CÁC NHÂN TỐ RỦI RO
Rủi ro kinh tế
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng GDP cao và ổn định, với các mức tăng lần lượt là 7,7% vào năm 2004, 8,4% vào năm 2005, 8,17% vào năm 2006, và 8,5% vào năm 2007, dự kiến đạt khoảng 7% vào năm 2008 Các chuyên gia dự báo rằng tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam sẽ duy trì từ 7% đến 8,5% trong những năm tới Sự tăng trưởng này kéo theo nhu cầu tiêu dùng, đặc biệt là đối với sản phẩm thủy sản, cũng sẽ gia tăng Trong bối cảnh thế giới đang đối mặt với khủng hoảng lương thực, cùng với môi trường chính trị ổn định và các chính sách khuyến khích của chính phủ, ngành nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển Tuy nhiên, sau khi gia nhập WTO, Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều thách thức mới.
Toàn cầu hóa tác động đến Việt Nam theo cả hai chiều tích cực và tiêu cực, do đó, yếu tố kinh tế sẽ ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty.
Rủi ro về pháp luật
Công ty cổ phần, vốn là doanh nghiệp Nhà nước, hiện đang chịu sự tác động của các quy định pháp luật liên quan đến cổ phần hóa và thị trường chứng khoán Trong bối cảnh hệ thống pháp luật Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện, các chính sách có thể thay đổi bất ngờ, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hơn nữa, yêu cầu về tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm từ các nước nhập khẩu thủy sản ngày càng nghiêm ngặt và thay đổi liên tục, điều này có thể tác động tiêu cực đến thị trường tiêu thụ của công ty.
Rủi ro về lạm phát
Tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam hiện đang ở mức cao, với 12,63% vào năm 2007 và 26,8% vào tháng 6 năm 2008, dự kiến sẽ đạt khoảng 30% vào cuối năm 2008 Sự gia tăng nhanh chóng của các yếu tố đầu vào đã dẫn đến giá thành sản phẩm tăng cao, trong khi giá bán không theo kịp mức tăng này, làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Do đó, lạm phát cao sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty.
Rủi ro về lãi suất
Trong bối cảnh lạm phát gia tăng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quyết định tăng lãi suất cơ bản và tỷ lệ dự trữ bắt buộc, đồng thời thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát Các biện pháp này dẫn đến việc tăng lãi suất cho vay, ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp vay vốn.
Ngân hàng đang tìm cách mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên, chi phí lãi vay tăng cao đã dẫn đến sự giảm sút trong kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Rủi ro về tỷ giá
Doanh thu của Công ty chịu ảnh hưởng từ tỷ giá do có hoạt động xuất khẩu Khi tỷ giá tăng, doanh thu và lợi nhuận của Công ty sẽ tăng theo, và ngược lại.
Ngân hàng Nhà nước đang thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt có kiểm soát, giúp tỷ giá ổn định và giảm thiểu xu hướng giảm mạnh Nhờ đó, rủi ro tỷ giá không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Rủi ro về nguyên vật liệu
Công ty chủ yếu tự nuôi trồng nguyên liệu cho chế biến thủy sản, giúp giảm thiểu cạnh tranh thu mua từ các công ty khác Tuy nhiên, sự gia tăng trong nuôi trồng thủy sản trong những năm qua đã dẫn đến ô nhiễm môi trường nước gia tăng, cùng với các thiên tai như bão lụt, gây ảnh hưởng lớn đến nguồn nguyên liệu đầu vào.
Rủi ro của đợt chào bán, của dự án sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán
Dự án đầu tư này đối mặt với rủi ro do việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước kết hợp với phát hành cổ phần để tăng vốn điều lệ Một phần số tiền thu được từ việc chào bán cổ phần sẽ được sử dụng để mở rộng sản xuất kinh doanh, trong đó có việc xây dựng Nhà máy chế biến hàng đông lạnh xuất khẩu tại Cần Thơ với công suất 100 tấn nguyên liệu cá tra.
Việc đầu tư khoảng 80 tỷ đồng, bao gồm 40 tỷ đồng từ vốn điều lệ và 40 tỷ đồng từ vốn vay, mang lại một số rủi ro như hiệu quả đầu tư không đạt yêu cầu và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh do việc điều động nhân sự giám sát Tuy nhiên, Ban chỉ đạo cổ phần đã thực hiện khảo sát và tính toán kỹ lưỡng để giảm thiểu rủi ro Đợt phát hành cổ phần lần đầu không có bảo lãnh phát hành, do đó có khả năng số cổ phần chào bán không được mua hết Trong trường hợp này, lượng cổ phần không được mua sẽ được xử lý theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP.
