1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chất thải rắn đô thị tác động đến môi trường sống tại TP.HCM

43 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chất Thải Rắn Đô Thị Tác Động Đến Môi Trường Sống Tại TP.HCM
Tác giả Nhóm Lớp Thực Hiện
Người hướng dẫn Nguyễn Phước Cảnh
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TPHCM
Chuyên ngành Môi Trường
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2020-2021
Thành phố TP.HCM
Định dạng
Số trang 43
Dung lượng 1,32 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

    • DANH MỤC HÌNH

    • DANH MỤC SƠ ĐỒ

    • DANH MỤC BẢNG

    • PHẦN MỞ ĐẦU

    • CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ

    • I. Khái quát về chất thải rắn

    • 1. Một số khái niệm

    • 2. Phân loại chất thải rắn

    • 3. Nguồn phát sinh và thành phần chất thải rắn

    • II. Tác động tiêu cực của chất thải rắn

    • 1. Làm ô nhiễm môi trƣờng

      • Ô nhiễm môi trường nước

      • Ô nhiễm môi trường đất

      • Ô nhiễm môi trường không khí

    • 2. Ảnh hƣởng phát triển kinh tế - xã hội

    • 3. Ảnh hƣởng sức khỏe con ngƣời

    • III. Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên thế giới

    • 1. Tình hình phát sinh chất thải rắn trên thế giới

    • 2. Tình hình quản lý chất thải rắn trên thế giới

    • Singapore:

    • Nhật Bản:

    • 3. Mô hình quản lý chất thải rắn tại VN

    • Nhận xét

    • 4. Thực trạng túi nilong ở VN

    • CHƢƠNG II: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM

    • I. Giới thiệu

    • II. Hiện trạng công tác quản lý

    • 1. Sơ đồ tổng quát hệ thống quản lý

    • 2. Hệ thống công tác quản lý

    • 2.2 Hệ thống thu gom

      • Phương tiện thu gom

      • Phương pháp quét dọn và thu gom

    • 2.3 Vận chuyển

      • Phương tiện vận chuyển

      • Phương thức vận chuyển

    • 2.4 Xử lý

    • Phƣơng pháp chôn lấp:

      • Phương pháp đốt

      • Phương pháp ủ sinh học

      • Phương pháp tái chế

    • 3. Hiện trạng môi trƣờng tại khu BCL Đa Phƣớc

    • 4. Đánh giá công tác quản lý

    • 4.2 Khó khăn

    • CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ

    • I. Các biện pháp nâng cao hệ thống quản lý

    • II. Biện pháp về mặt kĩ thuật, công nghệ

    • III. Biện pháp về mặt hỗ trợ tăng cƣờng nguồn tài chính

    • IV. Giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng

    • V. Biện pháp về đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tăng cƣờng trao đổi và hợp tác kỹ thuật với các tổ chức quốc tế

    • CHƢƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • I. Kết luận

    • II. Kiến nghị

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔI TRƢỜNG CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG SỒNG TẠI TPHCM GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHƢỚC CẢNH PHÁT NHÓM LỚP THỰC HIỆN: NĂM HỌC: 20202021 HỌC KỲ II MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ 3 I. Khái quát về chất thải rắn 3 1. Một số khái niệm 3 2. Phân loại chất thải rắn 3 3. Nguồn phát sinh và thành phần chất thải rắn 4 II. Tác động tiêu cực của chất thải rắn 5 1. Làm ô nhiễm môi trƣờng 5 2. Ảnh hƣởng phát triển kinh tế xã hội 8 3. Ảnh hƣởng sức khỏe con ngƣời 9 III. Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên thế giới 10 1. Tình hình phát sinh chất thải rắn trên thế giới 10 2. Tình hình quản lý chất thải rắn trên thế giới 10 3. Mô hình quản lý chất thải rắn tại VN 14 4. Thực trạng túi nilong ở VN 16 CHƢƠNG II: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM 16 I. Giới thiệu 16 II. Hiện trạng công tác quản lý 17 1. Sơ đồ tổng quát hệ thống quản lý 17 2. Hệ thống công tác quản lý 18 3. Hiện trạng môi trƣờng tại khu BCL Đa Phƣớc 27 4. Đánh giá công tác quản lý 29 CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ 30 I. Các biện pháp nâng cao hệ thống quản lý 30 II. Biện pháp về mặt kĩ thuật, công nghệ 31 III. Biện pháp về mặt hỗ trợ tăng cƣờng nguồn tài chính 32 IV. Giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng 33 V. Biện pháp về đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tăng cƣờng trao đổi và hợp tác kỹ thuật với các tổ chức quốc tế 34 CHƢƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 34 I. Kết luận 34 II. Kiến nghị 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 37 DANH MỤC HÌNH Hình 1 1: Tình trạng xả rác bừa bãi trên đƣờng phố và các khu chợ 9 Hình 2. 1: khối lƣợng CTR phát sinh trên địa bàn TPHCM 19922016( nguồn DỎNE,2016) 19 Hình 2. 2: Phƣơng tiện thu gom vận chuyển CTR 23 Hình 2. 3: Các trạm chuyển rác lề đƣờng 24 Hình 2. 4: Các bãi rác lộ thiên không hợp vệ sinh 27 Hình 2. 5: Bãi chôn lấp Đa Phƣớc 29 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Tổ chức quản lý CTR tại Singapore 13 Sơ đồ 2: tổ chức quản lý CTR tại Nhật Bản 14 Sơ đồ 3: Mô hình quản lý CTR tại Việt Nam 15 Sơ đồ 4: Hện thống quản lý CTR tại TPHCM 17 Sơ đồ 5: Hệ thống thu gom và vận chuyển CTR tại TPHCM 18 Sơ đồ 6: Quy trình chế biến compost từ CTRSH 26 DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Nguồn phát sinh chất thải rắn 4 Bảng 2: Lƣợng chất thải rắn phát sinh tại một số nƣớc 10 Bảng 3: phƣơng pháp xử lý CTR đô thị ở một số nƣớc 11 Danh mục từ viết tắt Viết tắt Viết đầy đủ BCL CTR CTRSH CTNN KTXH BVMT ĐTH CNH SỞ TNMT TPHCM DVC Q,H VWS Bãi chôn lấp Chất thải rắn Chất thải rắn sinh hoạt Chất thải nguy hại Kinh tế Xã hội Bảo vệ môi trƣờng Đô thị hóa Công nghiệp hóa Sở Tài Nguyên và Môi Trƣờng Thành Phố Hồ Chí Minh PHẦN MỞ ĐẦU Trong những năm qua, hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững đất nƣớc, Đảng, Quốc hội và Chính phủ Việt Nam luôn quan tâm chỉ đạo phát triển KT XH gắn với BVMT và đã đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực, tạo tiền đề tốt để tăng cƣờng công tác BVMT thời gian tới. Tuy nhiên, do sự phát triển KTXH, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và sự gia tăng dân số đang diễn ra mạnh mẽ đã tạo ra áp lực lớn tới môi trƣờng khi lƣợng chất thải rắn ở các khu đô thị đã ở mức báo động nguy hiểm. Trong khi đó, việc kiểm soát, quản lý loại chất thải này còn nhiều hạn chế, dẫn đến nguy cơ gây ra tác động tiêu cực đến hệ sinh thái, môi trƣờng sống và sức khỏe con ngƣời. Theo báo cáo môi trƣờng quốc gia năm 2016, thống kê đến năm 2015 lƣợng lƣợng CTR sinh hoạt phát sinh ở khu vực đô thị khoảng 38.000 tấnngày với mức gia tăng trung bình 12% mỗi năm. CTR y tế phát sinh là 600 tấnngày với mức độ gia tăng khoảng 7,6% mỗi năm. Đối với CTR công nghiệp khu vực đô thị, hiện chƣa có thống kê con số cụ thể nhƣng ƣớc tính khối lƣợng CTR công nghiệp phát sinh trong các khu vực đô thị khá cao, tập trung ở các ngành cơ khí, dệt may, da giầy và thực phẩm. Ƣớc tính lƣợng chất thải rắn nguy hiểm trong CTR công nghiệp chiếm tỷ lệ khoảng 20 30%. Với khối lƣợng rác thải đang tăng nhanh mỗi ngày tuy nhiên công tác xã hội hóa, tƣ nhân hóa trong việc thu gom và xử lý CTR còn rất thấp, nguồn vốn đầu tƣ còn hạn chế. Công nghệ xử lý CTR có chôn lấp, ủ phân hữu cơ và đốt, cho đến nay chôn lấp vẫn là hình thức xử lý chính chiếm 71% khối lƣợng thu gom. Tỷ lệ thu gom và xử lý CTR sinh hoạt trung bình đạt khoảng 85% vào năm 2014 và tăng lên 85,3% trong năm 2015 đến năm 2019 là 92%, phần lớn CTR sinh hoạt đô thị chƣa phân loại tại nguồn. Theo số liệu báo cáo của Cục Quản lý môi trƣờng y tế (Bộ Y tế) năm 2015, tỷ lệ thu gom CTR y tế đạt tỷ lệ khá cao, có khoảng hơn 90% bệnh viện thực hiện thu gom hàng ngày và có thực hiện phân loại từ nguồn, công nghệ xử lý CTR y tế chủ yếu bằng các lò đốt. Đối với CTR công nghiệp, một số loại CTR đƣợc chính cơ sở tận dụng tái sử dụng, tái chế, một phần đƣợc xử lý thông qua hợp đồng với Công ty môi trƣờng đô thị. Đối với CTNH đƣợc thu gom, xử lý bởi các đơn vị có chức năng, đƣợc cơ quan quản lý cấp phép thực hiện. Tại các khu vực đô thị, mặc dù các báo cáo đều cho thấy tỷ lệ thu gom CTR khá cao, tuy nhiên, vấn đề ô nhiễm rác thải tại các bãi tập kết, trạm trung chuyển hay mùi hôi thối, nƣớc rỉ rác từ các xe, phƣơng tiện vận chuyển rác thải vẫn đang gây tác động không nhỏ tới hoạt động sinh hoạt vẫn diễn ra phổ biến ở nhiều khu vực dân cƣ. Hiện nay nhiều bãi chôn lấp đang trong tình trạng quá tải, nhiều nhà máy xử lý rác không có mái che, không có chống thấm nền, không có hệ thống thu gom nƣớc rỉ rác... Trong tổng số 660 bãi chôn lấp có quy mô hơn 1 ha mới trong cả nƣớc, chỉ có 120 bãi hợp vệ sinh. Còn lại, nhiều bãi chôn lấp, nhà máy xử lý rác thải đang trong tình trạng quá tải. Hiện có khu xử lý rác thải ở Đà Nẵng, Huế đang quá tải; còn 2 bãi rác chôn lấp ở TP Hạ Long đóng cửa vì ô nhiễm; Côn Đảo từng tính đến phƣơng án đóng gói rác thải rồi vận chuyển vào đất liền để xử lý; ngƣời dân tại khu đô thị Phú Mỹ Hƣng (quận 7, TP HCM) luôn bị ám ảnh bởi mùi rác bốc lên từ khu xử lý rác thải Đa Phƣớc,... Bãi rác Nam Sơn, hơn 20 năm đi vào hoạt động đến nay đã có đến 7 lần dân chặn xe rác, đặc biệt trong năm 2019, có ít nhất 3 đợt ngƣời dân Nam Sơn không cho các xe rác vào bãi. Mỗi lần nhƣ vậy, dân nội thành lại khổ sở vì hàng ngàn tấn rác dồn ứ, bốc mùi giữa phố. Đây đang là những nguồn tiềm ẩn gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng. CTR nếu không đƣợc xử lý tốt sẽ dẫn đến hàng loạt các hậu quả môi trƣờng không thể lƣờng trƣớc đƣợc. Các vấn đề môi trƣờng do CTR gây ra thƣờng là hậu quả của việc không quản lý hợp lý CTR từ nguồn phát sinh đến nơi thải bỏ cuối cùng. Chỉ bằng cách tổ chức, vận hành và quản lý một cách hiệu quả CTR từ nguồn phát sinh đến nơi thải bỏ cuối cùng mới có thể giảm đƣợc chi phí cũng nhƣ hạn chế các vấn đề môi trƣờng do rác gây ra. Xuất phát từ thực tiễn trên đề tài: “ Chất thải rắn đô thị tác động đến môi trƣờng sống tại TP.HCM” nhằm đánh giá khách quan tìm ra các nguyên nhân và đề xuất ra một số giải pháp nhằm quản lý tốt hơn góp phần xây dựng môi trƣờng sanh sạch đẹp tốt hơn.

TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ

Khái quát về chất thải rắn

Chất thải rắn là loại chất thải tồn tại ở thể rắn, được phát sinh từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt và các hoạt động khác Những ví dụ điển hình của chất thải rắn bao gồm vỏ chai, hộp nhựa, cao su, giấy, thủy tinh, kim loại như sắt, nhôm, đồng, kẽm, cũng như giấy báo, rác sân vườn, đồ đạc đã qua sử dụng, bì nhựa và rác sinh hoạt Tất cả những vật liệu này đều là những gì con người thải ra môi trường.

Chất thải rắn đô thị là các phế phẩm được thải ra từ các hoạt động trong khu vực đô thị, bao gồm rác từ hộ gia đình, khu công cộng, khu thương mại, công trình xây dựng, cơ sở y tế và cơ sở sản xuất Những chất thải này không yêu cầu bồi thường khi bị vứt bỏ và được xã hội coi là trách nhiệm của thành phố trong việc thu dọn Đặc biệt, chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ gia đình chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng lượng chất thải rắn đô thị.

