giáo trình gồm 10 bài. Bài 1: Tổng quan về máy lạnh dân dụng, Bài 2: Các thiết bị chính trong hệ thống lạnh tủ lạnh gia đình, Bài 3: Các thiết bị trong hệ thống điện tủ lạnh gia đình, Bài 4: Sơ đồ mạch điện tủ lạnh gia dụng, Bài 5: Hàn gió đá, Bài 6: Cân cáp tủ lạnh gia đình, Bài 7: Nạp gas lạnh tủ lạnh gia đình, Bài 8: Sửa chữa hệ thống lạnh tủ lạnh gia đình, Bài 9: Sửa chữa hệ thống điện tủ lạnh gia đình, Bài 10: Sử dụng, bảo dưỡng tủ lạnh gia đình.
TỔNG QUAN VỀ MÁY LẠNH DÂN DỤNG
Khái niệm
Hệ thống máy lạnh được chia thành các mô đun như sau: máy lạnh dân dụng, máy lạnh thương nghiệp và máy lạnh công nghiệp
Máy lạnh dân dụng: là những hệ thống lạnh nhỏ sử dụng trong gia đình nhằm phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của con người trong cuộc sống
Máy lạnh thương nghiệp là thiết bị như tủ lạnh và quầy lạnh có công suất trung bình, thường được sử dụng trong các nhà hàng, khách sạn và siêu thị Chúng giúp bảo quản một lượng lớn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ cao của khách hàng.
Máy lạnh công nghiệp là thiết bị lớn được sử dụng để chế biến và bảo quản các sản phẩm công nghiệp, đặc biệt là thủy hải sản Các loại máy lạnh này bao gồm kho lạnh, tủ lạnh công nghiệp, tủ đông và tủ cấp đông nhanh (IQF), giúp duy trì chất lượng và an toàn cho hàng hóa trong quá trình bảo quản.
Trong chương trình mô đun này chúng ta chỉ tìm hiểu về máy lạnh dân dụng
Tủ lạnh là một thiết bị làm mát, bao gồm một ngăn cách nhiệt và một máy bơm hóa chất, giúp duy trì nhiệt độ thấp để bảo quản thực phẩm.
2 truyền nhiệt từ nó ra môi trường bên ngoài, làm mát bên trong đến một nhiệt độ thấp hơn môi trường xung quanh
Tủ đá là thiết bị quan trọng được sử dụng rộng rãi trong hộ gia đình, công nghiệp và thương mại để bảo quản thực phẩm Việc duy trì nhiệt độ dưới -18°C giúp bảo quản thực phẩm một cách hiệu quả Hầu hết các tủ ướp lạnh trong gia đình hoạt động ở nhiệt độ từ -10 đến -23°C, đảm bảo thực phẩm luôn tươi ngon và an toàn.
Ngày này tủ lạnh và tủ đá trong gia đình được kết hợp chung với nhau để thuận tiện trong sử dụng.
Phân loại tủ lạnh gia đình
Tủ lạnh gia dụng có nhiều cách phân loại, thường người ta phân loại như sau:
- Theo cách làm lạnh: Tủ lạnh trực tiếp và tủ lạnh gián tiếp (quạt gió)
- Theo công nghệ làm lạnh: Tủ lạnh đóng tuyết và Tủ lạnh không đóng tuyết
- Theo công nghệ tiết kiệm điện: Tủ lạnh inverter và Tủ lạnh thường (không có inverter
- Theo dung tích: Tủ lạnh có dung tích lớn, vừa và nhỏ
When choosing a refrigerator, consider the various styles available: Top Freezer models feature the freezer compartment on top, while Bottom Freezer designs place the freezer below French Door refrigerators offer a stylish option with narrow upper doors and a lower freezer, whereas Side-by-Side refrigerators provide easy access to both fresh and frozen foods with two vertical compartments Additionally, Built-In refrigerators are designed to fit seamlessly into cabinetry, and Compact or Mini refrigerators are perfect for smaller spaces.
Các đặc tính của tủ lạnh gia đình
3.1 Các thông số kỹ thuật chính
Các thông số kỹ thuật chính của một tủ lạnh bao gồm:
- Điện áp sử dụng:110 hoặc 220
- Hãng sản xuất, nước sản xuất
- Nhiệt độ ngăn đông 1, 2, 3… sao tương nhiệt độ -6, -12, -18… trong ngăn đông
- Trọng lượng tịnh, Kích thước phủ bì
- Kiểu máy nén (blốc) đứng hay nằm ngang
- Số buồng: 1, 2, 3, … buồng, tương ứng với số cửa
- Loại tủ đứng hay nằm, âm…
- Loại tủ dàn lạnh tĩnh hay có quạt dàn lạnh, loại tủ No Frost
- Dung tích: ví dụ tủ 75 lít, 100 lít, 150 lít…
Tủ lạnh gia đình thường có dung tích 40 đến 800 lít Tủ lạnh thương nghiệp có dung tích đến vài mét khối
Dung tích của tủ là thông số quan trọng nhất, giúp dự đoán nhiều thông số khác liên quan đến tủ Đặc trưng công suất động cơ cũng gắn liền với dung tích tủ, ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của thiết bị.
Thực tế block tủ lạnh thường có công suất động cơ từ p1/20 HP (37W) đến 3/4
HP (560 W) nhưng đa số có công suất từ 1/12HP đến 1/6 HP
Công suất động cơ của block Dung tích tủ lạnh (lít)
Phân loại theo chế độ nhiệt
- Tủ mát: nhiệt độ dương từ 7 – 10 o C dung để bảo quản rau quả tươi, nước uống như tủ Cocacola…
- Tủ lạnh: nhiệt độ dưới 0 o C dùng để bảo quản ngắn hạn thực phẩm sống và chín, thông thường từ 2 – 4 o C
- Tủ đông: nhiệt độ -18 đến -35 o C để bảo quản dài hạn thực phẩm lạnh đông, một số tủ còn có chức năng kết đông thực phẩm
- Tủ kết đông: nhiệt độ -25 đến -35 o C để kết đông thực phẩm từ 4 o C hoặc từ nhiệt độ môi trường xuống đến -18 o C
Phân biệt theo số (*) ký hiệu trong tủ lạnh
- Tủ 1 sao (*) có nhiệt độ ngăn đông đạt -6 o C
- Tủ 2 sao (**) có nhiệt độ ngăn đông đạt -12 o C
- Tủ 3 sao (***) có nhiệt độ ngăn đông đạt -18 o C
- Tủ 4 sao (****) có nhiệt độ ngăn đông đạt -24 o C…
3.3 Hệ số thời gian làm việc
Tủ lạnh hoạt động theo chu kỳ, trong đó nhiệt độ bên trong được kiểm soát bởi thermostat Khi nhiệt độ thấp, thermostat ngắt điện cho máy nén, khiến tủ ngừng hoạt động Ngược lại, khi nhiệt độ tăng quá mức cho phép, thermostat sẽ kích hoạt máy nén hoạt động trở lại Hệ số thời gian làm việc được tính bằng tỷ lệ giữa thời gian hoạt động của máy nén và tổng thời gian của một chu kỳ.
Trong đó: τlv: Thời gian làm việc của một chu kỳ τck: Thời gian của cả chu kỳ
Ví dụ: Tủ lạnh cứ làm việc 4 phút lại nghỉ 8 phút thì: τlv = 4, τck = 4 + 8 = 12 b = 4: 12 = 0,33 hoặc 33%
Vậy trong một giờ tủ chỉ làm việc có 60 x 0,33 ≈ 20 phút, nghỉ 40 phút
Hệ số thời gian làm việc của tủ phụ thuộc chủ yếu vào vị trí cài đặt núm điều chỉnh rơle nhiệt độ, nhiệt độ môi trường bên ngoài
Hình 1.1 Sự phụ thuộc của (b) vào nhiệt độ buồng lạnh, nhiệt độ ngoài trời và vị trí núm rơle nhiệt độ
3.4 Chỉ tiêu tiêu thụ điện Điện năng tiêu thụ cho tủ lạnh phụ thuộc vào yếu tố cơ bản là nhiệt độ ngưng tụ, nhiệt độ bay hơi và hệ số thời gian làm việc
1.1 Nêu tổng quan về hệ thống lạnh dân dụng?
1.2 Trình bày phương pháp phân loại tủ lạnh theo cách làm lạnh, theo công nghệ tiết kiệm điện Trình bày các thông số kỹ thuật chính của tủ lạnh gia dụng? 1.3 Trình bày các đặc tính của tủ lạnh gia đình?
CÁC THIẾT BỊ CHÍNH TRONG HỆ THỐNG LẠNH
Cấu tạo hệ thống lạnh của tủ lạnh gia đình
Hình 2.1: Cấu tạo hệ thống lạnh của tủ lạnh gia đình
Hệ thống lạnh tủ lạnh gia đình bao gồm:
- Dàn bay hơi (dàn lạnh)
Máy nén (Block)
Trong hệ thống lạnh, máy nén được lắp đặt sau dàn bay hơi và trước dàn ngưng tụ, trong khi đó, trong tủ lạnh, máy nén thường được đặt ở phía dưới đáy phía sau của tủ.