Nhà nước thành Công ty Cổ phần Cụ thể một số nội dung như sau:
Nếu số lượng cổ phần chào bán không được bán hết và còn lại dưới 50%, cần điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn điều lệ bằng cách tăng phần vốn nhà nước góp vào doanh nghiệp để chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
Nếu số lượng cổ phần chào bán còn lại từ 50% trở lên, cơ quan quyết định cổ phần hóa sẽ xem xét và điều chỉnh giảm giá khởi điểm, với mức giảm tối đa bằng mệnh giá cổ phần, sau đó tổ chức đấu giá để bán số cổ phần còn lại.
Nếu cổ phần chào bán không được mua hết, Công ty sẽ gặp khó khăn về vốn, ảnh hưởng đến khả năng triển khai các dự án sản xuất kinh doanh theo phương án cổ phần hóa đã đề ra.
Rủi ro khác
a R ủ i ro v ề các v ụ ki ệ n ch ố ng bán phá giá
Các vụ kiện chống bán phá giá giữa các hiệp hội và tổ chức nước ngoài với doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt trong ngành thủy sản, đang gia tăng Những vụ kiện này có tác động tiêu cực đến vấn đề xã hội, như việc làm và thu nhập của người lao động Hiệp hội các nhà nuôi cá da trơn Mỹ (CFA) cho thấy rằng các vụ kiện chống bán phá giá sẽ tiếp tục diễn ra trong tương lai Do đó, các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam cần chuẩn bị đối phó với những thách thức này.
Các rủi ro như thiên tai, địch họa và hỏa hoạn là những yếu tố bất khả kháng có thể gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản và ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển.
CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỢT PHÁT HÀNH VÀ CÁC KHÁI NIỆM
Các c ăn cứ pháp lý của đợt phát hành
- Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ về việc chuyển Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty Cổ phần
Thông tư số 146/2007/TT-BTC ban hành ngày 06 tháng 12 năm 2007 hướng dẫn các vấn đề tài chính liên quan đến việc chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần, theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP.
- Nghị định 110/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 09 năm 2007 của Chính phủ về chính sách đối với người Lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước
- Thông tư số 18/2007/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 09 năm 2007 về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 09 năm 2007 của
Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp
- Thông tư số 20/2007/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 09 năm 2007 về việc hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động theo Nghị định số 109/2007/NĐ-
CP ngày 29 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ về việc chuyển Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty Cổ phần
- Công văn số 172-CV/VPTU ngày 13 tháng 11 năm 2006 của Văn phòng Thành ủy
Cần Thơ về việc chuyển đổi hình thức Công ty Cataco và cổ phần hóa các đơn vị trực thuộc
- Thông báo số 56-TB/VPTU ngày 02 tháng 04 năm 2007 của Văn phòng Thành ủy
Cần Thơ về kết luận của Đồng chí Phạm Thanh Vận – Phó bí thư thường trực
Thành ủy về sắp xếp tổ chức Công ty Cataco
- Quyết định số 1916/QĐ-UBND ngày 22 tháng 08 năm 2007 của UBND Thành phố
Cần Thơ đã thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa để hợp nhất các Xí nghiệp, bao gồm Xí nghiệp thức ăn chăn nuôi, Xí nghiệp chế biến thực phẩm Duyên Hải, Xí nghiệp chăn nuôi Miền Tây, và Xí nghiệp nuôi trồng thủy sản Phước Thịnh, thuộc Công ty Nông sản Xuất nhập khẩu Cần Thơ.
- Công văn số 4254/UBND-KT ngày 11 tháng 08 năm 2008 V/v gia hạn thời gian bán đấu giá cổ phần các đơn vị trực thuộc Công ty CATACO
Quyết định số 2048/QĐ-UBND ngày 21 tháng 08 năm 2008 phê duyệt phương án chuyển đổi Xí nghiệp Thức ăn chăn nuôi và Xí nghiệp chế biến thực phẩm Duyên Hải thuộc Công ty Nông súc sản Xuất nhập khẩu Cần Thơ thành Công ty cổ phần.
- Các quy định khác của pháp luật có liên quan đợt phát hành.
Các khái niệm
UBCKNN : Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
UBND : Ủy ban nhân dân
TTGDCK : Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
Cataco : Công ty Nông súc sản Xuất nhập khẩu Cần Thơ
Công ty/Xí nghiệp chăn nuôi
: Xí nghiệp thức ăn chăn nuôi, và Xí nghiệp chế biến thực phẩm Duyên Hải
Tổ chức phát hành : Xí nghiệp thức ăn chăn nuôi, và Xí nghiệp chế biến thực phẩm Duyên Hải
CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỢT PHÁT HÀNH
Tổ chức phát hành
a XÍ NGHIỆP THỨC ĂN CHĂN NUÔI Địa chỉ : Khu Công Nghiệp Trà Nóc- Thành Phố Cần Thơ Điện thoại : (0710) 842660
Fax : (0710) 843999 b XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM DUYÊN HẢI Địa chỉ : Láng chim, Xã Long Toàn, Huyện Long Hải, Tỉnh Trà Vinh Điện thoại : (074) 836459
Tổ chức tư vấn
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN PHƯƠNG ĐÔNG Địa chỉ : 194 Nguyễn Công Trứ, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1,
Tp Hồ Chí Minh Điện thoại : (08) 9144290
Email : ors@ors.com.vn
Website : www.ors.com.vn
Tổ chức thực hiện đấu giá
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Địa chỉ : 45 – 47 Bến Chương Dương, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh Điện thoại : (08) 8217713
Website : www.vse.org.vn
NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN
1 Tổ chức phát hành Ông : Nguyễn Văn Phước
Chức vụ : Giám đốc công ty CATATO, kiêm Thành viên Ban Chỉ đạo Cổ phần hóa
Chúng tôi cam kết rằng thông tin và số liệu trong Bản công bố này phản ánh chính xác thực tế, giúp nhà đầu tư đánh giá tài sản, tình hình tài chính, kết quả hoạt động và triển vọng kinh doanh của Xí nghiệp chăn nuôi trước khi tham gia đấu giá mua cổ phần.
