MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trước cuộc cách mạng khoa học và công nghệ với những bước tiến nhảy vọt, mỗi quốc gia đều đặt việc bồi dưỡng nhân tài lên trên hết để phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Việt Nam luôn coi trọng giáo dục là “quốc sách hàng đầu”, là con đường chính để thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện nhân cách, chúng tôi cho rằng, ngay từ bậc tiểu học, nhà trường cần quan tâm trang bị tri thức, kỹ năng, thái độ cho người học, đảm bảo tính cân đối giữa dạy chữ và dạy người, đặc biệt là giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đặc biệt là kỹ năng đuối nước, giúp các em có những kỹ năng để sống an toàn, khỏe mạnh, thành công và hiệu quả. Thực tiễn giáo dục ở các trường Tiểu học trong cả nước nói chung và ở tỉnh Quảng Bình nói riêng cho thấy một số em còn khá nhút nhát, chưa có kỹ năng thích ứng, kỹ năng giải quyết vấn đề, đặc biệt kỹ năng về đuối nước còn chưa nắm vững, một số em còn thiếu kỹ năng đuối nước dẫn đến những vụ việc thương tâm xảy ra trên địa bàn vừa qua, đặc biệt là hè các năm 2018, 2019 tại Quảng Bình đã xẩy ra nhiều vụ đuối nước thương tâm cho các gia đình. Hiện nay đuối nước là một vấn đề đáng quan tâm, nó đã cướp đi tính mạng nhiều người. Nạn nhân chủ yếu lại nằm ở lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng, những học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường. Theo báo cáo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, trung bình mỗi năm cả nước có khoảng 6400 người bị đuối nước, trong đó hơn 80% là trẻ em và trẻ vị thành niên. Trung bình, mỗi năm nước ta có khoảng 3.500 trẻ bị chết đuối, nghĩa là có khoảng 9 trẻ tử vong do đuối nước mỗi ngày. Ở địa phương Quảng Bình là một vùng có rất nhiều sông, suối, thác nước, đập thủy lợi- thủy điện. Địa bàn Tuyên Hóa là địa bàn kéo dài, hợp lưu của 2 con sông Rào Trổ và Rào Nậy, có những vùng thấp trũng hay bị ngập lũ vào mùa mưa, cho nên hàng năm không ít người dân bị đuối nước, đặc biệt các em học sinh. Đứng trước thực tế đó đòi hỏi một giáo viên Tiểu học tương lai phải trăn trở, tìm tòi, đưa ra những biện pháp để giúp các học sinh thuộc tỉnh Quảng Bình nói riêng và người dân Tuyên Hóa nói chung phải có hiểu biết và ý thức hơn trong việc an toàn trong mùa lũ, tham gia luyện tập bơi lội để nâng cao sức khỏe, cải thiện vóc dáng, thể trạng và đặc biệt là tự bảo vệ mình tránh nguy cơ của tai nạn đuối nước. Hình thành cho mọi người có kiến thức, kĩ năng về việc phòng tránh đuối nước cũng như cách cứu đuối. Xuất phát từ những nhận thức trên em đã đưa ra các biện pháp về kỹ năng phòng chống đuối nước cho học sinh trong các tiết học TN - XH. Với những lý do trên em chọn đề tài nghiên cứu: “Giáo dục kỹ năng phòng chống đuối nước cho học sinh tiểu học trường Tiểu học Liên Sơn - xã Mai Hóa - huyện Tuyên Hóa thông qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội” 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận và tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng phòng chống đuối nước cho học sinh Tiểu học thông qua dạy học môn TN - XH từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng phòng chống đuối nước cho học sinh thông qua dạy học môn TN - XH lớp 3. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu những cơ cở lí luận, cơ sở thực tiễn, những thận lợi và khó khăn của việc rèn kỹ năng phòng chống đuối nước cho học sinh. - Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến học sinh thiếu kỹ năng phòng chống đuối nước ở học sinh. - Đưa ra một số biện pháp rèn kỹ năng phòng chống đuối nước cho học sinh tiểu học thông qua dạy học môn TN - XH lớp 3. - Tiến hành dạy thực nghiệm để thể hiện tính khả thi của đề tài. 4. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống đuối nước cho học sinh Tiểu học thông qua dạy học môn TN - XH lớp 3. 4.2. Khách thể nghiên cứu - Do khả năng và thời gian có hạn chế nên em chỉ tiến hành điều tra, khảo sát giáo viên và học sinh trường tiểu học Liên Sơn - xã Mai Hóa - huyện Tuyên Hóa - tỉnh Quảng Bình. 5. Giả thiết khoa học Nhận thấy kỹ năng phòng chống đuối nước là một trong những kỹ năng quan trọng của học sinh nhất là học sinh vùng miền xuôi. Tuy việc giáo dục kỹ năng phòng chống đuối nước cho học sinh Tiểu học đã được chú trọng nhưng còn thờ ơ, hiệu quả của nó chưa có. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng nói trên : do nhận thức của giáo viên, do nội dung chương trình lòng ghép không phù hợp, do sử dụng phương pháp chưa hợp lí, hình thức tổ chức dạy học chưa phù hợp... Nên em giả định rằng, nếu phát hiện đúng thực trạng về việc giáo dục kỹ năng phòng chống đuối nước cho học sinh Tiểu học thông qua dạy học môn TN - XH và đề xuất những biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng phòng chống đuối nước một cách khoa học để khắc phục thực trạng hiện nay thì hiệu quả giáo dục kỹ năng phòng chống đuối nước trong nhà trường Tiểu học nói chung và thông qua dạy học môn TN-XH nói riêng đồng thời góp phần quan trọng cho học sinh có những kỹ năng đuối nước tốt để bảo vệ bản thân và bạn bè, tránh những rủi ro xấu về đuối nước. 6. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này em sử dụng hai nhóm phương pháp: - Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: + Mục đích khi sử dụng nhóm phương pháp này là nhằm thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản tài liệu, các công trình khoa học có liên quan làm cơ sở lí luận cho khóa luận. + Phương pháp chủ yếu: phương pháp đọc tài liệu, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp hóa và khái quát hóa. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp quan sát: Quan sát các giờ dạy TN - XH ở Trường Tiểu học Liên Sơn nhằm nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm cho giờ dạy thực nghiệm. Qua quan sát một số kỹ năng ở trường của các em. Sau đó phân tích, đánh giá thực trạng về kỹ năng về đuối nước của học sinh. + Phương pháp điều tra: Tìm hiểu nội dung sách giáo khoa, tìm hiểu về mức độ hiểu biết về kỹ năng phòng chống đuối nước của học sinh. + Phương pháp trò chuyện: Trao đổi với GV và HS của trường Tiểu học Liên Sơn để tìm hiểu thực trạng về kỹ năng phòng chống đuối nước của học sinh. + Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành dạy thực nghiệm để khẳng định tính khả thi của đề tài. + Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm: Tổng kết, đánh giá kết quả của đề tài và những mặt còn hạn chế, rút kinh nghiệm. + Phương pháp nghiên cứu toán học: Sử dụng thống kê để xử lí thông tin, số liệu thu được. 7. Đóng góp của đề tài Đề tài nghiên cứu thành công là tài liệu tham khảo cho giáo viên các trường Tiểu học và sinh viên khoa Sư phạm Trường Đại học Quảng Bình trong quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. 8. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo nội dung chính của khóa luận được chia làm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và một số vấn đề về giáo dục kỹ năng phòng chống đuối nước cho học sinh Tiểu học. Chương 2: Thực trạng và nguyên nhân của vấn đề nghiên cứu. Chương 3: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống đuối nước cho học sinh Tiểu học thông qua dạy học môn TN - XH lớp 3.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích cơ sở lý luận và thực trạng giáo dục kỹ năng sống cũng như kỹ năng phòng chống đuối nước cho học sinh Tiểu học thông qua môn TN - XH Mục tiêu là đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng phòng chống đuối nước cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn TN - XH.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu những cơ cở lí luận, cơ sở thực tiễn, những thận lợi và khó khăn của việc rèn kỹ năng phòng chống đuối nước cho học sinh.
- Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến học sinh thiếu kỹ năng phòng chống đuối nước ở học sinh.
- Đưa ra một số biện pháp rèn kỹ năng phòng chống đuối nước cho học sinh tiểu học thông qua dạy học môn TN - XH lớp 3.
- Tiến hành dạy thực nghiệm để thể hiện tính khả thi của đề tài.
Giả thiết khoa học
Kỹ năng phòng chống đuối nước là một trong những kỹ năng thiết yếu cho học sinh, đặc biệt là ở khu vực miền xuôi Mặc dù việc giáo dục kỹ năng này cho học sinh Tiểu học đã được chú trọng, nhưng thực tế vẫn còn nhiều hạn chế và hiệu quả chưa đạt yêu cầu Nguyên nhân của tình trạng này bao gồm nhận thức của giáo viên, nội dung chương trình chưa phù hợp, phương pháp dạy học không hiệu quả và hình thức tổ chức chưa thích hợp Do đó, việc phát hiện và đánh giá đúng thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống đuối nước cho học sinh Tiểu học là rất cần thiết.
Để cải thiện hiệu quả giáo dục kỹ năng phòng chống đuối nước trong các trường Tiểu học, đặc biệt qua môn TN-XH, cần áp dụng những biện pháp khoa học Việc này không chỉ giúp học sinh trang bị những kỹ năng cần thiết để bảo vệ bản thân và bạn bè, mà còn giảm thiểu rủi ro liên quan đến đuối nước.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này em sử dụng hai nhóm phương pháp:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận:
Mục đích của việc áp dụng nhóm phương pháp này là thu thập thông tin khoa học thông qua việc nghiên cứu các tài liệu và công trình khoa học liên quan, từ đó tạo nền tảng lý luận vững chắc cho khóa luận.
+ Phương pháp chủ yếu: phương pháp đọc tài liệu, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp hóa và khái quát hóa.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Quan sát các giờ dạy TN - XH ở Trường Tiểu học Liên Sơn nhằm nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm cho giờ dạy thực nghiệm.
Qua quan sát một số kỹ năng ở trường của các em Sau đó phân tích, đánh giá thực trạng về kỹ năng về đuối nước của học sinh.
+ Phương pháp điều tra: Tìm hiểu nội dung sách giáo khoa, tìm hiểu về mức độ hiểu biết về kỹ năng phòng chống đuối nước của học sinh.
Phương pháp trò chuyện được áp dụng để trao đổi với giáo viên và học sinh tại trường Tiểu học Liên Sơn nhằm tìm hiểu thực trạng kỹ năng phòng chống đuối nước của học sinh Qua đó, chúng tôi thu thập thông tin quý giá về nhận thức và khả năng của các em trong việc đối phó với tình huống nguy hiểm liên quan đến nước.
+ Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành dạy thực nghiệm để khẳng định tính khả thi của đề tài.
+ Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm: Tổng kết, đánh giá kết quả của đề tài và những mặt còn hạn chế, rút kinh nghiệm.
+ Phương pháp nghiên cứu toán học: Sử dụng thống kê để xử lí thông tin, số liệu thu được.
Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu thành công sẽ trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên tiểu học và sinh viên khoa Sư phạm Trường Đại học Quảng Bình, hỗ trợ trong quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện kỹ năng sư phạm.
Cấu trúc đề tài
Cơ sở thực tiễn
Bác Hồ kính yêu từng khẳng định rằng tuổi trẻ là mùa xuân của đất nước, giống như một năm bắt đầu từ mùa xuân Điều này cho thấy mỗi người đều trải qua một tuổi thơ đáng nhớ, là nền tảng cho cuộc đời.
Trong bối cảnh đất nước từng trải qua chiến tranh và khó khăn, việc chăm sóc trẻ em đã không được chú trọng Tuy nhiên, khi cuộc sống đã cải thiện, người dân có điều kiện tốt hơn để quan tâm đến trẻ em, trước hết là con cái của mình, sau đó là trẻ em trong xã hội Người Việt Nam luôn đặt sự chăm sóc cho con cái lên hàng đầu, với mong muốn các em được sống trong hòa bình, lớn lên trong môi trường an toàn và có cuộc sống vật chất cũng như tinh thần ngày càng tốt hơn.
Để trẻ phát triển toàn diện, bên cạnh việc tạo điều kiện, cần có biện pháp hiệu quả phòng chống tai nạn, thương tích Tai nạn đuối nước là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong ở trẻ em, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý gia đình và sự phát triển của trẻ Nguyên nhân của tai nạn này bao gồm hệ thống sông ngòi, ao hồ dày đặc tại Việt Nam, sự bất cẩn của người lớn, môi trường sống không an toàn và việc trẻ em chưa biết bơi hoặc thiếu kỹ năng sống cần thiết.
- Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004;
- Luật Giáo dục năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;
Nghị định 69/2008/NĐ-CP, ban hành ngày 30/5/2008, của Chính phủ, quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường, nhằm thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ công.
- Quyết định 234/QĐ-TTg ngày 05/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016- 2020;
Kế hoạch liên tịch số 176/KHLT/BVCSTE-MT-CĐTNĐ-C68-TCTDTT-CTHSSV-HĐĐTW-ĐCT-DSGĐTE, ban hành ngày 26 tháng 4 năm 2012, được thực hiện bởi nhiều cơ quan như Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ ngành liên quan, nhằm phòng, chống đuối nước ở trẻ em trong giai đoạn 2012-2015 Kế hoạch này tập trung vào việc bảo vệ sức khỏe và an toàn cho trẻ em, đồng thời nâng cao nhận thức cộng đồng về nguy cơ đuối nước và các biện pháp phòng ngừa.
- Thông tư 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ;
Công văn 664/BGDĐT-CTHSSV ngày 09/02/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hướng dẫn triển khai công tác phòng chống đuối nước và thí điểm dạy bơi trong các trường học trong giai đoạn 2010-2015 Mục tiêu của công văn là nâng cao nhận thức về an toàn dưới nước và trang bị kỹ năng bơi lội cho học sinh, nhằm giảm thiểu tình trạng đuối nước trong cộng đồng.
Công văn 3341/BGDĐT-CTHSSV ngày 21/5/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhấn mạnh việc tăng cường công tác phòng, tránh tai nạn do đuối nước cho trẻ em, học sinh và sinh viên Văn bản này kêu gọi các cơ sở giáo dục triển khai các biện pháp an toàn, nâng cao nhận thức về nguy cơ đuối nước và tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm bảo vệ sức khỏe và tính mạng của học sinh.
Công văn 1761/BGDĐT-CTHSSV ngày 21/4/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường công tác giáo dục và tuyên truyền nhằm phòng tránh tai nạn thương tích và đuối nước cho trẻ em và học sinh Bộ yêu cầu các cơ sở giáo dục triển khai các biện pháp hiệu quả để nâng cao nhận thức và kỹ năng an toàn cho học sinh, góp phần bảo vệ sức khỏe và tính mạng của các em.
Chỉ thị 1572/CT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhấn mạnh việc tăng cường các biện pháp phòng ngừa tai nạn thương tích và đuối nước cho trẻ em, học sinh, sinh viên Chỉ thị này nhằm bảo vệ sức khỏe và an toàn cho thế hệ trẻ, đồng thời nâng cao nhận thức của cộng đồng về các nguy cơ tiềm ẩn Bộ Giáo dục và Đào tạo kêu gọi các cơ sở giáo dục triển khai các chương trình giáo dục an toàn, tổ chức các hoạt động ngoại khóa và tăng cường sự phối hợp với gia đình trong việc giám sát trẻ em.
Kỹ năng là một khái niệm phức tạp với nhiều quan điểm khác nhau Theo L Đ Lêvitôv, nhà tâm lý học Liên Xô, kỹ năng được định nghĩa là khả năng thực hiện một động tác hay hoạt động phức tạp một cách hiệu quả bằng cách lựa chọn và áp dụng các phương pháp đúng đắn, phù hợp với điều kiện cụ thể Ông nhấn mạnh rằng người có kỹ năng không chỉ hiểu lý thuyết mà còn phải biết vận dụng vào thực tiễn để đạt được kết quả mong muốn.
