1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn

140 40 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 4,6 MB

Cấu trúc

  • BÀI 1: HỆ THỐNG BÔI TRƠN (8)
    • 1.1. Nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn (8)
      • 1.1.1. Đƣa dầu đến các bề mặt ma sát để giảm tổn thất ma sát và mài mòn (0)
      • 1.1.2. Làm mát ổ trục (8)
      • 1.1.3. Làm sạch bề mặt ma sát (8)
      • 1.1.4. Bao kín các khe hở lắp ghép (8)
    • 1.2. Vai trò, các thông số của dầu bôi trơn và phân loại dầu bôi trơn (9)
      • 1.2.1 Vai trò của dầu bôi trơn (9)
      • 1.2.2. Các thông số của dầu bôi trơn (9)
        • 1.2.2.1. Độ nhớt động lực (9)
        • 1.2.2.2. Độ nhớt động học (9)
        • 1.2.2.3. Các chất phụ gia pha vào trong dầu bôi trơn (10)
      • 1.2.3. Phân loại dầu bôi trơn (10)
        • 1.2.3.1. Phân loại dầu nhờn theo độ nhớt (10)
        • 1.2.3.2. Phân loại dầu theo tính năng (11)
    • 1.3. Phân loại hệ thống bôi trơn (12)
      • 1.3.1. Bôi trơn bằng vung té dầu (12)
      • 1.3.2. Bôi trơn bằng cách pha dầu nhờn vào nhiên liệu (12)
      • 1.3.3. Bôi trơn cƣỡng bức (0)
        • 1.3.3.1. Căn cứ vào vị trí chứa dầu bôi trơn: hệ thống bôi trơn cƣỡng bức đƣợc (12)
        • 1.3.3.2. Căn cứ vào hình thức lọc, hệ thống bôi trơn các-te ƣớt cũng chia thành 2 loại (0)
    • 1.4. Cấu tạo hệ thống bôi trơn dùng trong động cơ đốt trong (12)
      • 1.4.1. Hệ thống bôi trơn bằng vung té dầu (12)
        • 1.4.1.1. Cấu tạo (12)
        • 1.4.1.2. Nguyên lý hoạt động (13)
      • 1.4.2. Hệ thống bôi trơn cƣỡng bức (0)
        • 1.4.2.1. Hệ thống bôi trơn cƣỡng bức các-te ƣớt (0)
        • 1.4.2.2. Hệ thống bôi trơn cƣỡng bức các-te khô (0)
      • 1.4.3 Bôi trơn bằng cách pha dầu nhờn vào nhiên liệu (17)
    • 1.5. Sơ đồ mạch điện cảnh báo hƣ hỏng hệ thống bôi trơn (18)
      • 1.5.1. Sơ đồ cầu tạo và nguyên lý hoạt động của mạch báo áp lực dầu (18)
        • 1.5.1.1. Cấu ta ̣o (0)
        • 1.5.1.2. Nguyên lý hoa ̣t đô ̣ng (18)
      • 1.5.2. Cơ cấu báo áp suất dầu dùng đèn và cảm biến (20)
        • 1.5.2.1. Cấu tạo (20)
        • 1.5.2.2. Nguyên lý hoạt động (20)
    • 1.5. Sơ đồ một số hệ thống bôi trơn trên động cơ luyện tập tại xưởng thực tập ô tô 13 1. Sơ đồ hệ thống bôi trơn động cơ Toyota 4A-FE (20)
      • 1.5.2. Sơ đồ hệ thống bôi trơn động cơ Toyota 2AZ-FE (21)
      • 1.5.3. Sơ đồ hệ thống bôi trơn động cơ Toyota 1NZ-FE (21)
      • 1.5.4. Sơ đồ hệ thống bôi trơn động cơ Daewoo MATIZ (21)
    • 1.6. Quy trình tháo, bảo dƣỡng, lắp hệ thống bôi trơn cƣỡng bức các-te ƣớt (0)
      • 1.6.1. Trình tự tháo hệ thống bôi trơn động cơ TOYOTA 4A-GE (22)
      • 1.6.2. Trình tự lắp hệ thống bôi trơn (24)
    • 1.7. Bài tập tháo, lắp hệ thống bôi trơn (27)
  • BÀI 2: SỬA CHỮA BƠM DẦU (29)
    • 2.1. Nhiệm vụ, phân loại (29)
      • 2.1.1. Nhiệm vụ (29)
      • 2.1.2. Phân loại (29)
        • 2.1.2.1. Bơm dầu kiểu bánh răng (29)
        • 2.1.2.2. Bơm dầu kiểu cánh gạt (31)
        • 2.1.2.3. Bơm dầu kiểu trục vít (32)
        • 2.1.2.4. Bơm dầu kiểu piston (32)
    • 2.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bơm dầu kiểu bánh răng (33)
      • 2.2.1. Bơm dầu kiểu bánh răng ăn khớp ngoài (33)
        • 2.2.1.1. Cấu tạo (33)
        • 2.2.1.2. Nguyên lý hoạt động (34)
      • 2.2.2. Bơm dầu kiểu rô-to (35)
        • 2.2.2.1. Cấu tạo (35)
        • 2.2.2.2. Nguyên lý hoạt động (35)
    • 2.3. Hiện tƣợng, nguyên nhân hƣ hỏng (36)
      • 2.3.1. Áp suất dầu thấp (36)
      • 2.3.2. Áp suất dầu cao (36)
      • 2.3.3. Không có dầu bôi trơn trong hệ thống (36)
    • 2.4. Trình tự tháo, kiểm tra, sửa chữa, lắp và điều chỉnh bơm dầu kiểu rô-to lắp ở đầu động cơ trên động cơ Toyota 1NZ – FE (36)
      • 2.4.1. Trình tự tháo bơm dầu bôi trơn động cơ Toyota 1NZ – FE (36)
      • 2.4.2. Trình tự kiểm tra, sửa chữa bơm dầu bôi trơn động cơ Toyota 1NZ – FE . 33 2.5.3. Trình tự lắp bơm dầu bôi trơn động cơ Toyota 1NZ - FE (40)
      • 2.4.4. Kiểm tra và điều chỉnh áp suất bơm dầu (45)
    • 2.5. Trình tự tháo, kiểm tra, sửa chữa và lắp bơm dầu bôi trơn đƣợc lắp trong các-te của động cơ toyota 4Y (46)
      • 2.5.1 Trình tự tháo bơm dầu bôi trơn động cơ toyota 4Y (46)
      • 2.6.2 Trình tự kiểm tra, sửa chữa bơm dầu bôi trơn động cơ toyota 4Y (49)
      • 2.6.3 Trình tự lắp bơm dầu bôi trơn động cơ toyota 4Y (50)
  • BÀI 3: SỬA CHỮA BẦU LỌC DẦU (55)
    • 3.1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại (55)
      • 3.1.1. Nhiệm vụ (55)
      • 3.1.2. Yêu cầu (55)
        • 3.1.2.1. Sức cản của bầu lọc không đƣợc quá lớn (0)
        • 3.1.2.2. Đảm bảo độ chênh lệch áp suất trước và sau bầu lọc (55)
        • 3.1.2.3. Lọc sạch các tạp chất cơ học (55)
        • 3.1.2.4. Lọc đươc các tạp chất hóa học (55)
      • 3.1.3. Phân loại (55)
        • 3.1.3.1. Bầu lọc cơ khí (55)
        • 3.1.3.2. Bầu lọc ly tâm (56)
        • 3.1.3.3. Lọc từ tính (56)
        • 3.1.3.4. Lọc hoá chất (56)
    • 3.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động (56)
      • 3.2.1. Phao lọc dầu (56)
      • 3.2.2. Bầu lọc dầu kiểu thấm (56)
        • 3.2.2.1. Bầu lọc thấm dùng tấm lọc kim loại (57)
        • 3.2.2.2. Bầu lọc thấm dùng các dải lọc kim loại (58)
        • 3.2.2.3. Bầu lọc thấm dùng lưới lọc bằng đồng (58)
      • 3.2.3. Bầu lọc thấm lọc tinh (58)
        • 3.2.3.1. Bầu lọc thấm có lõi lọc bằng giấy (58)
        • 3.2.3.2. Bầu lọc thấm dùng lõi lọc bằng dạ (59)
        • 3.2.3.3. Bầu lọc thấm tổ hợp (60)
        • 3.2.3.5. Bầu lọc dầu kiểu ly tâm (61)
    • 3.3. Bảo dƣỡng và sửa chữa bầu lọc dầu (64)
      • 3.3.1. Bầu lọc thấm (64)
      • 3.3.2. Bầu lọc ly tâm (66)
      • 3.3.3. Tháo, kiểm tra, bảo dƣỡng phao lọc dầu và lắp phao lọc dầu (0)
        • 3.3.3.1. Tháo phao lọc dầu (68)
        • 3.3.3.2. Bảo dƣỡng phao lọc dầu (0)
        • 3.3.3.3. Lắp phao lọc dầu (68)
    • 3.4. Bài tập bảo dƣỡng và sửa chữa bầu lọc ly tâm (69)
  • BÀI 4: SỬA CHỮA KÉT LÀM MÁT DẦU (71)
    • 4.1. Nhiệm vụ, phân loại (71)
      • 4.1.1. Nhiệm vụ (71)
      • 4.1.2. Phân loại (71)
        • 4.1.2.1. Két làm mát dầu bằng không khí (71)
        • 4.1.2.2. Két làm mát dầu bằng nước (71)
    • 4.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của két làm mát dầu (71)
      • 4.2.1. Két làm mát dầu dùng nước (71)
        • 4.2.1.1. Cấu tạo (71)
        • 4.2.1.2. Nguyên lý hoạt động (72)
      • 4.2.2. Két làm mát dầu bằng không khí (72)
        • 4.2.2.1. Cấu tạo (72)
        • 4.2.2.2. Nguyên lý hoạt động (72)
    • 4.3. Hiện tƣợng và nguyên nhân hƣ hỏng két làm mát dầu (73)
      • 4.3.1. Két làm mát dầu bị tắc (73)
      • 4.3.2. Két làm mát bị chảy dầu (73)
      • 4.3.3. Hiệu quả làm mát dầu thấp (73)
    • 4.4. Trình tự tháo, kiểm tra, bảo dƣỡng, sửa chữa và lắp két làm mát, van an toàn động cơ Toyota 4A-FE (73)
      • 4.4.1. Trình tự tháo két làm mát và bộ điều chỉnh áp suất dầu trên động cơ (74)
      • 4.4.2. Kiểm tra và bảo dƣỡng két làm mát dầu, van an toàn (0)
        • 4.4.2.1. Kiểm tra và bảo dưỡng các đường ống dẫn và các kẹp ống (76)
        • 4.4.2.2. Kiểm tra và bảo dƣỡng két làm mát dầu (0)
        • 4.4.2.3. Kiểm tra và bảo dƣỡng van an toàn (0)
      • 4.4.3. Trình tự lắp (77)
    • 4.5. Bài tập tháo, kiểm tra, bảo dƣỡng và lắp két làm mát dầu trên động cơ KIA (79)
  • BÀI 5: BẢO DƢỠNG HỆ THỐNG BÔI TRƠN (80)
    • 5.1. Mục đích của công việc bảo dƣỡng (80)
    • 5.2. Nội dung công việc bảo dƣỡng (80)
      • 5.2.1. Chẩn đoán các hƣ hỏng của hệ thống bôi trơn (0)
        • 5.2.1.1. Sự tiêu hao dầu (80)
        • 5.2.1.2. Áp suất dầu thấp (80)
        • 5.2.1.3. Áp suất dầu cao (81)
    • 5.3. Bảo dƣỡng và sửa chữa hệ thống bôi trơn (81)
      • 5.3.1. Kiểm tra hệ thống bôi trơn (81)
        • 5.3.1.1. Kiểm tra chất lƣợng dầu (0)
        • 5.3.1.2. Kiểm tra mức dầu bôi trơn (81)
        • 5.3.1.3. Kiểm tra áp suất dầu (82)
        • 5.3.1.4. Thay dầu động cơ (82)
        • 5.3.1.5. Bảo dƣỡng bộ phận thông hơi hộp trục khuỷu (0)
    • 5.4. Trình tự tháo, kiểm tra, bảo dƣỡng, sửa chữa, lắp và điều chỉnh hệ thống bôi trơn động cơ 4A - FE (83)
      • 5.4.1. Trình tự tháo hệ thống bôi trơn động cơ 4A - FE (83)
      • 5.4.2. Trình tự kiểm tra, bảo dƣỡng và sửa chữa các bộ phận của hệ thống bôi trơn động cơ 4A - FE (0)
      • 5.4.3. Trình tự lắp các bộ phận của hệ thống bôi trơn động cơ 4A - FE (92)
    • 5.5. Trình tự tháo, kiểm tra và lắp động cơ 2AR-FE (98)
      • 5.5.1. Trình tự tháo động cơ 2AR-FE (98)
      • 5.5.2. Trình tự kiểm tra động cơ 2AR-FE (112)
      • 5.5.3. Trình tự lắp động cơ 2AR-FE (121)
    • 5.6. Bài tập kiểm tra, bảo dƣỡng hệ thống bôi trơn (139)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (140)

Nội dung

HỆ THỐNG BÔI TRƠN

Nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn

Hệ thống bôi trơn có các nhiệm vụ sau:

1.1.1 Đưa dầu đến các bề mặt ma sát để giảm tổn thất ma sát và mài mòn

Dầu bôi trơn tạo lớp đệm giữa các bề mặt ma sát, giúp chúng không tiếp xúc trực tiếp Dựa vào đặc điểm này, ma sát trượt của ổ trục được phân thành 4 loại khác nhau.