Chức vụ : Tổng Giám đốc
Việc đánh giá và lựa chọn ngôn từ trong Bản công bố thông tin này đã được Công ty
Cổ phần Chứng khoán Phương Đông (ORS) thực hiện các bước một cách hợp lý và thận trọng dựa trên thông tin từ Công ty Nông súc sản Xuất nhập khẩu Cần Thơ Chúng tôi cam kết tuân thủ đúng quy trình bắt buộc trong việc công bố thông tin, tuy nhiên, không đảm bảo giá trị của chứng khoán.
THÔNG TIN VỀ XÍ NGHIỆP TRƯỚC KHI CỔ PHẦN HÓA
Xí nghiệp thức ăn chăn nuôi
a Tên, đị a ch ỉ Xí nghi ệ p
: Là Xí nghiệp trực thuộc Công ty Nông súc sản Xuất nhập khẩu Cần Thơ Địa chỉ : Khu Công Nghiệp Và Chế Xuất Thành Phố Cần Thơ Điện thoại : (0710) 842660
Fax : (0710) 843999 b Quá trình hình thành và phát tri ể n
Xí nghiệp thức ăn chăn nuôi thuộc Công ty Nông súc sản Xuất nhập khẩu Cần Thơ, được thành lập theo Quyết định số 09/QĐ.2000 vào ngày 06 tháng 01.
02 năm 2000 của Giám đốc Công ty Nông súc sản Xuất nhập khẩu Cần Thơ
Theo Quyết định số 47/QĐ.2006 ngày 19 tháng 12 năm 2006 của Giám đốc Công ty Nông súc sản Xuất nhập khẩu Cần Thơ, ba đơn vị gồm Xí nghiệp thức ăn chăn nuôi, Xí nghiệp chăn nuôi Miền Tây, và Xí nghiệp nuôi trồng thủy sản Phước Thịnh đã được sát nhập thành một Xí nghiệp thức ăn chăn nuôi Quyết định này nhằm tối ưu hóa hoạt động và nâng cao hiệu quả trong ngành nghề kinh doanh.
- Xí nghiệp thức ăn chăn nuôi: Địa chỉ : Khu Công Nghiệp Và Chế Xuất Thành Phố Cần Thơ Điện thoại : (0710) 842660
Thành lập : Theo Quyết định số: 09/QĐ.2000 ngày 06 tháng 02 năm
2000 của Giám đốc Công ty Nông súc sản Xuất nhập khẩu Cần Thơ về việc thành lập Xí nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi
: Thu mua, cung ứng nguồn nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi; Sản xuất, chế biến các loại thức ăn gia súc, gia cầm, thủy hải sản
- Xí nghiệp chăn nuôi Miền Tây: Địa chỉ : Ấp Thới Hòa B, Xã Thới Thạnh, Huyện Cờ Đỏ, Thành phố
Thành lập : Theo Quyết định số 113/QĐ.TC.88 ngày 26/9/1988 của
Giám đốc Công ty Nông súc sản Xuất nhập khẩu Cần Thơ về việc thành lập đơn vị kinh tế phụ thuộc
: Sản xuất heo con làm giống; Sản xuất heo thịt tiêu thụ nội địa và xuất khẩu
- Xí nghiệp nuôi trồng thủy sản Phước Thịnh: Địa chỉ : Km 15, Phường Phước Thới, Quận Ô Môn, Thành phố Cần
Thành lập : Theo Quyết định số 22/QĐ.2003 ngày 25/06/2003 của
Giám đốc Công ty Nông sản Xuất nhập khẩu Cần Thơ đã quyết định đổi tên Cơ sở sản xuất Phước Thới thành Xí nghiệp nuôi trồng thủy sản Phước Thịnh.
: Cung ứng con giống, nuôi trồng thủy sản xuất khẩu; Kinh doanh thuốc thú y.