A.U.Pêtrôpxki: Kỹ năng là sự vận dụng tri thức đã có thể lựa chọn và thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đặt ra.
Theo P.A Ruđic, kỹ năng được định nghĩa là khả năng thực hiện các động tác dựa trên việc áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, nhằm đạt được kết quả trong một hình thức vận động cụ thể.
Theo K.K Platônôp, kỹ năng được định nghĩa là khả năng của con người trong việc thực hiện các hoạt động dựa trên kinh nghiệm đã có.
Theo Vũ Dũng, kỹ năng được định nghĩa là khả năng áp dụng hiệu quả kiến thức về cách thức hành động mà cá nhân đã tiếp thu, nhằm thực hiện các nhiệm vụ tương ứng.
Theo G.S.TSKH Thái Duy Tuyên, kỹ năng là việc áp dụng kiến thức vào thực tiễn, bao gồm hệ thống thao tác trí tuệ và thực hành Việc thực hiện đầy đủ các thao tác này giúp đạt được mục tiêu trong hoạt động Đặc biệt, quá trình thực hiện kỹ năng luôn được kiểm tra bằng ý thức, với mỗi kỹ năng đều hướng đến một mục đích cụ thể.
Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Ánh Tuyết định nghĩa kỹ năng là khả năng của con người thực hiện các thao tác trong một hành động theo đúng quy trình.
- Từ khái niệm trên cho thấy rằng:
Đặc điểm nội dung và chương trình môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học
2.1.1 Mục tiêu của chương trình môn Tự nhiên và Xã hội
Sau khi học xong môn TN - XH ở Tiểu học, HS cần đạt được:
2.1.1.1 Một sổ kiến thức cơ bản,ban đầu và thiết thực
Học sinh cần nắm vững những kiến thức cơ bản về khoa học vệ sinh cá nhân, dinh dưỡng, môi trường và lối sống khoa học, lành mạnh Những hiểu biết này sẽ giúp các em duy trì sức khỏe tốt và phát triển bền vững trong cuộc sống hàng ngày.
- Biết một số bệnh tật liên quan đến đến các hệ cơ quan trong cơ thể và cách phòng tránh.
- Biết phát hiện và tự giải quyết những vấn đề về sức khỏe của bản thân, gia đình, cộng đồng để sống khỏe mạnh.
2.1.1.2 Một số kỹ năng cơ bản
- Hình thành cho HS nếp sống khoa học, lành mạnh, các thói quen và hành vi sức khỏe có lợi cho bản thân, gia đình, cộng đồng.
- Biết ứng xử hợp lí trong đời sống để phòng tránh một số bệnh thông thường, biết tự chăm sóc, giữ gìn sức khỏe cho bản thân.
- Biết cách giao tiếp, ứng xử đúng đắn trong gia đình, trường học, cộng đồng.
Hình thành cho học sinh các giá trị và kỹ năng cần thiết để phân tích, đánh giá và giải quyết vấn đề trong cuộc sống, từ đó giúp các em có một lối sống tích cực, có trách nhiệm và lành mạnh.
2.1.1.3 Một số thái độ và hành vi
- Học sinh có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình, cộng đồng.
- Nâng cao lòng tự tin, tự trọng và tôn trọng người khác Giáo dục lòng cảm thông, nhân ái giữa con người và con người.
- Học sinh có thái độ hành vi đúng đắn trong các mối quan hệ với những người xung quanh.
2.1.2 Cấu trúc nội dung chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1,2,3
Cấu trúc môn TN – XH lớp 1,2,3 gồm 3 chủ đề: “Con người và sức khỏe”,
Các chủ đề "Xã hội" và "Tự nhiên" được phát triển theo nguyên tắc từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhằm giúp học sinh có cái nhìn tổng thể về con người, thiên nhiên và cuộc sống xung quanh Nội dung của từng chủ đề được cập nhật với những điểm mới, tạo điều kiện cho học sinh hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa xã hội và tự nhiên.
2.1.2.1 Chủ đề Con người và sức khỏe
Kế thừa và phát triển nội dung về các bộ phận của cơ thể người, bao gồm nhận biết các cơ quan và hệ cơ quan, cũng như các phương pháp vệ sinh Nội dung mới sẽ tập trung vào các chủ đề như vệ sinh, dinh dưỡng và phòng bệnh để nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống.
Nội dung chương trình Chủ đề - “Con người và sức khỏe”:
- Cơ quan hô hấp (nhận biết trên sơ đồ; tập thở sâu, thở không khí trong sạch; phòng một số bệnh lây qua đường hô hấp).
- Cơ quan tuần hoàn (nhận biết trên sơ đồ; hoạt động lao động và tập thể dục thểthao vừa sức; phòng bệnh tim mạch).
- Cơ quan bài tiết nước tiểu (nhận biết trên sơ đồ; biết giữ vệ sinh).
- Cơ quan thần kinh (nhận biết trên sơ đồ; biết ngủ, nghỉ ngơi, học tập và làm việc điều độ).
Kế thừa và phát triển nội dung liên quan đến các thành viên trong gia đình và công việc của họ, các thành viên trong lớp học, cơ sở vật chất của trường học, và các địa phương như tỉnh, thành phố, thôn, xóm, làng, xã Bên cạnh đó, cần chú trọng đến phong cảnh và hoạt động sinh sống của nhân dân, cũng như vấn đề an toàn giao thông Đồng thời, nội dung mới cần đề cập đến việc phòng tránh tai nạn tại nhà, an toàn giao thông, nhận diện một số biển báo an toàn giao thông, và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.