Máy nén, hay còn gọi là Block lạnh, được coi là trái tim của tủ lạnh trong hệ thống lạnh Chức năng chính của máy nén là…
- Hút môi chất thể hơi ở áp suất thất P0 từ dàn bay hơi và đẩy hơi môi chất ở áp suất cao PK lên dàn ngưng tụ
- Tuần hoàn môi chất lạnh trong hệ thống lạnh, phù hợp với phụ tải nhiệt của dàn bay hơi và dàn ngưng tụ
Nhìn chung máy nén của tủ lạnh gia dụng cơ bản là sử dụng loại máy nén pittong có cấu tạo như sau:
Máy nén piton Gồm 2 phần: Động cơ điện và máy nén được bố trí trong một vỏ máy và được hàn kín
Hình 2.2: Cấu tạo chung của máy nén tủ lạnh
Hình 2.3: Cấu tạo máy nén Chú giải:
1: Thân máy nén 2: Xi lanh
7: Van hút 8: Nắp trong xilanh
9: Nắp ngoài xilanh 10: Ống hút
13: Ống dịch vụ 14: Ống đẩy
Phần động cơ điện: Gồm stato và roto
Hình 2.4: Cấu tạo động cơ điện
- Stato: Gồm lõi thép và dây quấn, dây quấn gồm 2 cuộn dây: cuộn làm việc
CR và cuộn khởi động CS
- Rotor: gồm lõi thép, lồng sóc và trục được nối với trục khửu của máy nén
- Gồm xilanh, piston, séc măng
- Clape hút (van hút), clape đẩy (van đẩy)
- Tay biên và trục khuỷu
Tất cả động cơ điện và máy nén được lắp đặt trong một vỏ kim loại kín, được hỗ trợ bởi 3 hoặc 4 lò xo giảm rung Trục khửu được thiết kế với rãnh nhằm hút dầu bôi trơn cho các chi tiết chuyển động.
Hình 2.5: Cấu tạo máy nén pittông Chú giải:
Pittông trong xilanh chuyển động tịnh tiến qua lại nhờ cơ cấu tay quay và thanh truyền, biến chuyển động quay từ động cơ thành chuyển động tịnh tiến.
Khi pittông di chuyển từ trên xuống, clapê hút 4 mở ra và clapê đẩy 5 đóng lại, máy nén bắt đầu quá trình hút Khi pittông đạt điểm chết dưới, quá trình hút kết thúc và pittông đổi hướng, di chuyển lên để bắt đầu quá trình nén Khi áp suất trong xilanh lớn hơn áp suất trong khoang đẩy 7, clapê đẩy 5 mở ra, cho phép pittông đẩy hơi nén vào khoang đẩy để vào dàn ngưng tụ Khi pittông đạt điểm chết trên, quá trình đẩy kết thúc và pittông lại đổi hướng di chuyển xuống để bắt đầu chu trình hút mới.
Thiết bị ngưng tụ (Dàn nóng)
3.1 Nhiệm vụ và vị trí lắp đặt
Dàn ngưng, hay còn gọi là dàn nóng, có nhiệm vụ quan trọng trong việc thải nhiệt của môi chất ra môi trường, đồng thời chuyển đổi môi chất từ thể hơi sang thể lỏng.
+ Ở trong hệ thống lạnh, Dàn ngưng được lắp sau máy nén và trước ống mao + Ở trong tủ lạnh, Dàn ngưng được lắp phía sau hoặc 2 bên hông tủ lạnh
3.2 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Dàn ngưng tủ lạnh thường được làm bằng ống thép (Φ5) với cánh tản nhiệt bằng dây thép Φ 1.2 ÷ 2mm hàn đính lên ống thép
Khi hơi môi chất đi qua dàn ngưng sẻ thải nhiệt và chuyển sang thể lỏng
- Lắp cho tủ lạnh bảo nhiêu lít; loại tủ
- Chất liệu: Thường được làm bằng ống thép (Φ5) với cánh tản nhiệt bằng dây thép Φ 1.2 ÷ 2mm hàn đính lên ống thép.
Thiết bị bay hơi (Dàn lạnh)
4.1 Nhiệm vụ và vị trí lắp đặt
Nhiệm vụ: Thu nhiệt của môi trường cần làm lạnh đồng thời chuyển môi chất từ thể lỏng sang thể hơi bảo hòa khô
+ Ở trong hệ thống lạnh, Dàn bay hơi được lắp trước máy nén và sau ống mao + Ở trong tủ lạnh, dàn bay hơi được lắp trong ngăn lạnh (ngăn đá)
4.2 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Trong tủ lạnh không có quạt gió, dàn bay hơi được thiết kế với các ống dẫn gas lạnh tuần hoàn Ngược lại, tủ lạnh có quạt gió thường sử dụng dàn ngưng làm từ nhôm ống, với cánh tản nhiệt cũng bằng nhôm lá Để bảo vệ chất lượng thực phẩm, dàn nhôm thường được phủ một lớp bảo vệ an toàn.
Khi môi chất đi qua dàn lạnh sẻ thu nhiệt của môi trường cần làm lạnh và bay hơi
- Kiểu dàn lạnh: dàn lạnh trực tiếp hay quạt gió…
- Lắp cho tủ lạnh bảo nhiêu lít; loại tủ
Thiết bị tiết lưu (Ống mao)
5.1 Nhiệm vụ và vị trí lắp đặt
Cáp tiết lưu, hay còn gọi là ống mao, có chức năng tiết lưu trong hệ thống lạnh Khi gas đi qua ống mao, áp suất và nhiệt độ sẽ giảm đột ngột, giúp duy trì áp suất bay hơi phù hợp với nhiệt độ bay hơi trong dàn lạnh.
+ Trong hệ thống lạnh, nằm sau phin lọc và trước dàn bay hơi
+ Trong tủ lạnh ống mao chạy dọc ở mặt sau tủ lạnh
5.2 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động Ống mao đơn giản chỉ là một đoạn ống bằng đồng có đường kính rất nhỏ từ 0,6 đến 2mm với chiều dài từ 0,5 đến 5m
Ống mao được sử dụng trong tủ lạnh gia đình có công suất nhỏ do chế độ làm việc ổn định của nó Thay vì sử dụng van tiết lưu, ống mao là lựa chọn tối ưu, giúp duy trì hiệu suất làm lạnh hiệu quả.
Thiết bị này có ưu điểm nổi bật với thiết kế đơn giản và giá thành phải chăng Sau khi máy nén ngừng hoạt động trong vài phút, áp suất tại hai đầu ống mao sẽ tự cân bằng, giúp cho việc khởi động lại máy nén trở nên dễ dàng hơn.
Nhược điểm của hệ thống này bao gồm việc dễ bị tắc bẩn và tắc ẩm, khó xác định độ dài ống, và không thể tự điều chỉnh lưu lượng theo các chế độ làm việc khác nhau Do đó, nó chỉ phù hợp cho các hệ thống lạnh có công suất nhỏ và rất nhỏ.
- Đường kính: từ 0,6 - 2mm; - Chiều dày:
Phin sấy lọc
6.1 Vị trí lắp đặt và nhiệm vụ
+ Trong hệ thống lạnh phin sấy lọc nằm sau dàn ngưng và trước ống mao
+ Trong tủ lạnh phin sấy lọc nằm phía sau bên dưới nơi đặt block máy nén tủ lạnh
Nhiệm vụ: Phin sấy lọc có nhiệm vụ lọc cặn và hút ẩm trong Gas của hệ thống, đảm bảo cho ống mao không bị tắc
6.2 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Phin sấy lọc thương được chế tạo từ đồng (Cu) hoặc sắt (Fe), có cấu trúc hình trụ với lưới chặn bên trong, bao gồm lưới lọc thô và lưới lọc tinh Để tăng cường khả năng hút ẩm, có thể thêm lớp nỉ hoặc dạ giữa các hạt hóa chất như silicagel hoặc zeolite.
Khi môi chất lạnh đi qua phin lọc, các lớp lưới lọc sẽ giữ lại những cặn bẩn, cho phép chỉ môi chất sạch đi qua Đồng thời, các chất như Zeolit hoặc silicagel sẽ đảm nhiệm việc hút ẩm còn sót lại trong hệ thống.
- Loại phin, đường kính ống…
Sơ đồ nguyên lý hệ thống lạnh tủ lạnh
7.1 Sơ đồ nguyên lý hệ thống lạnh tủ lạnh trực tiếp
Hình 4.6 Sơ đồ nguyên lý hệ thống lạnh tủ lạnh trực tiếp
Hơi được sinh ra tại dàn bay hơi và được máy nén hút vào, nén thành hơi có áp suất và nhiệt độ cao trước khi được đẩy vào dàn ngưng tụ Tại đây, môi chất nóng thải nhiệt cho không khí làm mát, dẫn đến quá trình ngưng tụ thành lỏng Sau đó, lỏng đi qua phin sấy lọc để loại bỏ cặn bẩn và hút hơi nước, rồi tiếp tục vào ống mao Khi đi qua ống mao (van tiết lưu), áp suất và nhiệt độ giảm đột ngột, và môi chất tiếp tục di chuyển vào dàn bay hơi.
1 Đầu nối với dàn ngưng, 2 Lưới lọc thô
3 Chất hút ẩm, 4 Lưới lọc tinh
5 Đầu nối với ống mao
Trao đổi nhiệt đối lưu tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc làm lạnh, giúp thu nhiệt từ môi trường để làm sôi và bay hơi chất lỏng Quá trình này diễn ra trong một chu trình khép kín, được lặp lại liên tục nhằm tối ưu hóa hiệu suất làm lạnh.
