàng hóa thâm dụng các yếu tố không dư thừa
ua bảng 1.5, yếu tố vốn đóng góp một tỷ trọng lớn vào tăng trưởng GDP (từ 59,79% năm 2001 đã tăng lên 72,53% năm 2009) (Trang 15)
Hình 2.4: Tăng trưởng tín dụng từ năm 2007 – 2010 60 - Phân tích một số trường hợp điển hình mà việt nam tập trung vào sản xuất hàng hóa thâm dụng các yếu tố không dư thừa
Hình 2.4 Tăng trưởng tín dụng từ năm 2007 – 2010 60 (Trang 16)
Bảng 2.7: Tốc độ tăng năng suất vốn từ năm 2000 – 2007 - Phân tích một số trường hợp điển hình mà việt nam tập trung vào sản xuất hàng hóa thâm dụng các yếu tố không dư thừa
Bảng 2.7 Tốc độ tăng năng suất vốn từ năm 2000 – 2007 (Trang 17)
Hình 3.1: Những giai đoạn trong ngành sản xuất ôtô - Phân tích một số trường hợp điển hình mà việt nam tập trung vào sản xuất hàng hóa thâm dụng các yếu tố không dư thừa
Hình 3.1 Những giai đoạn trong ngành sản xuất ôtô (Trang 18)
Sau đây, chúng ta cùng nhìn qua về tình hình bán hàng ở Việt Nam qua các giai đoạn. Theo như số liệu ở hình 3.2, chúng ta thấy được doanh số bán hàng có sự sụt giảm trong giai đoạn 2004-2006. - Phân tích một số trường hợp điển hình mà việt nam tập trung vào sản xuất hàng hóa thâm dụng các yếu tố không dư thừa
au đây, chúng ta cùng nhìn qua về tình hình bán hàng ở Việt Nam qua các giai đoạn. Theo như số liệu ở hình 3.2, chúng ta thấy được doanh số bán hàng có sự sụt giảm trong giai đoạn 2004-2006 (Trang 19)
Bảng 3.3: Những khu vực sản xuất chuyên môn hóa yêu cầu laođộng kỹ sư - Phân tích một số trường hợp điển hình mà việt nam tập trung vào sản xuất hàng hóa thâm dụng các yếu tố không dư thừa
Bảng 3.3 Những khu vực sản xuất chuyên môn hóa yêu cầu laođộng kỹ sư (Trang 22)
Bảng 3.4: Dự báo số tàu thuyền tăng thêm trong giai đoạn 2001-2010 và 2020 - Phân tích một số trường hợp điển hình mà việt nam tập trung vào sản xuất hàng hóa thâm dụng các yếu tố không dư thừa
Bảng 3.4 Dự báo số tàu thuyền tăng thêm trong giai đoạn 2001-2010 và 2020 (Trang 31)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w