Gia đình là một hệ thống quan hệ phức tạp bao gồm các thành viên như cô dì, chú bác, cậu và các anh chị em họ Sự gia tăng dân số trong gia đình có thể ảnh hưởng đến số lượng người trong cộng đồng, tạo ra những thay đổi trong cấu trúc xã hội Để đảm bảo an toàn cho mọi người, việc thực hiện các biện pháp phòng cháy chữa cháy khi nấu nướng tại nhà là điều cần thiết, giúp bảo vệ sức khỏe và tài sản của gia đình.
- Trường học: Một số hoạt động chính ở trường Tiểu học, vai trò của GV và
HS trong hoạt động đó; biết giữ an toàn khi ở trường (không chơi các trò chơi nguy hiểm).
Tỉnh hoặc thành phố nơi bạn sinh sống có nhiều cơ sở hành chính, giáo dục, văn hóa và y tế quan trọng Nơi đây kết hợp giữa làng quê và đô thị, tạo nên sự đa dạng trong đời sống Việc giữ vệ sinh nơi công cộng là trách nhiệm của mỗi người dân, đồng thời an toàn giao thông, đặc biệt là quy tắc khi đi xe đạp, cũng cần được tuân thủ để đảm bảo an toàn cho tất cả mọi người.
Kế thừa và phát triển các nội dung: thực vật và động vật, hiện tượng tự nhiên.
Thực vật và động vật có những đặc điểm bên ngoài riêng biệt và chung, giúp chúng ta nhận diện dễ dàng Cây xanh thường có lá, thân và rễ, với các hình dạng và kích thước khác nhau tùy thuộc vào loài Trong khi đó, động vật có thể được phân loại dựa trên cấu trúc cơ thể, như hình dạng, kích thước và màu sắc Việc hiểu rõ những đặc điểm này không chỉ giúp chúng ta nhận biết các loài thực vật và động vật mà còn nâng cao ý thức bảo vệ môi trường sống của chúng.
2.1.3 Ý nghĩa thực tiễn của việc giáo dục phòng chống đuối nước cho học sinh Tiểu học thông qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội
Môn học TN - XH lớp 1, 2, 3 được dạy 1 tiết mỗi tuần cho lớp 1, 2 và 2 tiết cho lớp 3, cung cấp kiến thức tổng hợp về sinh học, xã hội và tự nhiên Môn học này giúp học sinh hiểu biết về các hiện tượng tự nhiên, con người và xã hội, đồng thời phát triển kỹ năng nhận thức và thói quen tự bảo vệ bản thân Những kiến thức và kỹ năng từ môn TN - XH là nền tảng quan trọng cho việc học các môn Sinh học, Vật lý, Hóa học ở cấp trung học cơ sở.
Môn TN – XH không chỉ cung cấp kiến thức cơ bản về các môn học mà còn giúp học sinh (HS) phát triển kỹ năng sống cần thiết trong gia đình và cộng đồng HS được trang bị kiến thức và kỹ năng an toàn khi đi bơi hoặc tắm ở các sông, suối, ao hồ, từ đó biết cách bảo vệ bản thân và mọi người xung quanh.
Trẻ em được giáo dục bài bản và trang bị kiến thức khoa học cùng kỹ năng sống từ bậc Tiểu học thường phát triển toàn diện và có khả năng tự bảo vệ bản thân tốt hơn.
2.1.4 Chương trình môn Tự nhiên xã Xội lớp 3 với việc giáo dục kỹ năng phòng chống đuối nước cho học sinh Tiểu học
Bảng 1: Tên bài học có nội dung tích hợp kỹ năng sống vào môn
Tự nhiên và Xã hội lớp 3
Chủ đề 1: Con người và sức khỏe Chủ đề 2: Xã hội Chủ đề 3: Tự nhiên Bài 2: Nên thở như thế nào?
Bài 24, 25: Một số hoạt động ở trường
Bài 56, 57: Thực hành: Đi thăm thiên nhiên
Bài 3: Vệ sinh hô hấp Bài 26: Không chơi các trò chơi nguy hiểm Bài 4: Phòng bệnh đường hô hấp
Bài 30: Hoạt động nông nghiệp Bài 17, 18: Ôn tập và kiểm tra: Con người và sức khỏe
Bài 32: Làng quê và đô thị
2.2 Thực trạng vấn đề giáo dục kỹ năng phòng chống đuối nước cho học sinh Tiểu học
Bài viết nhằm đánh giá thực trạng kiến thức, năng lực phẩm chất đạo đức của học sinh Tiểu học và thực trạng giáo dục kiến thức, năng lực phẩm chất đạo đức cho học sinh từ giáo viên Đồng thời, bài viết cũng chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này và rút ra những kết luận khái quát về vấn đề.
Học sinh khối 3 Trường Tiểu học Liên Sơn - xã Mai Hóa - huyện Tuyên Hóa.
Thời gian tiến hành: Từ ngày 06/02/2020 đến ngày 10/6/2020.
- Sử dụng các phiếu điều tra giáo viên và học sinh.
- Trong các tiết sinh hoạt lớp, HĐNGLL.
- Việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa.
- Điều tra hiểu biết của học sinh về nhận thức và trải nghiệm đối với vấn đề tiếp cận kỹ năng về sông nước.