- Ma sát khô: xảy ra khi giữa 2 bề mặt ma sát hoàn toàn không có dầu nhờn, các bề mặt ma sát trực tiếp tiếp xúc với nhau

Ma sát ướt xảy ra khi có một lớp dầu bôi trơn giữa hai bề mặt ma sát, giúp ngăn chặn sự tiếp xúc trực tiếp giữa chúng trong quá trình chuyển động.

- Ma sát nửa khô hoặc nửa ƣớt: xảy ra khi màng dầu nhờn ngăn cách bề mặt ma sát bị phá hoại

Ma sát tới hạn là trạng thái trung gian giữa ma sát khô và ma sát ướt, trong đó xuất hiện một màng dầu mỏng trên bề mặt ma sát Màng dầu này bị tác động bởi các lực phân tử của bề mặt kim loại, khiến nó bám chặt và mất khả năng lưu động.

Trong quá trình làm việc của ổ trục, ma sát có thể xuất hiện đồng thời ba loại: ma sát ướt, ma sát nửa khô hoặc nửa ướt, và ma sát tới hạn.

Trong quá trình hoạt động, ma sát giữa các bề mặt sẽ tạo ra nhiệt năng, khiến nhiệt độ ổ trục tăng cao Nếu không có dầu bôi trơn, các bề mặt này sẽ bị quá nhiệt và dẫn đến hư hỏng Dầu bôi trơn có vai trò quan trọng trong việc vận chuyển nhiệt lượng do ma sát sinh ra, giúp duy trì nhiệt độ làm việc ổn định cho ổ trục.

Dầu bôi trơn có khả năng làm mát kém hơn nước do dẫn nhiệt và nhiệt hoá hơi thấp Để phát huy hiệu quả làm mát cho các bề mặt ma sát, hệ thống bôi trơn cần bơm một lượng dầu lớn đến những khu vực này.

1.1.3 Làm sạch bề mặt ma sát

Trong quá trình làm việc, các bề mặt ma sát cọ xát với nhau, gây ra mài mòn và tạo ra mạt kim loại Dầu bôi trơn không chỉ giúp làm sạch các bề mặt ma sát mà còn cuốn theo các tạp chất, từ đó ngăn chặn hiện tượng mài mòn do tạp chất cơ học.

1.1.4 Bao kín các khe hở lắp ghép

Khe hở giữa piston và xi lanh, cũng như xéc măng và rãnh piston, luôn tồn tại trong thực tế, dẫn đến việc động cơ mới vẫn có hiện tượng lọt khí, làm giảm công suất Tuy nhiên, dầu bôi trơn trong quá trình hoạt động có khả năng bao kín và giảm thiểu các khe hở này, giúp cải thiện hiệu suất của động cơ.

Vai trò, các thông số của dầu bôi trơn và phân loại dầu bôi trơn

1.2.1 Vai trò của dầu bôi trơn

Dầu bôi trơn trong động cơ đóng vai trò quan trọng, bao gồm việc giảm ma sát giữa các bộ phận tiếp xúc, giải nhiệt và làm mát, đồng thời giúp làm kín và chống ăn mòn.

Tác dụng chính của dầu bôi trơn là giảm ma sát, với độ nhớt là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Độ nhớt của dầu thay đổi theo nhiệt độ: khi nhiệt độ cao, độ nhớt giảm và ngược lại Dầu có độ nhớt thấp di chuyển dễ dàng hơn so với dầu có độ nhớt cao Trọng lượng của các phân tử trong dầu cũng ảnh hưởng trực tiếp đến độ nhớt, dẫn đến việc phân loại dầu thành dầu nặng và dầu nhẹ, trong đó dầu nhẹ có độ nhớt thấp và dầu nặng có độ nhớt cao.

Dầu nhẹ dễ dàng bơm và lưu thông qua động cơ nhanh chóng, trong khi dầu nặng có độ nhớt cao, di chuyển chậm hơn, dẫn đến áp suất cao hơn nhưng lưu lượng dầu qua bơm lại thấp hơn.

1.2.2 Các thông số của dầu bôi trơn

Gió thổi trên bề mặt nước tạo ra một lực nhất định, làm cho bề mặt nước chuyển động với vận tốc cố định u Dưới tác động của độ nhớt, lớp nước phía dưới sẽ bị kéo theo chuyển động của lớp nước trên.

Theo định luật Newton cho chất lỏng, trong các dòng chảy dạng lớp thẳng song song, ứng suất tiếp tuyến (ứng suất của lực nội ma sát) giữa các lớp tỷ lệ thuận với gradient vận tốc.

 theo hướng vuông góc với hướng dòng chảy của các lớp đó y

Độ nhớt động lực, ký hiệu là , là hệ số tỷ lệ phụ thuộc vào loại chất lỏng, áp suất và nhiệt độ của nó Đơn vị của độ nhớt động lực được đo bằng Ns/m² hoặc kGs/m², và trong hệ thống vật lý còn sử dụng đơn vị Poazơ (P) và centipoazơ (cP), với 1 Poazơ tương đương 100 cP.

Khi nghiên cứu chuyển động của chất lỏng, ngoài độ nhớt động lực, cần xem xét ảnh hưởng của lực quán tính, được thể hiện qua trọng lượng riêng (ρ) Do đó, độ nhớt động học trở thành một đại lượng quan trọng trong lĩnh vực này.

Độ nhớt động học (nuy) được đo bằng đơn vị m/s², nhưng trong hệ thống vật lý, còn có các đơn vị khác như St (Stốc) và cSt (centistốc) Cụ thể, 1 St tương đương với 1 cm²/s, trong khi 1 cSt bằng 0,01 St.

Hình 6.1.1 Đồ thị đặc tính độ nhớt động học phụ thuộc vào nhiệt độ

1.2.2.3 Các chất phụ gia pha vào trong dầu bôi trơn

Để cải thiện các tính năng và tác dụng của dầu nhớt động cơ, nhiều chất phụ gia đã được bổ sung Những chất phụ gia này rất đa dạng, và dưới đây là một số loại tiêu biểu.

Phụ gia làm sạch giúp ngăn ngừa sự hình thành cặn các-bon và muội trong động cơ Chất phụ gia này bao bọc các hạt các-bon và muội sinh ra trong quá trình đốt nhiên liệu, giữ chúng ở trạng thái vô hại và phân tán chúng riêng biệt trong dầu nhớt.

- Phụ gia chống ăn mòn tạo 1 lớp màng dầu trên bề mặt chi tiết kim loại, tránh cho chi tiết bị ăn mòn bởi hiện tƣợng ôxy hóa

Phụ gia nâng cao trị số nhớt giúp ổn định độ nhớt của dầu, đảm bảo khả năng bôi trơn hiệu quả và duy trì tính năng ngay cả khi nhiệt độ thay đổi.

1.2.3 Phân loại dầu bôi trơn

1.2.3.1 Phân loại dầu nhờn theo độ nhớt Ở phương pháp phân loại theo độ nhớt, các nhà sản xuất dầu nhớt thống nhất dùng cách phân loại của Hiệp hội kỹ sƣ ôtô Mỹ SAE (Society of Automotive Engineers) Các phân loại của SAE tùy thuộc vào sản phẩm dầu đó là đơn cấp hay đa cấp

Hình 6.1.2 Chỉ số độ nhớt và nhiệt độ theo tiêu chuẩn SAE

Dầu đa cấp có độ nhớt ổn định trong nhiều điều kiện nhiệt độ nhờ vào các chất cải thiện chỉ số độ nhớt, ví dụ như dầu SAE 5W-30 hoạt động như dầu SAE 5W khi lạnh và SAE 30 khi nóng Ngược lại, dầu đơn cấp chỉ phù hợp với một nhiệt độ nhất định.

Hệ thống phân loại của SAE rất phức tạp, nhưng có một số yếu tố chính cần lưu ý Đối với dầu đa cấp, ký hiệu sau chữ SAE bao gồm các tiền tố như 5W, 10W, 15W, 20W, trong đó "W" là viết tắt của "Winter" (mùa đông) Các số trước "W" chỉ ra khoảng nhiệt độ mà dầu động cơ có độ nhớt đủ để khởi động xe trong điều kiện lạnh Để xác định nhiệt độ khởi động, bạn chỉ cần lấy 30 trừ đi số đó theo nhiệt độ âm; ví dụ, dầu 10W có thể khởi động tốt ở âm 20 độ C, trong khi dầu 15W hoạt động hiệu quả ở âm 15 độ C.

Các loại dầu động cơ phổ biến ở các nước hàn đới thường là 5W, 10W, 15W, trong khi ở Việt Nam chủ yếu là 15W và 20W Mặc dù thời tiết Việt Nam không quá lạnh, việc khởi động lạnh vẫn yêu cầu các chất phụ gia, khiến dầu có chỉ số nhỏ hơn thường đắt hơn Dầu 15W và 20W có mức giá trung bình, thường được nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước Sau chữ “W” trong loại dầu đa cấp, có thể có các ký tự 40, 50 hoặc 60, chỉ độ nhớt ở 100 độ C; số càng lớn thì độ nhớt càng cao Đối với động cơ ô tô hoạt động bình thường, chỉ số này thường ở mức 30, 40 hoặc 50, trong khi động cơ ở nhiệt độ cao cần chỉ số trên 60.

Phân loại hệ thống bôi trơn

1.3.1 Bôi trơn bằng vung té dầu

Phương pháp bôi trơn này thường được áp dụng cho động cơ một xi-lanh nằm ngang và một số động cơ đứng có cấu trúc đơn giản Dầu bôi trơn trong các-te được múc lên bởi thìa múc dầu gắn trên đầu to thanh truyền, tạo ra các hạt dầu văng tung tóe trong không gian của các-te Những hạt dầu này sẽ rơi tự do xuống các bề mặt ma sát của ổ trục Mỗi vòng quay của trục khuỷu sẽ làm cho thìa múc dầu hoạt động một lần, đảm bảo cung cấp đủ dầu cho các ổ trục nhờ vào các gân hứng dầu trên vách ngăn bên trên.

1.3.2 Bôi trơn bằng cách pha dầu nhờn vào nhiên liệu

Phương pháp này thường được sử dụng cho động cơ 2 kỳ, trong đó nhiên liệu được pha trộn với một lượng dầu bôi trơn theo tỷ lệ hợp lý trước khi đổ vào bình.

Phương pháp bôi trơn này hiện nay được sử dụng rộng rãi trong các động cơ đốt trong Dầu nhờn trong hệ thống bôi trơn được bơm với áp suất nhất định, giúp cung cấp hiệu quả bôi trơn, làm mát và làm sạch cho các bề mặt ma sát của ổ trục.

Hệ thống bôi trơn cƣỡng bức đƣợc chia làm nhiều loại:

1.3.3.1 Căn cứ vào vị trí chứa dầu bôi trơn: hệ thống bôi trơn cưỡng bức được chia thành hai loại:

- Hệ thống bôi trơn các-te ƣớt (dầu chứa trong các-te)

- Hệ thống bôi trơn các-te khô (dầu chứa trong thùng dầu bên ngoài các-te)

1.3.3.2 Căn cứ vào hình thức lọc, hệ thống bôi trơn các-te ướt cũng chia thành

- Hệ thống bôi trơn dùng lọc thấm

- Hệ thống bôi trơn dùng lọc ly tâm (toàn phần và không toàn phần).