7.2 Sơ đồ nguyên lý tủ lạnh gián tiếp
Hình 4.7 Sơ đồ nguyên lý tủ lạnh gián tiếp
Hơi được sinh ra tại dàn bay hơi và được máy nén hút, nén thành hơi có áp suất và nhiệt độ cao, sau đó đẩy vào dàn ngưng tụ Tại đây, môi chất thải nhiệt ra môi trường qua quạt, giúp ngưng tụ thành dạng lỏng Lỏng này đi qua phin sấy và vào ống mao, nơi áp suất giảm xuống trước khi quay lại dàn bay hơi Tại dàn bay hơi, môi chất trao đổi nhiệt với không khí lạnh nhờ quạt, làm mất nhiệt và chuyển sang thể hơi bảo hòa khô, khép kín chu trình Bộ tích lỏng ở cuối dàn bay hơi giúp ngăn ngừa máy nén hút phải lỏng trong trường hợp xả băng hoặc tải lạnh quá lớn.
2.1 Trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động và thông số kỹ thuật của máy nén tủ lạnh gia đình?
2.2 Hãy trình bày cấu tạo hệ thống lạnh của tủ lạnh gia dụng?
2.3 Hãy trình bày chức năng, vị trí lắp đặt của các bộ phận trong hệ thống lạnh tủ lạnh gia dụng?
2.4 Hãy trình bày nguyên lý hoạt động của hệ thống lạnh tủ lạnh trực tiếp?
2.5 Hãy trình bày nguyên lý hoạt động của hệ thống lạnh tủ lạnh gián tiếp?
2.6 Dàn ngưng tủ lạnh thường được sơn màu đen?
CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN CHÍNH TRONG TỦ LẠNH GIA ĐÌNH
Máy nén
Đã học ở phần trên ở bài này chúng ta chỉ học cách đấu nối và cách kiểm tra, các hư hỏng thường gặp ở máy nén
1.1 Đấu nối máy nén tủ lạnh gia dụng
1.1.1 Xác định chân C-S-R của động cơ máy nén
Dây quấn block gồm 2 cuộn (cuộn làm việc và cuộn khởi động) được đấu chung 1 đầu và đưa ra ngoài bởi 3 đầu dây ký hiệu là C S R
S: Start (Chân đề hoặc khởi động)
R: Run (Chân chạy hoặc làm việc)
Cuộn CS có điện trở lớn hơn cuộn CR (RKĐ > RLV)
Xác định các chân của động cơ máy nén bằng đồng hồ VOM:
Dùng V.O.M thang điện trở x1Ω lần lượt đo điện trở của 3 chân, ta sẽ có 3 lần đo với 3 giá trị khác nhau:
- Trong 3 lần đo đó, cặp chân nào có R lớn nhất thì chân còn lại là chân C
- Đo chân C với 1 trong 2 chân còn lại, chân nào có điện trở lớn hơn là chân S Chân còn lại là R
VD: Đo điện trở 3 chân của 1 block có giá trị
Theo phương pháp xác định 3 chân ta xác định được:
1 là chân C 2 là chân R 3 là chân S
Chú ý: block tủ lạnh rất dễ cháy khi xác định sai chân Vì vậy phải xác định chính xác các chân C.S.R
Nếu ta đo điện trở 3 lần mà có ít nhất 1 lần kim không lên thì block bị hỏng,
1.1.2 Đấu động cơ máy nén
- Sơ đồ thử động cơ máy nén tủ lạnh
Hình 3.1 Sơ đồ đấu dây động cơ máy nén tủ lạnh
+ Bước 1: Cắm rơ le khởi động và rơ le bảo vệ vào đúng chân máy nén
+ Bước 2: Cấp nguồn đúng với điện áp định mức ghi trên nhãn máy nén
Khi bắt đầu hoạt động của máy nén, hãy sử dụng ampe kiềm để kiểm tra dòng làm việc của máy nén và so sánh với dòng định mức được ghi trên nhãn máy.
1.2 Đánh giá chất lượng máy nén
1.2.1 Các yêu cầu đánh giá
Phần cơ cần đạt các yêu cầu sau
- Máy chạy êm, không ồn, không rung, không có tiếng động lạ
- Có khả năng hút chân không cao, Có khả năng nén lên áp suất cao
- Khởi động dễ dàng, Các clapê hút và đẩy phải kín, không đóng muội
Phần điện cần đạt các yêu cầu:
- Các cuộn dây làm việc bình thường, an toàn
- Thông mạch các cuộn dây: Đảm bảo các chỉ số điện trở của các cuộn dây
- Đảm bảo độ cách điện giữa vỏ và các cuộn dây, kiểm tra bằng megaôm, độ cách điện phải đạt 5MΩ trở lên
1.2.2 Các yêu cầu kiểm tra
+ Đo điện trở cuộn dây Dùng VOM kiểm tra cuộn dây của máy nén: đo RKĐ và
+ Kiểm tra RCĐ: sử dụng MΩ đo kiểm tra cuộn dây với vỏ máy, nếu điện trở cách điện ≥ 5MΩ thì đạt yêu cầu
+ Kiểm tra khả năng khởi động của động cơ:
Cho block nén hoạt động, nén đến áp suất 50Psi và giữ nguyên áp suất Tiếp theo, nén lên 100Psi rồi dừng máy, giữ áp suất Cuối cùng, nén tiếp lên 200Psi và dừng máy Nếu block khởi động tốt sau mỗi lần dừng máy, thì lốc hoạt động bình thường Ngược lại, nếu block không khởi động lại sau mỗi lần dừng, thì lốc không còn sử dụng được.
+ Kiểm tra dòng làm việc của block: Dùng Ampe kìm đo dòng điện của block rồi So sánh với dòng định mức ghi trên nhãn máy
Kiểm tra phần máy nén:
Kieồm tra phaàn cụ block
Kiểm tra và thay dầu bôi trơn
- Dầu dùng để bôi trơn các bề mặt ma sát giữa các chi tiết chuyển động
- Làm mát máy nén và động cơ bằng cách tải nhiệt bên trong từ các bề mặt ma sát truyền ra vỏ blốc để thải ra không khí
- Đúng chủng loại dầu, dầu có độ nhớt thích hợp
- Dầu phải tinh khiết không lẫn cặn bẩn và hơi nước
Chọn áp kế màu đỏ (đồng hồ cao áp) Lắp áp kế vào block như hình bên
Triệt tiêu các chỗ xì hở
Cho block chạy, kim áp kế xuất phát từ 0 Lúc đầu quay nhanh sau chậm dần
Và cuối cùng dừng hẳn tại A
Giá trị A càng lớn tình trạng phần cơ của block càng tốt
- Nếu A > 450PSI: còn rất tốt
- Nếu A < 250psi) là máy đã yếu
Lượng dầu trong hệ thống phải được điều chỉnh hợp lý; nếu thiếu, quá trình bôi trơn sẽ bị ảnh hưởng, trong khi nếu thừa, dầu có thể tạo bọt và bị hút vào xilanh, khiến máy nén hoạt động nặng nề Ngoài ra, các dàn trao đổi nhiệt cũng dễ bị bám dầu.
- Không pha trộn dầu khác loại nhất là khi nạp bổ sung vì như vậy dầu dễ bị biến chất, tạo cặn, hóa bùn
• Dùng ống cao su gắn vào đầu hút phụ của máy nén, đầu hút còn lại ta khóa chặt
• Cho 1 đầu vào trong bình nhớt
Khi máy hoạt động dùng tay bịt kín đầu nén lại thỉnh thoảng hé mở cho hơi máy nén phun lên tay:
- Nếu thấy hơi sương của nhớt thì ta đã nạp đủ dầu
- Nếu thấy hạt sương quá lớn thì lượng nhớt dư
- Nếu không có nhớt phun sương thì nhớt thiếu
Chú ý: - Nạp hay đổ dầu ra đều tiến hành ở đầu hút
Thay dầu bôi trơn là một bước quan trọng khi thay bloc hoặc nạp môi chất mới cho tủ, đặc biệt khi tủ không còn nhãn mác.
Kiểm tra sự hoàn thiện của động cơ
Để kiểm tra máy nén, trước tiên cho máy chạy nóng, sau đó tăng áp suất đầu đẩy lên 200psi và dừng máy Tiếp theo, giữ nguyên áp suất và khởi động lại máy ngay Nếu máy không khởi động lại được, có thể do sự cố về điện hoặc cơ Về vấn đề cơ khí, có thể gối trục bị mòn hoặc trục cơ bị vênh, cần phải tháo block ra để xác định chính xác nguyên nhân.
Rơ le khởi động
Chức năng: khởi động cho máy nén hoạt động
Phân loại: Có 2 loại: Rơ le khởi động kiều dòng và ro le khởi động PTC
2.1 Rơle khởi động kiểu dòng
Rơle khởi động kiểu dòng là thiết bị hoạt động dựa trên lực điện từ từ dòng điện lớn đi qua cuộn dây, giúp đóng ngắt tiếp điểm cho cuộn dây khởi động của động cơ Loại rơle này chỉ phù hợp cho tủ lạnh có động cơ dưới 3/4 HP và không được sử dụng cho máy điều hòa không khí Cần lưu ý rằng rơle khởi động kiểu dòng chỉ tương thích với một loại động cơ nhất định và không nên sử dụng lẫn lộn.
Phân loại: Rơ le kiểu dòng có 2 loại: loại 3 chân và loại 4 chân
Rơle khởi động kiểu dòng điện có nguyên lý làm việc tương tự nhau, nhưng thiết kế của từng hãng mang đến sự đa dạng về hình dáng, cách bố trí tiếp điểm và cuộn dây.
Hình 3.2: Cấu tạo rơ le khởi động kiểu dòng
Rơle này không sử dụng mạch từ tĩnh, mà có phần động là lõi sắt từ hình trụ, gắn với tiếp điểm động và lò xo tiếp điểm Cuộn dây điện được quấn trên khung cách điện, nằm ở vị trí cao hơn phần động của mạch từ.