Xí nghiệp chế biến thực phẩm Duyên Hải
a Tên, đị a ch ỉ Xí nghi ệ p
Tên : XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM DUYÊN HẢI
Xí nghiệp trực thuộc Công ty Nông súc sản Xuất nhập khẩu Cần Thơ, tọa lạc tại Láng Chim, Xã Long Toàn, Huyện Duyên Hải, Tỉnh Trà Vinh Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ qua số điện thoại (074) 836459.
Fax : (074) 836369 b Quá trình hình thành và phát tri ể n
Theo Quyết định số 01/QĐTCBC-2001 ngày 04 tháng 01 năm 2001 của Giám đốc
Công ty Nông súc sản Xuất nhập khẩu Cần Thơ về việc thành lập đơn vị kinh tế phụ thuộc c Ngành ngh ề kinh doanh
- Đầu tư phát triển nuôi trồng, thu mua, chế biến thủy hải sản xuất khẩu
- Xuất nhập khẩu (trực tiếp và ủy thác) hàng thủy hải sản.
Hợp nhất Quyết toán
Theo Quyết định số: 57/QĐ.2006 ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Giám đốc Công ty Nông súc sản Xuất nhập khẩu Cần Thơ về việc Quyết định Hợp nhất quyết toán
Xí nghiệp thức ăn chăn nuôi và Xí nghiệp chế biến thực phẩm Duyên Hải đã được phép cổ phần hóa, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc phát triển và hiện đại hóa ngành công nghiệp chế biến thực phẩm tại khu vực.
Cơ cấu lao động tại thời điểm 30/06/2007
a Xí nghi ệ p th ứ c ă n ch ă n nuôi g ồ m 100 ng ườ i chi ti ế t nh ư sau:
Ban Giám đốc : 3 người (1 Giám đốc, 2 Phó Giám đốc)
Phòng kế toán tài vụ : 8 người
Phòng Tổ chức – Hành chánh : 5 người
Bộ phận cung ứng : 2 người
Bộ phận VH & SC : 31 người b Xí nghi ệ p ch ă n nuôi Mi ề n Tây g ồ m 55 ng ườ i chi ti ế t nh ư sau:
Ban Giám đốc : 1 người (1 Giám đốc)
Phòng kế toán tài vụ : 10 người
Bộ phận sản xuất : 41 người c Xí nghi ệ p nuôi tr ồ ng th ủ y s ả n Ph ướ c Th ị nh g ồ m 13 ng ườ i chi ti ế t nh ư sau:
Ban Giám đốc : 1 người (1 Giám đốc)
Phòng kế toán tài vụ : 2 người
Bộ phận sản xuất : 10 người d Xí nghi ệ p ch ế bi ế n th ự c ph ẩ m Duyên H ả i g ồ m 143 ng ườ i chi ti ế t nh ư sau:
Ban Giám đốc : 2 người (2 Phó Giám đốc)
Phòng kế toán tài vụ : 5 người
Phòng Tổ chức – Hành chánh : 4 người
Trạm Tp Hồ Chí minh : 4 người
Bộ phận sản xuất : 118 người e T ổ ng s ố lao độ ng c ủ a các Xí nghi ệ p đế n ngày 30/06/2007, và t ạ i ngày công b ố giá tr ị doanh nghi ệ p (16/06/2008) là 311 ng ườ i trong đ ó:
- Phân theo trình độ học vấn:
Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học : 89 người
Cán bộ có trình độ cao đẳng và trung cấp : 70 người
Công nhân kỹ thuật : 0 người khác : 152 người
- Phân theo tính chất hợp động lao động:
Lao động không thuộc diện ký Hợp đồng lao động
Lao động Hợp đồng không xác định thời hạn : 148 người
Lao động Hợp đồng lao động từ 1 đến 3 năm : 114 người
Lao động hợp đồng dưới 1 năm : 49 người
Cơ cấu tổ chức các Xí nghiệp
a C ơ c ấ u t ổ ch ứ c Xí nghi ệ p th ứ c ă n ch ă n nuôi b C ơ c ấ u t ổ ch ứ c Xí nghi ệ p ch ă n nuôi Mi ề n Tây c C ơ c ấ u t ổ ch ứ c Xí nghi ệ p nuôi tr ồ ng th ủ y s ả n Ph ướ c Th ị nh
Phòng kế toán tài vụ
Bộ phận sản xuất d C ơ c ấ u t ổ ch ứ c Xí nghi ệ p ch ế bi ế n th ự c ph ẩ m Duyên H ả i
Tình hình tài chính của Xí nghiệp trước khi cổ phần hóa
a M ộ t s ố ch ỉ tiêu tài chính ĐVT: 1.000 đồng
Stt Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 (*) 6 tháng đầu
7 Các khoản phải nộp ngân sách
- Nợ phải thu khó đòi
Ngu ồ n s ố li ệ u do Công ty Nông súc s ả n Xu ấ t nh ậ p kh ẩ u C ầ n Th ơ cung c ấ p
Số liệu trong báo cáo tài chính được cung cấp bởi đơn vị, được lập dựa trên kết quả xác định lại giá trị doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trong quá trình cổ phần hóa.
Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của Công ty CATACO cho năm 2007 và 6 tháng đầu năm 2008 vẫn chưa được quyết toán Điều này gây ra những khó khăn và thách thức trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp.
Các Xí nghiệp luôn nhận được sự hỗ trợ tích cực từ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Nhân dân, cũng như các sở ngành và Công ty mẹ, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hàng năm.
Ban Giám đốc và toàn thể công nhân viên của các Xí nghiệp luôn thể hiện sự đoàn kết và nhất trí trong công tác lãnh đạo, điều hành sản xuất kinh doanh Đội ngũ cán bộ trẻ, năng động với trình độ chuyên môn phù hợp đang thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả.
Diễn biến của thị trường thế giới phức tạp ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của các Xí nghiệp
Quy mô của các Xí nghiệp vừa và nhỏ không đủ sức cạnh tranh với các đơn vị sản xuất cùng ngành
Các xí nghiệp sản xuất ở xa nhau khó cho sự quản lý tập trung để nâng cao hiệu quả.
Tình hình sử dụng đất đai nhà xưởng
a Nhà máy s ả n xu ấ t th ứ c ă n ch ă n nuôi Địa chỉ : Lô 27 Khu công nghiệp Trà Nóc 1, Quận Bình Thủy, Tp Cần Thơ
Thời hạn : 39 năm kể từ 08/12/2007
Công ty xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Cần Thơ cho thuê đất với mức phí hàng năm cho mục đích sản xuất thức ăn chăn nuôi Địa chỉ của trại cá thực nghiệm là Cồn Cái Côn, Xã An Thạnh, Huyện Bình Minh, Tỉnh Vĩnh Long.
Thời hạn : Không thời hạn
Cataco chuyển nhượng quyền sử dụng đất của dân và hàng năm đóng thuế cho địa phương Đơn vị này hiện đang sử dụng trại cá thực nghiệm nuôi cá thịt đạt tiêu chuẩn xuất khẩu Nhà máy chế biến thực phẩm Duyên Hải tọa lạc tại Ấp 30/4, Xã Long Toàn, Huyện Duyên Hải, Tỉnh Trà Vinh.
Thời hạn : 30 năm kể từ ngày 01/04/2001
Cataco đang thuê đất từ Sở Thủy sản Trà Vinh với hình thức thanh toán hàng năm Đơn vị này hiện đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và chế biến thực phẩm đông lạnh để xuất khẩu Địa chỉ của trại nuôi thủy sản Phước Thịnh là Phường Phước Thới, Quận Ô Môn, Tp Cần Thơ.
Thời hạn : dự kiến thuê 20 năm
Văn phòng Thành Ủy đã giao cho Cataco quản lý và sử dụng khu vực nuôi cá Đơn vị này hiện đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và nuôi cá, cụ thể là trại cá tiểu cần Địa chỉ của trại cá là Ấp Sóc Tre, Xã Phú Cần, Huyện Tiểu Cần, Tỉnh Trà Vinh.
Thời hạn : Không thời hạn
Cataco thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người dân và hàng năm đóng thuế đất cho địa phương Hiện tại, đơn vị này đang sử dụng đất để nuôi cá Tra phục vụ xuất khẩu Địa chỉ của Cataco là Ấp Thới Hòa B, Xã Thới Thạnh, Huyện Cờ Đỏ, Tp Cần Thơ.
Thời hạn : dự kiến thuê 20 năm
Văn phòng Thành ủy đã ủy quyền cho Cataco quản lý và sử dụng khu vực đất tại xã Thới Thuận, huyện Thốt Nốt, TP Cần Thơ Hiện tại, đơn vị này đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất chăn nuôi heo.
Thời hạn : dự kiến thuê 20 năm
Văn phòng Thành ủy đã giao cho Cataco quản lý và sử dụng, hiện đang nuôi cá Tra xuất khẩu Dự kiến, Cataco sẽ xây dựng nhà máy chế biến đông lạnh cá Tra xuất khẩu, nhà máy chế biến bột cá và nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi.
Tình hình vốn, tài sản giá trị doanh nghiệp
a Tình hình v ố n, tài s ả n giá tr ị doanh nghi ệ p
Theo Quyết định số 1465/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân dân Thành phố Cần Thơ, ban hành ngày 16 tháng 06 năm 2008, giá trị xí nghiệp thức ăn chăn nuôi đã được công bố chính thức.
Xí nghiệp chế biến thực phẩm Duyên Hải trực thuộc Công ty Nông súc sản Xuất nhập khẩu Cần Thơ (CATACO) để thực hiện Cổ phần hóa thì:
Giá trị thực tế của doanh nghiệp khi cổ phần hóa đạt 230.893.215.034 đồng, tương đương với hai trăm ba mươi tỷ tám trăm chín mươi ba triệu hai trăm mười lăm ngàn không trăm ba mươi bốn đồng Trong số đó, giá trị thực tế của phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp cần được xác định rõ ràng.