2 Phân loại chất thải rắn

- Chất thải rắn sinh hoạt: Là tất cả các loại CTR sinh ra từ các hoạt động của con người, được tạo ra trong quá trình sinh hoạt

- Chất thải rắn xây dựng: là CTR sinh ra trong quá trình xây dựng các công trình ( đất đá, gạch, ngói, bê tông vỡ )

Chất thải rắn y tế bao gồm tất cả các loại phế thải như kim bông, găm kim, chất thải từ dây chuyền thuốc, kim tiêm và vật tư y tế bị loại bỏ sau khi sử dụng.

Chất thải rắn công nghiệp là loại chất thải rắn được phát sinh trong quá trình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ, hoặc các hoạt động khác mà con người không có nhu cầu giữ lại.

Theo tính chất độc hại

Chất thải rắn thông thường bao gồm rác thực phẩm, giấy, vải, da, rác vườn, gỗ, thủy tinh, lon, kim loại, và lá cây Ngoài ra, còn có vật liệu xây dựng thải ra từ các hoạt động xây sửa nhà, đường giao thông và vật liệu thải từ công trường.

Chất thải rắn nguy hại bao gồm các loại đồ điện và điện tử hư hỏng, nhựa, túi nylon, pin, săm lốp xe, sơn thừa, đèn neon hỏng, cùng với bao bì thuốc diệt chuột, ruồi, và muỗi.

3 Nguồn phát sinh và thành phần chất thải rắn

Bảng 1: Nguồn phát sinh chất thải rắn

Loại Nguồn sinh phát Nơi phát sinh Thành phần

CTR khu dân cư bao gồm các loại chất thải như thực phẩm dư thừa, bao bì hàng sinh hoạt, hóa chất từ giấy, gỗ, vải, da, cao su, cũng như các vật liệu như thiếc, nhôm, thủy tinh Ngoài ra, còn có tro, đồ dùng hư hỏng từ chợ và điện tử, bao gồm đồ gia dụng, bóng đèn, và đồ nhựa Đặc biệt, chất thải nguy hại (CTNH) như pin, ắc quy, thuốc chuột, bao bì thuốc bảo vệ thực vật, bóng đèn nê-ông, dầu thải từ phương tiện giao thông, bơm kim tiêm, và bình xịt côn trùng cũng cần được xử lý đúng cách.

Khu thương mại bao gồm các loại hàng hóa như nhà kho, giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy sản, kim loại và chất thải nguy hại như pin, bóng đèn nê-ông Dịch vụ sửa chữa, bảo hành và dọn dẹp vệ sinh công cộng bao gồm hoạt động thu gom rác thải, cắt tỉa cành cây, thu gom lá cây và chất thải đô thị tại các khu vực như đường phố, công viên, vườn hoa và khu vui chơi giải trí, bao gồm cả bùn và cống rãnh.

Trường học, văn phòng cơ quan chính phủ

Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh, kim loại, CTNH (pin; ac-quy; bóng đèn nê-ông …)

Khu nhà xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp sửa chữa đường phố, cao ốc, sàn nền xây dựng

Xà bần, sắt thép vụn, vôi vữa, gạch vỡ, bê tông, gỗ, ống dẫn

Cơ sở y tế Bệnh viện, trạm xá, cơ sở khám chữa bệnh

Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh, kim loại, bông băng y tế nhiễm khuẩn, và bệnh phẩm đều là những loại chất thải cần được xử lý đúng cách Chất thải y tế nguy hại (CTNH) chứa các tác nhân vi sinh, chất phóng xạ, hóa chất độc hại, kim loại nặng và các chất gây đột biến tế bào, đòi hỏi quy trình xử lý an toàn và hiệu quả để bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường.

Cơ sở sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp trong đô thị

Công nghiệp cơ khí, dệt may, da giày, sản xuất bia, bánh kẹo, nước ngọt…

Chất thải do quá trình chế biến công nghiệp, phế liệu và các CTR sinh hoạt

Tác động tiêu cực của chất thải rắn

Chất thải rắn (CTR) không được thu gom và thải bỏ vào các kênh rạch, sông, hồ, ao sẽ gây ô nhiễm môi trường nước, làm tắc nghẽn dòng chảy và giảm diện tích tiếp xúc giữa nước và không khí, dẫn đến sự giảm thiểu oxy hòa tan (DO) trong nước Khi CTR hữu cơ phân hủy trong nước, nó tạo ra mùi hôi thối và gây phú dưỡng, làm suy thoái hệ sinh thái thủy sinh Ngoài ra, quá trình phân hủy CTR và các chất ô nhiễm khác còn làm biến đổi màu nước thành màu đen và phát ra mùi khó chịu.

Tại các BCL CTR, nước rỉ rác chứa nhiều chất ô nhiễm, bao gồm chất hữu cơ từ phân súc vật và thức ăn thừa, cùng với chất thải độc hại từ bao bì phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và mỹ phẩm Nếu không được thu gom và xử lý kịp thời, nước rỉ rác sẽ thâm nhập vào nguồn nước dưới đất, gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng.

Các CTR tích lũy trong đất có thể gây ra nguy cơ môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là chất thải xây dựng như gạch, ngói, thủy tinh và bê-tông, khó phân hủy Kim loại nặng như chì, kẽm, đồng, niken và cadimi, thường xuất hiện ở khu vực khai thác mỏ và công nghiệp, tích lũy trong đất và xâm nhập vào chuỗi thức ăn và nguồn nước, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người Ngoài ra, các chất tẩy rửa, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và hóa chất công nghiệp cũng là những nguồn gây ô nhiễm đất đáng kể.

Bãi rác chứa BCL CTR không đảm bảo vệ sinh và thiếu hệ thống xử lý nước rác đạt tiêu chuẩn, dẫn đến hóa chất và vi sinh vật từ CTR dễ dàng xâm nhập và gây ô nhiễm đất.

CTR, đặc biệt là CTNN, chứa nhiều độc tố như hóa chất, kim loại nặng và phóng xạ Nếu không được xử lý đúng cách và chỉ chôn lấp như rác thải thông thường, nguy cơ ô nhiễm môi trường đất sẽ tăng cao.

 Ô nhiễm môi trường không khí

- Gây cháy nổ do sự tích tụ của các chất khí trong khu vực kín.

Khí thải như NH3, CO và các axit hữu cơ bay hơi, mặc dù phát sinh với lượng nhỏ, nhưng lại gây thiệt hại nghiêm trọng đến mùa màng và hệ thực vật Những loại khí này ảnh hưởng đến lượng oxy trong đất, dẫn đến sự hạn chế trong sự phát triển của thực vật.

- Gây khó chịu do mùi hôi thối từ các bãi rác sản sinh ra các khí NH3 , H2 S, CH3

- Gây tiếng ồn do vận hành các máy ép của hệ thống thu khí, các xe vận chuyển và nhà máy xử lý rác.