Hình 3.3: Cấu tạo rơ le khởi động kiểu dòng
Rơle khởi động kiểu dòng hoạt động bằng cách kết nối một cuộn dây nối tiếp với cuộn dây làm việc của động cơ, sử dụng dây có kích cỡ tương đương Bên trong cuộn dây có một lõi thép di động, mang theo tiếp điểm điện để đóng ngắt mạch Khi dòng điện đạt mức đủ lớn, lõi thép sẽ được hút lên và đóng tiếp điểm K Khi dòng điện giảm, lực điện từ không còn đủ để giữ lõi thép, khiến nó rơi xuống và ngắt mạch điện, lúc này rotor sẽ đạt 75% tốc độ định mức.
Hình 3.4: Nguyên lý làm việc của rơ le khởi động kiểu dòng
HÌNH 5.3-SƠ ĐỒ R O LE DỊNG 3 CHÂN
HÌNH 5.5 SƠ ĐỒ ROLE DỊNG 4 CHÂN DÙNG TỤ KHỞI ĐỘNG
Hình 3.5: Sơ đồ đấu dây của rơ le khởi động kiểu dòng 3 và 4 chân
Để kiểm tra tình trạng của rơle, hãy sử dụng VOM và kết nối vào hai chân S và M của rơle Sau đó, lật ngược rơle để cuộn dây rơle hướng lên trên Quan sát đồng hồ; nếu kim đồng hồ lên, rơle vẫn còn hoạt động tốt, ngược lại, nếu kim không lên, rơle đã hỏng.
+ Qua âm thanh: ta tiến hành lắt rơle nếu nghe thấy tiếng kêu phát ra từ rơ le thì rơle còn sử dụng được
Các hư hỏng thường gặp và cách khắc phục rơle khởi động:
Rơle khởi động là thiết bị quan trọng trong việc đóng và ngắt mạch, được thiết kế với tuổi thọ tối thiểu 600.000 lần tác động Tuy nhiên, trong điều kiện nhiệt đới của Việt Nam và điện áp không ổn định, rơle khởi động dễ bị hư hỏng, dẫn đến nguy cơ cháy block nén Những hỏng hóc này thường gặp và cần được chú ý.
Lá tiếp điểm bị méo, cháy sém hoặc rỗ có thể dẫn đến tình trạng lõi thép bị kẹt, khiến rơ le không đóng được tiếp điểm cho cuộn khởi động Kết quả là động cơ không khởi động được và rơ le bảo vệ sẽ tác động liên tục để ngăn chặn hư hỏng.
Rơle đặt sai tư thế, đặc biệt là đối với loại rơle sử dụng trọng lực của lõi sắt để đóng ngắt tiếp điểm, có thể gây ra hiện tượng không cắt được cuộn khởi động.
- Cuộn dây bị đứt hoặc cháy: Rơ le không làm việc, động cơ không làm việc
Chú ý khi sử dụng role kiểu dòng điện:
Khi thay rơ le kiểu dòng điện, cần lựa chọn rơ le phù hợp với đặc tính dòng điện Sử dụng rơ le có dòng quá lớn sẽ khiến tiếp điểm khởi động không hoạt động, trong khi nếu chọn rơ le có dòng quá nhỏ, tiếp điểm có thể đóng nhưng sẽ không ngắt được.
Trong quá trình khởi động, nếu tiếp điểm của rơ le đóng mà không nhả, nguyên nhân có thể là do rơ le quá nhỏ so với công suất của máy nén, dẫn đến việc giảm bớt số vòng dây quấn Ngược lại, nếu rơ le quá lớn, cũng có thể gây ra sự cố tương tự.
- Lắp rơ le không đúng hướng (cuộn dây rơ le phải hướng xuống dưới)
+ Ưu điểm: Bền, có thể khởi động tần số cao (liên tục)
+ Nhược điểm: thời gian khởi động lâu nên không tốt cho máy nén
2.2 Rơle khởi động loại bán dẫn (PTC)
Có 3 loại: rơle dòng 3 chân, rơle dòng 4 chân, rơle dòng 6 chân (rơ le dòng 6 chân ít gặp, dùng cho loại block máy lạnh cở lớn có tụ khởi động + tụ làm việc)
Hình 3.6: Cấu tạo rơ le khởi động kiểu bán dẫn Gồm có:
- Một đĩa điện trở bán dẫn
PTC là một loại điện trở nhiệt có điện trở tăng theo nhiệt độ Khi được cấp nguồn, PTC bắt đầu ở trạng thái nguội với điện trở thấp, cho phép dòng điện đi qua chân 2-1 và đồng thời qua chân 2-3, dẫn đến sự làm nóng của miếng PTC.
26 nóng lên làm cho điện trở của miếng PTC tăng lên Lúc này cũng có dòng điện đi qua chân 2-3 (cuộn khởi động) nhưng rất nhỏ
KHỞI ĐỘNG BLOCK BẰNG PTC 3 CHÂN
HÌNH 5.7:SƠ ĐỒ ĐẤU DÂY
KHỞI ĐỘNG BLOCK BẰNG PTC 4 CHÂN
KHỞI ĐỘNG BLOCK BẰNG PTC 6 CHÂN
Hình 3.7: Sơ đồ đấu dây rơ le khởi động PTC 3&4 chân
- Phương pháp kiểm tra và cách khắc phục
+ Sử dụng VOM đặt vào 2 chân 3 và 2 của rơle quan sát đồng hồ nếu thấy kim lên thì rơle còn tốt ngược lại thì rơle đã hỏng thay thế
+ Qua âm thanh: ta tiến hành lắt rơle nếu nghe thấy tiếng kêu phát ra từ rơ le thì rơle đã hỏng thay thế
+ Ưu điểm: thời gian khởi động nhanh nên tốt cho máy nén
Tủ lạnh có nhược điểm như dễ hỏng hóc và không thể khởi động ở tần số cao liên tục Việc thường xuyên mất điện có thể dẫn đến nguy cơ máy nén bị cháy Sau khi mất điện, cần chờ ít nhất 2 phút trước khi cấp điện lại cho tủ lạnh.
Tụ điện là một linh kiện điện tử thụ động phổ biến, bao gồm hai bản cực đặt song song Nó có khả năng cách điện một chiều nhưng cho phép dòng điện xoay chiều đi qua nhờ nguyên lý phóng nạp.
- Chức năng: Ở trong động cơ điện 1 pha nói chung, trong máy nén tủ lạnh nói riêng, tụ điện được dụng để khởi động máy nén lạnh
+ Tụ không phân cực: Tụ giấy, Tụ gốm, Tụ mica
+ Tụ có phân cực: Tụ hoá
Hình 3.8: Các loại tụ điện
- Cấu tạo của tụ điện: bên trong tụ điện là 2 bản cực kim loại được đặt cách điện với nhau, môi trường giữa
Hai bản tụ được gọi là điện môi, tức là môi trường không dẫn điện Các loại điện môi có thể bao gồm không khí, giấy, mica, dầu nhờn, nhựa, cao su, gốm và thủy tinh Tên gọi của tụ sẽ phụ thuộc vào loại lớp cách điện nằm giữa hai bản cực.
Hình 3.9: Cấu tạo tụ điện
+ Điện áp định mức (chịu đựng)
+ Dung lượng (thường dung là microfara F)
+ Loại tụ: Tụ hoá, Tụ giấy, Tụ gốm, Tụ mica…
Rơ le bảo vệ block / thermic
Thermic là một rơ le nhiệt có chức năng bảo vệ máy nén khỏi tình trạng quá tải Khi dòng điện của máy nén vượt quá mức bình thường, thermic sẽ tự động ngắt mạch, ngăn chặn dòng điện tiếp tục đi qua máy nén, từ đó bảo vệ thiết bị khỏi hư hỏng.
Hình 3.10: Thermic bảo vệ block máy lạnh
1- Dây nối, 2- Chụp nối; 3- Chốt tiếp điểm;
4- Đầu cực 5- Tiếp điểm; 6- Cơ cấu lưỡng kim;
Hình 3.11: Cấu tạo thermic bảo vệ block máy lạnh 3.3 Nguyên lý hoạt động
Khi động cơ quá tải hoặc không khởi động được, dòng điện tăng cao làm nóng thanh lưỡng kim, dẫn đến việc uốn cong và ngắt nguồn cấp cho máy nén Sau vài phút, khi thanh lưỡng kim nguội, mạch điện sẽ tự động đóng lại, cho phép động cơ hoạt động trở lại Việc ngắt tiếp điểm kịp thời là rất quan trọng để bảo vệ động cơ khỏi hư hỏng Mỗi loại động cơ cần có một rơle bảo vệ phù hợp với đặc tính của nó.
3.4 Hư hỏng thường gặp và cách khắc phục
Để kiểm tra rơle, bạn sử dụng VOM với thang đo x1Ω Đo điện trở giữa hai chân 1 và 2; nếu có giá trị điện trở hiển thị, rơle vẫn còn tốt Ngược lại, nếu không có giá trị điện trở, rơle đã hỏng và cần được thay thế.
Nguyên nhân gây hỏng themic:
Khi thanh lưỡng kim bị hỏng hoặc tiếp xúc không tốt, dòng định mức có thể làm cho thanh lưỡng kim bị đốt nóng, dẫn đến việc thanh cong lớn và mở tiếp điểm.