Bảng 2: Kết quả khảo sát học sinh lớp 3 Ttrường Tiểu học Liên Sơn – Mai Hóa
Số HS Biết bơi Chưa biết bơi
Có ý thức rèn nhóm kỹ năng phòng chống đuối nước
Như vậy là số lượng các bạn biết bơi chiếm 30,5%
- Số lượng các bạn không biết chiếm 69,5%
- Số lượng các bạn có ý thức rèn nhóm kỹ năng phòng, chống đuối nước đạt 40%
2.3 Nguyên nhân của thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống đuối nước cho học sinh tiểu học
Tai nạn đuối nước xảy ra chủ yếu do nhận thức hạn chế của trẻ em về nguy cơ này, sự thiếu giám sát từ người lớn, kỹ năng bơi lội kém, môi trường sống không an toàn và phương tiện vận tải đường thủy không đảm bảo tiêu chuẩn.
2.3.1 Nhận thức về tai nạn đuối nước của trẻ em còn thấp
Đuối nước là nguyên nhân chính gây tử vong cho trẻ em và thanh thiếu niên từ 1 đến 19 tuổi, tuy nhiên, nhận thức của cộng đồng và các cơ quan có trách nhiệm về vấn đề này vẫn còn hạn chế.
Vì vậy, tai nạn đuối nước trẻ em chưa được thảo luận rộng rãi và chưa được giải quyết một cách toàn diện.
2.3.2 Thiếu sự giám sát đầy đủ của người lớn
Thiếu sự giám sát chặt chẽ từ người lớn là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tai nạn đuối nước ở trẻ em, đặc biệt là ở nhóm trẻ nhỏ Chỉ cần một khoảnh khắc không có người lớn trông nom, từ 1 đến 2 phút, tai nạn đuối nước và các tai nạn thương tích khác có thể xảy ra một cách đáng tiếc.
2.3.3 Thiếu kỹ năng bơi lội
Nâng cao trình độ hiểu biết và năng lực giáo dục của mỗi giáo viên
Để nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, giáo viên cần hiểu rõ khái niệm kỹ năng sống và cách áp dụng chúng trong từng bài học Việc lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học và tình huống thực tế phù hợp với năng lực học sinh là rất quan trọng Đồng thời, giáo viên nên lồng ghép các hoạt động ngoại khóa vào giờ học để tạo sự hứng thú cho học sinh Để thực hiện điều này, giáo viên cần tích lũy kiến thức và thường xuyên rèn luyện kỹ năng sống của bản thân, từ đó có thể truyền đạt hiệu quả hơn cho học sinh, góp phần hoàn thành sứ mệnh giáo dục của mình.
Đầu tư kinh phí cho các hoạt động giáo dục
Để hình thành những kỹ năng phòng chống đuối nước cho học sinh, việc chỉ học trong lớp là không đủ; cần tổ chức các buổi tham quan ngoại khóa, đưa học sinh vào thực tiễn cuộc sống và tạo ra các hoạt động tập thể như trò chơi Học sinh nên có cơ hội giao lưu với các chuyên gia về bảo vệ sức khỏe và kỹ năng bơi lội Để thực hiện các hoạt động này, cần đầu tư kỹ lưỡng về nội dung và hình thức tổ chức, đồng thời tạo không khí phấn khởi và hứng thú cho học sinh Sự đầu tư về kinh phí và sự đóng góp từ các tổ chức, gia đình và xã hội là cần thiết để đảm bảo sự phát triển toàn diện cho trẻ em.
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục ở Tiểu học
Kết quả của quá trình giáo dục thành công đến đâu chỉ có thể được đánh giá một cách chính xác nhất trên HS Kết quả đó là:
- Các em rèn luyện được KNPCĐN ra sao?
- Có những hiểu biết gì để ứng xử đúng trong các tình huống diễn ra trong cuộc sống hàng ngày?
- Các em vận dụng được các kiến thức vào cuộc sống ra sao?
Kết quả đánh giá không thể xác định chỉ qua một lần kiểm tra hay quan sát, mà cần phải tích lũy từ nhiều lần và thời gian để kiểm chứng Quá trình này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục.
Để đạt được thông tin và kết quả kịp thời, lực lượng này cần duy trì sự liên hệ và gắn kết thường xuyên, từ đó có thể định hướng giáo dục một cách phù hợp.
Giáo dục kỹ năng phòng chống đuối nước cho học sinh tiểu học trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội
3.5.1 Lựa chọn các biện pháp trong dạy học để giáo dục kỹ năng phòng chống đuối nước cho học sinh Tiểu học
3.5.1.1 Phương pháp quan sát Đây là phương pháp dạy học đặc trưng của môn TN - XH Đây cũng là phương pháp quan trọng trong giáo dục KNPCĐN cho HSTH Qua quan sát tranh ảnh thực tế HS lĩnh hội những nội dung về kỹ năng sông nước một cách đầy đủ, chính xác, để vận dụng vào các tình huống cụ thể Qua đó các em biết được những gì mình nên và không nên để bảo vệ tính mạng của bản thân, gia đình, cộng đồng.
* Các mục tiêu chủ yếu
- Khuyến khích học sinh sử dụng ít nhất một giác quan (mắt hoặc mũi, tay,
…) tri giác trực tiếp, có mục đích vào đối tượng trong quá trình học tập.
- Quan sát để nhận biết tình trạng, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.
- Vật thay thế: tranh, ảnh, video .
Khi lựa chọn đối tượng quan sát, giáo viên cần căn cứ vào mục tiêu và nội dung bài học, cũng như các mục tiêu giáo dục liên quan đến kỹ năng nhận thức và phát triển nhận thức của học sinh Đối tượng quan sát có thể bao gồm tranh ảnh hoặc video về các cảnh sông nước, ao hồ xung quanh khu vực nơi các em sinh sống.