- Gây hiệu ứng nhà kính do sự phát sinh của CH4 và CO2

Khi vận chuyển và lưu giữ chất thải rắn (CTR), mùi hôi sẽ phát sinh do quá trình phân hủy các chất hữu cơ, gây ô nhiễm không khí Các khí độc hại từ quá trình này bao gồm: Amoni với mùi khai, Hydrosunfur có mùi trứng thối, và Sunfur hữu cơ với mùi bắp cải thối rữa Ngoài ra, Mecaptan phát ra mùi hôi nồng, Amin có mùi cá ươn, Diamin mang mùi thịt thối, Cl2 cũng có mùi hôi nồng, và Phenol có mùi đặc trưng của ốc.

Việc xử lý chất thải rắn (CTR) bằng biện pháp tiêu hủy không chỉ gây ô nhiễm không khí mà còn phát sinh nhiều khí độc hại Đốt rác tạo ra khói, tro bụi và mùi khó chịu, đồng thời giải phóng các hợp chất độc hại như Clo, Flo, lưu huỳnh và nitơ Nếu nhiệt độ lò đốt không đủ cao và hệ thống quản lý khí thải không hiệu quả, các khí như CO, oxit nitơ, dioxin và furan sẽ được phát thải, gây nguy hiểm cho sức khỏe con người Hơn nữa, kim loại nặng như thủy ngân và chì cũng có thể bay hơi và theo tro bụi phát tán vào môi trường Mặc dù ô nhiễm tro bụi dễ nhận biết, nhưng các hợp chất độc hại bám trên bề mặt hạt bụi mới là nguyên nhân gây ô nhiễm nghiêm trọng hơn.

2 Ảnh hưởng phát triển kinh tế - xã hội

- Chi phí xử lý CTR ngày càng lớn

- Giảm mỹ quan đô thị: rác thải tồn đọng làm mất mỹ quan,gây cảm giác khó chịu cho người dân đô thị.

- Ảnh hưởng đến du lịch và nuôi trồng thuỷ sản do CTR :

Việc xả rác bừa bãi và quản lý CTR không hợp lý gây ô nhiễm môi trường tại các địa điểm du lịch, di tích lịch sử, và làng nghề truyền thống Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến tiềm năng phát triển du lịch mà còn làm giảm lượng khách du lịch, dẫn đến sụt giảm nguồn thu từ hoạt động du lịch.

Các bãi trung chuyển rác lộ thiên và bãi chứa lén (BCL) rác không đảm bảo vệ sinh thường xuyên dẫn đến ô nhiễm môi trường, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

Hình 1 1: Tình trạng xả rác bừa bãi trên đường phố và các khu chợ

3 Ảnh hưởng sức khỏe con người Ô nhiễm môi trường gia tăng đến mức độ ảnh hưởng tới sức khỏe người dân Ngày càng có nhiều vấn đề sức khỏe liên quan tới yếu tố môi trường. Nhiều bệnh như đau mắt bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài ra, tiêu chảy, dịch tả, do CTR gây ra

Người dân sống gần bãi rác không hợp vệ sinh có nguy cơ mắc các bệnh da liễu, viêm phế quản và đau xương khớp cao hơn đáng kể so với những khu vực khác Nghiên cứu tại Lạng Sơn chỉ ra rằng tỷ lệ người mắc bệnh tiêu chảy, da liễu và hô hấp trong khu vực chịu ảnh hưởng của bãi rác cao hơn nhiều so với khu vực không bị ảnh hưởng.

Người làm nghề nhặt rác thường phải đối mặt với nhiều rủi ro sức khỏe do tiếp xúc với bụi, mầm bệnh và các chất độc hại Họ dễ mắc phải các bệnh như cúm, lỵ, giun, lao, các vấn đề về dạ dày, tiêu chảy và các rối loạn tiêu hóa khác.

Các BCL rác tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là những người làm nghề này Các vật sắc nhọn, thủy tinh vỡ và bơm kim tiêm cũ có thể gây ra những mối đe dọa nghiêm trọng, như lây nhiễm các bệnh truyền nhiễm, bao gồm AIDS, khi tiếp xúc với da Đáng chú ý, phụ nữ và trẻ em chiếm tỷ lệ lớn trong số những người làm nghề nhặt rác, khiến họ trở thành nhóm đối tượng dễ bị tổn thương hơn.

Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên thế giới

1 Tình hình phát sinh chất thải rắn trên thế giới

Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, khu vực đô thị ở Châu Á phát sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn mỗi ngày, con số này dự kiến sẽ tăng lên 1,8 triệu tấn/ngày vào năm 2025 Sự đô thị hóa và phát triển kinh tế dẫn đến mức tiêu thụ tài nguyên cao hơn và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn (CTR) tăng theo đầu người Mức sống càng cao thì lượng chất thải phát sinh càng lớn; cụ thể, tại các thành phố lớn như New York, tỷ lệ CTR là 1,8 kg/người/ngày, trong khi Singapore và Hong Kong là 0,8 – 1,0 kg/người/ngày, và Jakarta, Manila, Calcuta, Karhi là 0,5 – 0,6 kg/người/ngày.

Bảng 2: Lượng chất thải rắn phát sinh tại một số nước

Dân số đô thị hiện nay (% tổng số)

Lƣợng CTR phát sinh hiện nay (kg/người/ngày)

Nước có thu nhập trung bình 1410 37,6 0,33

Nước có thu nhập cao 30990 79,5 1,64

2 Tình hình quản lý chất thải rắn trên thế giới

Tình hình phát sinh và xử lý chất thải rắn (CTR) ở các quốc gia khác nhau phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế và hệ thống quản lý môi trường Các nước phát triển có lượng phát thải lớn nhưng quản lý môi trường hiệu quả, trong khi các nước kém phát triển dù phát thải ít hơn nhưng thường gặp vấn đề suy thoái môi trường do quản lý kém Tại Châu Á, chôn lấp CTR vẫn là phương pháp phổ biến do chi phí thấp, với Trung Quốc và Ấn Độ có tỷ lệ chôn lấp lên đến 90% Nhật Bản và Đài Loan có tỷ lệ thiêu đốt cao nhất, khoảng 60-80%, trong khi Hàn Quốc dẫn đầu về tái chế với hơn 40% Đối với chất thải hữu cơ, ủ phân compost là phương pháp chính, với Ấn Độ và Philippines ủ compost khoảng 10% lượng chất thải phát sinh, và tái chế chất thải ngày càng được chú trọng tại nhiều quốc gia.

Bảng 3: phương pháp xử lý CTR đô thị ở một số nước

Phương pháp xử lý (%) Chôn lấp

Chế biến phân Compost Đốt

Với diện tích đất chôn lấp chất thải rắn hạn chế, Việt Nam đã áp dụng phương pháp xử lý chất thải kết hợp giữa đốt và chôn lấp để quản lý hiệu quả lượng rác thải.