Cách khắc phục , Thay thế một thermic mới phù hợp công suất block
Thermostat (rơ le điều chỉnh nhiệt độ)
Thermostat, hay còn gọi là rơ le điều chỉnh nhiệt độ, là bộ cảm biến nhiệt độ trong tủ lạnh Khi nhiệt độ đạt mức cài đặt, thermostat sẽ ngắt mạch, ngừng hoạt động của máy nén và quạt Ngược lại, khi nhiệt độ tăng cao hơn mức cài đặt, thermostat sẽ đóng mạch để máy nén và quạt hoạt động trở lại Chức năng này giúp bảo vệ máy nén của tủ lạnh, ngăn ngừa tình trạng hoạt động quá tải.
Tóm lại: Thernostat dùng để khống chế và duy trì nhiệt độ cần thiết trong buồng lạnh, ngăn đông hoặc nhiệt độ trong phòng
Có nhiều loại thermostat hoạt động dựa trên các nguyên lý khác nhau, nhưng loại rơ le nhiệt độ kiểu áp lực vẫn được sử dụng phổ biến trong tủ lạnh.
Hình 3.12: Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của thermostat
Hình 3.13: Nguyên tắc hoạt động của thermostat
Khi nhiệt độ của dàn lạnh giảm thấp hơn mức yêu cầu, áp suất trong đầu cảm nhiệt và hộp xếp sẽ giảm, dẫn đến việc cơ cấu lật bật hạ xuống dưới ngắt tiếp điểm, làm cho máy nén ngừng hoạt động.
Khi nhiệt độ trong buồng lạnh tăng lên, áp suất trong hộp xếp cũng tăng theo, dẫn đến việc hộp xếp dãn ra Khi nhiệt độ vượt quá mức cho phép, hộp xếp sẽ đẩy cơ cấu lật lên, đóng mạch và kích hoạt động cơ hoạt động trở lại.
- Để các tiếp điểm đóng và ngắt dứt khoát người ta bố trí cơ cấu lật hoặc nam châm vĩnh cửu để hút tiếp điểm
Khi điều chỉnh nhiệt độ trong buồng lạnh bằng cách xoay núm điều chỉnh từ vị trí nhỏ đến lớn, thực chất bạn đang điều chỉnh sức căng ban đầu của lò xo Mỗi lần thay đổi vị trí núm xoay, nhiệt độ trong buồng lạnh sẽ thay đổi tương ứng.
Các số trên bảng chia độ (110) hoặc các ký hiệu khác không phản ánh nhiệt độ thực tế của buồng lạnh, mà chỉ là quy ước định tính để biểu thị mức độ lạnh.
- Trực quan: Ống chứa môi chất không bị móp méo, đầu cảm biến không bị xì, các bộ phận khác vận hành trơn trượt
Để kiểm tra tiếp điểm điện của thermostat, sử dụng VOM ở nhiệt độ bình thường với tiếp điểm thường đóng Đặt đầu cảm biến dưới dàn lạnh và điều chỉnh núm ở mức lạnh tối thiểu cho đến khi tiếp điểm điện mở ra, cho thấy rơ le nhiệt độ hoạt động tốt Ngoài ra, có thể sử dụng gas cùng loại với gas trong tủ lạnh, lật ngược chai gas và mở van để gas lỏng thoát ra, sau đó đưa đầu cảm biến vào và dùng VOM kiểm tra xem tiếp điểm của thermostat có tác động hay không.
4.5 Các hư hỏng thường gặp và cách khác phục
Một trong các trường hợp sau:
- Tủ hoạt động liên tục 24/24 không ngắt
- Hơi lạnh phà ra ngoài dù đã chỉnh mức thấp nhất
- Thực phẩm ngăn mát bị đóng băng
- Tủ lạnh đóng ngắt liên tục
- Tủ lạnh không lạnh, yếu lạnh
- Tủ lạnh bị bám tuyết…
Cách khắc phục tủ lạnh bị hỏng thermostat
Khi tủ lạnh gặp phải các trường hợp trên thì có thể thermostat tủ lạnh bị hư hỏng cần được thay thế
+ Điện áp định mức: AC 250V Current:
+ Công suất định mức/ dòng định mức: 4A/5A, 50Hz/60Hz
+ Nhiệt độ đóng: Warm In: -1℃ to -9℃
+ Nhiệt độ ngắt: Warm Out: -20℃ to 25℃
Bộ phận xả đá
5.1 Chức năng của bộ phận xả đá
Bộ xả đá hay còn gọi là bộ xả tuyết là một trong các yếu tố làm nên sự hoàn hảo của chiếc tủ lạnh
Trong quá trình làm lạnh sâu, hơi nước ngưng tụ thành băng tuyết trên dàn lạnh, gây cản trở quá trình làm lạnh không khí bên trong tủ lạnh Sự tích tụ băng tuyết là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng làm lạnh kém.
Bộ phận xả tuyết giúp tan chảy lớp băng tuyết bám vào dàn lạnh, làm sạch hệ thống lạnh, từ đó đảm bảo chu kỳ làm lạnh mới của tủ lạnh đạt hiệu quả tối ưu và duy trì mức độ lạnh ổn định.
5.2 Các thiết bị trong bộ phận xả đá
Bộ phận xả đá bao gồm các linh kiện điện tử được kết nối theo một sơ đồ nhất định Trong bài viết này, chúng ta sẽ nghiên cứu chi tiết về các thiết bị trong bộ phận xả đá.
5.2.1 Rơ le thời gian (Timer)
Phân loại: có 2 loại timer loại 1 và timer loại 2
Gồm 1 động cơ 1 pha, bộ giảm tốc nối gạt tiếp điểm 2 – 4, chân 1-3 cấp nguồn cho cuộn dây
Hình 3.15: Cấu tạo timer loại 1
Ban đầu tiếp điểm đang ở chân 4 khi cấp nguồn vào chân (1-3) Timer đếm thời gian, sau khoảng thời gian cài đặt, Timer sẽ đẩy qua tiếp điểm 2
+ Điện áp định mức/ tần số: 200V.-240V 50/60Hz
Chu kỳ xả đá của rơ le thời gian tủ lạnh có thể dao động từ 6h, 8h, 12h đến 24h, trong đó timer 8h là phổ biến nhất tại Việt Nam Thời gian xả đá thường kéo dài từ 18 đến 30 phút.
Gồm 1 động cơ 1 pha, bộ giảm tốc nối gạt tiếp điểm 2 – 4, chân 1-(3,4) cấp nguồn cho cuộn dây
Hình 3.16: Cấu tạo timer loại 2
Ban đầu tiếp điểm đang ở chân 4 khi cấp nguồn vào chân (1-3, 4) Timer đếm thời gian, sau khoảng thời gian cài đặt Timer sẽ đá qua tiếp điểm 2
Hư hỏng thường gặp ở tủ lạnh cơ là do rơ-le thời gian bị hỏng, dẫn đến việc máy nén không hoạt động hiệu quả Rơ-le thời gian đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển hoạt động của máy nén và quá trình làm lạnh Khi bộ phận này gặp sự cố, tủ lạnh sẽ không lạnh như mong muốn, ảnh hưởng đến hiệu suất làm lạnh của thiết bị.
Khi tủ lạnh xuất hiện dấu hiệu như đóng đá, máy nén không hoạt động hoặc ngăn bảo quản không giữ được thực phẩm, có thể bộ phận rơ-le thời gian của tủ lạnh đã hư hỏng Để kiểm tra timer, bạn có thể thực hiện các bước sau.
Cách đo và kiểm tra
Dùng đồng hồ VOM để đồng hồ thang đo điện trở hợp lý
- Đo Chân 1 và 3 là chân cuộn dây Nếu giá trị điện trở khoảng 10K cuộn dây tốt
Xoay trục của timer cho đến khi nghe tiếng "klick" đầu tiên, sau đó đo điện trở giữa chân 3 và chân 2, là tiếp điểm cung cấp nguồn cho hệ thống điện trở xả đá Nếu thông mạch, điều này chứng tỏ tiếp điểm vẫn hoạt động tốt.
Tiếp tục xoay nhẹ trục cho đến khi nghe tiếng “click” thứ hai, sau đó đo điện trở giữa chân 3 và 4, đây là tiếp điểm cấp nguồn cho máy nén Nếu có thông mạch, điều này cho thấy tiếp điểm vẫn còn tốt.
+ Điện áp định mức/ tần số: 200V.-240V 50/60Hz
Chu kỳ xả đá của rơ le thời gian tủ lạnh có thể dao động từ 6h đến 24h, trong đó thời gian xả đá phổ biến tại Việt Nam là 8h Thời gian thực hiện quá trình xả đá thường kéo dài từ 18 đến 30 phút.
Điện trở xả đá là thiết bị quan trọng giúp đốt nóng để xả tuyết trong dàn lạnh Khi bộ hẹn giờ chuyển sang chế độ xả tuyết, điện trở sẽ hoạt động để loại bỏ tuyết Sau khi quá trình xả tuyết hoàn tất, điện trở ngừng hoạt động và bộ hẹn giờ sẽ chuyển sang chế độ làm lạnh.
Thanh mayxo bọc trong ống thủy tinh cách điện, với môi trường bên trong là khí trơ và chống nước, có chức năng làm tăng nhiệt độ ngăn đông của tủ lạnh Khi có nguồn điện xoay chiều đi qua, thanh mayxo giúp băng tuyết tan chảy hoàn toàn.
Hình 3.17: Điện trở xả tuyết
Điện trở xả đá tủ lạnh là linh kiện quan trọng nằm dưới dàn lạnh, giúp tủ lạnh xả đá và ngăn ngừa tình trạng đóng tuyết, từ đó đảm bảo hoạt động hiệu quả Khi tủ lạnh bị đóng tuyết, ngăn mát không lạnh và ngăn đá không đông, đây là dấu hiệu cho thấy bộ phận điện trở xả đá có thể đã hư hỏng.
