1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

tóm tắt lý thuyết sinh học

26 3,2K 89

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tóm tắt lý thuyết sinh học
Trường học Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên
Chuyên ngành Sinh học
Thể loại Bài giảng
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 26
Dung lượng 254,5 KB

Nội dung

Cơ thể: Cơ thể sinh vật có thể được cấu tạo từ một tế bào cơ thể đơn bào hoặc nhiều tế bào đã phân hoá cơ thể đa bào Ở cơ thể đa bào, hoạt động sống của cơ thể phụ thuộc vào mối tương t

Trang 1

Bài 1: Giới thiệu chung về thế giới sống của các cấp tổ chức của cơ thể sống

1 Tế bào: Tế bào được cấu tạo từ các cấp tổ chức thấp hơn như phân tử (phân tử

nước, muối vô cơ, axít amin…) đại phân tử (prôtêin, axít nuclêic…), bào quan

(ribôxôm, ti thể…)

Tế bào là cấp tổ chức cơ bản nhất của hệ thống sống Vì: mọi cơ thể sống đều cấu tạo

từ tế bào và mọi hoạt động sống của cơ thể đều diễn ra ở tế bào

2 Cơ thể: Cơ thể sinh vật có thể được cấu tạo từ một tế bào (cơ thể đơn bào) hoặc

nhiều tế bào đã phân hoá (cơ thể đa bào)

Ở cơ thể đa bào, hoạt động sống của cơ thể phụ thuộc vào mối tương tác trong hoạt động sống của các mô, cơ quan, hệ cơ quan Các mô, cơ quan, hệ cơ quan chỉ thực hiện được chức năng sống trong mối tương tác lẫn nhau trong tổ chức cơ thể toàn vẹn

Cơ thể đa bào là khối thống nhất các mô, cơ quan, hệ cơ quan hoạt động nhịp nhàng

ăn khớp với nhau nhờ có sự điều hoà và điều chỉnh chung

3 Quần thể – loài

3.1 Quần thể

Là một tổ chức của các cá thể cùng loài, cùng sống trong một khoảng không gian nhấtđịnh ở vào một thời điểm xác định Trong tổ chức quần thể, các nhóm cá thể đực –

cái, non – trưởng thành – già tập hợp với nhau trong mối quan hệ sinh sản Quần thể

là đơn vị cơ sở của quá trình tiến hoá dưới tác động của chọn lọc tự nhiên

3.2 Loài – đơn vị phân loại cơ sở của sinh giới

Loài gồm các cá thể có chung những đặc điểm hình thái, sinh lý và hoạt động sống Ở loài giao phối, các cá thể có thể giao phối với nhau, sinh sản ra con lai hữu thụ và cách li sinh sản với các cá thể của loài khác

4 Quần xã

Quần xã gồm nhiều quần thể khác loài, cùng sống trong một khoảng không gian nhất định Trong tổ chức quần xã, ngoài mối quan hệ sinh sản giữa các sinh vật cùng loài còn nổi lên mối quan hệ dinh dưỡng giữa các sinh vật khác loài Ở cấp quần xã, các sinh vật giữ được được cân bằng trong mối tương tác lẫn nhau để cùng tồn tại

5 Hệ sinh thái – Sinh quyển

5.1 Hệ sinh thái

Trang 2

Hệ sinh thái là một hệ thống hoàn chỉnh, tương đối ổn định bao gồm quần xã sinh vật

và nơi sống của chúng (sinh cảnh) Sự tác động qua lại giữa quần xã với sinh cảnh tạo nên các mối quan hệ sinh thái thông qua các chu trình tuần hoàn vật chất và năng lượng

5.2 Sinh quyển

Bao gồm tất cả các hệ sinh thái trong khí quyển, địa quyển và thuỷ quyển của Trái đất Là cấp tổ chức cao nhất và lớn nhất của hệ thống sống

II CÁC ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỔ CHỨC SỐNG

1 Được tổ chức theo nguyên tắc thứ, bậc:

Cấp thấp làm nền tảng để xây dựng cấp cao hơn, hoạt động của cấp cao phụ thuộc vàomối tương tác trong hoạt động của các cấp cấu thành Mỗi cấp tổ chức đều có những đặc điểm riêng, cấp cao gồm đặc điểm của cấp thấp liền kề và những đặc điểm nổi trội

do sự tập hợp, sự tương tác giữa các bộ phận cấu thành mà cấp trước không có được

2 Hệ thống mở và tự điều chỉnh

Mọi cấp tổ chức sống đều là hệ mở, chúng không ngừng trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường, chịu sự tác động của môi trường, đồng thời góp phần làm biến đổi môi trường

Mọi cấp độ tổ chức sống đều có khả năng tự điều chỉnh, do đó duy trì được sự cân bằng cần thiết để tồn tại

3 Liên tục tiến hoá

Nhờ cơ chế truyền thông tin trên phân tử ADN từ thế hệ này sang thế hệ khác mà sự sống được tiếp diễn liên tục Mỗi cấp độ tổ chức sống đều có khả năng duy trì ổn địnhcác đặc điểm đó qua các thế hệ

Tuy nhiên, dưới tác động của các nhân tố đột biến của môi trường, mỗi cấp độ tổ chứcsống sẽ không ngừng bị biến đổi và tiến hoá, tạo nên một thế giới sống vô cùng đa dạng, nhưng lại thống nhất

Bài 2: Các giới sinh vật

I GIỚI VÀ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI SINH GIỚI

1 Khái niệm giới.

Giới là đơn vị phân loại lớn nhất bao gồm các ngành sinh vật có chung những đặc điểm nhất định

Các bậc phân loại chính từ nhỏ đến lớn lệ thuộc nhau là: Loài chi họ bộ lớp ngành

giới Trong đó, loài là bậc phân loại cơ sở, bất kỳ một sinh vật nào cũng được xếp

vào một loài

Trang 3

2 Hệ thống phân chia sinh giới.

2.1 Hệ thống phân chia 5 giới.

a Các tiêu chí cơ bản của hệ thống năm giới sinh vật

- Loại tế bào cấu tạo nên sinh vật là nhân sơ hay nhân thực

- Tổ chức cơ thể sinh vật là đơn bào hay đa bào

- Kiểu dinh dưỡng của sinh vật là tự dưỡng hay dị dưỡng (dị dưỡng kiểu hấp thụ hay

kiểu nuốt thức ăn)

b Hệ thống phân loại 5 giới của Whittaker:

+ Giới Khởi sinh (Monera),

+ Giới Nguyên sinh (Protista),

Thực vật (Plantae)

Động vật (Animalia) Loại tế bào Nhân sơ Nhân thật

Cấu tạo cơ

- Sống cố định

- Tự dưỡng quang hợp

- Sống cố định

Dị dưỡng Sống di động

Đại diện Vi khuẩn Động vật đơn bào, Tảo, Nấmnhầy Nấm Thực vật Động vật

Bài 3: Các nguyên tố hoá học và nước

I CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC

1 Thành phần nguyên tố cấu tạo tế bào

Tế bào được cấu tạo từ khoảng 25 nguyên tố hoá học Trong đó các bon là nguyên tố

quan trọng nhất trong việc tạo ra các vật chất hữu cơ

Trang 4

Các nguyên tố hoá học trong tế bào được chia làm 2 nhóm:

+ Nguyên tố đa lượng: có tỷ lệ lớn hơn 0,01% khối lượng tế bào

+ Nguyên tố vi lượng: có tỷ lệ nhỏ hơn 0,01% khối lượng tế bào

2 Các dạng tồn tại của các nguyên tố hoá học trong tế bào

- Dạng tự do (chủ yếu là dạng các anion và cation)