Cấu tạo hệ thống bôi trơn dùng trong động cơ đốt trong

1.4.1 Hệ thống bôi trơn bằng vung té dầu

Phương pháp bôi trơn này thường được áp dụng cho các động cơ một xi-lanh kiểu nằm ngang với cấu trúc đơn giản, cũng như một số loại động cơ có thiết kế đứng.

Hình 6.1.3: Sơ đồ hệ thống bôi trơn kiểu vung té a Bôi trơn trong động cơ nằm ngang b Bôi trơn trong động cơ đứng

1 Vấu múc dầu; 2 Đầu to thanh truyền; 3 Máng dầu phụ; 4 Các-te

Dầu bôi trơn trong các-te được bơm lên bởi thìa múc dầu lắp trên đầu to thanh truyền, giúp dầu văng lên và rơi xuống các bề mặt ma sát của ổ trục Khi mức dầu trong các-te cách xa thìa múc, cần sử dụng bơm dầu đơn giản để bơm dầu lên máng dầu phụ, từ đó dầu sẽ được đưa đi bôi trơn cho các chi tiết.

Mỗi khi trục khuỷu quay, dầu sẽ được múc và hất ra một lần Để đảm bảo các ổ trục luôn được bôi trơn đầy đủ, các ngăn hứng dầu thường được thiết kế trên vách ngăn bên trên ổ trục.

- Phương án bôi trơn này kém hiệu quả,

- Chất lƣợng bôi trơn không cao nên ít dùng,

Hiện nay phương pháp này chỉ còn tồn tại trên một số động cơ kiểu cũ có công suất nhỏ

Phương án này có ưu điểm là kết cấu của hệ thống rất đơn giản, không gây hư hỏng bất thường khi làm việc

1.4.2 Hệ thống bôi trơn cưỡng bức

Hệ thống bôi trơn cƣỡng bức của động cơ đốt trong bao gồm các bộ phận chính như thùng chứa dầu, bơm dầu, bầu lọc dầu thô và tinh, két làm mát dầu, các đường ống dẫn dầu, đồng hồ báo áp suất và nhiệt độ dầu, cùng với thước thăm dầu.

1.4.2.1 Hệ thống bôi trơn cưỡng bức các-te ướt

Hệ thống bôi trơn cƣỡng bức các-te ƣớt bao gồm các bộ phận chính:

- Các bầu lọc thô và bầu lọc tinh;

- Các bộ phận chỉ báo: Thước thăm dầu, các loại đồng hồ báo áp suất và nhiệt độ dầu;

- Các van: Van điều chỉnh áp suất dầu trong hệ thống, van điều khiển và van an toàn;

Hình 6.1.4: Sơ đồ hệ thống bôi trơn cƣỡng bức các-te ƣớt

1 Phao lọc dầu; 2 Bơm dầu; 3 Bầu lọc thô; 4 Trục khuỷu; 5 Đường dầu trong trục khuỷu;

6 Đường dầu chính; 7 Trục cam; 8 Đường dầu trong thanh truyền; 9 Lỗ phun dầu ở thanh truyền; 10 Bầu lọc tinh; 11 Két làm mát dầu; 12 Đường dầu hồi về các-te; 13 Đường dầu bôi trơn cơ cấu phối khí; a Van điều áp; b Van an toàn; c.Van điều khiển; M Đồng hồ báo áp suất dầu; T Đồng hồ báo nhiệt độ dầu

Dầu bôi trơn trong các-te được bơm qua phao lọc để đảm bảo hút dầu sạch và không bọt khí Sau khi đi qua bầu lọc thô, dầu được lọc sạch tạp chất và được đẩy vào đường dầu chính để bôi trơn các ổ trục khuỷu và ổ trục cam Đường dầu khác sẽ cung cấp dầu cho cổ biên và chốt piston Nếu không có đường dầu cho thanh truyền, đầu nhỏ của thanh truyền cần có lỗ hứng dầu.

13 đƣa dầu đi bôi trơn cho cơ cấu phân phối khí…

Một lượng dầu bôi trơn được cung cấp bởi bơm dầu, đi qua lọc tinh 10 và trở về các-te qua mạch rẽ Đồng hồ M và T báo cáo áp suất và nhiệt độ của dầu.

Khi nhiệt độ của dầu bôi trơn lên cao quá 80 0 C, do độ nhớt giảm, van điều khiển c sẽ mở để dầu đi qua két làm mát

Khi bầu lọc thô 3 bị tắc, van an toàn b sẽ mở ra nhờ dầu bôi trơn, cho phép dầu đi thẳng vào đường dầu chính 6 mà không qua lọc thô Van an toàn a đảm bảo áp suất dầu bôi trơn trong toàn bộ hệ thống không vượt quá mức quy định.

Dầu vung ra từ đầu to thanh truyền không chỉ bôi trơn bề mặt làm việc của xi lanh và piston mà còn giúp cải thiện điều kiện bôi trơn cho trục cam Một số động cơ thiết kế lỗ nhỏ trên đầu to thanh truyền để phun dầu về phía trục cam, từ đó nâng cao hiệu quả bôi trơn cho cả trục cam và xi lanh.

Hình 6.1.5: Phương pháp bôi trơn cơ cấu phân phối khí kiểu xupáp treo

1 Đường dẫn dầu bôi trơn; 2 Đũa đẩy; 3 Trục giàn cò;

4 Cò mổ; 5 Khe hở dầu Đưa dầu đi bôi trơn cơ cấu phân phối khí của động cơ ô tô thường thiết kế theo phương án hình 6.1.5

Dầu bôi trơn được dẫn qua đường ống khoan trong thân máy, lên gối đỡ trục cò mổ, và bôi trơn cho cò mổ 4 Sau đó, dầu sẽ theo các đường dẫn trong cò mổ phun về phía lò xo xu páp, đồng thời bôi trơn cho đầu đũa đẩy 2.

1.4.2.2 Hệ thống bôi trơn cưỡng bức các-te khô

Hình 6.1.6: Sơ đồ hệ thống bôi trơn cƣỡng bức các-te khô

1 Phao lọc dầu; 2 Bơm dầu chính; 3 Bầu lọc dầu; 4 Trục khuỷu; 5 Đường dầu bôi trơn trục khuỷu; 6 Đường dầu chính; 7 Bôi trơn cơ cấu phối khí; 8 Bơm dầu phụ; 9 Lọc dầu; 10 Két làm mát dầu; 11 Bình chứa dầu; a Van điều chỉnh áp suất; b Van an toàn; c Van hồi dầu; d

Van điều tiết; M Đồng hồ báo áp suất dầu; T Đồng hồ báo nhiệt độ dầu

Hệ thống bôi trơn các-te khô khác biệt so với hệ thống bôi trơn kiểu các-te ướt nhờ vào việc sử dụng hai bơm dầu phụ để hút hết dầu trong các-te về thùng chứa Sau đó, bơm dầu chính sẽ đảm nhiệm việc bôi trơn bằng cách hút dầu từ thùng chứa.

Do dầu được chứa trong thùng dầu bên ngoài các-te, động cơ có thể hoạt động ở chế độ nghiêng lớn mà không lo thiếu dầu, khác với các-te ướt, nơi dầu có thể bị dồn về một phía khi động cơ nghiêng Vì lý do này, các động cơ diesel trên máy ủi, xe tăng, máy kéo và tàu thủy thường sử dụng hệ thống bôi trơn các-te khô.

Khi động cơ hoạt động, bơm dầu chính hút dầu từ thùng chứa và đẩy qua bầu lọc lên đường dầu chính với áp suất nhất định Dầu từ đường dầu chính được dẫn đến các bề mặt ma sát qua các đường dẫn dầu Sau khi thực hiện bôi trơn, dầu trở về các-te và được bơm dầu phụ hút, đẩy qua két làm mát để giảm nhiệt độ trước khi trở lại thùng chứa.

Van điều tiết dầu được lắp song song với két làm mát dầu để kiểm soát lưu lượng dầu đi qua két Khi nhiệt độ dầu bôi trơn trong hệ thống tăng cao, độ nhớt của dầu sẽ giảm, dẫn đến hiệu quả bôi trơn kém Để khắc phục tình trạng này, van điều tiết sẽ đóng lại, cho phép toàn bộ dầu bôi trơn lưu thông qua két làm mát nhằm phục hồi độ nhớt Nhiệt độ đóng mở van thường được điều chỉnh trong khoảng 55 đến 65 độ C, trong khi áp suất mở van dao động từ 3,5 đến 6,0 kg/cm².

Sơ đồ mạch điện cảnh báo hƣ hỏng hệ thống bôi trơn

1.5.1 Sơ đồ cầu tạo và nguyên lý hoạt động của mạch báo áp lực dầu

Hình 6.1.9: Sơ đồ mạch điện của đồng hồ báo áp suất dầu

1 Ắc quy; 2 Khóa điện; 3 Cầu chì; 4 Dây moay so của đồng hồ;

5 Phần tử lƣỡng kim của đồng hồ; 6 Dây moay so của cảm biến; 7 Phần tử lƣỡng kim của cảm biến; 8.Tiếp điểm; 9 Màng Đồng hồ áp suất dầu báo áp suất dầu trong động cơ giúp phát hiện hƣ hỏng trong hệ thống bôi trơn Đồng hồ áp suất dầu bôi trơn thường là kiểu đồng hồ kiểu lƣỡng kim Đồng hồ loại này thường gồm hai phần: cảm biến áp lực dầu, được lắp vào cac- te của động cơ hoặc lắp ở bộ lọc dầu và đồng hồ (bộ phận chỉ thị) đƣợc bố trí ở bảng tableau trước mặt người lái Đồng hồ và bộ cảm biến mắc nối tiếp với nhau và đấu vào mạch sau công tắc máy

Cảm biến chuyển đổi sự thay đổi áp suất dầu thành tín hiệu điện để gửi về đồng hồ đo Đồng hồ này hiển thị áp suất dầu dựa trên các tín hiệu điện từ cảm biến Thang đo của đồng hồ được phân chia theo đơn vị kg/cm² hoặc bar.

Trên ôtô hiện đại, có bốn loại đồng hồ áp suất dầu: nhiệt điện, từ điện, cơ khí và điện tử Bài viết này sẽ tập trung vào việc giới thiệu đồng hồ áp suất dầu loại nhiệt điện.

1.5.1.2 Nguyên lý hoạt động

1 Không có áp suất dầu

Phần tử lưỡng kim trong bộ phận áp suất dầu được trang bị một tiếp điểm, giúp đo lường áp suất Độ dịch chuyển của kim đồng hồ tỷ lệ thuận với dòng điện chạy qua dây may so Khi áp suất dầu bằng không, tiếp điểm mở ra, dẫn đến việc không có dòng điện khi công tắc máy được bật, do đó kim đồng hồ vẫn chỉ ở vị trí không.

2 Khi áp suất dầu thấp

Khi áp suất nhớt thấp, màng đẩy tiếp điểm tiếp xúc nhẹ, dẫn đến dòng điện chạy qua dây may so của cảm biến Do lực tiếp xúc yếu, tiếp điểm sẽ mở ra do phần tử lưỡng kim bị uốn cong bởi nhiệt Tiếp điểm mở ra nhanh chóng khi dòng điện chạy qua, khiến nhiệt độ phần tử lưỡng kim không tăng nhiều và chỉ bị uốn ít, dẫn đến kim đồng hồ lệch nhẹ.

Hình 6.1.10: Hoạt động của đồng hồ nhiệt điện khi áp suất dầu thấp

1 Ắc quy; 2 Khóa điện; 3 Đồng hố báo áp suất dầu;

4 Cảm biến báo áp suất dầu

3 Khi áp suất dầu cao

Khi áp suất dầu tăng, màng đẩy sẽ nâng phần tử lưỡng kim, cho phép dòng điện chạy qua trong một thời gian dài Tiếp điểm chỉ mở khi phần tử lưỡng kim uốn lên trên, dẫn đến việc dòng điện chạy qua đồng hồ áp suất dầu cho đến khi tiếp điểm mở Sự tăng nhiệt độ của phần tử lưỡng kim phía đồng hồ làm tăng độ cong của nó, khiến kim đồng hồ lệch nhiều Do đó, độ cong của phần tử lưỡng kim trong đồng hồ tỉ lệ với độ cong của phần tử lưỡng kim trong cảm biến áp suất dầu.