Sau một thời gian hoạt động, băng tuyết có thể hình thành trên bề mặt dàn bay hơi, gây cản trở cho quá trình trao đổi nhiệt Để khắc phục tình trạng này, hệ thống sẽ tự động kích hoạt điện trở phá băng, làm nóng dàn bay hơi trong khi máy nén tạm dừng Quá trình này giúp tan chảy lớp băng tuyết, cải thiện hiệu suất làm lạnh của tủ lạnh và tăng cường khả năng trao đổi nhiệt của dàn lạnh Khi lớp băng tan, hơi lạnh sẽ dễ dàng lưu thông khắp tủ lạnh, đảm bảo thực phẩm được bảo quản tốt hơn.
Khi lớp tuyết đã tan hết, nhiệt độ trở về bình thường thì sò lạnh tự động ngắt, dừng hoạt động của thanh điện trở
Hư hỏng thường gặp Điện trở xả đá đứt mạch xả đá hỏng Tủ lạnh bị băng tuyết bám
- Kiểm tra điện trở: Dùng VOM thang đo x 100Ω đo điện trở Nếu có giá trị điện trở là tốt; nếu kim không lên (hở mạch) là bị đứt (hỏng)
- Kiểm tra cách điện: cách điện bằng ống thủy tinh nên không cần kiểm tra
Tùy loại có thể nối lại hoặc thay mới
+ Công suất/Giá trị điện trở
5.2.3 Sò lạnh (senso hay cảm biến nhiệt lạnh)
Chức năng: Để nhận biết có tuyết bám trong dàn lạnh → đóng điện cho mạch xả đá
Sò lạnh là thiết bị bán dẫn gồm hai lá thép mỏng được bọc kín để ngăn rò điện và hơi nước Dưới điều kiện bình thường, hai tiếp điểm của sò lạnh luôn ở trạng thái hở và chỉ đóng lại khi nhiệt độ xuống dưới mức âm, thường là -7 o C, -7.2 o C hoặc -10 o C trong tủ lạnh gia dụng.
Sò lạnh được lắp đặt ở dàn lạnh trong ngăn đông của tủ lạnh giúp phát hiện hiện tượng đóng tuyết hiệu quả Khi nhiệt độ môi trường đạt mức quy định trên sò lạnh, tiếp điểm sẽ đóng để kích hoạt điện trở xả đá Khi nhiệt độ trong phòng tăng lên, sò lạnh sẽ mở lại.
Sò lạnh bị hỏng có 2 trường hợp xẩy ra
+ Tuyết bám đầy dàn lạnh vì thanh điện trở đốt nóng không hoạt động
+ Tủ không lạnh chỉ mát và gây tốn điện năng hơn
- Cách kiểm tra sò lạnh:
+ Kiểm tra bằng mắt: nếu thấy hơi nước trong sò lạnh thay mới
Quạt dàn lạnh
6.1 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ quạt gió
Quạt dàn lạnh là một loại động cơ điện xoay chiều 1 pha, có cấu tạo và nguyên lý hoạt động tương tự như động cơ điện xoay chiều 1 pha.
Quạt dàn lạnh bố trí sát dàn bay hơi, có nhiệm vụ tuần hoàn lượng gió lạnh trong tủ lạnh để làm lạnh thực phẩm
6.2 Kiểm tra, sửa chữa, thay thế động cơ quạt gió
Quạt dàn lạnh thương bị hỏng hoặc kẹt băng tuyết
Nếu VOM không đo được thông mạch giữa hai đầu dây, điều này cho thấy quạt đã hỏng Trong trường hợp này, cần thay thế quạt mới với kích thước, điện áp và công suất tương tự như quạt cũ để đảm bảo hoạt động hiệu quả.
Thiết bị điện khác
- Cầu chì nhiệt là thiết bị dùng để bảo vệ cho block tủ lạnh, thường được đặt phía trước nguồn cấp cho động cơ
VD trên cầu chi ghi TF 185 0 C, 220V – 10A
Hình 3.23: Cầu chì nhiệt 7.2 Công tắc cửa
Thường dùng để chuyển chế độ đèn và quạt Khi đóng cánh tủ thì quạt quay đèn tắt, khi mở cánh tủ thì ngược lại
Thường có 2 loại: loại 2 chân và loại 3 chân
Hình 3.24: Một số công tắc tủ lạnh
Dùng để chiếu sáng để lấy thức ăn
3.1: Hãy trình bày cách kiểm tra phần điện của block tủ lạnh gia dụng?
3.2: Hãy trình bày cách kiểm tra phần nén của block tủ lạnh gia dụng?
3.3: Hãy trình bày cách kiểm tra phần hút của block tủ lạnh gia dụng?
3.4: Hãy trình bày chức năng của rơ le khởi động và so sánh ưu, nhược điểm của rơ le khởi động block tủ lạnh loại dòng và loại bán dẫn (PTC)?
3.5: Hãy trình bày chức năng, cấu tạo, nguyên lý hoạt động, thông số kỹ thuật và cách kiểm tra rơ le bảo vệ (thermic) của tủ lạnh gia dụng?
3.6: Hãy trình bày chức năng, cấu tạo, nguyên lý hoạt động, thông số kỹ thuật và cách kiểm tra bộ điều nhiệt (thermostat) của tủ lạnh gia dụng?
3.7: Hãy trình bày chức năng, cấu tạo, nguyên lý hoạt động, thông số kỹ thuật và cách kiểm tra rơ le thời gian loại thông dụng (timer) trong tủ lạnh gia dụng?
3.8: Hãy trình bày chức năng, cấu tạo, nguyên lý hoạt động, thông số kỹ thuật và cách kiểm tra cảm biến nhiệt lạnh (sò lạnh) trong tủ lạnh gia dụng?
3.9: Hãy trình bày chức năng, cấu tạo, nguyên lý hoạt động, thông số kỹ thuật và cách kiểm tra cảm biến nhiệt nóng (sò nóng) và điện trở xả đá trong tủ lạnh gia dụng?
SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN TỦ LẠNH GIA DỤNG
Mạch điện tủ lạnh trực tiếp
Hình 4.1: Sơ đồ mạch điện tủ lạnh trực tiếp
1.2.1 Chức năng của các thiết bị trong sơ đô
- Máy nén (Compressor): hút hơi môi chất ở dàn bay hơi và đẩy hơi môi chất lên dàn ngưng ở áp suất cao
- Rơ le khởi động (Starter) có chức năng khởi động máy nén
- Rơ re bảo vệ (thermic) có chức năng bảo vệ động cơ máy nén khi bị quá tải
- Rơ le điều chình nhiệt độ (Thermostat) chức năng không chế nhiệt độ theo yêu cầu của người sử dụng
1.2.2 Nguyên lý làm việc của mạch điện
Khi tủ lạnh được cấp nguồn, máy nén sẽ khởi động sau khoảng 3 đến 5 giây Rơ le khởi động sẽ mở ra, ngắt điện cuộn khởi động, nhưng máy nén vẫn tiếp tục hoạt động để làm lạnh hệ thống Khi nhiệt độ trong tủ lạnh đạt mức cài đặt của thermostat, thermostat sẽ ngắt điện máy nén, khiến hệ thống ngừng hoạt động Khi nhiệt độ tăng lên, thermostat sẽ đóng lại, và chu trình này sẽ lặp lại như ban đầu.
Trong trường hợp máy nén bị quá tải (thường do hệ thống lạnh tắc hoặc do
MN khởi động không được ) rơ le bảo vệ sẻ ngắt bảo vệ máy không bị bị cháy
1.3 Thực hành lắp đặt mạch điện
Bước 1: Nghiên cứu sơ đồ:
Mỗi loại tủ lạnh có một sơ đồ khác nhau, tuy nhiên về cơ bản là giống nhau
Sơ đồ tủ lạnh được dán phía sau tủ
- Tháo hệ thống điện tủ lạnh ra
- Dùng VOM dò lại tất cả các đầu dây và đánh dấu lại
- Đấu lại mạch điện tủ lạnh
Bước 4: Kiểm tra và cấp nguồn thử
- Dùng VOM kiểm tra lại mạch điện
- Cấp nguồn thử mạch điện tủ lạnh
Khi cấp nguồn cho tủ lạnh, cần sử dụng ampekim để kiểm tra dòng điện định mức Dòng điện này thường được ghi trên nhãn của tủ lạnh hoặc có thể tra cứu mã số của máy nén trên internet.
Mạch điện tủ lạnh gián tiếp
Hình 4.2: Sơ đồ mạch điện máy lạnh gián tiếp 2.2.1 Chức năng của các thiết bị trong sơ đô
- Compressor: Máy nén có chức năng hút hơi môi chất ở dàn bay hơi và đẩu hơi môi chất lên dàn ngưng ở áp suất cao
- Starter: Rơ le khởi động có chức năng khởi động máy nén
- Thermic (Motor protechtor): Rơ re bảo vệ có chức năng bảo vệ động cơ quá tải
- Thermostat: Rơ le không chế nhiệt độ chức năng không chế nhiệt độ theo yêu câu của người sử dụng
- Hệ thống xả đá gồm:
+ Timer (rơ le thời gian): chuyển chế độ máy nén và chế độ xả đá
+ RL 7 (sò lạnh): Khi phát hiện ra trong tủ có đá bám váo thì RL đóng tiếp điểm cấp điện cho điện trở xả đá
CC 70 (sò nóng) hoạt động như một cầu chì nhiệt, ngắt điện khi nhiệt độ vượt quá 70 độ C Khi đá đã tan hết mà RL không ngắt, CC sẽ đứt để bảo vệ tủ khỏi tình trạng quá nhiệt.