20.699.859.820 đồng (Hai mươi tỷ sáu trăm chín mươi chín triệu tám trăm năm mươi chín ngàn tám trăm hai mươi đồng)
Bản xác định giá trị doanh nghiệp theo từng khoản mục như sau: Đơn vị tính: 1.000 đồng
Stt Chỉ tiêu Sổ kế toán Công bố Chênh lệch
I Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 58.062.704 68.090.710 10.028.006
Tài sản cố định hữu hình 40.136.039 47.383.951 7.247.913
Tài sản cố định vô hình 2.342.225 5.122.319 2.780.094
2 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 9.000 9.000
3 Chi phí XDCB dở dang 11.993.974 11.993.974
4 Chi phí trả trước dài hạn 3.581.466 3.581.466
II Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 162.802.505 162.802.505
3 Giá trị vật tư hàng hóa tồn kho 74.145.047 74.145.047
4 Tài sản ngắn hạn khác 7.635.113 7.635.113
B Tài sản không cần dùng - 383.724 383.724
Tài sản cố định vô hình - 383.724 383.724
C Tài sản chờ thanh lý 431.077 47.353 (383.724)
Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp
Giá trị phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp (A-E)
10.671.854 20.699.860 10.028.006 b Gi ả i thích m ộ t s ố ch ỉ tiêu t ă ng gi ả m
- Tài sản cố định hữu hình ĐVT: 1.000 đồng
Nguyên giá Hao mòn Giá trị còn lại
1 Nhà cửa vật kiến trúc 27.446.923 13.234.389 14.212.533 21.767.428 7.554.895
Dữ liệu được cung cấp bởi Công ty Nông súc sản Xuất nhập khẩu Cần Thơ, theo biên bản xác định lại giá trị doanh nghiệp tính đến ngày 30/06/2007.
-Tài sản cố định vô hình ĐVT: 1.000 đồng
Stt Nội dung Diện tích
Theo Biên bản xác định GTDN
1 Quyền sử dụng đất tại Huyện Bình
2 Quyền sử dụng đất tại Huyện Tiểu
Dữ liệu được cung cấp bởi Công ty Nông súc sản Xuất nhập khẩu Cần Thơ, dựa trên biên bản xác định giá trị doanh nghiệp vào ngày 30/06/2007.
PHƯƠNG ÁN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH SAU KHI CỔ PHẦN HÓA
Tên, địa chỉ Công ty Cổ phần
Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÔNG NAM
Tên tiếng Anh : DONG NAM SEAFOOD CORPORATION
Tên viết tắc : DONGNAM CORP
Trụ sở chính : Khu Công nghiệp Trà Nóc, Quận Bình Thủy, Tp Cần Thơ Điện thoại : (0710) 842660
Cơ cấu vốn điều lệ sau khi cổ phần dự kiến
Stt Nội dung Giá trị (đồng) Số cổ phần Tỷ lệ
1 Cổ phần Nhà nước nắm giữ 20.699.860.000 2.069.986 30,0%
2 Cổ phần bán ưu đãi người Lao động 1.716.000.000 171.600 2,4%
3 Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược
Cộng 69.000.000.000 6.900.000 100% b Ph ươ ng th ứ c bán c ổ ph ầ n
Nội dung Số lượng Tỷ trọng Giá bán
Cổ phần bán ưu đãi người Lao động
Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược
1.500.000 21,8% Thỏa thuận, nhưng không được thấp hơn giá đấu bình quân
Cổ đông bên ngoài tham gia đấu giá
3.158.414 45,8% Giá đấu thành công của từng nhà đầu tư Đã đấu giá lần 1 (ngày
26/9/2008) là 716.900 cổ phần, Số cổ phần đấu lần này là 2.441.514 cổ phần c Ph ươ ng th ứ c thanh toán
Đối với việc bán cổ phần ra ngoài thông qua hình thức đấu giá công khai, phương thức và thời hạn thanh toán sẽ được quy định chi tiết trong "Quy chế bán đấu giá cổ phần lần đầu ra bên ngoài của hai Xí nghiệp: Xí nghiệp Thức ăn chăn nuôi và Xí nghiệp Chế biến thực phẩm Duyên Hải."
- - Đối với cổ phần bán ưu đãi cho người lao động và cho nhà đầu tư chiến lược:
Phương thức và thời hạn thanh toán do tổ chức phát hành quy định phù hợp với pháp luật hiện hành.
Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần
Đại hội đồng cổ đông
XN chế biến thực phẩm Duyên Hải
Bộ phận sản xuất Bộ phận
XN chăn nuôi Miền Tây
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết Cơ quan này có quyền quyết định các vấn đề quan trọng như tổ chức lại, giải thể Công ty, định hướng phát triển, điều chỉnh vốn điều lệ và góp vốn cổ phần Ngoài ra, Đại hội đồng cổ đông còn có quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm các thành viên Hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty có quyền nhân danh
Công ty có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của mình, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông.