Hình 6.1.11: Hoạt động của đồng hồ nhiệt điện khi áp suất dầu cao

1 Ắc quy; 2 Khóa điện; 3 Đồng hố báo áp suất dầu

4 Cảm biến báo áp suất dầu

1.5.2 Cơ cấu báo áp suất dầu dùng đèn và cảm biến

Hình 6.1.12: Cảm biến báo áp suất dầu

1 Ắc quy; 2 Khóa điện; 3 Đèn báo; 4 Nắp cảm biến; 5 Má vít;

6 Giá má vít; 7 Màng; 8 Khoang áp suất; 9 Núm có ren

Cơ cấu này cảnh báo khi áp suất dầu động cơ giảm xuống mức có thể gây hư hỏng Khi động cơ hoạt động, nếu áp suất trong hệ thống bôi trơn giảm xuống dưới 0,4 - 0,7 kg/cm², màng 7 trở về vị trí ban đầu và tiếp điểm 5 đóng, cho phép đèn báo 3 sáng Khi công tắc 2 đóng, đèn báo 3 trên bảng đồng hồ sẽ bật, thông báo về việc giảm áp suất dầu tới mức không an toàn.

Khi động cơ hoạt động, dầu từ hệ thống bôi trơn sẽ đi vào Khoang 8 qua lỗ của núm 9 Khi áp suất dầu trong Khoang 8 đạt từ 0,4 đến 0,7 kg/cm², màng 7 sẽ cong lên, nâng cần tiếp điểm di động, làm cho tiếp điểm 5 mở ra và đèn báo 3 tắt.

Sơ đồ một số hệ thống bôi trơn trên động cơ luyện tập tại xưởng thực tập ô tô 13 1 Sơ đồ hệ thống bôi trơn động cơ Toyota 4A-FE

1.5.1 Sơ đồ hệ thống bôi trơn động cơ Toyota 4A-FE

Hình 6.1.13: Sơ đồ hệ thống bôi trơn trên động cơ Toyota 4A-FE

1.5.2 Sơ đồ hệ thống bôi trơn động cơ Toyota 2AZ-FE

Hình 6.1.14: Sơ đồ hệ thống bôi trơn trên động cơ Toyota 2AZ-FE

1.5.3 Sơ đồ hệ thống bôi trơn động cơ Toyota 1NZ-FE

Hình6.1.15: Sơ đồ hệ thống bôi trơn trên động cơ Toyota 1NZ-FE

1.5.4 Sơ đồ hệ thống bôi trơn động cơ Daewoo MATIZ

Hình 6.1.16: Sơ đồ hệ thống bôi trơn trên động cơ Daewoo Matiz

Quy trình tháo, bảo dƣỡng, lắp hệ thống bôi trơn cƣỡng bức các-te ƣớt

1.6.1 Trình tự tháo hệ thống bôi trơn động cơ TOYOTA 4A-GE

STT Nội dung công việc Hình vẽ minh họa

1.1 - Tháo nắp đổ dầu động cơ

- Nới lỏng đai ốc xả dầu ở đáy các-te

Chú ý: Không để mất đệm nhôm hoặc đai ốc xả dầu

Hình 6.1.17: Tháo đai ốc xả dầu

1.2 Đƣa thùng hoặc khay chứa dầu vào phía dưới các-te

- Tháo nút xả dầu và để dầu chảy ra hết

- Vặn nút xả dầu vào

- Không để dầu rơi vãi ra ngoài thùng chứa

Sau khi xả hết dầu, hãy lắp lại nút xả dầu vào đúng vị trí để tránh làm mất Không nên thay thế nút xả dầu bằng bulông khác, vì nút xả dầu có tính từ tính đặc biệt.

Hình 6.1.18: Xả dầu bôi trơn

- Tháo các đai ốc và bulông bắt các-te với thân máy

- Dùng dụng cụ chuyên dùng đặt vào giữa các-te và thân máy để cắt gioăng các-te

- Cắt keo làm kín và lấy các-te ra

Chú ý: Nới đều các bulông và đai ốc, không làm vênh bề mặt lắp ghép của các-te

Chú ý: Không làm rách lưới lọc

Hình 6.1.20: Tháo phao lọc dầu

4 Tháo tấm ngăn các-te

- Dùng dụng cụ chuyên dùng cắt keo làm kín

- Tách tấm ngăn ra khỏi thân máy và lấy tấm ngăn ra

Chú ý: Không làm hỏng bề mặt lắp ráp của tấm ngăn Hình 6.1.21: Tháo tấm ngăn các-te

5 Tháo dây đai cam, pu-ly căng đai và pu-ly trục khuỷu

Xem mô-đun bảo dƣỡng và sửa chữa cơ cấu phân phối khí

6 Tháo ống dẫn hướng thước thăm dầu

Chú ý: Không làm biến dạng ống dẫn hướng và thước thăm dầu

Hình 6.1.22: Tháo ống dẫn hướng thước thăm dầu

7.1 Tháo các bulông bắt bơm dầu với thân máy

Nới đều các bulông bắt bơm dầu với thân máy

Hình 6.1.23: Tháo bu-lông bắt bơm dầu

7.2 Tháo bơm dầu ra khỏi thân máy

- Dùng búa nhựa gõ vào thân bơm dầu

Chú ý: Không làm biến dạng, cong vênh bề mặt lắp ghép của các chi tiết

Dùng dụng cụ chuyên dùng tháo bầu lọc dầu ra khỏi thân máy

Chú ý: Không dùng kìm tháo bầu lọc dầu có thể làm vỏ bầu lọc bị biến dạng

Hình 6.1.25: Tháo bầu lọc dầu

1.6.2 Trình tự lắp hệ thống bôi trơn

STT Nội dung công việc Hình vẽ minh họa

1.1 Bôi dầu sạch vào gioăng và bầu lọc

Chú ý: Không bôi quá nhiều lên bầu lọc

Hình 6.1.26: Bôi dầu lên gioăng bầu lọc 1.2 Lắp bầu lọc dầu vào thân máy

- Vặn nhẹ bầu lọc bằng tay cho đến khi bầu lọc vào sát mặt lắp ghép

- Dùng dụng cụ chuyên dùng Siết chặt khoảng 3/4 vòng

Mô men siết: 34 N.m (350kg.cm)

Hình 6.1.27: Lắp bầu lọc dầu

2.1 Lắp bơm dầu lên thân máy

- Đặt gioăng mới lên thân máy

- Lắp bơm dầu lên trục khuỷu sao cho then hoa của bánh răng chủ động ăn khớp với răng to trên trục khuỷu

Hình 6.1.28: Lắp bơm dầu lên thân máy 2.2 Lắp và siết các bulông

Siết các bulông theo thứ tự đối xứng và đúng mô men qui định

Chú ý: Kiểm tra và xác định độ dài của tương ứng của các bulông ở từng vị trí lỗ ren

Mô men siết: 21 N.m (220kg.cm)

Hình 6.1.28: Siết các bu-lông bắt bơm dầu

3 Lắp ống dẫn hướng và thước thăm dầu

- Lắp ống dẫn hướng và gioăng chữ O

- Lắp bulông bắt ống dẫn hướng

Mô men siết: 9.3 N.m (95kg.cm) Hình 6.1.29: Lắp ống dẫn hướng thước thăm dầu

4 Lắp tấm ngăn và phao lọc dầu

Mô men siết: 9.3 N.m (95kg.cm)

Hình 6.1.30: Lắp tấm ngăn và phao lọc dầu

5 Lắp pu-ly cam, pu-ly trục khuỷu và dây đai cam

Xem mô-đun 5 bảo dƣỡng và sửa chữa cơ cấu phân phối khí

6.1 Làm sạch bề mặt lắp ghép của tấm ngăn và các-te

- Dùng dao cạo làm sạch keo khỏi bề mặt tiếp xúc của tấm ngăn các- te

- Làm sạch bề mặt lắp ghép bằng dung dịch không lẫn cặn

Chú ý: Không dùng dung môi làm ảnh hưởng đến bề mặt sơn và keo

- Bôi keo làm kín lên bề mặt các-te

+ Lắp vào tuýp keo đầu phun có đường kính miệng 3  5mm

+ Bôi keo làm kín đều trên bề mặt lắp ghép của các-te

+ Không bôi quá nhiều keo, nhất là vị trí gần các lỗ dầu có thể làm tắc lỗ dầu

+ Sau khi bôi keo phải lắp các chi tiết trong vòng 3 phút Nếu không phải làm sạch lớp keo và bôi lại keo mới

- Tháo ngay đầu phun khỏi tuýp keo và đậy nắp lại

Hình 6.1.31: Bôi keo lên bề mặt lắp ghép các-te

6.2 Lắp các-te dầu vào thân máy

- Đặt nhẹ nhàng các-te lên thân máy đúng vị trí của chốt định vị trành cho các-te xê dịch làm keo tràn ra bề mặt lắp ghép

- Lắp các bulông, đai ốc bắt các-te với thân máy và siết bulông, đai ốc theo mômen quy định

Mômen siết: 4.9 N.m (50 kg.cm) Hình 6.1.32: Lắp các-te vào thân máy

7 Siết chặt ốc xả dầu

- làm sạch đai ốc xả dầu bằng khí nén

- Thay thế đệm làm kín mới

Mô men siết: 25 N.m (250kg.cm)

Hình 6.1.33: Siết đai ốc xả dầu

8 Đổ dầu vào các-te

- Xác định lƣợng dầu cần đổ vào các-te

Vídụ: Động cơ 4A-F, 4A-GE: 4.1 lít

- Đổ dầu vào các-te qua lỗ đổ dầu

- Khởi động động cơ và kiểm tra sự dò rỉ của dầu

- Kiểm tra lại mức dầu bằng thước thăm dầu: Mức dầu phải nằm trong khoảng hai vạch min (L) và max

Hình 6.1.34: Kiểm tra mức dầu

9 Kiểm tra áp suất dầu

- Tháo cảm biến hoặc công tắc báo dầu

- Lắp đồng hồ báo áp suất vào vị trí công tắc hoặc cảm biến

- Vận hành động cơ đạt đến nhiệt độ làm việc và quan sát đồng hồ báo áp suất Áp suất dầu ở tốc độ không tải:

Tại tốc độ 3.000 (Vòng/phút):

Chú ý: Kiểm tra sự rò rỉ dầu sau khi lắp đặt lại hệ thống Hình 6.1.35: Kiểm tra áp suất dầu

Bài tập tháo, lắp hệ thống bôi trơn

- Tháo các bộ phận của hệ thống bôi trơn ra khỏi động cơ thực tập;

- Nhận dạng các bộ phận, chi tiết trong hệ thống bôi trơn;

- Bảo dƣỡng bên ngoài các bộ phận, chi tiết hệ thống bôi trơ trên động cơ luyện tập;

- Lắp các bộ phận của hệ thống bôi trơn lên động cơ thực tập

1 Trình bày nhiệm vụ, phân loại hệ thống bôi trơn

2 Trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các hệ thống bôi trơn động cơ

3 So sánh ƣu nhƣợc điểm của hệ thống bôi trơn cƣỡng bức các-te ƣớt và các-te khô

4 Xây dựng trình tự tháo, bảo dƣỡng, lắp hệ thống bôi trơn.

SỬA CHỮA BƠM DẦU

Nhiệm vụ, phân loại

Bơm dầu là một thành phần thiết yếu trong động cơ, có chức năng cung cấp dầu bôi trơn liên tục với áp suất thích hợp đến các bề mặt ma sát Điều này giúp bôi trơn, làm kín, làm mát, làm sạch và ngăn ngừa ôxi hóa cho các bề mặt này.

Bơm dầu trong động cơ đốt trong chủ yếu là bơm thể tích chuyển dầu bằng áp suất thủy tĩnh, bao gồm các loại như bơm piston, bơm cánh gạt, và bơm trục vít Tuy nhiên, bơm bánh răng là loại phổ biến nhất được sử dụng.

2.1.2.1 Bơm dầu kiểu bánh răng

Bơm dầu loại bánh răng mang lại nhiều ưu điểm nổi bật như kích thước nhỏ gọn, khả năng tạo áp suất bơm cao, cung cấp dầu liên tục và có tuổi thọ cao Loại bơm này được chia thành hai kiểu chính.

1 Kiểu bánh răng ăn khớp ngoài

Loại này được lắp đặt ở thân máy và được dẫn động trực tiếp từ trục cam thông qua bánh răng, hoặc gián tiếp qua trục bộ chia điện Nó bao gồm hai loại khác nhau.