+ R (điện trở xả đá): làm đá bám vào tủ tan ra
2.2.2 Nguyên lý làm việc của mạch điện
Khi cấp nguồn, cuộn dây timer và ĐTXĐ mắc nối tiếp, với điện trở của timer lớn hơn điện trở xả đá, dẫn đến điện áp rơi trên timer cao hơn nhiều so với ĐTXĐ Do đó, timer bắt đầu đếm thời gian, cung cấp dòng điện qua chân 1-4 cho block hoạt động cho đến khi nhiệt độ buồng lạnh đạt mức yêu cầu, khiến sò lạnh đóng lại Khi timer đếm đủ thời gian, đá sẽ qua tiếp điểm số 1-2, dòng ngắn mạch vào chân số 2 sẽ thực hiện quá trình xả đá và timer ngừng chạy Khi nhiệt độ buồng lạnh tăng lên và sò lạnh mở ra, quá trình xả đá vẫn chưa hoàn tất Lúc này, với điện áp rơi trên timer vẫn lớn hơn, timer tiếp tục đếm thời gian xả đá Sau khi hoàn tất, timer sẽ đá qua tiếp điểm 1-4, cấp nguồn cho block máy hoạt động và kết thúc quá trình xả đá.
Trong quá trình xả đá, nếu nhiệt độ trong buồng lạnh tăng cao hoặc do một lý do nào đó mà sò lạnh không ngắt, thì sò nóng có thể bị cháy, dẫn đến việc ngắt nguồn của R và timer.
Bước 1: Nghiên cứu sơ đồ:
Mỗi loại tủ lạnh có một sơ đồ khác nhau, tuy nhiên về cơ bản là giống nhau
Sơ đồ tủ lạnh được dán phía sau tủ
- Tháo hệ thống điện tủ lạnh ra
- Dùng VOM dò lại tất cả các đầu dây và đánh dấu lại
- Đấu lại mạch điện tủ lạnh
Bước 4: Kiểm tra và cấp nguồn thử
- Dùng VOM kiểm tra lại mạch điện
- Cấp nguồn thử mạch điện tủ lạnh
Khi cấp nguồn cho tủ lạnh, cần sử dụng ampekim để kiểm tra dòng điện định mức Dòng điện này có thể được tìm thấy trên nhãn của tủ lạnh hoặc tra cứu mã số của máy nén trên internet.
Một số sơ đồ mạch điện tủ lạnh khác
Hình 4.3: Sơ đồ mạch điện máy lạnh gián tiếp
Hình 4.4 Sơ đồ mạch điện tủ lạnh Tủ lạnh Panasonic
Hình 4.5 Sơ đồ mạch điện tủ lạnh Tủ lạnh Sanyo 3.4 Sơ đồ mạch điện tủ lạnh Timer mắc song song
Hình 4.5 Sơ đồ mạch điện tủ lạnh Timer mắc song song
4.1 Trình bày nguyên lý làm việc mạch điện của tủ lạnh trực tiếp?
4.2 Trình bày nguyên lý làm việc mạch điện của tủ lạnh gián tiếp?
4.3 Trình bày nguyên lý làm việc của hệ thống xả đá của tủ lạnh gia dụng?
HÀN GIÓ ĐÁ
Phương pháp cắt, loe, nong ống
Để nối ống, có thể sử dụng đầu nối ống hoặc hàn, nhưng trước khi thực hiện, cần phải gia công Đầu nối thường được làm từ đồng thau, với ren gia công chính xác và thiết kế bên ngoài dạng lục lăng để dễ dàng mở bằng cờ lê Miệng đầu nối được vát 45 độ để lắp khít vào phần ống đã được loe Kích thước của đầu nối phụ thuộc vào kích thước của ống mà nó sẽ kết nối.
Dụng cụ cắt ống đồng
Là dụng cụ dùng để cắt rời ống đồng hoặc nhôm mà không làm móp méo và không sinh mạt trong quá trình cắt
Dụng cụ cắt ống được thiết kế với một lưỡi cắt tròn xoay quanh trục cố định, kèm theo hai bánh xe lăn phía dưới để hỗ trợ việc cắt ống Ngoài ra, dụng cụ còn tích hợp một mũi nạo để loại bỏ ba via sau khi cắt.
- Đặt đoạn ống cần cắt vào giữa bánh xe lăn và lưỡi cắt
- Vặn tịnh tiến lưỡi dao đi xuống để lưỡi dao ăn nhẹ vào thành ống
Để cắt ống hiệu quả, hãy giữ dao và quay dao quanh trục ống Đồng thời, xoáy núm vặn theo cách vừa quay dao vừa xoay núm vặn, mỗi lần quay dao một vòng thì xoay núm vặn 1/4 vòng Tiếp tục thực hiện thao tác này cho đến khi ống bị đứt.
Hình 5.1: Dụng cụ cắt ống
1- Tay vặn 2- Lưỡi cắt 3- Con lăn
4- Ống đồng 5- Dao cạo ba via
Yêu cầu Đoạn ống cắt phải đảm bảo yêu cầu sau:
- Ống phải tròn đều không bị bóp méo
- Chỉ một vết cắt trên ống
Dụng cụ loe (lã) ống đồng
Khi thực hiện nối ống bằng mối nối rắc co, cần phải loe rộng đầu ống để đầu ống xát vào đầu rắc co tạo nên một mối kín
Hình 5.2: Bộ dụng cụ leo (lã) ống đồng
Dụng cụ loe ống bao gồm hai thành phần chính: giá kẹp ống và đầu côn để thực hiện loe ống Giá kẹp được thiết kế với các lỗ kẹp tương ứng với các đường kính khác nhau của ống, giúp người dùng dễ dàng thao tác và đảm bảo chính xác trong quá trình làm việc.
Dụng cụ loe ống được chia thành hai loại: bộ loe đồng tâm và bộ loe lệch tâm Trong đó, bộ loe lệch tâm nổi bật với độ chính xác cao hơn so với bộ loe đồng tâm.
Hình 5.3: Dụng cụ loe (lã) ống
Bước 1 : Làm sạch đầu ống (gồm nạo ba via, dũa và làm bằng đầu ống)
Để thực hiện bước 2, hãy đặt đoạn ống cần loe vào lỗ có đường kính phù hợp trên giá kẹp, đảm bảo đầu ống nhô lên bằng mặt kẹp Nếu mặt kẹp có mặt nón cụt không đủ sâu, cần nâng đoạn ống lên khoảng 3 mm so với mặt kẹp để đảm bảo độ chính xác.
Bước 3 : Xiết chặt 2 tai hồng để kẹp chặt ống
Đặt đầu côn vào giá kẹp sao cho đầu côn nằm đúng tâm ống Vặn tịnh tiến đầu côn đi xuống để làm rộng từ từ đầu ống, chú ý khi xoay.
Tháo 1/4 vòng đầu côn và đảm bảo mặt côn nhẵn phẳng bằng cách bôi dầu lạnh lên bề mặt trong quá trình loe Vặn chặt cho đến khi cảm thấy chắc tay thì dừng lại.
Bước 5 : Vặn tịnh tiến đầu côn đi lên và vặn 2 tai hồng để lấy ống ra
Yêu cầu Đầu loe phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Mặt trong của đầu loe không có gờ
- Đầu loe không bị rạn nứt, không bị lệch, bị vẹo
- Đầu loe phải ôm hết vào đầu côn của rắc co
Hình 5.4: Các hình dạng ống sau khi loe (lã) ống đồng
Để đạt được phần loe đúng kích thước mong muốn, ống cần được đặt cao hơn mặt đe một đoạn bằng 1/3 bề sâu của phần dát Đầu ép của đe sẽ tác động vào cuối ống, do đó thao tác này cần được thực hiện từ từ và cẩn thận Bắt đầu bằng cách nhỏ từ 1 đến 2 giọt dầu lạnh vào đầu ép, nơi tiếp xúc với ống, sau đó tịnh tiến đầu ép xuống bằng cách xoay ắ vũng và quay ngược lại ẳ vũng.
Cứ tiếp tục như vậy cho đến khi hoàn tất công việc Ta có loe không đầy đủ và
Khi lắp ống vào đầu ống, hãy xiết chặt đai ốc để tạo độ loe tiếp Tuy nhiên, cần lưu ý không xiết quá chặt, vì điều này có thể làm mỏng bề dày miệng loe, dẫn đến khả năng chịu lực kém.
Phương pháp lắp ống đúng là sau khi lắp ống không chịu một ứng suất nào
Dụng cụ nong ống đồng được sử dụng để nối hai ống có cùng đường kính mà không cần khớp nối bằng cách làm rộng một đầu ống lớn hơn để có thể lồng vào nhau trước khi hàn Dụng cụ này tương tự như dụng cụ loe ống, nhưng đầu nong ống có hình trụ với đường kính bằng đường kính ngoài của ống cần nong Để thực hiện, cần đảm bảo độ cao của mặt phẳng ống cần nong so với mặt phẳng đe bằng với đường kính của ống.
Hình 5.5: Dụng cụ nong ống đồng
Dụng cụ nong ống đồng có nhiều loại khác nhau, mỗi loại có phương pháp thực hiện riêng Một số dụng cụ nong tương tự như loe (lã), trong khi những loại khác lại giống như hành 5.5 Để cắt và nong loe ống đúng kỹ thuật, người học cần thực hành nhiều lần để nắm vững kỹ năng.