Singapore có ba nhà máy đốt chất thải, trong khi các thành phần CTR rắn không thể đốt được được chôn lấp tại bãi chất thải Semakau, một đảo nhân tạo với diện tích 350 ha và sức chứa 63 triệu m³ chất thải, hoạt động từ năm 1999 với kinh phí 370 triệu USD Mỗi ngày, hơn 2000 tấn chất thải được chuyển đến đây, dự kiến bãi chất thải sẽ đủ sức chứa đến năm 2040 Bãi Semakau được bảo vệ bởi một con đập đá dài 7km để ngăn chặn ô nhiễm và cũng là khu du lịch sinh thái hấp dẫn Hiện tại, rừng đước cùng động thực vật trên đảo vẫn phát triển tốt, trong khi chất lượng không khí và nước vẫn được duy trì ở mức cao.

Sau khi thu gom, CTR từ các nguồn khác nhau được đưa đến trung tâm phân loại chất thải Tại đây, chất thải được phân loại thành các thành phần: có thể tái chế (kim loại, nhựa, sắt, vải, giấy), chất hữu cơ, và thành phần cháy được và không cháy được Các chất có thể tái chế sẽ được chuyển đến các nhà máy tái chế, trong khi chất cháy được sẽ được gửi đến nhà máy đốt chất thải Đối với các chất thải không cháy được, chúng sẽ được vận chuyển đến cảng trung chuyển, sau đó đổ lên xà lan và chở ra khu chôn lấp chất thải Semakau ngoài biển.

Hệ thống quản lý chất thải của Singapore hoạt động nhịp nhàng từ thu gom, phân loại, vận chuyển đến xử lý bằng phương pháp đốt và chôn lấp Quy trình xử lý khí thải từ các lò đốt được thực hiện nghiêm ngặt nhằm ngăn ngừa ô nhiễm chuyển từ dạng rắn sang dạng khí.

Sơ đồ 1: Tổ chức quản lý CTR tại Singapore

Theo Cục Y tế và Môi sinh Nhật Bản, hàng năm, Nhật Bản phát sinh khoảng 450 triệu tấn chất thải rắn, chủ yếu từ ngành công nghiệp với 387 triệu tấn Chỉ khoảng 5% lượng chất thải này được chuyển đến bãi chôn lấp, trong khi hơn 36% được tái chế tại các nhà máy Phần còn lại được xử lý bằng cách đốt hoặc chôn tại các cơ sở xử lý chất thải Chi phí xử lý chất thải hàng năm ước tính khoảng 300.000 Yên (khoảng 2.500 USD) cho mỗi người dân.

Nhật Bản thực hiện quản lý chặt chẽ về chất thải công nghiệp (CTR), yêu cầu các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất tự chịu trách nhiệm về lượng CTR theo quy định của luật bảo vệ môi trường Đồng thời, chính quyền địa phương tổ chức các chiến dịch “Xanh, sạch, đẹp” nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng Chương trình này cũng được triển khai trong trường học và đã đạt được hiệu quả tích cực.

Sơ đồ 2: tổ chức quản lý CTR tại Nhật Bản

3 Mô hình quản lý chất thải rắn tại VN

Trong những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam đã chú trọng đến việc bảo vệ môi trường (BVMT) và quản lý chất thải rắn (CTR) theo xu thế toàn cầu Tuy nhiên, mô hình quản lý CTR tại Việt Nam chủ yếu chỉ tập trung vào các khu vực đô thị.

Hiện nay, công tác quản lý chất thải rắn (CTR) ở Việt Nam và nhiều quốc gia khác được thực hiện một cách tổng thể và đồng bộ giữa các cấp, ngành Quản lý CTR không còn là trách nhiệm riêng của một cấp hay ngành nào mà đã trở thành nhiệm vụ chung từ Trung ương đến địa phương Tại một số đô thị lớn ở Việt Nam, việc quản lý CTR được phân cấp rõ ràng và có mối liên hệ chặt chẽ, như thể hiện trong sơ đồ.

Sơ đồ 3: Mô hình quản lý CTR tại Việt Nam

Sự phân công trách nhiệm quản lý CTR giữa các ngành tại thành phố hiện chưa rõ ràng, dẫn đến việc thiếu một hệ thống quản lý thống nhất cho CTR công nghiệp.

-Hệ thống văn bản pháp quy BVMT nói chung và quản lý CTR nói riêng còn thiếu, không đồng bộ.

Dịch vụ thu gom và quản lý chất thải hiện nay vẫn còn chịu ảnh hưởng của cơ chế bao cấp, mặc dù chính phủ đã triển khai các chính sách nhằm xã hội hóa hoạt động này.

Tỷ lệ phát sinh CTR tại các đô thị ngày càng gia tăng, tuy nhiên, tỷ lệ thu gom rác thải trung bình của các thành phố chỉ đạt trên 90% Phương pháp xử lý rác thải chủ yếu vẫn là chôn lấp.

Hiện nay, tình trạng ngập rác không chỉ diễn ra ở các đô thị lớn mà còn lan rộng đến các vùng nông thôn, nơi thiếu bãi chôn lấp và công nghệ xử lý chất thải Hệ quả là phần lớn chất thải rắn chưa được tổ chức thu gom và xử lý, dẫn đến việc vứt bỏ bừa bãi ra môi trường tự nhiên như ao, hồ và sông ngòi.

-Thành phần CTR là rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương, vào các mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và các yếu tố khác.

4 Thực trạng túi nilong ở VN Ở nước ta, các loại túi nilon được sử dụng tràn lan trong các hoạt động sinh hoạt xã hội, chủ yếu là loại túi siêu mỏng Theo thống kê chƣa đầy đủ, chỉ riêng hai thành phố lớn là Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh, trung bình mỗi ngày thải ra môi trường khoảng 80 tấn nhựa và túi nilon Tại Thừa Thiên Huế, theo khảo sát mới nhất, mỗi ngày toàn tỉnh thải ra môi trường 650 tấn rác (riêng Tp Huế 200 tấn), trong đó có 6% là rác nhựa, nilon, tương đương 35 tấn Con số này không ngừng tăng lên Theo một khảo sát của cơ quan môi trường, hằng năm một người Việt Nam sử dụng khoảng 30kg các sản phẩm có nguồn gốc từ nhựa.Chất thải là túi nilon chiếm khối lƣợng khá lớn trong thành phần nhựa thải Các túi nilon này nhỏ, mỏng, ít có giá trị đối với người thu gom, tái chế nên tồn tại khá nhiều trong các bãi chôn lấp và hầu nhƣ không bị phân hủy Các túi nilon nếu bị đốt ở các bãi rác hở sẽ gây ô nhiễm môi trường không khí do phát thải các khí ô nhiễm nhƣ Hcl, VOC, Dioxin, Furan…

HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TP HCM

Giới thiệu

Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở tọa độ 10°38' - 11°10' vĩ Bắc và 106°22' - 106°55' kinh Đông, kéo dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam Phía Bắc giáp tỉnh Tây Ninh và Bình Dương, phía Đông giáp Đồng Nai và Biển Đông, trong khi phía Nam và Tây Nam giáp Long An Thành phố có chiều dài 150 km từ Củ Chi đến Duyên Hải và chiều rộng 50 km từ Thủ Đức đến Bình Chánh Tổng diện tích của Thành phố Hồ Chí Minh là 2.095,24 km², với nội thành chiếm 140,3 km².