- Bơm một cấp: Loại này sử dụng phổ biến trên các loại xe du lịch và xe tải có tải trọng nhỏ

Hình 6.2.1: Bơm dầu bôi trơn kiểu bánh răng ăn khớp ngoài một cấp

Bánh răng dẫn động và bánh răng bị động là hai thành phần quan trọng trong cấu trúc của bơm, cùng với thân bơm và nắp bơm Để giữ cho nắp bơm chắc chắn, bu long bắt nắp bơm được sử dụng Phao lọc dầu và van an toàn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ hệ thống, trong khi lò xo van đảm bảo hoạt động ổn định Đai ốc điều chỉnh giúp điều chỉnh áp suất, và trục dẫn động cùng với đường dầu ra là những yếu tố quyết định hiệu suất của bơm.

Bơm hai cấp là loại bơm chuyên dụng cho các động cơ cần lượng dầu bôi trơn lớn, thường được sử dụng trên các xe tải có tải trọng trung bình và lớn.

Hình 6.2.2: Bơm dầu bôi trơn kiểu bánh răng ăn khớp ngoài hai cấp

1 Trục chủ động; 2 Trục bị động; 3 Bánh răng bị động; 4 Nửa trên; 5 Nửa dưới; 6 Van an toàn trên; 7 Van an toàn dưới; 8 Bánh răng chủ động; 9 Thân bơm

2 Bánh răng ăn khớp trong

Loại này đƣợc lắp ở thân máy hoặc ở đầu trục khuỷu Loại này cũng đƣợc chia làm hai loại là bơm bánh răng và bơm rô-to

- Loại bơm bánh răng đƣợc lắp ơ đầu máy và đƣợc dẫn động trực tiếp bởi trúc khuỷu của động cơ

Hình 6.2.3: Bơm dầu bôi trơn kiểu bánh răng ăn khớp trong lắp ở đầu trục khuỷu

1 Bánh răng ngoài; 2 Khoang hút; 3 Van điều áp; 4 Khoang đẩy;

5 Bánh răng trong; 6 Khoang lƣỡi liềm

- Loại bơm rô-to đƣợc lắp ở đầu máy và đƣợc dẫn động trực tiếp bởi trục khuỷu của động cơ

Hình 6.2.4: Bơm dầu bôi trơn kiểu rô-to lắp ở đầu trục khuỷu

1 Vỏ bơm; 2 Ro tor bị động; 3 Ro tor chủ động; 4 Đường dầu vào;

5 Van điều chỉnh áp suất; 6 Đường dầu đi bôi trơn

Bơm rô-to là loại bơm được lắp đặt trong các-te và được dẫn động bởi trục của bộ chia điện Loại bơm này thường thấy trên các động cơ đời cũ, nơi trục cam được gắn ở thân máy.

Hình 6.2.5: Bơm dầu bôi trơn kiểu rô-to lắp trong các-te

1 Vỏ bơm; 2 Van điều áp; 3 Lò xo van; 4 Đệm điều chỉnh; 5 Chốt chặn; 6 Phao lọc dầu

7 Nắp bơm; 8 Rô-to bị động; 9 Rô-to chủ động; 10 Trục dẫn động

2.1.2.2 Bơm dầu kiểu cánh gạt

Bơm dầu kiểu cánh gạt hoạt động với rô-to có các rãnh để lắp cánh gạt, được gắn trên trục lệch tâm với vỏ, tạo ra các khoang có thể tích thay đổi Khi dầu được nạp vào khoang có thể tích lớn, áp suất sẽ thấp, và sau đó bị các cánh gạt ép vào khoang có thể tích nhỏ hơn, dẫn đến áp suất tăng và đẩy dầu lên đường dầu chính để bôi trơn.

Hình 6.2.6: Bơm dầu bôi trơn kiểu cánh gạt

1 Rô-to; 2,7.Van đẩy; 3,8 Khoang áp suất cao; 4,9 Khoang áp suất thấp;

2.1.2.3 Bơm dầu kiểu trục vít

Bơm kiểu trục vít được thiết kế đặc biệt cho động cơ diesel có công suất lớn, với lưu lượng lớn và hoạt động êm ái, không gây rung như bơm bánh răng Bơm này sử dụng trục vít chủ động kết hợp với hai hoặc bốn trục vít bị động, giúp guồng dầu di chuyển qua các rãnh xoắn từ khoang áp suất thấp sang khoang áp suất cao, từ đó đẩy dầu lên đường dầu chính.

Hình 6.2.7: Bơm dầu kiểu trục vít

1 Trục chủ động; 2 Trục bị động a Khoang dầu áp suất thấp; b Khoang dầu áp suất cao

Bơm dầu kiểu piston cung cấp dầu theo kiểu mạch động với lưu lượng nhỏ, chủ yếu được sử dụng để bơm dầu lên các bề mặt ma sát trước khi khởi động động cơ Loại bơm này thường được ứng dụng làm bơm cấp dầu cho máng phụ trong hệ thống bôi trơn kiểu vung té.

Hình 6.2.8: Bơm dầu kiểu piston

1 Bánh lệch tâm; 2 Piston; 3 Thân bơm;

4 Các-te; 5 Điểm tựa; 6 Máng dầu phụ

Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bơm dầu kiểu bánh răng

2.2.1 Bơm dầu kiểu bánh răng ăn khớp ngoài

Hình 6.2.9: Cấu tạo và hoạt động của bơm dầu kiểu bánh răng ăn khớp ngoài a Đường dầu áp suất thấp; b Đường dầu áp suất cao

1 Bánh răng dẫn động bơm dầu; 2 Trục chủ động; 3 Vòng đệm chặn; 4 Bánh răng chủ động; 5 Bánh răng bị động; 6 Trục bị động; 7 Thân bơm; 8 Nắp bơm; 9 Van điều chỉnh áp suất; 10 Lò xo van điều chỉnh áp suất; 11 Đường dẫn dầu; 12 Nắp van điều chỉnh; 13 Rãnh triệt áp của bơm; 14 Then; 15 Bulông bắt nắp và thân; 16 Chốt giữ bánh răng dẫn động

Bơm dầu kiểu bánh răng ăn khớp ngoài gồm bánh răng chủ động và bị động, với số răng thường nhỏ hơn 17 Bánh răng chủ động được dẫn động từ trục cam động cơ thông qua bánh răng dẫn động theo một chiều nhất định Bánh răng chủ động được lắp cố định trên trục chủ động và ăn khớp với bánh răng bị động Khi hoạt động, hai bánh răng này quay ngược chiều nhau.

15 16 loại răng chéo lắp cố định trên trục chủ động 2 nhờ chốt 16 và ăn khớp với bánh răng trên trục cam

Bài viết mô tả cấu tạo của hệ thống bơm với hai trục chủ động và sáu trục bị động Trục chủ động được đặt trên gối đỡ tại thân bơm, trong khi trục bị động được lắp cố định với thân bơm, cho phép bánh răng bị động quay một cách trơn tru với trục.

Thân bơm được chế tạo chủ yếu từ gang hoặc hợp kim nhôm, bên trong có trang bị các trục, bánh răng, van giảm áp và các hệ thống đường dầu, bao gồm khoang dầu áp suất thấp và áp suất cao.

Nắp bơm được chế tạo từ gang hoặc hợp kim nhôm, tương tự như thân bơm Nó được lắp ghép với vỏ bơm thông qua các bulông, và giữa nắp và thân bơm có đệm kín để đảm bảo hiệu suất hoạt động.

5 Van điều chỉnh áp suất

Van điều chỉnh áp suất đƣợc lắp trong nắp bơm hoặc thân bơm, nó là loại van bi bao gồm: viên bi, lò xo và đai ốc chặn

Khi trục chủ động 2 dẫn động trục cam, bánh răng chủ động 4 sẽ quay và làm cho bánh răng bị động 5 cũng quay theo, với hai bánh răng này quay ngược chiều nhau Dầu từ đường dầu áp thấp a được bơm sang đường áp suất cao b, theo hướng mũi tên (hình 6.2.9) Để ngăn ngừa hiện tượng ép dầu giữa các bánh răng 4 và 5 khi chúng ăn khớp, nắp bơm dầu được gia công với rãnh triệt áp 13.

Khi áp suất trong hệ thống bôi trơn vượt quá mức cho phép, dầu áp suất cao sẽ kích hoạt van an toàn mở, cho phép dầu chảy về đường dầu áp suất thấp, từ đó kiểm soát áp suất dầu trong hệ thống không vượt quá giới hạn an toàn Việc điều chỉnh áp suất dầu bôi trơn có thể thực hiện thông qua đệm và ốc điều chỉnh.

Một số động cơ ô tô sử dụng bơm dầu bánh răng hai cấp, trong đó mỗi cấp bơm đảm nhận việc cung cấp dầu cho các bộ phận cụ thể của hệ thống bôi trơn.

Cấp bơm thứ nhất hút dầu từ các-te qua bầu lọc ly tâm để bôi trơn, với van an toàn điều chỉnh ở áp suất 3KG/cm² Cấp bơm thứ hai đưa dầu đến két làm mát dầu, với van an toàn điều chỉnh ở áp suất 1,2KG/cm².

Hình 6.2.10: Sơ đồ nguyên lý hoạt động của bơm dầu bánh răng 2 cấp

2.2.2 Bơm dầu kiểu rô-to

Hình 6.2.11: Bơm dầu kiểu rô-to

1 Bánh răng chủ động; 2 Vỏ bơm; 3 Khoang làm việc; 4 Bánh răng bị động; 5 Đường dầu ra; 6 Khoang áp suất cao; 7 Van điều áp; 8 Đường dầu vào; 9 Lò xo van điều áp; 10

Khoang áp suất thấp; 11 Đai ốc điều chỉnh

Khi động cơ hoạt động, trục khuỷu quay rô-to chủ động và bị động, tạo ra khoang làm việc giữa các răng của hai rô-to này Khoang làm việc có thể tích thay đổi tùy thuộc vào vị trí của rô-to Dầu bôi trơn từ đường ống được nạp vào các khoang lớn, sau đó bị ép vào thể tích nhỏ, dẫn đến tăng áp suất và được đẩy lên đường dầu chính để bôi trơn các bề mặt ma sát.

Tốc độ bơm cao dẫn đến lưu lượng dầu lớn, làm tăng áp suất trong đường dầu Khi áp suất vượt quá mức quy định, van an toàn sẽ mở, kết nối khoang áp suất cao và thấp, cho phép một phần dầu trở lại khoang áp suất thấp, từ đó giảm áp suất trên đường dầu ra Nhờ có van an toàn, áp suất dầu trên đường chính được duy trì ổn định ở mức nhất định.

Hiện tƣợng, nguyên nhân hƣ hỏng

- Điều chỉnh van điều áp không đúng

- Lò xo van bị gẫy

Van bị mòn và không đóng kín sẽ gây ra thông khoang áp suất cao và áp suất thấp, dẫn đến việc dầu bôi trơn luôn tuần hoàn trở lại khoang áp suất thấp.

- Bánh răng bị mòn mặt đầu răng gây lọt dầu

- Khe hở giữa nắp và thân bơm quá lớn gây lọt dầu về khoang áp suất thấp

Nguyên nhân: điều chỉnh van điều áp không đúng

2.3.3 Không có dầu bôi trơn trong hệ thống

- Chốt bánh răng dẫn động bị đứt làm bánh răng dẫn động quay trơn với trục chủ động của bơm nên bơm không làm việc

- Đệm làm kín bị hỏng hoặc các bulông bị nới lỏng làm bơm không hút đƣợc dầu từ các-te.