Trong quá trình lắp đặt hệ thống máy lạnh, việc uốn ống đồng để đảm bảo tính thẩm mỹ và phù hợp với công việc lắp đặt là điều cần thiết Để thực hiện công việc này, người ta thường sử dụng các dụng cụ uốn ống chuyên dụng.
Để uốn ống đồng, cần thực hiện từ từ để tránh làm bẹp ống Bán kính uốn ống (R) phải lớn hơn hoặc bằng 5 lần đường kính của ống.
Hàn ống đồng bằng bộ hàn gió đá
Hàn gió đá, hay còn gọi là hàn khí, là phương pháp sử dụng oxy (O2) kết hợp với các chất cháy như acetylene (C2H2), propan, butan, hoặc các khí khác như benzen (C6H6) và hydro (H2) để gia nhiệt, giúp các chi tiết hàn đạt đến nhiệt độ nóng chảy và kết nối với nhau.
Khi sử dụng Oxy và Axetilen nhiệt độ ngọn lửa rất cao có thể đạt đến
Khi sử dụng Oxy và Gas nhiệt độ ngọn lửa có thể đạt hơn 2000 0 C
2.2 Các bộ phận chính của bộ hàn gió đá
2.2.1 Chai chứa Oxy: duy trì sự cháy
Khí oxy được lưu trữ trong các chai thép dưới dạng lỏng và khi sử dụng, oxy lỏng sẽ hóa hơi và thoát ra ngoài Ở nhiệt độ môi trường, áp suất khí oxy trong chai có thể đạt tới 2500 PSI, do đó chai oxy có nhiều kích cỡ khác nhau Vỏ chai được làm bằng kim loại với độ dày từ 10-12mm, đảm bảo an toàn khi chịu áp suất lớn.
Chai Oxy có thể phát nổ do các nguyên nhân sau:
- Phần kim loại của vỏ chai quá yếu không thể chịu được áp suất cao
- Khi thả quá mạnh Oxy vào không khí mà không có van giảm áp suất
- Vận tốc dòng hơi qua cổ chai lớn
- Cổ bình có thể tích điện và sinh ra tia lửa
- Có lẫn dầu nhớt mỡ bò vào ống dẫn hoặc ngay cổ chai
- Nhiệt độ môi trường quá cao làm tăng áp suất thủy tinh gây nổ chai
Axetylen, được sản xuất từ đất đèn (CaC2) dưới dạng khí, được hóa lỏng và chứa trong các chai thép Do tính chất dễ nổ và cháy của axetylen, nó không thể được lưu trữ trong chai dưới áp suất cao như oxy Để đảm bảo an toàn, trong chai chứa axetylen, người ta sử dụng than hoạt tính thấm axeton, giúp axetylen hòa tan vào axeton và trở nên an toàn hơn Phương pháp này cho phép bảo quản axetylen ở áp suất lên đến 15 kg/cm² Khi cần sử dụng, axetylen sẽ được tách ra khỏi axeton và trong quá trình nạp lại, axetylen sẽ hòa tan vào axeton qua than hoạt tính.
Chai chứa axetylen có thể phát nổ do các nguyên nhân sau:
- Rung và va đập quá mạnh
Bộ giảm áp suất không được lắp chặt với cổ chai, dẫn đến khí axetylen thoát ra ngoài và hòa trộn với không khí theo tỷ lệ thích hợp, tạo ra hỗn hợp nổ nguy hiểm.
- Mục đích: Hạ áp suất hơi trong chai xuống áp suất làm việc và giữ nguyên áp suất đó trong suốt quá trình hàn
Hình 5.9: Bộ giảm áp hàn
+ Bằng bulong (có răng và không có răng)
Bec hàn hút có cấu trúc đặc biệt nhằm hòa trộn khí cháy với oxy theo tỷ lệ nhất định, tạo ra ngọn lửa hàn ổn định Lượng oxy và khí cháy được điều chỉnh thông qua hai van gắn liền với bec hàn.
Không được nung nóng bec hàn trong quá trình làm việc Nếu bec hàn bị nóng, cần phải làm nguội bằng cách xả oxy và nhúng đầu bec hàn vào nước.
Khi khởi động máy hàn, cần mở oxy trước để tạo chân không ở đầu kênh dẫn khí, giúp dòng khí cháy di chuyển dễ dàng và hòa trộn, tránh hiện tượng cháy ngược Tiếp theo, mở van khí cháy với tỷ lệ thể tích oxy và khí cháy là 1:1,2, sau đó tiến hành mồi lửa để khởi động.
Que hàn bạc nóng chảy ở 605 0C (1120 0F ) được dùng để hàn nối ống đồng Khi tiến hành hàn cần chú ý những điểm sau đây:
- Làm sạch mối nối, cố định mối nối, không làm mối nối rung động trong suốt quá trình hàn
- Nhiệt cấp phải đủ nung nóng mối nối và làm chảy bạc hàn
Que hàn cần được cấp trực tiếp lên mối nối, không nên sử dụng ngọn lửa hàn để làm nóng chảy que hàn Thay vào đó, que hàn phải được làm chảy nhờ nhiệt từ mối nối.
Trạng thái của thuốc hàn phản ánh nhiệt độ mối nối; khi thuốc hàn xuất hiện bọt và vón cục, nhiệt độ đạt khoảng 305°C Ngược lại, nếu thuốc hàn chảy lỏng và lan đều trên bề mặt mối nối, nhiệt độ sẽ ở mức cao hơn.
605 0 C Nhiệt độ này có khả năng làm nóng chảy que hàn
Khi thực hiện hàn tại mối nối giữa đồng và nhôm, cần phải bọc vải thấm nước để đảm bảo chất lượng mối hàn, vì quá trình hàn giữa hai vật liệu này chỉ có thể thực hiện tại nơi sản xuất, không thể hàn tại xưởng.
Mối hàn thau được thực hiện nhờ vào thuốc hàn natriborat khan Khi hàn cần chú ý:
- Mối hàn cần phải được làm sạch cẩn thận bằng giấy nhám hay dũa, tuyệt đối không dính dầu mỡ và chất cặn bẩn khác
- Cấp nhiệt cho mối hàn đồng thời cấp thuốc hàn xung quanh mối nối
Khi thuốc hàn chảy lỏng và lan đều trên bề mặt mối nối, sử dụng ngọn lửa hàn để làm chảy que hàn dọc theo chiều dài mối hàn Sau đó, tiếp tục dùng ngọn lửa hàn để đảm bảo thau hàn phủ kín và liền mạch giữa hai kim loại cần hàn.
Thuốc hàn là Natri borat khan (Na2B4O7) và được sử dụng khi hàn que thau, đặc biệt trong các mối nối cần độ bền chặt Việc sử dụng thuốc hàn giúp tăng cường độ dẻo cao cho mối hàn, rất hiệu quả khi hàn nối giữa ống đồng và ống thép.
2.3 Kỹ thuật hàn ống đồng
- Dây hàn gió đá (2 màu)
Hình 5.13: Các bộ phận của bộ hàn gió đá Bước 2: Kết nối các bộ phận của bộ hàn gió đá
- Lắp mỏ hàn và van chống cháy ngược: lưu ý lắp đúng loại (Oxy màu xanh; Gas màu đỏ)
Hình 5.14: Lắp mỏ hàn/ cắt gió đá
Lắp ráp đồng hô Oxy/Gas
- Ráp đồng hô Oxy (màu xanh, bu lông có ren)
- Lắp ráp đồng hô Gas.(màu đỏ, bu lông trơn)
Hình 5.15: Lắp đồng hồ Oxy/ Gas bộ hàn gió đá
Lắp đồng hồ vào bính Oxy/ Gas
Hình 5.16: Lắp đồng hồ Oxy/ Gas vào bình
Lắp dây hơi vào đồng hồ Oxy/ Gas
Hình 5.17: Lắp dây Oxy/ Gas vào đồng hồ
Lưu ý: phải đúng màu và chắc chắn
Lắp van chống cháy ngược vào dây hơi
Hình 5.18: Lắp van chống cháy ngược và dây Oxy/ Gas
Hình 5.19: Sơ đồ kết nối bộ hàn gió đá và cấu tạo mỏ hàn gió đá
Mở chai Oxy trước, sau đó mở chai gas Kiểm tra đồng hồ trên chai gas, đảm bảo chỉ số ở mức 0.5 kg/cm² và áp suất gió khoảng 4 đến 6 kg/cm².
Chú ý: Thao tác đóng mở các van khi hàn:
Trước khi bắt đầu, hãy đảm bảo khóa tất cả các van, bao gồm van ở mỏ hàn và van ở đồng hồ giảm áp Sau đó, mở van ở bình oxy trước, rồi tiếp theo là mở van ở bộ giảm áp.
Để đảm bảo an toàn khi sử dụng bình gas oxy, trước tiên cần đóng van ở bình gas Sau đó, xả hết khí oxy dư còn lại trong vòi bằng cách mở van ở đầu mỏ hàn Cuối cùng, hãy khóa van ở bộ giảm áp để hoàn tất quy trình.
Sau khi hàn xong các đồng hồ áp suất phải đưa về vị trí số không
- Mở và điều chỉnh van ở béc hàn (van oxy mở trước sau đó mở van gas)
Mồi lửa và điều chỉnh ngọn lựa sao cho hợp lý nhất
Nối ống đồng bằng phương pháp dán
Hình 5.26: Nối ống đồng bằng phương pháp dán
5.1 Hãy trình bày các bộ phận trong bộ hàn gió đá và chức năng của từng bộ phận đó?
5.2 Hãy trình bày quy trình (các bước) hàn gió đá và các chú ý an toàn trong việc hàn gió đá?