Ban Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc là người điều hành tất cả các hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, được bổ nhiệm và miễn nhiệm bởi hội đồng quản trị, trừ trường hợp Tổng Giám đốc đồng thời là chủ tịch Hội đồng quản trị, khi đó quyết định thuộc về Đại hội đồng cổ đông Vị trí Tổng Giám đốc không yêu cầu phải là cổ đông của Công ty và có thể là thành viên của hội đồng quản trị.
Ban Kiểm soát
Ban kiểm soát, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có trách nhiệm giám sát mọi hoạt động kinh doanh và quản trị điều hành của Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc, đại diện cho quyền lợi của cổ đông.
Giám đốc Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Khối hỗ trợ
Ngành nghề kinh doanh
- Chế biến kinh doanh thủy hải sản xuất nhập khẩu
- Sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy hải sản
- Sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu thuốc thú y, gia súc, gia cầm và thủy hải sản
- Nuôi trồng gia súc, gia cầm và thủy hải sản
- Kinh doanh khách sạn, Nhà hàng, vận tải và địa ốc
Trong quá trình kinh doanh, công ty có thể mở rộng hoạt động sang các ngành nghề khác hoặc thay đổi ngành nghề sản xuất Điều này bao gồm việc liên kết, liên doanh và hợp tác với các doanh nghiệp khác nhằm phát triển sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa
Công ty sẽ hoạt động trong ba lĩnh vực chính: chế biến thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản, và chế biến xuất khẩu thủy hải sản Mô hình này tạo ra một vòng tròn khép kín cho sản phẩm, giúp công ty chủ động hơn về nguồn nguyên liệu đầu vào và giảm giá thành sản phẩm.
- Lực lượng lao động trẻ, năng động, chuyên môn cao, tiếp cận tri thức mới nhanh
- Cơ cấu tổ chức nhân sự hợp lý, chặt chẽ, tinh gọn
- Thương hiệu Feedmill đã có chỗ đứng trên thị trường
- Diện tích đất đang thuê sử dụng hợp lý, hiệu quả b Khó kh ă n
Nhà máy Duyên Hải Trà Vinh được thành lập vào năm 2002 với mục tiêu chế biến và xuất khẩu tôm từ nguồn nguyên liệu địa phương Tuy nhiên, do nguồn nguyên liệu tôm không đủ để đáp ứng công suất của nhà máy, hoạt động sản xuất của nhà máy gặp khó khăn và không đạt hiệu quả như mong muốn.
Sau khi cổ phần hóa, nhà máy sẽ chuyển sang chế biến cá tra xuất khẩu, điều này đòi hỏi một khoảng thời gian nhất định để thực hiện sửa chữa và ổn định quy trình sản xuất.
- Vốn lưu động chủ yếu là vốn vay nên áp lực lãi vay sẽ là khó khăn không nhỏ cho doanh nghiệp
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới biến động, việc một số nguyên vật liệu chế biến thức ăn chăn nuôi phải nhập khẩu từ nước ngoài đã tạo ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh gia đoạn 2009 – 2011
a Đị nh h ướ ng phát tri ể n đế n n ă m 2011
- Duy trì và phát triển thương hiệu Feedmill, một thế mạnh đơn vị đang có
Xây dựng và phát triển lĩnh vực nuôi cá tra xuất khẩu một cách chuyên nghiệp là mục tiêu quan trọng nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên liệu cho Xí Nghiệp Chế Biến Thực Phẩm Duyên Việc này không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành thủy sản.
Năm 2009, Công ty Cổ phần dự kiến xây dựng Nhà máy chế biến hàng đông lạnh xuất khẩu tại Cần Thơ với công suất 100 tấn nguyên liệu cá tra mỗi ngày, tổng trị giá khoảng 80 tỷ đồng, trong đó 40 tỷ đồng từ vốn điều lệ và 40 tỷ đồng từ vốn vay Kết quả là, tỉ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ sẽ giảm trong năm 2009, nhưng dự kiến sẽ tăng trở lại vào năm 2010.
Năm 2011, công ty dự kiến tăng vốn điều lệ lên 50 tỷ đồng để đầu tư vào việc lắp đặt một dây chuyền chế biến thức ăn chăn nuôi tại Thốt Nốt với công suất 20.000 tấn/năm, trị giá 20 tỷ đồng Đồng thời, công ty cũng sẽ xây dựng một kho lạnh cho thuê tại XN Phước Thịnh với công suất 5.000 tấn/năm, đầu tư 20 tỷ đồng, và một kho khô cho thuê tại cùng địa điểm với công suất 10.000 tấn/năm, trị giá 10 tỷ đồng Các chỉ tiêu tài chính dự kiến từ năm 2009 đến 2011 sẽ được cập nhật trong kế hoạch này.