Trình tự tháo, kiểm tra, sửa chữa, lắp và điều chỉnh bơm dầu kiểu rô-to lắp ở đầu động cơ trên động cơ Toyota 1NZ – FE

2.4.1 Trình tự tháo bơm dầu bôi trơn động cơ Toyota 1NZ – FE

STT Nội dung công việc Hình vẽ minh họa

Sử dụng, dụng cụ chuyên dùng tháo bầu lọc ra khỏi động cơ

Chú ý: Không để dầu động cơ chảy ra nền xưởng

Hình 6.2.12: Tháo bầu lọc dầu

2 Dùng kích chuyên dùng nâng để tháo động cơ

- Chọn vị trí đặt kích cho phù hợp

- Không làm biến dạng, hƣ hỏng các bộ phận của động cơ

3 Tháo giá bắt chân máy

Tháo 4 bu-lông bắt động cơ vào thân xe

Chú ý: Đảm bảo các khối chèn không bị trƣợt ra

Hình 6.2.14: Tháo giá bắt chân máy

4 Quay trục khuỷu về điểm chết trên

Dùng dụng cụ chuyên dung quay pu-ly trục khuỷu để dấu trên pu-ly trùng với dấu “0”trên nắp che

Chú ý: Xác định chính xác dấu trên pu-ly

Hình 6.2.15: Xác định điểm chết trên

5 Xác định dấu cơ cấu phân phối khí

- Kiểm tra các dấu phối khí trên đĩa răng phối khí trục cam và bánh răng phối khí trục cam đều hướng lên trên như trong hình vẽ

- Nếu chƣa đƣợc, hãy quay puli trục khuỷu một vòng (360 độ) và gióng thẳng các dấu nhƣ trên Hình 6.2.16: Xác định dấu cơ cấu phân phối khí

6 Tháo pu-ly trục khuỷu

- Dùng dụng cụ chuyên dùng giữ pu-ly trục khuỷu

- Dùng dụng cụ chuyên dùng tháo pu-ly

Khi lắp đặt dụng cụ chuyên dùng, cần kiểm tra vị trí lắp để tránh tình trạng các bu-lông bị chạm vào cụm bơm dầu Điều này rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình sử dụng Hình 6.2.17 minh họa cách tháo pu-ly trục khuỷu.

7 Tháo giá bắt chân máy

Nới đều 4 lông bắt giá chân máy với động cơ

Hình 6.2.18: Tháo giá bắt chân máy

8 Tháo nắp che đầu máy

8.1 Tháo các bu-lông bắt nắp che đầu máy

Nới đều các bu-lông máy, tránh làm biến dạng bề mặt nắp che

Chú ý: Vị trí độ dài của các bu- lông

Hình 6.2.19: Tháo các bu-lông bắt nắp che đầu máy 8.2 Tháo nắp che

Dùng một tô vít có bọc băng dính ở đầu, nạy bơm dầu cùng với nắp che đầu máy

Chú ý: Không làm hỏng bề mặt tiếp xúc giữa nắp che và các-te dầu

Tháo 2 gioăng chữ O ra khỏi thân máy và các-te dầu

Hình 6.2.21: Tháo đệm làm kín

Nới đều đối xứng 2 bu-lông và 3 vít bắt nắp bơm với thân bơm

Chú ý: ghi nhớ vị trí của bu-lông và vít

11 Tháo rô-to chủ động và rô-to bị động khỏi thân bơm

Chú ý: Dấu lắp ghép ban đầu trên rô-to chủ động và rô-to bị động phải trùng nhau

Hình 6.2.23: Tháo rô-to chủ động và rô-to bị động

12 Tháo van điều chỉnh áp suất

Chú ý: Không làm biến dạng bơm cũng nhƣ các bề mặt lắp ghép

- Nới đều đai ốc, tránh để lò xo đẩy bật đai ốc ra ngoài

Chú ý: Các chi tiết của van điều chỉnh áp suất phải để trong khay chứa dầu diesel và làm sạch các chi tiết trước khi kiểm tra

Hình 6.2.24: Tháo van điều chỉnh áp suất

1 Van điều chỉnh áp suất; 2 Lò xo; 3 Đai ốc điều chỉnh

13 Tháo phớt chắn dầu Đặt thân bơm dầu lên 2 khối gỗ, dùng tuốc nơ vít tháo phớt chắn dầu

Chú ý: Không làm xước hoặc biến dạng lỗ phớt cũng nhƣ thân bơm Hình 6.2.25: Tháo phớt chắn dầu

2.4.2 Trình tự kiểm tra, sửa chữa bơm dầu bôi trơn động cơ Toyota 1NZ – FE

STT Nội dung công việc Hình vẽ minh họa

- Quan sát trên toàn bộ vỏ bơm phát hiện các vết nứt, vỡ Nếu vỏ bơm có các vết nứt, vỡ phải thay vỏ bơm dầu

- Dùng thước phẳng và căn lá kiểm tra độ vênh của bề mặt lắp ghép

- Độ vênh cho phép: 0,15 mm

- Nếu độ vênh lớn quá giới hạn cho phép phải mài bề mặt lắp ghép trên máy mài phẳng rồi thay đệm mới có độ dày lớn hơn

Hình 6.2.26: Kiểm tra vỏ bơm

2 Kiểm tra van điều chỉnh áp suất

Dùng dầu bôi trơn động cơ bôi lên van và kiểm tra sự rơi nhẹ vào lỗ van bằng trọng lƣợng của nó

Nếu không đúng phải thay van hoặc cả bộ bơm

Hình 6.2.27: Kiểm tra van điều chỉnh áp suất

3 Kiểm tra khe hở giữa rô-to chủ động với rô-to bị động

Khe hở tối đa cho phép0.28 mm

Nếu khe hở vượt quá giới hạn cho phép, cần thay thế bộ rô-to mới hoặc thay cả rô-to và thân bơm Việc kiểm tra khe hở giữa rô-to chủ động và rô-to bị động là rất quan trọng để đảm bảo hiệu suất hoạt động.

4 Kiểm tra khe hở giữa rô-to bị động với vỏ bơm

Khe hở tối đa cho phép0.425 mm

Nếu khe hở giữa rô-to và vỏ bơm lớn hơn mức tối đa cho phép, cần phải thay thế bộ rô-to mới hoặc thay cả rô-to và thân bơm Hình 6.2.29 minh họa quá trình kiểm tra khe hở này.

5 Kiểm tra khe hở mặt đầu bánh răng với mặt lắp ghép của bơm

Khe hở tiêu chuẩn: (0,025-0,071) mm

Nếu khe hở vượt quá giá trị tiêu chuẩn, cần thay thế bộ rô-to mới hoặc cả rô-to và thân bơm Việc kiểm tra khe hở giữa mặt đầu bánh răng và mặt lắp ghép của bơm là rất quan trọng để đảm bảo hiệu suất hoạt động.

2.5.3 Trình tự lắp bơm dầu bôi trơn động cơ Toyota 1NZ - FE

STT Nội dung công việc Hình vẽ minh họa

1 Lắp phớt chắn dầu mới

- Bôi mỡ vào miệng phớt

- Dùng dụng cụ chuyên dùng và búa đóng phớt chắn dầu mới vào thân bơm

- Sử dụng đúng loại mỡ theo chỉ dẫn đối từng loại động cơ Hình 6.2.31: Lắp phớt chắn dầu mới

2 Lắp van điều chỉnh áp suất

- Kẹp vỏ bơm lên ê tô

- Bôi lớp dầu bôi trơn mỏng lên các chi tiết và lỗ van

- Lắp các chi tiết theo thứ tự nhƣ hình minh họa

Chú ý: Không làm biến dạng bề mặt lắp ghép cũng nhƣ thân bơm

Mô-men siết: 25 N.m (250kg.cm)

Hình 6.2.32: Lắp van điều chỉnh áp suất

1 Van điều chỉnh áp suất; 2 Lò xo; 3 Đai ốc điều chỉnh

3.1 Lắp rô-to chủ động và rô-to bị động vào thân bơm

- Bôi một lớp dầu bôi trơn mỏng lên các chi tiết và bơm

- Quan sát dấu lắp ghép ban đầu của rô-to chủ động và rô-to bị động với dấu trên thân bơm

- Lắp đúng mặt làm việc của rô-to với bơm

- Kiểm tra sự quay nhẹ nhàng của các chi tiết Hình 6.2.33: Lắp rô-to chủ động và rô-to bị động 3.2 Lắp nắp bơm

- Đặt đệm mỏng hoặc bôi lớp keo mỏng lên bề mặt của bơm

- Siết đều đối xứng các vít bắt nắp bơm với thân bơm

Mô-men siết vít: 10 N.m (105 kg.cm)

Mô-men siết bu-lông: 8,8 N.m

(90 kg.cm) Hình 6.2.34: Lắp nắp bơm

4 Lắp gioăng đệm mới vào vị trí đường dẫn dầu

Bôi mỡ vào vị trí lỗ dẫn dầu, lắp gioăng mới vào vị trí lỗ dẫn dầu

Chú ý: Kiểm tra đường kính và bề dầy của gioăng đảm bảo điều kiện tiêu chuẩn

5 Làm sạch và bôi keo lên bề mặt lắp ghép

- Dùng dao cạo làm sạch keo khỏi bề mặt tiếp xúc của nắp che và thân máy

- Làm sạch bề mặt lắp ghép bằng dung dịch không lẫn cặn

Chú ý: Không dùng dung môi làm ảnh hưởng đến bề mặt sơn và keo

- Bôi keo làm kín lên bề mặt nắp che

+ Lắp vào tuýp keo đầu phun có đường kính miệng 3  5mm

+ Bôi keo làm kín đều trên bề mặt lắp ghép của nắp che

Chú ý: Không bôi quá nhiều keo, nhất là vị trí gần các lỗ dầu có thể làm tắc lỗ dầu

Sau khi bôi keo phải lắp các chi tiết trong vòng 15 phút Nếu không phải làm sạch lớp keo và bôi lại keo mới

Tháo ngay đầu phun khỏi tuýp keo và đậy nắp lại

Hình 6.2.36: Bôi keo đúng vị trí nhƣ hình minh họa

Hình 6.2.37: Bôi keo vào vị trí lắp ghép giữa lắp máy với thân máy

6 Lắp bơm dầu vào động cơ

6.1 Điều chỉnh sao cho rãnh then của rô-to chủ động ăn khớp với răng to trên trục khuỷu

Hình 6.2.38: Điều chỉnh dấu lắp ghép giữa rô- to chủ động với trục khuỷu

6.2 Lắp nắp che cùng bơm dầu vào thân máy

Siết đều đối xứng các bu-lông bắt nắp che dây đai

Mô-men siết tại từng vị trí nhƣ hình minh họa:

32 N.m (326 kg.cm) cho vị trí A

11 N.m (112 kg.cm) cho vị trí B

11 N.m (112 kg.cm) cho vị trí C

24 N.m (245 kg.cm) cho vị trí D

24 N.m (245 kg.cm) cho vị trí E

Chiều dài tiêu chuẩn các bu-lông

Chú ý: Sau khi bôi keo các chi tiết phải đƣợc lắp ráp trong vòng 15 phút

Hình 6.2.39: Lắp nắp che cùng bơm dầu vào thân máy

7 Lắp giá ngang bắt chân máy

Lắp 4 bu-lông bắt giá ngang với động cơ

Mô-men siết: 55 N.m (561 kg.cm)

Hình 6.2.40: Lắp giá ngang bắt chân máy

8 Lắp pu-ly trục khuỷu

Dùng dụng cụ chuyên dùng giữ pu-ly và siết bu-lông đầu trục

Mô-men siết: 128 N m (1.305 kg.cm)

Hình 6.2.41: Lắp pu-ly trục khuỷu

9 Lắp giá bắt chân máy với khung xe

Lắp các bu-lông bắt chan máy với khung xe

Mô-men siết cho từng vị trí:

45 N.m ( 459 kg.cm) tại vị trí A

52 N.m (530 kg.cm) tại vị trí B

Hình 6.2.42: Lắp giá bắt chân máy với khung xe

2.4.4 Kiểm tra và điều chỉnh áp suất bơm dầu

1 Kiểm tra áp suất dầu

Sau khi thực hiện sửa chữa hoặc bảo dưỡng, việc kiểm tra hoạt động của bơm dầu trên thiết bị chuyên dụng là rất quan trọng Trước khi tiến hành thử nghiệm, cần đảm bảo độ nhớt của dầu bôi trơn đúng quy định Khi kiểm tra, bơm dầu nên quay với tốc độ tối thiểu 1250 vòng/phút và áp suất dầu phải đạt từ 1,5 đến 5,6 KG/cm².