Theo thống kê năm 2019, TpHCM có tổng dân số 8.993.082 người, trong đó nam giới chiếm 48,7% với 4.381.242 người và nữ giới chiếm 51,3% với 4.611.840 người Đây là thành phố đông dân nhất Việt Nam, chiếm 9,35% tổng dân số cả nước và 50,44% dân số vùng Đông Nam bộ Dân số thành thị đạt 7.125.497 người, chiếm 79,23%, trong khi dân số nông thôn là 1.867.585 người, chiếm 20,77%.

Kể từ năm 2009 đến nay, tốc độ đô thị hóa tăng cao đặc biệt là vùng nông thôn.

Với sự phát triển nhanh chóng của đô thị hóa và công nghiệp hóa, TP.HCM đang đối mặt với áp lực lớn về lượng chất thải rắn (CTR) phát sinh hàng ngày Thành phố hiện có hơn 1 triệu hộ dân cư sinh sống tại 24 quận huyện, cùng với hơn 8.000 nhà máy và cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, 12 khu công nghiệp, 3 khu chế xuất và 1 khu công nghệ cao Ngoài ra, TP.HCM còn có 59 bệnh viện, gần 400 trung tâm chuyên khoa và y tế, cùng hơn 5.000 phòng khám tư nhân, tất cả đều góp phần làm gia tăng lượng CTR cần được xử lý.

Hiện trạng công tác quản lý

1 Sơ đồ tổng quát hệ thống quản lý

Sơ đồ 4: Hện thống quản lý CTR tại TPHCM

Nguồn thải rác sinh hoạt thường

Rác sinh hoạt từ bệnh viện, công nghiệp

BCL chất thải rắn xà bần

BCL chất thải rắn sinh hoạt Điểm hẹn thu gom

Sơ đồ 5: Hệ thống thu gom và vận chuyển CTR tại TPHCM

2 Hệ thống công tác quản lý

2.1 Khối lƣợng chất thải rắn

TPHCM, với dân số gần 9 triệu người, bao gồm cả người nhập cư và vãng lai, đang đối mặt với thách thức lớn trong việc xử lý các vấn đề phát triển đô thị nhanh chóng.

- CTR từ công trình xây dựng khoảng 1.200 đến 1.600 tấn/ngày.

Hơn 2.000 nhà máy công suất lớn và khoảng 10.000 cơ sở sản xuất vừa và nhỏ tại Việt Nam thải ra từ 1.500 đến 2.000 tấn chất thải công nghiệp mỗi ngày, trong đó có khoảng 350 đến 400 tấn là chất thải nguy hại.

- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ có hơn 134.000 nguồn thải, với gần 3.400 tấn rác/ngày.

- Chất thải y tế nguy hại trên địa bàn thành phố hiện có khoảng 22 tấn/ngày, chủ yếu phát sinh từ hơn 6.000 cơ sở y tế công lập và tƣ nhân.

Nguồn thải rác xây dựng Trạm trung chuyển

Hình 2 1: khối lƣợng CTR phát sinh trên địa bàn TPHCM 1992-2016( nguồn

Thành phố hiện đang sử dụng 517 xe thu gom rác, bao gồm các loại như lavi, xe xuồng, xe ép, xe tải ben và xe hooklift, với tải trọng từ 1 tấn đến 15 tấn và thuộc 52 nhãn hiệu khác nhau.

Trạm trung chuyển rác thải sử dụng 175 xe ép và xe tải ben có tải trọng dưới 4 tấn để thu gom 1.915 tấn rác mỗi ngày Các xe này vận chuyển rác từ điểm phát sinh đến trạm trung chuyển, sau đó chuyển sang xe chuyên dụng lớn hơn để đưa đến bãi xử lý Khoảng cách vận chuyển trung bình là 13,98 km.

Hiện nay, dung tích chứa của các phương tiện thu gom rác chưa đáp ứng đủ khối lượng CTR trong một chuyến, dẫn đến việc nhiều phương tiện phải được cơi nới Tuy nhiên, các phương tiện thu gom của lực lượng rác dân lập thường đáp ứng tốt nhu cầu thu gom, với khả năng thu gom rác lớn hơn gấp 1,5 - 2 lần so với các loại thùng thông thường.

Các phương tiện vận chuyển như xe lam, lavi, và xe bagac máy, với dung tích lên đến 660 lít, có tốc độ di chuyển nhanh nhưng thường là tự chế và không tuân thủ tiêu chuẩn thiết kế môi trường Điều này dẫn đến việc chúng gây ô nhiễm không khí với mùi và tiếng ồn, cũng như ô nhiễm nguồn nước do nước rỉ rác.

 Phương pháp quét dọn và thu gom

Công ty DVCI Q, H đang thực hiện nhiệm vụ quét rác đường phố, bao gồm việc gom rác tại các khu vực công cộng như tuyến đường, vỉa hè, tiểu đảo và hàm ếch miệng cống trong địa bàn quản lý của mình.

Công tác thu gom rác hộ dân được thực hiện bởi Công ty DVCI Q.H với khoảng 40% lực lượng và 60% còn lại từ các lực lượng tư nhân Rác sinh hoạt được thu gom từ các hộ gia đình sẽ được chứa trong các thùng 660 lít hoặc thùng xe tay Nhân viên vệ sinh sẽ chuyển rác bằng xe tay đến các điểm hẹn trên đường phố hoặc các bô, trạm trung chuyển rác gần nhất.

Hàng ngày, rác thải được thu gom bằng xe đẩy tay hoặc thùng 660 lít và tập trung tại các điểm hẹn hoặc trạm ép rác kín Sau đó, rác được đổ trực tiếp vào xe ép rác để chuyển đến trạm trung chuyển Tại trạm trung chuyển, xe tải và xe ép lớn (7-10 tấn) nhận rác và vận chuyển đến bãi chôn lấp Gò Cát (Bình Chánh) hoặc Phước Hiệp (Củ Chi) Một số xe đẩy tay cũng có thể đổ trực tiếp vào xe ép lớn và chở thẳng đến bãi chôn lấp Công tác thu gom rác diễn ra nhanh chóng nhờ vào việc các hộ dân thường để rác trong bịch nilon sẵn trước cửa nhà hoặc trên lề đường Thời gian thu gom rác trong ngày có thể khác nhau tùy theo từng quận, và mỗi loại rác có quy trình thu gom, vận chuyển riêng biệt.

 CTR sinh hoạt: sau khi thu gom sẽ đƣợc vận chuyển về khu xử lý.