Xác định mục đích quan sát là rất quan trọng, đặc biệt khi nội dung giáo dục kiến thức phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (KNPCĐN) được tích hợp trong các bài học môn Tự nhiên - Xã hội Việc này giúp học sinh quan sát các đối tượng một cách đúng đắn và tập trung vào những nội dung quan trọng nhất.
Để tổ chức hướng dẫn quan sát hiệu quả, giáo viên có thể cho học sinh quan sát theo từng nhóm hoặc cá nhân trong lớp Việc chuẩn bị hệ thống câu hỏi và bài tập sẽ giúp giáo viên hướng dẫn học sinh một cách rõ ràng và có hệ thống.
HS quan sát các đối tượng một cách có mục đích, có trọng tâm, biết rút ra những kết luận khoa học.
Để quan sát hiệu quả, bạn cần thực hiện theo trình tự từ tổng thể đến bộ phận, từ chung đến riêng và từ ngoài vào trong Việc huy động các giác quan cũng rất quan trọng; hãy xác định thời điểm sử dụng mắt, mũi, tay hoặc lưỡi để tối ưu hóa quá trình quan sát, nhằm đạt được mục tiêu quan sát một cách chính xác nhất.
Học sinh sẽ tổ chức báo cáo kết quả quan sát, trong đó đại diện các nhóm hoặc cá nhân trình bày những phát hiện của mình Dựa trên những kết quả này, giáo viên sẽ đưa ra kết luận chung để tổng hợp và đánh giá.
Phương pháp thảo luận có thể sử dụng kết hợp với thảo luận nhóm, hỏi đáp.
- Không phải mọi kiến thức hay kỹ năng đều được rút ra từ quan sát, nên
GV cần xác định rõ mục tiêu kiến thức, kỹ năng nào cho HS cần đạt trong bài học, thông báo cho HS trước khi quan sát.
- Lường trước những nguy hiểm, bất trắc có thể xảy ra khi HS quan sát.
- Giáo viên cần có khả năng kiểm soát học sinh cao.
3.5.1.2 Phương pháp thảo luận nhóm Đây là phương pháp dạy học tích cực Khi sử dụng phương pháp này, HS được bày tỏ quan điểm, ý kiến, thái độ của mình, cùng lắng nghe ý kiến, quan điểm của người khác về giáo dục KNPCĐN có liên quan đến nội dung của bài học, qua đó hình thành cho các em nhận thức, thái độ, hành vi đúng đắn Thảo luận thường có hai dạng: thảo luận cả lớp và thảo luận nhóm.
Thảo luận cả lớp là một hoạt động quan trọng, trong đó giáo viên lựa chọn chủ đề dựa trên căn cứ và nội dung bài học, đồng thời tích hợp giáo dục phòng chống đuối nước Chủ đề thảo luận nên được xem xét từ nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau, khuyến khích học sinh bày tỏ quan điểm và ý kiến cá nhân.
+ Chúng ta cần làm gì để thở được dưới nước?
+ Tại sao chúng ta phải rèn luyện kỹ năng bơi lội?
Thảo luận nhóm là một phương pháp dạy học hiệu quả, nổi bật với việc khuyến khích sự hợp tác tích cực giữa học sinh Để tổ chức thảo luận nhóm, giáo viên có thể thực hiện theo các bước cụ thể nhằm tối ưu hóa quá trình học tập và phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh.
+ Chuẩn bị: GV chuẩn bị nội dung thảo luận, chuẩn bị phiếu học tập và các đồ dùng dạy học cần thiết.
Tổ chức thảo luận nhóm cho học sinh bằng cách chia thành các nhóm nhỏ, giao nhiệm vụ thông qua hệ thống câu hỏi trong phiếu học tập Các nhóm sẽ tiến hành thảo luận để phát triển ý tưởng và giải quyết nhiệm vụ được giao.
+ Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận nhóm.
+ GV đưa ra kết luận chung: Trên cơ sở kết quả làm việc của các nhóm,
GV chốt lại những vấn đề cơ bản, trọng tâm.
* Các mục tiêu chủ yếu
- Khám phá, tìm ra những điều mới
- Mở rộng suy nghĩ và hiểu biết
- Phát triển kiến thức sâu rộng về đuối nước
- Khai thác các phát hiện mới giữa giáo viên - học sinh, học sinh- học sinh.
- Sách giáo khoa, video hình ảnh
- Chia nhóm theo mục tiêu cần thảo luận, cử nhóm trưởng.
- Giao thời gian, nhiệm vụ làm việc theo từng nhóm, chi tiết rõ ràng, cặn kẽ đến từng cá nhân trong nhóm trước khi bắt đầu làm việc.
- GV đến từng nhóm và cùng tham gia làm việc với HS trong những khoảng thời gian hợp lí.
- Từng nhóm lần lượt trình bày các ý kiến chung của nhóm Các nhóm khác lắng nghe, bổ sung.
- Câu hỏi đóng vai trò chủ yếu trong quá trình thảo luận Có ba kỹ năng cần lưu ý trong quá trình đặt câu hỏi:
Chuẩn bị các câu hỏi thảo luận nhóm là bước quan trọng để thu thập thông tin cần thiết về một vấn đề cụ thể Những câu hỏi này nên được đặt ra một cách rõ ràng, chính xác và hợp lý, đồng thời mang tính thách thức để kích thích tư duy của người tham gia.