- Dạng liên kết bề mặt

- Dạng liên kết chặt với các hợp chất hữu cơ khác

3 Chức năng cơ bản của các nguyên tố hoá học

- Tạo ra môi trường trong của tế bào, của cơ thể

- Qui định áp suất thẩm thấu của tế bào

- Tham gia vào cấu tạo nhiều hợp chất hữu cơ khác – cấu trúc tế bào

II NƯỚC VÀ VAI TRÒ CỦA NƯỚC TRONG TẾ BÀO

1 Cấu tạo và đặc tính lý hoá của nước

- Công thức cấu tạo: H-O- H

- Các phân tử nước có tính phân cực

- Nhiệt dung riêng của nước lớn

- Trong tự nhiên nước tồn tại ở cả 3 trạng thái: rắn, lỏng, khí

2 Vai trò của nước đối với tế bào

- Nước là dung môi hoà tan nhiều chất sống

- Thành phần chính cấu tạo nên tế bào (70 – 98%)

- Tạo môi trường cho các phản ứng sinh hoá

- Cung cấp nguyên liệu cho các phản ứng, cho hoạt động sống

- Điều hoà thân nhiệt

II Các đặc điểm chung của tổ chức sống

Trong lịch sử tiến hoá của sinh vật, sự sống xuất hiện đâùa tiên là ở trong moi trường nước và tồn ại trog môi trường nước, sau này mới có một số loài sinh vật chuyển hoá

Trang 5

từ đời sống dưới nước lên cạn Tuy vậy, các tế bào của mỗi cơ thể ở cạn vẫn phải tràn ngập trong môi trường nước, có như vậy mới có thể trao đổi chất với môi trường.Nói chung ở động vật có vú nước chiếm khoảng 2/3 khối luợng cơ thể, ở động vật thuỷ sinh nước chiếm khoảng 98% Hàm lượng nước trong cơ thể phụ thuộc vào giai đoạn phát triển, và sự hoạt động trao đổi chất của tế bào – cơ thể, nhìn chung giai đoạn còn non các tế bào hoạt động trao đổi chất và sinh sảnh càng mạnh thì tỷ lệ nướccàng cao và ngược lại.

1 Tính chất vật lý của nước

Nước là một hợp chất vô cơ không mùi, không màu không vị, trong tự nhiên tồn tại ở

cả 3 trạng thái: lỏng, rắn, khí

Nhiệt độ sôi 100 0C, nhiệt độ đóng băng tạo thành cấu trúc tinh thể chuẩn là dưới 40C

Có được những đặc tính độc dáo đó của nước là do tính chất phân cực của nước ở trạng thái lỏng và trạng thái rắn cácphân tử nước liên kết với nhau bởi các liên kết H2.Liên kết hydro mạnh khi chúng nằm trên đường thẳng qua trục OH của phân tử nước bên cạnh Liên kết hydro yếu khi chúng nằm lệch trục

Khi các phân tử nước ở trạng thái đóng băng thì tất cả các liên kết đều ở trạng thái cựcđại Làm cho nước ở dạng tinh thể chuẩn, khi đó tất cả các lien kết hidrô đều ở trạng thái đẳng trục Trong khi đó nước lỏng có tới 80% phân tử có liên kết hydro ở dạng liên kết đồng trục Sự sắp xếp ngẫu nhiên của các phân tử nước tự do trong nước lỏng làm cho chúng xếp gần nhau hơn so với trong cấu trúc mạng do đó nước đá các phân

tử có cấu trúc thưa hơn và nổi trên mặt nước lỏng

2 Vai trò của nước

Ở trong tế bào nước tự do chiếm khoảng 95% và nước liên kết chiếm khoảng 5% Nước tự do có vai trò quan trọng trong hoạt động trao đổi chất của tế bào và gữ tế bàovới môi trường Một số lớn các chất hoà tan trong môi trường nước Các phân tử các ion tan trong nước phân phối đều vào nước Các chất khí khi hoà tan vào trong nước các ion được bao bọc bằng các phân tử nước do đó các ion đó không tập trung lại với nhau được

Nước là dung môi phổ biến nhất của muối khoáng và các hợp chất hữu cơ

Nước là môi trường phân tán và phản ứng của các hợp chất hoá học Giúp cho cơ thể vận chuyển dễ dàng các chất từ nơi này đến nơi khác trong từng tế bào Đảm bảo tính thống nhất trong nội bộ tế bào và giữa cơ thể và môi trường