Thu gom sơ cấp là quá trình thu thập rác sinh hoạt từ hộ dân đến các bô rác, điểm hẹn và bãi chuyển tiếp, sau đó vận chuyển đến các bãi chứa chung hoặc điểm chuyển tiếp Trong khi đó, thu gom thứ cấp là việc chở rác sinh hoạt từ các bô rác và điểm hẹn đến trạm trung chuyển hoặc bãi chôn lấp để xử lý.

CTR xây dựng là quá trình thu gom và vận chuyển rác xây dựng đến các điểm hẹn quy định hoặc trạm trung chuyển Tại đây, rác sẽ được xử lý và đưa đến bãi chôn lấp.

 CTR y tế : Thu gom, vận chuyển và tiêu hủy CTR y tế do Công ty Môi Trường Đô Thị đảm trách.

Rác thải y tế chứa nhiều thành phần độc hại như bệnh phẩm, bông băng, kim tiêm và dụng cụ y tế Việc phân loại và thu gom loại rác này phải được thực hiện tại các cơ sở y tế dưới sự quản lý của Ngành Y tế Chất thải nguy hại được lưu trữ trong thùng 240 lít màu cam để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong xử lý.

 CTR công nghiệp : Việc thu gom, vận chuyển rác thải công nghiệp do các cơ sở sản xuất tự giải quyết theo 2 hướng:

Loại không thể tái chế: đƣợc cơ sở thu gom và ký hợp đồng với các đơn vị vê sinh môi trường để xử lý.

Loại có thể tái chế, tái sử dụng: đƣợc phân loại và bán cho các c ơ sở sản xuất nhằm để tái chế.

Hệ thống vận chuyển rác thải hiện có 342 xe ép, xe tải ben và xe hooklift với tải trọng trên 4 tấn, thu gom 6.059 tấn rác mỗi ngày từ các nguồn phát sinh như điểm hẹn, chợ, cơ sở sản xuất và trạm ép rác kín Rác thải được vận chuyển trực tiếp lên bãi xử lý với khoảng cách trung bình là 32,66 km.

Công ty Môi trường Đô thị đã ký hợp đồng với các công ty DVCI Q,H để tổ chức tiếp nhận và thu gom rác tại các điểm hẹn, thùng rác công cộng, cũng như các khu vực có rác thải đổ bừa bãi trên đường phố.

- Sử dụng xe ép < 4 tấn chuyển rác đến các trạm trung chuyển rác.

Xe ép trên 4 tấn được sử dụng để chuyển rác trực tiếp đến khu xử lý Các quận như Quận 1, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân, Bình Chánh, cùng với Huyện Củ Chi và Cần Giờ, là những đơn vị được phân cấp thực hiện công tác vận chuyển rác thông qua hợp đồng với UBND Quận - Huyện.

Các biện pháp nâng cao hệ thống quản lý

Cần rà soát và quy định rõ trách nhiệm của các bên liên quan trong quản lý chất thải, bao gồm Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ quan chuyên môn, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cộng đồng dân cư Đồng thời, cần đẩy mạnh công tác xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến quản lý chất thải và phế liệu.

Để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý chất thải, việc triển khai công cụ pháp lý là vô cùng quan trọng Cần thực hiện xác nhận yêu cầu bảo vệ môi trường đối với các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) và các cơ sở xử lý chất thải công nghiệp thông thường trước khi bắt đầu hoạt động Điều này không chỉ giúp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường mà còn đảm bảo an toàn cho cộng đồng và hệ sinh thái.

Nghiên cứu phát triển các cơ chế chính sách ưu đãi và hỗ trợ nhằm khuyến khích việc thu gom, vận chuyển và đầu tư vào cơ sở xử lý chất thải, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Đồng thời, cần khắc phục những thiếu sót và bất cập trong các quy định và chính sách hiện hành.

Cần thiết phải xây dựng cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân tham gia đầu tư và trực tiếp quản lý, khai thác, vận hành các dự án xử lý chất thải sau khi hoàn thành Điều này sẽ đảm bảo hiệu quả, tính ổn định và bền vững cho các dự án xử lý chất thải.

Chính phủ Việt Nam đã triển khai chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích các doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý chất thải nguy hại (CTNN) đầu tư vào thiết bị và công nghệ xử lý thân thiện với môi trường Mục tiêu là phát triển công nghệ xử lý CTNN cả về chất lượng lẫn số lượng Đồng thời, chính sách cũng khuyến khích các cơ sở xử lý không có giấy phép và các cơ sở hoạt động trong làng nghề chuyển đổi sang mô hình sản xuất sạch, thân thiện với môi trường, hoặc lắp đặt hệ thống xử lý để tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường.

Cần tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường tại các địa phương nhằm kiểm soát chặt chẽ các khu xử lý chất thải và BCL chất thải giáp ranh Đồng thời, cần chú trọng đến việc quản lý vận chuyển chất thải liên tỉnh để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường.

Tăng cường thanh tra và kiểm tra các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn (CTR) là cần thiết để phòng ngừa và kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm liên quan.

Biện pháp về mặt kĩ thuật, công nghệ

Nghiên cứu phát triển công nghệ xử lý CTR nhằm giảm thiểu lượng CTR chôn lấp, đồng thời nâng cao tỷ lệ tái chế, tái sử dụng và thu hồi năng lượng từ chất thải.

Phân hủy hiếu khí ủ compost là quá trình phân hủy sinh học các chất thải hữu cơ dễ phân hủy dưới sự kiểm soát của con người, tạo ra sản phẩm giống như mùn gọi là compost Quá trình này tương tự như phân hủy tự nhiên nhưng được tăng cường nhờ tối ưu hóa điều kiện môi trường cho vi sinh vật hoạt động Bên cạnh đó, đốt (thu hồi năng lượng) được sử dụng để cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất, giúp tận dụng nguồn năng lượng từ chất thải.

Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ tốt nhất và thân thiện với môi trường là cần thiết Cần xây dựng các mô hình điểm về tái chế, tái sử dụng và thu hồi năng lượng từ chất thải rắn để lựa chọn và nhân rộng trên toàn quốc Việc áp dụng các công nghệ tái chế hiện đại, thân thiện với môi trường thay thế cho các công nghệ cũ, lạc hậu tại các cơ sở tái chế là điều quan trọng để nâng cao hiệu quả và bảo vệ môi trường.

Biện pháp về mặt hỗ trợ tăng cường nguồn tài chính

Huy động tối đa các nguồn lực đầu tư cho công tác quản lý và xử lý chất thải rắn, bao gồm ngân sách nhà nước, quỹ bảo vệ môi trường, cùng sự hỗ trợ từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.

Mở rộng hỗ trợ tín dụng nhà nước cho các dự án đầu tư vào tái chế, tái sử dụng và thu hồi năng lượng từ chất thải rắn là cần thiết, cùng với việc áp dụng các ưu đãi về thuế, phí và lệ phí để thúc đẩy phát triển bền vững.