Trong quá trình xử lý các câu trả lời từ đại diện các nhóm, cần khích lệ những câu trả lời đúng và động viên nỗ lực của học sinh, bất kể ý kiến đưa ra có đúng hay sai Việc giảm thiểu sự chê trách đối với những câu trả lời sai hoặc chưa hoàn chỉnh là rất quan trọng, nhằm tạo môi trường học tập tích cực và khuyến khích sự tham gia của tất cả học sinh.
+ Phản hồi lại các câu hỏi: Hướng câu hỏi lại cho HS vừa trả lời hoặc cho
HS có khả năng trả lời đúng các câu hỏi; không bao gồm những câu hỏi mà câu trả lời sẽ được trình bày trong bài học sau hoặc không thuộc chương trình học.
- Cần cử nhóm trưởng luân phiên.
Số lượng thành viên trong nhóm có thể thay đổi từ 2 đến 6 học sinh, tùy thuộc vào nội dung thảo luận của từng nhóm, nhằm đảm bảo việc điều chỉnh kịp thời và đúng mục tiêu.
- Nhấn mạnh, làm rõ những điểm đã nêu.
- Tóm tắt kết quả thảo luận vào cuối bài giảng.
3.5.1.3 Phương pháp đóng vai Đây là phương pháp có nhiều ưu diểm trong dạy học môn TN - XH nói chung và trong giáo dục KNPCĐN nói riêng.
Phương pháp đóng vai giúp học sinh trải nghiệm các tình huống thực tế thông qua hành động kịch tính Qua việc nhập vai, học sinh thể hiện nhận thức và thái độ của mình trong những tình huống cụ thể, đồng thời rèn luyện khả năng ứng xử phù hợp với từng hoàn cảnh.
Thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm được thực hiện nhằm khẳng định tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp giáo dục kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức cho học sinh tiểu học thông qua việc giảng dạy môn Tự nhiên.
- Khẳng định tác động tích cực các biện pháp đó trong việc nâng cao nhận thức, thái độ, hành vi của HSTH về kỹ năng phòng chống đuối nước.
3.6.2 Đối tượng, địa bàn, thời gian thực nghiệm
Thực nghiệm được thực hiện tại lớp 3 trường tiểu học Liên Sơn, với mục tiêu lựa chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng tương đương để đảm bảo tính khách quan Trong quá trình triển khai, học sinh của lớp thực nghiệm không được thông báo về việc mình là đối tượng nghiên cứu.
Thực nghiệm được tiến hành tại trường Tiểu học Liên Sơn – Mai Hóa – Tuyên Hóa.
Tiến hành dạy thực nghiệm vào tháng 4/2020 đến tháng 5/2020.
Tiến hành dạy thực nghiệm, tôi chia làm hai nhóm: nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
Trong quá trình thực nghiệm, tôi đã áp dụng các biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống đuối nước (KNPCĐN) vào tiết dạy và tiến hành kiểm tra kết quả học tập của học sinh Lớp 3 trường Tiểu học Liên Sơn - Mai Hóa được chọn làm lớp thực nghiệm.
Trên cơ sở SGK ở Tiểu học tôi chọn bài dạy thuộc phân môn TN - XH lớp 3.
Chúng tôi áp dụng phương pháp so sánh và đối chiếu để tiến hành thực nghiệm, trong đó cùng một đối tượng thể nghiệm (người dạy) và cùng một nội dung (bài dạy) được sử dụng Một nhóm học sinh sẽ được áp dụng các biện pháp mà đề tài đề xuất, trong khi nhóm còn lại học theo cách bình thường Chất lượng học tập của cả hai nhóm sẽ được kiểm tra qua bài viết kết hợp phiếu bài tập, từ đó giúp chúng tôi rút ra nhận xét và đánh giá hiệu quả của phương pháp đề xuất.
Chúng tôi đã tiến hành điều tra chất lượng giáo dục trước và sau khi thực nghiệm bằng cách quan sát các giờ dạy, và kết quả thu được cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong quá trình giảng dạy.
Bảng 3 :Kết quả thực nghiệm
Số HS Biết bơi Chưa biết bơi
Có ý thức rèn nhóm kỹ năng phòng chống đuối nước Trước thực nghiệm 82 25 57 33
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Ngày nay, giáo dục tiểu học ở nước ta đã có sự đổi mới để phù hợp với sự phát triển của xã hội Đây là bậc học quan trọng trong việc đào tạo con người mới, đòi hỏi giáo dục toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kỹ năng sống Nghiên cứu về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 cho thấy giáo viên nhận thức đúng về tầm quan trọng của giáo dục này Tuy nhiên, không phải giáo viên nào cũng hiểu sâu sắc về nó, dẫn đến việc thực hiện chưa hiệu quả Để đạt được hiệu quả cao trong giáo dục kỹ năng sống, giáo viên cần đưa ra các tình huống giáo dục cụ thể và áp dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, đồng thời giáo dục học sinh ở mọi lúc, mọi nơi.
Trên cơ sở thực trạng, đề tài này đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo tốt việc thực hiện giáo dục KNPCĐN cho HS, đó là:
- Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý.
- Nâng cao trình độ hiểu biết và năng lực giáo dục của giáo viên.
- Đầu tư kinh phí cho các hoạt động giáo dục.
- Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục ở học sinh.
Các giải pháp đề xuất chủ yếu dựa trên phân tích lý luận và kết quả nghiên cứu thực trạng tại trường Tiểu học Liên Sơn, xã Mai Hóa.