Stt Chỉ tiêu Đvt Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
3 Lợi nhuận trước thuế Ng.đ 23.500.000 47.500.000 61.400.000
5 Lợi nhuận sau thuế Ng.đ 16.920.000 34.200.000 44.208.000
6 Tỷ suất LNST / Vốn điều % 15,29 29,77 25,49
Stt Chỉ tiêu Đvt Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 lệ
7 Tỷ lệ trả cổ tức % 11,47 22,32 19.11
8 Phân phối lợi nhuận Ng.đ
- Quỹ dự phòng tài chính Ng.đ 846.000 1.710.000 2.210.400
- Quỹ đầu tư phát triển Ng.đ 1.692.000 3.420.000 4.420.800
- Quỹ khen thưởng phúc lợi
10 Thu nhập bình quân Ng.đ 3.000 3.500 4.000 c C ơ c ấ u doanh thu và l ợ i nhu ậ n các b ộ ph ậ n
Stt Chỉ tiêu Khối lượng
1 Thức ăn chăn nuôi (XN thức ăn chăn nuôi)
2 Chế biến thực phẩm (XN chế biến thực phẩm
3 Nuôi trồng thủy sản (XN nuôi trồng thủy sản
Phước Thịnh, XN chăn nuôi Miền Tây)
Stt Chỉ tiêu Khối lượng
1 Thức ăn chăn nuôi (XN thức ăn chăn nuôi)
Stt Chỉ tiêu Khối lượng
2 Chế biến thực phẩm (XN chế biến thực phẩm
3 Nuôi trồng thủy sản (XN nuôi trồng thủy sản
Phước Thịnh, XN chăn nuôi Miền Tây)
Stt Chỉ tiêu Khối lượng
1 Thức ăn chăn nuôi (XN thức ăn chăn nuôi)
2 Chế biến thực phẩm (XN chế biến thực phẩm
3 Nuôi trồng thủy sản (XN nuôi trồng thủy sản
Phước Thịnh, XN chăn nuôi Miền Tây)
4 Thức ăn chăn nuôi (dây chuyền mới) và kho đông lạnh
Cộng 1.274.400.000 61.400.000 d Gi ả i pháp th ự c hi ệ n
- Giải pháp về tổ chức
+ Kiện toàn và củng cố bộ máy điều hành của Công ty phù hợp với phương thức
+ Sắp xếp lại các phòng ban, bộ máy trực thuộc
+ Nâng cao tính sáng tạo và tập trung đảm bảo điều hành sản xuất có hiệu quả
Tăng cường nghiệp vụ cho cán bộ chuyên môn, đặc biệt là các nhân viên trong bộ phận sản xuất, dịch vụ và thi công Chú trọng đến việc nâng cao năng lực của họ để phù hợp với điều kiện hoạt động của Công ty và tuân thủ pháp luật.
Công ty sẽ tinh gọn bộ máy quản lý và kiện toàn biên chế các phòng ban nghiệp vụ nhằm hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm do Đại hội đồng cổ đông thông qua.
+ Tuyển dụng đội ngũ công nhân có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao làm nòng cốt cho công cuộc phát triển mở rộng thêm ngành nghề mới
Đảm bảo ổn định việc làm và thu nhập cho người lao động là ưu tiên hàng đầu, đồng thời chú trọng khen thưởng cho các điển hình tiên tiến Công ty cam kết đảm bảo cổ tức cho các cổ đông góp vốn theo kế hoạch phát triển đã đề ra.
- Giải pháp về tài chính
+ Dự kiến hoạt động đầu tư một Nhà máy chế biến hàng thủy sản xuất khẩu tại
Cần Thơ cần 80 tỷ đồng cho hoạt động đầu tư, bao gồm 40 tỷ đồng vốn chủ sở hữu và 40 tỷ đồng vốn huy động qua vay hoặc phát hành cổ phiếu Dự kiến, dự án sẽ được thực hiện vào năm 2009.
+ Dự kiến hoạt động đầu tư một dây chuyền sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Thốt
Để thực hiện hoạt động đầu tư, cần huy động số vốn 20 tỷ đồng thông qua vay mượn hoặc phát hành thêm cổ phiếu Thời gian dự kiến triển khai dự án là vào năm 2011.
Dự kiến đầu tư xây dựng một kho lạnh cho thuê tại Ô Môn với tổng vốn cần thiết là 20 tỷ đồng, bao gồm nguồn vốn huy động từ vay hoặc phát hành thêm cổ phiếu Thời gian thực hiện dự án dự kiến vào năm 2011.
Dự kiến đầu tư xây dựng một kho khô cho thuê tại Ô Môn với tổng vốn cần thiết là 10 tỷ đồng Vốn huy động sẽ được thực hiện thông qua vay mượn hoặc phát hành thêm cổ phiếu Thời gian thực hiện dự án dự kiến vào năm 2011.
Tình quản lý và sử dụng đất sau khi cổ phần hóa
Sau khi cổ phần hóa thì Công ty Cổ phần vẫn tiếp tục quản lý và sử dụng đất như đã trình bày Phần VI.7 ở trên.