Nước không phải là một chất trơ

Do có khả năng dẫn nhiệt toả nhiệt và bốc hơi cao nên có vai trò điều tiết nhiệt độ cơ thể Ví dụ: Một cầu thủ bóng đá có thể trọng 100 kg trong 90 phút thải ra ngoài môi trường 2 lít mồ hôi và phóng ra môi trường: 574 ´2 = 1148 kcal Nếu không thải mồ hôi ra môi trường thì nhiệt độ cơ thể tăng 11,5°C

Trang 6

Bài 4: Các bohiđrat và Lipit

Hợp chất hữu cơ là những hợp chất chứa các bon (trừ CO, CO2, và cácbonát là các hợp chất vô cơ chứa các bon) Ví dụ: glucôzơ, xenlulôzơ, axít nuclêic, lipít, phốtpho lipít

Trong tế bào có rất nhiều hợp chất hữu cơ khác nhau, chúng được chia làm 4 nhóm cơbản: Các bohyđrát (gluxít); lipít; prôtêin và axít nuclêic

Polisacacrit (đường đa)

-Saccarôzơ (đường mía)

- Lactôzơ (đường sữa) -Mantôzơ (đường mạch

- Là đa phân tử gồm nhiều đơn phân liên kết với nhau bởi các liên kết glicôzit

Tính chấtLà các hợp chất không màu, tan tốt trong nước và không tan trong dung môi hữu cơ. Không tan trong nướcChức

năng

- Nguồn dự trữ, cung cấp năng lượng chính cho tế bào và cơ thể

- Nguyên liệu cấu trúc cho tế bào

a) Lipit đơn giản:dầu, mỡ và các phân tử phốtpho lipít.

b) Lipit phức tạp: colesterôn, prôgesterôn, vitamin A, D, E, K…

Trang 7

c) Chức năng:

- Nguyên liệu cấu trúc màng và các bộ phận khác của tế bào

- Nhu mô đệm cho cơ thể, chống mất nhiệt, điều hoà nhiệt độ cơ thể

- Bảo vệ cơ thể (sáp, cutin….)

- Cung cấp năng lượng cho tế bào

- Cấu tạo nên các cofactơ trợ giúp hoạt động xúc tác của các enzim

- Yếu tố nhũ hoá, điều tiết sinh trưởng (hoocmon) …

Bài 5: Protêin

Prôtêin là một polyme sinh học, được cấu tạo từ khoảng 20 loại L – axít aimin khác nhau (ở sinh vật nhân sơ còn có cả D- axít amin) Các axít amin liên kết với nhau bởi liên kết péptít

Trong cơ thể, prôtêin chiếm khoảng 50% khối lượng khô của hầu hết các loại tế bào

và là vật liệu cấu trúc của tế bào, là “công cụ” điều khiển các hoạt động sống của tế bào, cơ thể Prôtêin trong tế bào có 4 bậc cấu trúc : bậc 1, 2, 3 và 4

Trong các đại phân tử sinh học thì prôtêin có cấu trúc và chức năng đa dạng nhất như:cấu tạo; xúc tác; vận chuyển; vận động; bảo vệ; điều hoà; nhận biết thông tin; dự trữ axít amin Prôtêin cùng với axít nuclêic được coi là cơ sở vật chất chủ yếu của sự sống

A TÓM TẮT LÝ THUYẾT CƠ BẢN

Prôtêin là một polyme sinh học, được cấu tạo từ khoảng 20 loại L – axít aimin khác nhau (ở sinh vật nhân sơ còn có cả D- axít amin) Các axít amin liên kết với nhau bởi liên kết péptít

Trong cơ thể, prôtêin chiếm khoảng 50% khối lượng khô của hầu hết các loại tế bào

và là vật liệu cấu trúc của tế bào, là “công cụ” điều khiển các hoạt động sống của tế bào, cơ thể Prôtêin trong tế bào có 4 bậc cấu trúc : bậc 1, 2, 3 và 4

Trong các đại phân tử sinh học thì prôtêin có cấu trúc và chức năng đa dạng nhất như:cấu tạo; xúc tác; vận chuyển; vận động; bảo vệ; điều hoà; nhận biết thông tin; dự trữ axít amin Prôtêin cùng với axít nuclêic được coi là cơ sở vật chất chủ yếu của sự sống

Các axít amin không thay thế

Trong số 20 loại axít amin thường gặp trong phân tử prôtein có một số axít amin mà

cơ thể người, động vật, không thể tự tổng hợp được phải lấy từ nguồn nguyên liệu thức ăn gọi là axít amin không thay thế Khi thiếu (có thể chỉ cần thiếu một loại) thì xảy ra quá trình phân giải prôtein nhiều hơn quá trình tổng hợp kết quả là làm cho cân

Trang 8

bằng Nitơ âm Các axít amin không thay thế nó thuộc vào những điều kiện riêng biệt như loài, lứa tuổi…

Tám axít amin không thay thế ở người là : Val, Luc, Izoluc, Mđ, Thr, Phe- Tip, lys, (Trong một số tài liệu thì cả: arg, His, Cys cũng được coi là axít không thay thế)

Trong cách đánh giá giá trị prôtein thì hàm lượng các axít amin không thay thế và tỷ

lệ giữa chúng là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá

Khi nghiên cứu nhìn prôtein tan trong nước, prôtein có hoạt tính xúc tác cho thấy chúng thường có dạng hình cầu trong đó các gốc kỵ nước quay vào trong các gốc ưa nước quay ra ngoài

Khi phá vỡ lực liên kết Vandecvan, liên kết hydro khử cầu S – S, phân tử prôtein bị duỗi ra đồng thời làm thay đổi một số tính chất hoá học của nó

Ví dụ: Enzim Ribonucleaz, phân tử prôtein cấu trúc lên nó có một chuỗi poly peptit bao gồm 124aa, trong đó có 4 cầu – S – S – được tạo thành giữa các gốc Xistein ở các

vị trí sau: 26 – 84, 40- 95, 58-110, 65- 72

Trong môi trường có ure hoặc Guanidin clorua làm phá vỡ các liên kết hoá trị khác Sau đó dùng Micaptoetanol ở nồng độ dư thừa có thể khử tất cả 4 cầu disunphua tạo thành 8 nhóm – SH, tự do trong phân tử Kết quả là phân tử Enzim bị duỗi ra và mất hoạt tính xúc tác

Trong 4 bậc cấu trúc trên thì nghiên cứu cấu trúc bậc I của prôtein là hết sức quan trọng vì:

- Là bước đầu tiên quan trọng để xác định cơ sở phân tử hoạt tính sinh hcọ và tính chất lý, hoá của prôtein

- Là cơ sở xác định cấu trúc không gian của prôtein dựa vào các vị trí của cầu

disunfua…

- Là yếu tố góp phần quan trọng trong nghiên cứu bệnh lý phân tử thực tiễn cho thấy

sự thay đổi một hoặc vài aa trong chuỗi poly peptit có thể làm thay đổi hoạt tính sinh học, chức năng sinh lý của tế bào, prôtein

- Cấu trúc bậc 1 là bản dịch mã di truyền do vậy có thể căn cứ vào sự sai khác giữa các loại prôtein cùng loại để tìm mối liên hệ họ hàng và lịch sử tiến hoá

Việc xác định được cấu trúc bậc 1 là cơ sở để tổng hợp nhân tạo prôtein bằng phương pháp hoá học hay công nghệ sinh học

Bài 6: Axit Nuclêic

Axít nuclêic là các đại phân tử hữu cơ được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là các nuclêôtít Các nuclêôtít liên kết với nhau bởi các liên kết phốt pho dieste theo chiều từ 5’P => 3’OH tạo thành chuỗi polinuclêôtit, ngoài ra các đơn phân còn

Trang 9

cơ thể liên kết với nhau bởi các mối liên kết hidro theo nguyên tắc bổ sung giữa các nuclêôtít trên 2 mạch đơn (ADN) hoặc trên 1 mạch đơn (tARN và rARN) A=T(U) ; G

Vị trí tồn tại chủ yếu trong tế bào

ADN

ADN

(xoắn kép vòng)

A TGX

Lưu trữ, bảo quản và truyềnđạt thông tin di truyền cho các thế hệ tế bào và cơ thể

Nhân hoặc vùng chất nhân

Sao chép TTDT từ gen để làm khuôn mẫu tổng hợp prôtêin

Tế bào chất (ngoại chất)

Bài 7: Tế bào nhân sơ

I TẾ BÀO NHÂN SƠ

II TẾ BÀO VI KHUẨN

Tế bào nhân sơ là đặc trưng cho đa số vi khuẩn và có các thành phần cấu trúc như sau:

1 Thành tế bào (peptdoglycan) Màng nhày

Trang 10

5 Vùng chất nhân (chứa ADN trần) Plasmit

6 Lớp màng ngoài Thể mang màu và không bào khí

Bài 8: Tế bào nhân thực

1 Đặc điểm chung.

Đặc điểm nổi bật của tế bào nhân thật là có các bào quan được bao bọc bởi cấu trúc màng như: ti thể, golgi, lưới nội chất, nhân…

2 Sự khác nhau giữa tế bào thực vật, nấm và động vật

+ ở tế bào động vật có trung thể và lông, roi

+ ở tế bào thực vật có lục lạp, không bào, thành xenlulozơ

+ ở nấm thành tế bào được cấu tạo từ chất kitin

Màng nhân Cấu trúc màng kép Ngăn cách nhân vơi tế bào chất, kiểm soát cácchất vào ra nhân

Chất nhân

Dịch nhân Chứa nhiều chất hoà tan enzim, ion…

Nơi tổng hợp r ARNChứa đựng, bảo quản, truyền TTDT

ð Điều khiển hoạt động của tế bào

Nhân con

Chất nhiễm sắc

II LƯỚI NỘI CHẤT

Gồm 1 hệ thống xoang và ống phân nhánh, phân bố khắp chất tế bào, có chức năng tổng hợp và vận chuyển các chất trong tế bào

+ Lưới nội chất hạt là nơi tổng hợp prôtêin tiết

+ Lưới nội chất trơn là nơi tổng hợp lipit, chuyển hoá đường và phân huỷ các chất độc

III RIBÔXÔM

Trang 11

Bào quan không có màng bọc, nằm tự do trong chất tế bào hoặc liên kết với lưới nội

chất hạt Nó được cấu tạo từ prôtêin và rARN để làm nhiệm vụ tạo

ra nơi giải mã di truyền tổng hợp prôtêin

IV BỘ MÁY GOLGI

Cấu tạo từ các túi dẹt xếp chồng lên nhau và là nơi thu nhận đóng gói, hoàn thiện các

sản phẩm trao đổi chất trước khi sử dụng hoặc thải ra ngoài

Bài 9: Tế bào nhân thực (tiếp theo)

V TY THỂ

Màng kép, lớp ngoài nhẵn, trong

có nhiều nếp gấp chứa enzim hô hấp

Dự trữ, bảo vệ, tạo màu sắc, chứa chất phế thải, chuyển động, tiêu hoá …

VII LYZÔ XÔM

Màng đơn, nhẵn

Chứa enzim tiêu hoá nội bào, enzim thuỷ phân H2O2

Tiêu hoá nội bào

V TY THỂ

Màng kép, lớp ngoài nhẵn, trong

có nhiều nếp gấp chứa enzim hô hấp

VI KHÔNG BÀO

Màng đơn, nhẵn Chất dịch hoà tan rất khác nhau tuỳ theo

loại tế bào

Dự trữ, bảo vệ, tạo màu sắc, chứa chất phế thải, chuyển động, tiêu hoá …

VII LYZÔ XÔM Màng đơn, nhẵn Chứa enzim tiêu hoá Tiêu hoá nội bào

Trang 12

nội bào, enzim thuỷ phân H2O2

Bài 10: Tế bào nhân thực (tiếp theo)

VIII BỘ KHUNG XUƠNG CỦA TẾ BÀO

1 Cấu tạo: Gồm các vi ống, vi sợi và sợi trung gian nối với nhau.

a) Sợi siêu vi: đường kính khoảng 7 nm, gồm 2 loại sợi nhỏ xoắn vào nhau Mỗi sợi nhỏ lại được tạo thành bởi các tiểu đơn vị prôtêin hình cầu gọi là actin

b) Sợi trung gian: đường kính khoảng 10 nm Gồm nhiều sợi nhỏ có bản chất là prôtêin xoắn với nhau

c) Ống siêu vi: Là ống thẳng, rỗng ở giữa có đường kính khoảng 25 nm ống siêu vi được cấu tạo từ các prôtêin ống có tên là tubulin

2 Chức năng: tạo hình dạng và là nơi neo đậu của các bào quan, giá đỡ cơ học cho tế

bào, ở một số loại tế bào khung xương tế bào còn có giúp tế bào di chuyển

IX MÀNG SINH CHẤT

1 Cấu tạo

- Được cấu tạo từ 2 thành phần chính là prôtêin và lipít

- Có cấu trúc 1 lớp kép phốtpho lipít tạo khung bao lấy khối chất tế bào, các phân tử prôtêin phân bố rải rác trong lớp kép phốt pho lipít và nằm ở 2 phía của màng Các phân tử prôtêin và phốt pho lipít có thể chuyển động lắc ngang hoặc xoay tròn tại chỗ tạo nên cấu trúc dạng khảm động

a) Cấu tạo:Thành tế bào thực vật được cấu tạo từ sợi xenlulôzơ, thành tế bào nấm

được cấu tạo từ chất kitin

b) Chức năng: Cố định hình dạng tế bào, bảo vệ tế bào và qui định áp suất thẩm thấu

của tế bào…

2 Chất nền ngoại bào

Trang 13

Là những cấu trúc nằm bên ngoài màng sinh chất, được cấu tạo từ sợi glicôprôtêin, glicolipit.

Chức năng liên kết các tế bào lại với nhau tạo thành các mô và thu nhận thông tin với các tế bào khác

Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh vật

Trong tự nhiên các chất đều có xu hướng dịch chuyển từ nơi có nồng độ cao đến nơi

+ Hiện tượng chất rắn khuếch tán vào chất khí được gọi là thăng hoa

+ Hiện tượng chất lỏng khuếch tán vào chất khí được gọi là bay hơi

Các hiện tượng: thẩm thấu, thăng hoa, bay hơi là các dạng khác nhau của hiện tượng khuếch tán.

I VẬN CHUYỂN THỤ ĐỘNG.

Các phân tử kỵ nước hoà tan được trong lipít (rượu VTM A, K…) thì vận chuyển qualớp kép phốtpho lipít dễ dàng theo cơ chế khuếch tán thông thường

Nước và O2 vận chuyển luồn lách qua lớp phốt pholipít của màng

Những phân tử có kích thước lớn, ưa nước hoặc có kích thước nhỏ mà phân cực thì đi qua lớp phốt pholipit theo các kênh prôtêin

Các phân tử prôtêin xuyên màng có vai trò quyết định tính thấm chọn lọc của màng,

nó cho phép một số chất không qua được lớp phốt pho lipít kép thực hiện khuếch tán qua màng không tiêu hao năng luợng

Nhập bào (endocytosis) và sự xuất bào (exocytosis) là sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất trong đó có sự thay đổi và tái tạo của màng để tạo nên các bóng hoặc túi (dạng không bào – vacuoles) được bao bọc bởi màng và dùng như một phương tiện vận chuyển vật chất qua màng

4.2.Sự nhập bào (endocytosis).

Quá trình này gắn liền với sự hình thành các bóng nội bào do sự lõm vào và tách ra của một phần màng có chứa chất rắn hoặc dịch lỏng Người ta phân ra ba dạng nhập bào:

+ Đại ẩm bào( macropinocytosis)

Ngày đăng: 14/01/2014, 03:12

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w