Nếu áp suất không đúng cần phải kiểm tra lại bơm dầu Trước hết tiến hành điều chỉnh van điều chỉnh áp suất dầu

Nếu điều chỉnh van không đƣợc thì kiểm tra lại các khe hở lắp ghép Nếu cần phải thay bơm dầu khác

Sau khi lắp bơm dầu lên động cơ cần phải kiểm tra lại áp suất bơm dầu lần nữa theo trình tự sau:

- Tháo cảm biến báo áp suất dầu

Hình 6.2.43: Tháo cảm biến áp suất dầu

- Tháo cảm biến báo áp suất dầu

- Lắp đồng hồ đo áp suất dầu vào vị trí cảm biến (hình 6.2.44)

- Cho động cơ hoạt động đến nhiệt độ làm việc (khoảng 80 0 C)

- Quan sát áp suất dầu báo trên đồng hồ và so sánh với áp suất quy định của mỗi loại động cơ

Quy định áp suất dầu của động cơ

Hình 6.2.44: Lắp đồng hồ đo áp suất lên động cơ Động cơ ở chế độ không tải: 0,3 KG/cm 2 Động cơ ở 2500 v/phút: (1,5  5,6)KG/cm 2

Nếu không sử dụng thiết bị đo áp suất dầu, sau khi lắp đặt trên xe và khởi động động cơ, bạn cần theo dõi đèn báo nguy trên bảng táp lô; đèn này phải tắt khi động cơ hoạt động bình thường.

Trình tự tháo, kiểm tra, sửa chữa và lắp bơm dầu bôi trơn đƣợc lắp trong các-te của động cơ toyota 4Y

2.5.1 Trình tự tháo bơm dầu bôi trơn động cơ toyota 4Y

STT Nội dung công việc Hình vẽ minh họa

1.1 - Tháo nắp đổ dầu động cơ

- Nới lỏng đai ốc xả dầu ở đáy các-te

Chú ý: Không để mất đệm nhôm hoặc đai ốc xả dầu

Hình 6.2.45: Tháo đai ốc xả dầu 1.2 Đƣa thùng hoặc khay chứa dầu vào phía dưới các-te

- Tháo nút xả dầu và để dầu chảy ra hết

- Vặn nút xả dầu vào

- Không để dầu rơi vãi ra ngoài thùng chứa

Sau khi xả hết dầu, hãy vặn nút xả dầu vào đúng vị trí để tránh làm mất nút Lưu ý không thay thế nút xả dầu bằng bulông khác, vì nút xả dầu có đặc tính từ tính đặc biệt.

Hình 6.2.46: Xả dầu động cơ

- Dùng dụng cụ chuyên dùng để tháo bầu lọc dầu

- Không làm biến dạng bầu lọc dầu

- Không đề dầu tràn ra nền xưởng

Hình 6.2.47: Tháo bầu lọc dầu

3.1 Tháo các đai ốc và bulông bắt các-te với thân máy

Nới đều đối xứng các bu-lông và đai ốc bắt các-te Tránh làm cong, vênh bề mặt lắp ghép giữa các chi tiết

Hình 6.2.48: Tháo bu-lông bắt các-te 3.2 Tháo các-te ra khỏi thân máy

- Dùng dụng cụ chuyên dùng đặt vào giữa các-te và thân máy để cắt gioăng và lấy các-te ra

Chú ý: Không làm vênh bề mặt lắp ghép của các-te

Hình 6.2.49: Tháo các-te ra khỏi thân máy

Nới đều các bulông bắt bơm dầu với động cơ

Chú ý: Không làm rách hoặc biến dạng lưới lọc

5 Vệ sinh bơm dầu trong dung môi làm sạch hoặc dầu diesel

- Dùng chổi rửa chải đều lên bề mặt và lưới lọc của bơm

- Quay trục bơm để cho dầu còn trong bơm chảy ra khay

Hình 6.2.51: Vệ sinh bên ngoài bơm dầu

Kẹp bơm lên ê tô, tháo phao lọc dầu

- Không kẹp vào vị trí lắp ghép giữa bơm và thân máy

- Không làm biến dạng các chi tiết của bơm cũng nhƣ phao lọc dầu

Hình 6.2.52: Tháo phao lọc dầu

1 Phao hút dầu; 2 Đệm làm kín; 3 Đường ống hút;

4 Bề mặt lắp ghép của bơm với thân máy

7 Tháo van điều chỉnh áp suất

Nới đều dai ốc điều chỉnh và lấy các chi tiết của van điều chỉnh áp suất nhƣ hình minh họa

- Các chi tiết của van phải đƣợc để vào khay dầu rửa sạch

- Không làm biến dạng hoặc mất các chi tiết của van

Hình 6.2.53: Tháo van điều chỉnh áp suất

1 Van điều chỉnh áp suất; 2 Lò van;

- Đánh dấu vị trí lắp ghép của lắp bơm với thân bơm

- Nới đều các vít bắt nắp bơm với thân bơm

Chú ý: Không làm biến dạng bề mặt lắp ghép của nắp bơm với thân bơm

8.2 Tháo rô-to chủ động và rô-to bị động

Dùng tuốc nơ vít đẩy trục bơm hoặc quay ngƣợc bơm lại để tháo rô-to chủ động và rô-to bị động ra khỏi thân bơm

- Không để rơi hoặc làm biến dạng rô-to chủ động và rô-to bị động

- Các chi tiết phải để vào khay chứa dầu diesel sạch Hình 6.2.55: Tháo rô-to chủ động và rô-to bị động

2.6.2 Trình tự kiểm tra, sửa chữa bơm dầu bôi trơn động cơ toyota 4Y

STT Nội dung công việc Hình vẽ minh họa

1 Kiểm tra thân bơm, nắp bơm, phao lọc dầu

- Quan sát trên toàn bộ vỏ bơm phát hiện các vết nứt, vỡ Nếu vỏ bơm có các vết nứt, vỡ phải thay vỏ bơm dầu

- Dùng thước phẳng và căn lá kiểm tra độ vênh của bề mặt lắp ghép của nắp bơm với thân bơm

- Độ vênh cho phép: 0,15 mm

- Nếu độ vênh lớn quá giới hạn cho phép phải mài bề mặt lắp ghép trên bàn Máp rồi thay đệm mới có độ dày lớn hơn

Hình 6.2.56: Kiểm bên ngoài bơm dầu

2 Kiểm tra van điều chỉnh áp suất

- Kiểm tra nút van và bệ van xem có vết mòn hay không Nếu có vết mòn sẽ làm chảy dầu, cần phải thay van mới

- Dùng dụng cụ chuyên dùng kiểm tra độ kín của van Nếu van không kín phải thay van mới hoặc thay bơm dầu

Để kiểm tra van điều chỉnh áp suất, hãy sử dụng dầu bôi trơn động cơ và bôi lên van Sau đó, kiểm tra sự rơi nhẹ của van vào lỗ bằng trọng lượng của nó Nếu van không rơi đúng cách, cần phải thay thế van hoặc cả bộ bơm.

3 Kiểm tra khe hở giữa vỏ bơm và rô-to bị động

- Dùng căn lá đo khe hở giữa thân bơm và rô-to bị động

- Khe hở tiêu chuẩn: 0,10  0,15 mm

- Khe hở lơn nhất: 0,20 mm

Nếu khe hở lớn hơn giá trị lớn nhất, thay thế bộ rô-to hoặc thay thế cả bơm

Hình 6.2.58: Kiểm tra khe hở giữa vỏ bơm và rô-to bị động

4 Kiểm tra khe hở mặt đầu rô-to với mặt lắp ghép của vỏ bơm

- Dùng thước phẳng đặt vào bề mặt lắp ghép của vỏ bơm

- Dùng căn lá đo khe hở giữa mặt đầu rô-to và thước

Khe hở tiêu chuẩn: (0,03  0,07) mm

Khe hở lơn nhất: 0,15 mm

- Nếu khe hở lớn hơn giá trị lớn nhất thay thế bộ rô-to hoặc thay thế cả bơm

Hình 6.2.59: Kiểm tra khe hở mặt đầu rô-to với mặt lắp ghép của vỏ bơm

5 Kiểm tra khe hở đỉnh răng của hai rô-to

Dùng căn lá đo khe hở giữa đỉnh răng của hai rô-to

Khe hở tiêu chuẩn: (0,07  0,12) mm

Khe hở tối đa cho phép: 0,2 mm

Nếu khe hở giữa các bộ phận lớn hơn giá trị tối đa cho phép, cần thay thế bộ rô-to hoặc cả bơm Hình 6.2.60 minh họa việc kiểm tra khe hở đỉnh răng của hai rô-to.

2.6.3 Trình tự lắp bơm dầu bôi trơn động cơ toyota 4Y

STT Nội dung công việc Hình vẽ minh họa

1 Lắp rô-to chủ động và rô-to bị động vào thân bơm

- Bôi một lớp dâu bôi trơn mỏng lên các chi tiết

- Quan sát dấu lắp ghép ban đầu của các chi tiết

- Lắp rô-to chủ động và rô-to bị động vào thân bơm

Chú ý: Các chi tiết sau khi đƣợc lắp vào thân bơm phải quay nhẹ nhàng

Hình 6.2.61: Lắp rô-to chủ động và rô-to bị động vào thân bơm

2 Lắp nắp bơm với thân bơm

- Đặt lắp bơm lên thân theo đúng vị trí đánh dấu

- Siết đều các bulông bắt nắp bơm

Mô-men siết: 8 N.m (80 kg.cm)

Hình 6.2.62: Lắp nắp bơm với thân bơm

3 Lắp van điều chỉnh áp suất

- Bôi dầu bôi trơn lên bề mặt lắp ghép của các chi tiết

- Lắp các tiết theo thứ tự nhƣ hình minh họa

Chú ý: Không để sức căng lò xo tác dụng làm bật mất đai ốc điều chỉnh

Hình 6.2.63: Lắp van điều chỉnh áp suất

1 Van điều chỉnh áp suất; 2 Lò van;

4 Lắp phao lọc dầu vào bơm dầu

- Thay đệm làm kín mới

- Siết đều đối xứng các bu-lông bắt phao lọc dầu với đường ốngs hút

Hình 6.2.64: Lắp phao lọc dầu vào bơm dầu

1 Phao hút dầu; 2 Đệm làm kín; 3 Đường ống hút;

4 Bề mặt lắp ghép của bơm với thân máy

5 Lắp bơm dầu vào thân máy

Bôi dầu bôi trơn vào bề mặt lắp ghép của bơm với thân máy

- Quay cho rãnh của trục bộ chia điện trùng với rãnh trục bơm dầu nhƣ hình minh họa

- Lắp bơm vào thân máy

Hình 6.2.65: Lắp bơm dầu vào thân máy

1 Trục dẫn động bộ chia điện; 2 Rãnh lắp ghép giữa trục bộ chia điện và bơm dầu; 3.Vỏ bơm dầu

6.1 Làm sạch lớp keo cũ, không để dầu rơi vào bề mặt lắp ghép của thân máy các-te

- Dùng dao cạo làm sạch keo khỏi bề mặt tiếp xúc của thân máy và các-te

- Làm sạch bề mặt lắp ghép bằng dung dịch không lẫn cặn

Chú ý: Không dùng dung môi làm ảnh hưởng đến bề mặt sơn và keo

- Bôi keo làm kín lên bề mặt các-te

Lắp vào tuýp keo đầu phun có đường kính miệng 3  5mm

Bôi keo làm kín đều trên bề mặt lắp ghép của các-te

Chú ý: Không bôi quá nhiều keo, nhất là vị trí gần các lỗ dầu có thể làm tắc lỗ dầu

Sau khi bôi keo phải lắp các chi tiết trong vòng 3 phút Nếu không phải làm sạch lớp keo và bôi lại keo mới

Tháo ngay đầu phun khỏi tuýp keo và đậy nắp lại

Hình 6.2.66: Bôi keo lên bề mặt lắp ghép của các-te

- Đặt nhẹ nhàng các-te lên thân máy đúng vị trí của chốt định vị trành cho các-te xê dịch làm keo tràn ra bề mặt lắp ghép

- Lắp các bulông, đai ốc bắt các- te với thân máy và siết bulông, đai ốc theo mômen quy định

Mômen siết bu-lông các-te: 13

Mômen siết ốc xả dầu: 25N.m

Hình 6.2.67: Lắp các-te và siết đai ốc xả dầu

7 Lắp bầu lọc dầu vào thân máy

7.1 Làm sạch bề mặt lắp ghép và bôi dầu bôi trơn lên gioăng làm kín

- Dùng giẻ lau, lau sạch bề mặt bầu lọc

- Bôi một lớp dầu mỏng lên vị trí gioăng làm kín Hình 6.2.68: Bôi dầu bôi trơn lên gioăng làm kin bầu lọc mới 7.2 Lắp bầu lọc vào thân máy

- Vặn nhẹ bầu lọc bằng tay cho đến khi bầu lọc vào sát mặt lắp ghép

- Dùng dụng cụ chuyên dùng siết chặt khoảng 3/4 vòng

Mô men siết: 34 N.m (350kg.cm) Hình 6.2.69: Lắp bầu lọc dầu vào thân máy

8 Đổ dầu vào các-te

- Xác định lƣợng dầu cần đổ vào các-te: 4.0 lít với động cơ 4Y

- Đổ dầu vào các-te qua lỗ đổ dầu

- Khởi động động cơ và kiểm tra sự rò rỉ của dầu

Kiểm tra mức dầu bằng thước thăm dầu là rất quan trọng; mức dầu cần nằm giữa hai vạch min (L) và max (F) trên thước Hình 6.2.70 minh họa cách đổ dầu và kiểm tra mức dầu bôi trơn.