Khuyến khích đầu tư vào tái chế, tái sử dụng và thu hồi năng lượng từ chất thải rắn, thúc đẩy hợp tác công – tư trong xử lý chất thải Tăng cường xã hội hoá trong thu gom, vận chuyển và vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn, đồng thời nâng cao nguồn thu phí vệ sinh và giảm dần sự hỗ trợ từ ngân sách Cần rà soát, sửa đổi và ban hành đơn giá xử lý chất thải rắn có thu hồi năng lượng để đảm bảo hiệu quả.

Xây dựng chính sách mua sắm công nhằm ưu tiên lựa chọn các sản phẩm thân thiện với môi trường, bao gồm sản phẩm được tái chế và các sản phẩm từ quá trình xử lý chất thải, sử dụng nguồn ngân sách hiệu quả.

Nghiên cứu và áp dụng giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt là cần thiết, với lộ trình điều chỉnh giá hợp lý nhằm từng bước bù đắp chi phí quản lý, vận hành và đầu tư xây dựng.

Lựa chọn địa điểm phù hợp để đầu tư vào các trung tâm xử lý và tái chế chất thải là rất quan trọng Cần bố trí kinh phí hợp lý cho các cơ sở xử lý chất thải nguy hại phục vụ công ích, nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý và bảo vệ môi trường.

Giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và giới thiệu nội dung quản lý chất thải và phế liệu đến tất cả các cấp, ngành, cộng đồng dân cư, tổ chức và cá nhân.

Tăng cường trao đổi và học hỏi kinh nghiệm trong quản lý chất thải giữa các địa phương, đồng thời chú trọng tính khả thi của các mô hình xử lý chất thải Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho công tác quản lý chất thải là rất cần thiết Cần đẩy mạnh tuyên truyền và tổ chức các khóa tập huấn cho doanh nghiệp về sản xuất sạch và giảm thiểu chất thải, cũng như quy trình thu gom, vận chuyển, xử lý và tái chế chất thải theo quy định pháp luật Cuối cùng, xây dựng và phổ biến cơ sở dữ liệu cùng trang thông tin điện tử về chất thải rắn, kèm theo các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật về quản lý và xử lý chất thải rắn.

Nghiên cứu đưa nội dung giáo dục môi trường trong đó có quản lý chất thải vào chương trình chính khóa của các cấp học phổ thông

Nâng cao ý thức cá nhân và cộng đồng về phân loại rác tại nguồn và vứt rác đúng nơi quy định là rất quan trọng Cần giảm thiểu việc sử dụng túi ni lông và các sản phẩm từ vật liệu khó phân hủy Đồng thời, phối hợp với các chính sách tuyên truyền và giáo dục của nhà nước để giải quyết vấn đề rác thải hiệu quả hơn.

Biện pháp về đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tăng cường trao đổi và hợp tác kỹ thuật với các tổ chức quốc tế

hợp tác kỹ thuật với các tổ chức quốc tế

Chủ động xây dựng cơ chế hợp tác song phương và đa phương, đồng thời trao đổi kinh nghiệm trong quản lý và xử lý chất thải rắn là rất cần thiết Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả công tác mà còn góp phần bảo vệ môi trường bền vững.

Tiếp tục kêu gọi, thu hút đầu tư nước ngoài tham gia phát triển cơ sở hạ tầng, nhà máy phục vụ quản lý, xử lý chất thải rắn.

Tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và đào tạo trong hoạt động tái chế, tái sử dụng thu hồi năng lƣợng từ chất thải rắn.

Ngày đăng: 19/10/2021, 17:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Nguồn phát sinh chất thải rắn - Chất thải rắn đô thị tác động đến môi trường sống tại TP.HCM
Bảng 1 Nguồn phát sinh chất thải rắn (Trang 10)
Hình 1 1: Tình trạng xả rác bừa bãi trên đƣờng phố và các khu chợ - Chất thải rắn đô thị tác động đến môi trường sống tại TP.HCM
Hình 1 1: Tình trạng xả rác bừa bãi trên đƣờng phố và các khu chợ (Trang 15)
Bảng 2: Lƣợng chất thải rắn phát sinh tại một số nƣớc - Chất thải rắn đô thị tác động đến môi trường sống tại TP.HCM
Bảng 2 Lƣợng chất thải rắn phát sinh tại một số nƣớc (Trang 16)
Tình hình phát sinh và khả năng xử lý CT Rở các nƣớc khác nhau cũng rất khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống quản lý của mỗi nƣớc - Chất thải rắn đô thị tác động đến môi trường sống tại TP.HCM
nh hình phát sinh và khả năng xử lý CT Rở các nƣớc khác nhau cũng rất khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống quản lý của mỗi nƣớc (Trang 17)
3. Mô hình quản lý chất thải rắn tại VN - Chất thải rắn đô thị tác động đến môi trường sống tại TP.HCM
3. Mô hình quản lý chất thải rắn tại VN (Trang 20)
Sơ đồ 3: Mô hình quản lý CTR tại Việt Nam - Chất thải rắn đô thị tác động đến môi trường sống tại TP.HCM
Sơ đồ 3 Mô hình quản lý CTR tại Việt Nam (Trang 21)
Hình 2. 1: khối lƣợng CTR phát sinh trên địa bàn TPHCM 1992-2016( nguồn DỎNE,2016) - Chất thải rắn đô thị tác động đến môi trường sống tại TP.HCM
Hình 2. 1: khối lƣợng CTR phát sinh trên địa bàn TPHCM 1992-2016( nguồn DỎNE,2016) (Trang 25)
Hình 2. 2: Phƣơng tiện thu gom vận chuyển CTR - Chất thải rắn đô thị tác động đến môi trường sống tại TP.HCM
Hình 2. 2: Phƣơng tiện thu gom vận chuyển CTR (Trang 29)
Hình 2. 3: Các trạm chuyển rác lề đƣờng - Chất thải rắn đô thị tác động đến môi trường sống tại TP.HCM
Hình 2. 3: Các trạm chuyển rác lề đƣờng (Trang 30)
Hình 2. 4: Các bãi rác lộ thiên không hợp vệ sinh - Chất thải rắn đô thị tác động đến môi trường sống tại TP.HCM
Hình 2. 4: Các bãi rác lộ thiên không hợp vệ sinh (Trang 33)
Hình 2. 5: Bãi chôn lấp Đa Phƣớc - Chất thải rắn đô thị tác động đến môi trường sống tại TP.HCM
Hình 2. 5: Bãi chôn lấp Đa Phƣớc (Trang 35)
4. Đánh giá công tác quản lý 4.1 Thuận lợi - Chất thải rắn đô thị tác động đến môi trường sống tại TP.HCM
4. Đánh giá công tác quản lý 4.1 Thuận lợi (Trang 35)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w