9 Kiểm tra áp suất dầu

- Tháo cảm biến hoặc công tắc báo dầu

- Lắp đồng hồ báo áp suất vào vị trí công tắc hoặc cảm biến

- Vận hành động cơ đạt đến nhiệt độ làm việc và quan sát đồng hồ báo áp suất Áp suất dầu ở tốc độ không tải:

Tại tốc độ 3.000 (Vòng/phút):

Chú ý: Kiểm tra sự rò rỉ dầu sau khi lắp đặt lại hệ thống

Hình 6.2.71: Kiểm tra áp suất dầu

2.7 Bài tập tháo, nhận dạng, kiểm tra, sửa chữa, lắp và điều chỉnh bơm dầu bôi trơn trên động cơ luyện tập

- Tháo bơm dầu bôi trơn ra khỏi động cơ thực tập

- Nhận dạng các bộ phận, chi tiết của bơm dầu bôi trơn trên động cơ luyện tập

- Kiểm tra, sửa chữa bơm dầu bôi trơn trên động cơ luyện tập

- Lắp và điều chỉnh bơm dầu bôi trơn trên động cơ luyện tập

1 Trình bày nhiệm vụ, phân loại bơm dầu bôi trơn

2 Trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bơm dầu bôi trơn trên động cơ luyện tập

3 Xây dựng trình tự tháo, kiểm tra, sửa chữa và lắp bơm dầu trên động cơ luyện tập

SỬA CHỮA BẦU LỌC DẦU

SỬA CHỮA KÉT LÀM MÁT DẦU

BẢO DƢỠNG HỆ THỐNG BÔI TRƠN

Ngày đăng: 17/10/2021, 19:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Trần Văn Anh (2008), Nguyên lý động cơ đốt trong, Trường ĐHSPKT Nam Định, Nam Định Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyên lý động cơ đốt trong
Tác giả: Trần Văn Anh
Năm: 2008
[2]. Nguyễn Mạnh Hùng (1998), Cấu tạo ôtô, Nhà xuất bản Giao thông vận tải Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cấu tạo ôtô
Tác giả: Nguyễn Mạnh Hùng
Nhà XB: Nhà xuất bản Giao thông vận tải
Năm: 1998
[3]. Nguyễn Đức Phú - Trần Văn Tế (1995), Kết cấu và tính toán động cơ đốt trong, Nhà xuất bản Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết cấu và tính toán động cơ đốt trong
Tác giả: Nguyễn Đức Phú - Trần Văn Tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Hà Nội
Năm: 1995
[4]. Trần Thế San- Đỗ Dũng (2001), Sửa chữa động cơ xăng, Nhà xuất bản Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sửa chữa động cơ xăng
Tác giả: Trần Thế San- Đỗ Dũng
Nhà XB: Nhà xuất bản Đà Nẵng
Năm: 2001
[5]. Trần Thế San - Đỗ Dũng (2001), Sửa chữa động cơ Diezel, Nhà xuất bản Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sửa chữa động cơ Diezel
Tác giả: Trần Thế San - Đỗ Dũng
Nhà XB: Nhà xuất bản Đà Nẵng
Năm: 2001
[6]. GS - TS Nguyễn Tất Tiến (2000), Nguyên lý động cơ đốt trong, Nhà xuất bản Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyên lý động cơ đốt trong
Tác giả: GS - TS Nguyễn Tất Tiến
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 2000
[7]. PGS - TS Phạm Minh Tuấn (2006), Động cơ đốt trong, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Động cơ đốt trong
Tác giả: PGS - TS Phạm Minh Tuấn
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật Hà nội
Năm: 2006
[8]. Nguyễn Hữu Tuyên - Nguyễn Hoàng Thế (2002), Bảo dưỡng và sửa chữa xe ôtô đời mới, Nhà xuất bản Đồng Nai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo dưỡng và sửa chữa xe ôtô đời mới
Tác giả: Nguyễn Hữu Tuyên - Nguyễn Hoàng Thế
Nhà XB: Nhà xuất bản Đồng Nai
Năm: 2002
[9]. DAEWOO (2003), Daewoo Matiz Engine Repair Manual, DAEWOO Sách, tạp chí
Tiêu đề: Matiz Engine Repair Manual
Tác giả: DAEWOO
Năm: 2003
[10]. HYUNDAI (2004), Hyundai D4B Engine Repair Manual, HYUNDAI Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hyundai D4B Engine Repair Manual
Tác giả: HYUNDAI
Năm: 2004
[11]. TOYOTA (2009), Repair Manual Toyota 2AZ-FE. TOYOTA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Repair Manual Toyota 2AZ-FE
Tác giả: TOYOTA
Năm: 2009
[12]. TOYOTA (2002), Repair Manual Toyota 1NZ-FE. TOYOTA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Repair Manual Toyota 1NZ-FE
Tác giả: TOYOTA
Năm: 2002
[13]. TOYOTA (1989) Toyota 4A-FE, 4A-GE Engine Repair Manual, TOYOTA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toyota 4A-FE, 4A-GE Engine Repair Manual
[14]. TOYOTA (1988), Toyota MR2 Repair Manual, TOYOTA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toyota MR2 Repair Manual
Tác giả: TOYOTA
Năm: 1988
[15]. TOYOTA (1986),Toyota 4y Engine Repair Manual, TOYOTA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toyota 4y Engine Repair Manual
Tác giả: TOYOTA
Năm: 1986

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 6.1.8: Bôi trơn bằng cách pha dầu nhờn vào nhiên liệu - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
Hình 6.1.8 Bôi trơn bằng cách pha dầu nhờn vào nhiên liệu (Trang 17)
Hình 6.1.9: Sơ đồ mạch điện của đồng hồ báo áp suất dầu - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
Hình 6.1.9 Sơ đồ mạch điện của đồng hồ báo áp suất dầu (Trang 18)
Hình 6.1.14: Sơ đồ hệ thống bôi trơn trên động cơ Toyota 2AZ-FE - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
Hình 6.1.14 Sơ đồ hệ thống bôi trơn trên động cơ Toyota 2AZ-FE (Trang 21)
Hình 6.1.25: Tháo bầu lọc dầu - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
Hình 6.1.25 Tháo bầu lọc dầu (Trang 24)
Hình 6.2.4: Bơm dầu bôi trơn kiểu rô-to lắp ở đầu trục khuỷu - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
Hình 6.2.4 Bơm dầu bôi trơn kiểu rô-to lắp ở đầu trục khuỷu (Trang 31)
STT Nội dung công việc Hình vẽ minh họa - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
i dung công việc Hình vẽ minh họa (Trang 36)
STT Nội dung công việc Hình vẽ minh họa - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
i dung công việc Hình vẽ minh họa (Trang 40)
STT Nội dung công việc Hình vẽ minh họa - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
i dung công việc Hình vẽ minh họa (Trang 46)
thế cả bơm Hình 6.2.60: Kiểm tra khe hở đỉnh răng của hai rô-to - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
th ế cả bơm Hình 6.2.60: Kiểm tra khe hở đỉnh răng của hai rô-to (Trang 50)
Hình 6.3.4: Bầu lọc thấm dùng lõi lọc giấy Lỗ dẫn dầu trên trục 4 thƣờng rất nhỏ (đƣờng kính từ 1   2mm) và thƣờng chỉ  có một lỗ để đảm bảo sức cản của bầu lọc và an toàn khi các tấm lọc bị rách - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
Hình 6.3.4 Bầu lọc thấm dùng lõi lọc giấy Lỗ dẫn dầu trên trục 4 thƣờng rất nhỏ (đƣờng kính từ 1  2mm) và thƣờng chỉ có một lỗ để đảm bảo sức cản của bầu lọc và an toàn khi các tấm lọc bị rách (Trang 59)
STT Nội dung công việc Hình vẽ minh họa - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
i dung công việc Hình vẽ minh họa (Trang 74)
Hình 6.6.5: Tháo giá đỡ bắt bầu lọc và van an toàn - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
Hình 6.6.5 Tháo giá đỡ bắt bầu lọc và van an toàn (Trang 75)
Hình 6.5.24: Tháo rời van điều áp 1. Van điều chỉnh áp suất; 2. Lò xo; 3. Đệm  - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
Hình 6.5.24 Tháo rời van điều áp 1. Van điều chỉnh áp suất; 2. Lò xo; 3. Đệm (Trang 88)
Hình 6.5.38: Sơ đồ hệ thống bôi trơn - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
Hình 6.5.38 Sơ đồ hệ thống bôi trơn (Trang 92)
Mô-men siết:21N.m (220kg.cm) Hình 6.5.45: Siết các bu-lông bắt bơm dầu 5.  Lắp  ống  dẫn  hƣớng  và  thƣớc  - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
men siết:21N.m (220kg.cm) Hình 6.5.45: Siết các bu-lông bắt bơm dầu 5. Lắp ống dẫn hƣớng và thƣớc (Trang 94)
và “F” trên que thăm dầu Hình 6.5.60: Kiểm tra mức dầu - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
v à “F” trên que thăm dầu Hình 6.5.60: Kiểm tra mức dầu (Trang 98)
(250kg.cm) Hình 6.5.59: Lắp đƣờng ống hồi dầu với các-te 18. Đổ  dầu  và  kiểm  tra  mức  dầu  - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
250kg.cm Hình 6.5.59: Lắp đƣờng ống hồi dầu với các-te 18. Đổ dầu và kiểm tra mức dầu (Trang 98)
Hình 6.5.76 Tháo đáy dầu - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
Hình 6.5.76 Tháo đáy dầu (Trang 101)
- Tháo trục cam hút ra khỏi nắp máy Hình 6.5.91 Tháo trục cam hút 27  Tháo bạc trục cam số 1  - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
h áo trục cam hút ra khỏi nắp máy Hình 6.5.91 Tháo trục cam hút 27 Tháo bạc trục cam số 1 (Trang 104)
Hình 6.5.96 Tháo bulông lắp cụm bánh răng phối khí  - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
Hình 6.5.96 Tháo bulông lắp cụm bánh răng phối khí (Trang 105)
- Xiết bulông thêm 900 (hình 6.5.45) - Kiểm tra góc quay của dấu sơn   - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
i ết bulông thêm 900 (hình 6.5.45) - Kiểm tra góc quay của dấu sơn (Trang 107)
Hình 6.5.120 Kiểm tra khe hở dọc trục của trục khuỷu  - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
Hình 6.5.120 Kiểm tra khe hở dọc trục của trục khuỷu (Trang 110)
TT Nội dung Hình vẽ minh họa - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
i dung Hình vẽ minh họa (Trang 112)
Hình 6.5.136 Kiểm tra độ cong của trục cam hút  - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
Hình 6.5.136 Kiểm tra độ cong của trục cam hút (Trang 114)
Hình 6.5.159 Dấu chỉ nhóm dung sai kích thƣớc cổ trục khuỷu  - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
Hình 6.5.159 Dấu chỉ nhóm dung sai kích thƣớc cổ trục khuỷu (Trang 120)
TT Nội dung Hình vẽ minh họa - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
i dung Hình vẽ minh họa (Trang 121)
Hình 6.5.217 Lắp máng dẫn hƣớng xích - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
Hình 6.5.217 Lắp máng dẫn hƣớng xích (Trang 133)
Hình 6.5.243 Lắp bộ căng xích số 1 - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
Hình 6.5.243 Lắp bộ căng xích số 1 (Trang 136)
khe hở nhiệt xupáp cần thay thế. Hình 6.5.249 Kiểm tra khe hở nhiệt lần 2 - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
khe hở nhiệt xupáp cần thay thế. Hình 6.5.249 Kiểm tra khe hở nhiệt lần 2 (Trang 137)
Hình 6.5.258 Lắp đầu nối bộ lọc dầu - Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
Hình 6.5.258 Lắp đầu nối bộ lọc dầu (Trang 139)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN