1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Khóa luận tốt nghiệp Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Tự nhiên xã hội lớp 2

74 837 4

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 3,54 MB

Nội dung

1.Lý do chọn đề tài:Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ của công nghệ thông tin(CNTT). CNTT đã ở một bước phát triển cao đó là số hóa tất cả mọi dữ liệu thông tin, luân chuyển mạnh mẽ và kết nối tất cả chúng ta lại với nhau.Cùng với sự phát triển của thời kì CNH HĐH đất nước. CNTT cũng có bước tiến mạnh mẽ. Không có lĩnh vực nào, không có nơi nào là không có mặt của CNTT.CNTT là một trong những động lực quan trọng để phát triển đất nước.Trong lĩnh vực giáo dục, cũng có sự đổi mới toàn diện và sâu sắc. Đó chính là việc đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học(PPDH). Những PPDH theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học dự án, dạy học phát triển và giải quyết vấn đề càng có điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như: dạy học theo lớp, dạy học theo nhóm, cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường CNTT.Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo cuả Đảng và Nhà nước, nhất là chỉ thị 58CTUW của Bộ Chính Phủ ngày 07102001 về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp CNH HĐH đã chĩ rõ trọng tâm của ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo. Đây là nhiệm vụ mà Thủ tướng Chính Phủ đã giao cho ngành giáo dục giai đoạn 2011 2015 thông qua quyết định số 812011QĐ TTg.Nghị quyết 402000QH10 và chỉ thị 142001CT TTg ngày 09122000 về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông: Nội dung chương trình là tích cực áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến cả hiện đại, ứng dụng CNTT vào dạy và học.Nếu trước kia người ta áp dụng phương pháp dạy học sao cho HS nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành, phát triển cho HS các phương pháp học chủ động. Nếu trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của HS. Như vậy, việc chuyển từ “ lấy GV làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn.HS Tiểu học còn nhỏ, nên quá trình nhận thức thường gắn với những hình ảnh hoạt động cụ thể. Bởi vậy, phương tiện trực quan rất cần thiết trong quá trình giảng dạy. Đặc biệt là các phương tiện trực quan sinh động, rõ nét sẽ thu hút được sự chú ý của HS. Trong tiết học có đồ dùng trực quan đẹp sẽ thu hút sự chú ý của HS đến bài giảng hơn và kết quả học tập của HS sẽ tốt hơn. Công nghệ phần mềm có nhiều bước tiến đáng kể, trong đó các phần mềm giáo dục như: Bộ Office, Cabri, E learning, Violet, MS Powe Point đã đạt được rất nhiều thành tựu.Môn Tự nhiên Xã hội(TNXH) là một trong số những môn học mà HS có hứng thú và đam mê nhất khi học môn này, vì đây là môn học có rất nhiều hình ảnh sống động, lôi cuốn sự chú ý của HS. Những hình ảnh về hoạt động của con người, loài vật được đưa lên màn hình với những hiệu ứng khác nhau sẽ rất có hiệu quả mà không tốn nhiều thời gian so với phương pháp truyền thống. Chỉ cần bấm chuột, sau vài giây trên màn hình sẽ hiện ra nội dung mà chúng ta cần truyền thụ cho HS. Chính vì vậy, việc ứng dụng CNTT vào dạy học môn TNXH ở Tiểu học là rất cần thiết.Chúng ta có thể thấy tầm quan trọng của CNTT trong công tác dạy học: Nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập của HS, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không phải đơn thuần chỉ là “ thầy giảng trò nghe” như kiểu truyền thống, HS được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm kiến thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình. Do đó, việc ứng dụng CNTT vào dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS là tất yếu trong giai đoạn hiện nay.Hiện nay, việc sử dụng CNTT ở nước ta đã trở nên phổ cập và mang tính thường nhật.Chính vì lý do trên, tôi chọn đề tài: “Ứng dụng CNTT trong dạy học môn TNXH lớp 2” để làm khóa luận tốt nghiệp.

Trang 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH KHOA: SƯ PHẠM TIỂU HỌC - MẦM NON

- -

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn

Trang 2

Lời cảm ơn

Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Th.S: Đoàn Kim Phúc Khoa Sư phạm Tiểu học- Mầm non Trường Đại Học Quảng Bình, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ cho em trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này

Xin gửi lời cảm ơn đến trường Đại học Quảng Bình, các thầy cô trong khoa Sư phạm Tiểu học- Mầm non đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt khóa luận

Cảm ơn tập thể lớp CĐGD Tiểu học B- K54 đã luôn động viên, an ủi sát cánh bên em, giúp em thêm tự tin hơn

Do điều kiện về thời gian, năng lực còn hạn chế khóa luận còn rất nhiều thiếu sót Rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để khóa luận được hoàn chỉnh hơn

Em kính chúc các thầy cô giáo sức khỏe, thành công trong sự nghiệp trồng người

Trang 3

Lời cam đoan

Tôi tên là: Đoàn Thị Ngọc Mai

Sinh viên lớp: CĐGD Tiểu học B- K54 Khoa Sư pham Tiểu học- Mầm non Trường Đại học Quảng Bình

Tôi xin cam kết đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Tự nhiên xã hội lớp 2”

Đây là đề tài nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS: Đoàn Kim Phúc

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng

Tác giả

Đoàn Thị Ngọc Mai

Trang 4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Trang 5

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

1 Lý do chọn đề tài: 1

2 Lịch sử nghiên cứu vấn đề 3

3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4

5 Phương pháp nhiên cứu 4

6 Cấu trúc của đề tài: 4

CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận và thực trạng ứng dụng CNTT vào dạy học môn TNXH 5

1 Cơ sở lý luận 5

2 Cơ sở thực tiễn 11

2.1 Đặc điểm chung của các môn về TN- XH 11

2.2 Thực trạng và những yêu cầu cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn TNXH 16

2.3 Ưu điểm, khó khăn và thách thức của việc dạy học ứng dụng CNTT so với PPDH truyền thống 17

CHƯƠNG II: Ứng dụng CNTT trong dạy học môn TNXH lớp 2 20

1: Giới thiệu về giáo án điện tử 20

1.1: Khái niệm về giáo án điện tử: 20

1.2 Vai trò của giáo án điện tử trong quá trình dạy học 21

1.3 Hạn chế của giáo án điện tử 22

1.4 Nguyên tắc của giáo án điện tử 24

2 Phần mềm thiết kế giáo án điện tử phục vụ quá trình dạy học 28

2.1: Mcrosoft Word 28

2.2: Microsoft Power Point 28

Trang 6

2.3: Phần mềm Violet 28

3 Các yêu cầu đối với một giáo án điện tử 29

3.1 Yêu cầu đối với giáo viên 29

3.2 Yêu cầu về nội dung 30

3.3 Điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại để thực hiện ứng dụng 30

3.4 Yêu cầu về phần thể hiện khi thiết kế 30

4 Các bước thiết kế giáo án điện tử sử dụng phần mềm Power Point 30

4.1: Khởi động Power Point, định dạng và tạo file mới 30

4.2 Nhập nội dung văn bản, đồ họa cho từng Slide 31

4.3 Chọn dạng màu nền phần trình diễn: 32

4.4 Chèn hình ảnh, đồ họa, âm thanh, video clip vào Slide: 32

4.5 Sử dụng hiệu ứng trong Power Point để hoàn thiện nội dung và hình thức của một bài giảng: 33

4.6 Thực hiện lien kết giữa các Slide, các file, chương trình: 33

4.7 Chạy thử chương trình vá sữa chữa: 34

4.8 Đóng gói tập tin: 34

4.9 Giải nén tập tin: 35

5.Cách thiết kế một số Slide bài giảng điện tử TNXH lớp 2 35

5.1: Bài : Phòng tránh té ngã khi ở trường 36

5.2 Bài : Một số loài cây sống dưới nước 42

5.3 Bài:Giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở 50

5.4 Bài: Nhận biết cây cối và các con vật 55

5.5 Bài: Loài vật sống ở đâu? 60

KẾT LUẬN 67

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 68

Trang 7

Trong lĩnh vực giáo dục, cũng có sự đổi mới toàn diện và sâu sắc Đó chính

là việc đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học(PPDH) Những PPDH theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học dự án, dạy học phát triển và giải quyết vấn đề càng có điều kiện để ứng dụng rộng rãi Các hình thức dạy học như: dạy học theo lớp, dạy học theo nhóm, cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường CNTT

Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo cuả Đảng và Nhà nước, nhất là chỉ thị 58CTUW của Bộ Chính Phủ ngày 07/10/2001 về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp CNH- HĐH đã chĩ rõ trọng tâm của ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo Đây là nhiệm vụ mà Thủ tướng Chính Phủ đã giao cho ngành giáo dục giai đoạn 2011- 2015 thông qua quyết định số 81/2011/QĐ- TTg

Nghị quyết 40/2000/QH10 và chỉ thị 14/2001/CT- TTg ngày 09/12/2000 về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông: Nội dung chương trình là tích cực áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến cả hiện đại, ứng dụng CNTT vào dạy và học

Nếu trước kia người ta áp dụng phương pháp dạy học sao cho HS nhớ lâu,

dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành, phát triển cho HS các phương

Trang 8

pháp học chủ động Nếu trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của HS Như vậy, việc chuyển từ “ lấy GV làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn

HS Tiểu học còn nhỏ, nên quá trình nhận thức thường gắn với những hình ảnh hoạt động cụ thể Bởi vậy, phương tiện trực quan rất cần thiết trong quá trình giảng dạy Đặc biệt là các phương tiện trực quan sinh động, rõ nét sẽ thu hút được sự chú ý của HS Trong tiết học có đồ dùng trực quan đẹp sẽ thu hút sự chú ý của HS đến bài giảng hơn và kết quả học tập của HS sẽ tốt hơn

- Công nghệ phần mềm có nhiều bước tiến đáng kể, trong đó các phần mềm giáo dục như: Bộ Office, Cabri, E- learning, Violet, MS Powe Point đã đạt được rất nhiều thành tựu

Môn Tự nhiên- Xã hội(TNXH) là một trong số những môn học mà HS có hứng thú và đam mê nhất khi học môn này, vì đây là môn học có rất nhiều hình ảnh sống động, lôi cuốn sự chú ý của HS Những hình ảnh về hoạt động của con người, loài vật được đưa lên màn hình với những hiệu ứng khác nhau sẽ rất có hiệu quả mà không tốn nhiều thời gian so với phương pháp truyền thống Chỉ cần bấm chuột, sau vài giây trên màn hình sẽ hiện ra nội dung mà chúng ta cần truyền thụ cho HS Chính vì vậy, việc ứng dụng CNTT vào dạy học môn TNXH

ở Tiểu học là rất cần thiết

Chúng ta có thể thấy tầm quan trọng của CNTT trong công tác dạy học: Nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập của HS, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không phải đơn thuần chỉ là “ thầy giảng- trò nghe” như kiểu truyền thống, HS được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm kiến thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình Do đó, việc ứng dụng CNTT vào dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS là tất yếu trong giai đoạn hiện nay

Hiện nay, việc sử dụng CNTT ở nước ta đã trở nên phổ cập và mang tính thường nhật

Trang 9

Chính vì lý do trên, tôi chọn đề tài: “Ứng dụng CNTT trong dạy học môn TNXH lớp 2” để làm khóa luận tốt nghiệp

- Trong cuốn “ Phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy

học ở Tiểu học” của tác giả Nguyễn Mạnh Cường đã giới thiệu khá chi tiết về

phương tiện dạy học hiện đại, cách sử dụng máy tính, máy chiếu trong giờ dạy Bên cạnh đó, tác giả còn đề cập đến quy trình thiết kế chung của một giáo án điện tử để người GV có thể áp dụng trong việc thiết kế cho từng môn học cụ thể

- Cuốn “ Phương tiện kĩ thuật và ứng dụng CNTT trong dạy học ở Tiểu

học” của tác giả Đào Thái Lai được biên soạn với mục đích trang bị và nâng cao

kiến thức, kỹ năng phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Tiểu học, phục vụ cho giờ dạy của

GV đạt hiệu quả cao

- Tài liệu: “Phương pháp dạy học môn TNXH”, Dự án phát triển GV Tiểu

học giúp GV nắm bắt được chương trình, nội dung, phương pháp của môn học

từ đó sẽ có những phương pháp dạy học phù hợp để đạt hiệu quả cao

- Ngoài ra, các tài liệu trên Internet còn cung cấp cho người GV nhiều kiến

thức về tin học khác, giúp GV hiểu sâu hơn về lĩnh vực này, áp dụng trong giảng dạy môn TNXH và nhiều môn học khác một cách linh hoạt, sáng tạo

3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu:

TNXH là môn học cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản ban đầu về các sự vật hiên tượng trong tự nhiên và xã hội và các mối quan hệ của con người xảy ra xung quanh các em Trang bị cho các em những kiến thức cơ bản của bậc học góp phần bồi dưỡng nhân cách cho thế hệ trẻ

Tuy nhiên, trên thực tế nhiều phụ huynh HS thậm chí là GV vẫn cho rằng môn học này là phụ không nên chuyên tâm để ý đến, môn TNXH thường bị cắt giảm thời lượng để giành cho các môn học chính như Toán,Tiếng Việt Chính vì vậy, khi dạy học GV thường không sử dụng các PPDH linh hoạt, phù hợp với môn học, chưa áp dụng CNTT vào dạy học để mang lại hiệu quả Qua đó, các

em HS chưa hứng thú với việc học môn TNXH

Trang 10

Vì vậy, thực hiện khóa luận này Tôi mong đề xuất một số biện pháp để đổi mới PPDH ứng dụng CNTT vào dạy học môn TNXH lớp 2 nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học

Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài

- Tìm hiểu về ứng dụng CNTT vào môn TNXH lớp 2

- Đề xuất một số biện pháp về việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn TNXH lớp 2

Đối tượng nghiên cứu:

Nghiên cứu các phần mềm dạy học TNXH ở Tiểu học và ứng dụng chúng vào dạy học các nội dung trong chương trình TNXH lớp 2

Phạm vi nghiên cứu:

Khóa luận nghiên cứu một số phần mềm dạy học TNXH lớp 2 Từ đó đề xuất một số biện pháp ứng dụng CNTT vào dạy học môn TNXH lớp 2

5 Phương pháp nhiên cứu

Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp:

- Nghiên cứu lý luận:

+ Đọc các tài liệu, sách báo, tạp chí giáo dục, nghiên cứu các phần mềm thiết kế bài giảng, đọc SGK, sách GV, các loại sách tham khảo… có liên quan đến nội dung đề tài

+ Tìm và chọn lọc các thông tin có liên quan đến nội dung đề tài

+ So sánh, đối chiếu Từ đó rút ra kết luận và phương án đề xuất thực nghiệm

6 Cấu trúc của đề tài:

Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo Đề tài bao gồm các chương sau:

Chương I: Cơ sở lý luận và thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học môn TNXH

Chương II: Ứng dụng CNTT trong dạy học môn TNXH lớp 2

Trang 11

CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận và thực trạng ứng dụng CNTT vào dạy học môn

TNXH

1 Cơ sở lý luận

 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học

Hiện nay, một trong những hướng đổi mới được nhiều nước chú ý là tích cực hóa, cá thể hóa, coi con người là trung tâm của quá trình dạy học

Tư tưởng coi HS là trung tâm không phải là đề cao hứng thú hay sở thích

cá nhân của HS, biến giờ học thành những cuộc thao diễn hay chạy theo hứng thú của HS mà là khuynh hướng tiến bộ, lành mạnh nhằm giải phóng năng lực sáng tạo của cá nhân HS

Việc đổi mới PPDH thiết thực sẽ góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục, tạo điều kiện để cá thể hóa dạy học và khuyến khích dạy học, phát hiện những kiến thức của bài học Làm như thế sẽ phát triển được năng lực và sở trường của từng

HS, rèn luyện HS trở thành những người sáng tạo

Các PPDH truyền thống luôn là những phương pháp quan trọng trong dạy học Đổi mới không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp truyền thống mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng

Đổi mới PPDH đòi hỏi người GV cần kết hợp đa dạng các PPDH và phải thực hiện đồng bộ với quá trình đổi mới mục tiêu và nội dung giáo dục, đổi mới đào tạo và bồi dưỡng GV, cơ sở vật chất.đó là một quá trình lâu dài, phải kiên trì, tránh nôn nóng, phải biết kế thừa và phát huy các mặt tích cực của các PPDH truyền thống và tận dụng hợp lý các PPDH mới

 Vai trò của môn TNXH trong quá trình dạy học

Trong chương trình giáo dục hiện nay, môn TNXH cùng với các môn học khác có vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho HS

Đây là môn học có một vị trí rất quan trọng, nó là một môn học gần gũi với các em HS Cung cấp một số kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực về cơ thể người: HS biết cách giữ gìn vệ sinh cơ thể và phòng tránh một số bệnh tật thông

Trang 12

thường, biết một số sự vật, hiên tượng đơn giản trong tự nhiên xã hội xung quanh

Môn TNXH là môn học tích hợp kiến thức của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội Tỉ trọng kiến thức khoa học và tự nhiên nhiều hơn nhiều hơn so với kiến thức khoa học xã hội.Vì vậy môn TNXH là môn học có tầm quan trọng trong sự đổi mới giáo dục ở mỗi nước nói chung và ở Việt Nam nói riêng đó là việc coi trọng thực hành và vận dụng kiến thức, quan tâm đến năng lực tự học,

tự khám phá kiến thức của HS

Môn TNXH là môn học về môi trường tự nhiên và xã hội gần gũi, bao quanh HS Vì vậy có rất nhiều nguồn cung cấp kiến thức cho các em Do đó, không chỉ GV cung cấp tri thức cho các em lĩnh vực này mà các em có thể thu nhận kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau

CNTT là một trong những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học –

kĩ thuật hiện nay Nó thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, giáo dục và đào tạo, các hoạt động chính trị xã hội khác Đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo CNTT được sử dụng vào tất cả các môn học Hiệu quả rõ nhất là chất lượng dạy học phát triển lên cả về lý thuyết lẫn thực hành.Vì thế , nó là một chủ đề lớn được tổ chức văn hóa giáo dục thế giới UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI và dự đoán sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của CNTT Như vậy, CNTT đã ảnh hưởng sâu sắc tới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là trong đổi mới phương pháp dạy học, đang tạo ra một sự thay đổi của một cuộc cách mạng giáo dục, vì nhờ có cuộc cách mạng này mà giáo dục đã có sự thực hiện được

các tiêu chí mới:

Học mọi nơi

Học mọi lúc

Học suốt đời

Trang 13

- Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của đảng, chính phủ, bộ giáo dục và đào tạo đã thể hiện rõ: Đảng và nhà nước rất coi trọng, coi yêu cầu đổi mới PPDH có

sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật hiện đại là điều hết sức cần thiết

- Đối với nghề dạy học, tiêu chí của một bài học không giống như những bài thuyết trình, những bản báo cáo Đối tượng dạy học lại hoàn toàn không như những đối tượng hội nghị, hội thảo Cho nên việc chuẩn bị một bài giảng có ứng dụng CNTT cần đảm bảo không những về tính nộ dung( khoa học) mà cần phải đặt mạnh tiêu chí về tính sư phạm Tính sư phạm ở đây bao gồm: sự phù hợp về mặt tâm sinh lý HS, tính thẩm mỹ của trang trình chiếu, sự thể hiện nhuần nhuyễn các nguyên tắc dạy học và các PPDH Vì vậy, người GV muốn sử dụng CNTT để dạy học có hiệu quả thì không những phải có kiến thức tối thiểu vầ các phầm mềm( không phải chỉ đơn thuần là “ viết” chữ lên trang trình chiếu) mà cần phải có ý thức sư phạm Kiến thức về lí luận dạy học và về các PPDH tích cực, sau đó mới là sự linh hoạt và sáng tạo trong thiết kế các trang trình chiếu sao cho hấp dẫn một cách có ý nghĩa

Việc ứng dụng CNTT vào dạy học sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập Tạo ra môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không chỉ đơn thuần là thầy giảng – trò chép như hiện nay, HS được khuyến khíchvà tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học

Trong các tiết học, HS sẽ thấy hứng thú hơn nếu thầy cô biết cách đầu tư khi tích hợp các hình ảnh, âm thanh, hiệu ứng cùng với bài giảng của mình

Tác dụng của CNTT trong dạy học ở bậc tiểu học: Bước đầu giúp HS làm quen với một số kiến thức ban đầu về CNTT như: Một số bộ phận của máy tính, một số thuật ngữ dùng, rèn luyện một số kĩ năng sử dụng máy tính…

Hình thành một số phẩm chất và năng lực cần thiết cho người lao động hiện đại như:

+ Góp phần hình thành năng lực và phát triển tư duy thuật giải

+ Bước đầu hình thành và phát triển năng lực tổ chức và xử lý thông tin + Có ý thức và thói quen sử dụng máy tính trong hoạt động học tập, lao đông xã hội hiên đại

Trang 14

+ Có thái độ đúng khi sử dụng máy tính, các sản phẩm tin học

+ Có ý thức tìm hiểu CNTT trong các hoạt động xã hội Đặc biệt, khi HS học các phần mềm như: phần mềm soạn thảo văn bản, HS ứng dụng soạn thảo văn bản giải các bài toán đã học ở bậc tiểu học

+ Trong chương trình tin học ở bậc tiểu học được phân bố xen kẽ giữa các bài, vừa học, vừa chơi Điều đố sẽ rèn luyện cho HS óc tư duy sáng tạo trong quá trình chơi những trò chơi mang tính bổ ích giúp HS thư giản sau những giờ học căng thảng ở lớp

 Vai trò của ứng dụng CNTT trong dạy học TNXH ở Tiểu học

Đổi mới PPDH nằm trong nguồn mạch chung của cuộc vận động đổi mới

do đảng đề ra: Mục tiêu của đổi mới nhằm đưa ra yêu cầu đào tạo cho phù hợp với sự phát triển đi lên đòi hỏi mọi lĩnh vực phải đổi mới để phù hợp và thích ứng

Nghị quyết 29NQ/TW HN TW và khóa XI ngày 04/11/1013 về đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ tổ quốc, với tiến bộ khoa học công nghệ, phù hợp với quy luật khách quan

Vì vậy, ở Việt Nam các trường học đều đã, đang và sẽ ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và đào tạo

Nhờ chức năng có thể tạo, lưu trữ và hiển thị lại khối lượng thông tin vô cùng lớn dưới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh nên ứng dụng CNTT được sử dụng để hỗ trợ việc minh họa các hiện tượng, quá trình nội dung, kiến thức cần cho HS

Bản thân từng PPDH sẽ không có ý nghĩa nếu nó không được vận dụng một cách đúng lúc, đúng chỗ và đúng mức CNTT góp phần thực hiện phương châm dạy học: “ Tôi nghe- tôi sẽ quên, tôi nhìn- tôi sẽ nhớ, tôi làm- tôi sẽ hiểu”

Có nghĩa là, trong giờ học nếu GV biết kết hợp linh hoạt các phương pháp vừa thuyết trình vừa sử dụng các học cụ trực quan, các phương tiện kĩ thuật hiện đại

và HS làm việc thì giờ học đó chắc chắn sẽ sinh động, thú vị, phát huy được tính chủ động, sáng tạo của HS và đạt kết quả cao

Trang 15

HSTH, tri giác thường gắn với trực quan hành động, hình ảnh trực quan, nhận thấy điều này nên chúng ta cần phải thu hút sự chú ý của HS bằng các hoạt động mới mang màu sắc, tính chất đặc biệt khác lạ so với bình thường: là khi sử dụng giáo án điện tử sẽ kích thích cảm nhận, tri giác tích cực, tạo hứng thú học tập cho các em

 Những tiện ích khi sử dụng giáo án điện tử

Để phát triển con người toàn diện, góp phần hình thành năng lực và phẩm chất tư duy cho HS thì việc dạy học tốt các môn học là yêu cầu không thể thiếu Người GV không những dạy tốt các môn như Toán, Tiếng Việt nhằm hình thành tri thức cho HS mà còn phải dạy tốt tất cả các môn học khác nhau để phát triển con người toàn diện Từ năm 2000, song song với việc thay SGK mới thì bộ giáo dục cũng yêu cầu các GV Tiểu học phải đổi mới PPDH

Hòa với công cuộc đổi mới mạnh mẽ về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học trên toàn ngành, môn TNXH cũng có những bước chuyển mình, từng bước vận dụng thay đổi linh hoạt các PPDH có sự hỗ trợ của CNTT nhằm tích cực hóa các hoạt động của HS, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS trong quá trình lĩnh hội tri thức

Như chúng ta đã biết, môn TNXH là môn học cung cấp, trang bị cho HS những kiến thức ban đầu, cơ bản về tự nhiên xã hộ trong cuộc sống hằng ngày xảy ra xung quanh các em Vì thế, HS đã có vốn sống, vốn hiểu biết ban đầu về

tự nhiên, xã hộ Mặt khác, SGK TNXH lớp 2 không đưa ra các kến thức đóng khung có sẵn mà là một hệ thống các hình ảnh, bên cạnh các lệnh yêu cầu HS thực hiện tốt các lệnh trong SGK Đây cũng là một thuận lợi để học tốt môn TNXH

Đối với môn TNXH, việc thiết kế nội dung bài học bằng những tranh ảnh

đã giúp cho GV thiết kế giáo án điện tử gặp nhiều thuận lợi hơn các môn học khác Mỗi bài học khi ta đưa ra các trnh ảnh lên màn hình lớn và sử dụng hiệu ứng sẽ giúp cho HS chú ý hơn

Ví dụ: khi dạy bài “ Cơ quan tiêu hóa”( TNXH lớp 2) ta đưa hình ảnh

trong SGK lên và làm hiệu ứng con người ăn miếng táo và nuốt miếng táo đó sẽ

Trang 16

giúp cho bài học thêm sinh động và giúp chp HS nắm bài và hiểu bài hơn Hay như dạy các bài có hoa, quả, thú… thì ngoài các hình anh trong SGK, GV có thể đưa thêm các hình ảnh khác lien quan đến bài học để giúp cho nội dung bài học thêm phần phong phú hơn

Qua đó, có thể nói việc dạy học bằng giáo án điện tử đã giúp cho GV đỡ vất vả hơn nhiều Thay bằng thao tác hướng dẫn, các thao tác gắn đồ dùng lên bảng GV chỉ cần kích chuột lên là có Dạy bằng giáo án điện tử còn tránh được tình trạng cháy giáo án do quá nhiều thao tác gắn và tháo đồ dùng dạy học Mặt khác, khi sử dụng giáo án điện tử, GV có thể thiết kế như SGK, không cần in tranh ảnh tốn tiền, mất thời gian mà hình ảnh nhỏ lai không rõ nét như khi đưa lên màn hình lớn

 Lưu ý cần thiết khi thiết kế giáo án điện tử

Phong trào sử dụng giáo án điện tử để dạy học đang phát triển mạnh ở trường Tiểu học Mỗi bài giảng, thậm chí mỗi trang trình chiếu đều có những hướng đích khác nhau, thể hiện ở sự bố trí thông tin, bố cục, màu sắc… Tuy nhiên, mọi hướng đích đều có một mục đích chung, đó là chuyển tải được thông tin một cách có hiệu quả và thuyết phục người nghe Vì vậy, thu hút sự chú ý có nghĩa là làm cho học sinh phải theo dõi bài giảng một cách tự nguyện Đó cũng

là nghệ thuật sư phạm của người giảng và người thiết kế các trang trình chiếu Nghệ thuật sư phạm của người thiết kế bài giảng bằng giáo án điện tử sẽ

có một sức hút riêng đối với học sinh trong giờ học

Môn TNXH là một môn học có rất nhiều hình ảnh Chính vì vậy, khi thiết kế một giáo án điện tử cần lưu ý một số điểm như sau:

- Cần chọn phông chữ, màu chữ, phông nền, màu nền cho phù hợp Không nên chọn màu sắc tối, nhợt nhạt sẽ không gây được sự chú ý của học sinh Không nên chọn màu sắc quá lòe loẹt, hoặc quá nhiều màu sắc trong một Slide nhìn sẽ rối mắt

- Chỉ đưa những kiến thức trọng tâm của bài vào Slide

Trang 17

- Những kiến thức cần nhấn mạnh thì nên chọn hiệu ứng đổi màu hoặc gạch chân, chứ không nên chọn hiệu ứng quá sinh động làm cho học sinh chỉ chú ý xem các hiệu ứng không chú ý đến kiến thức của bài

- Hiệu ứng chuyển trang cũng nên chọn hiệu ứng phù hợp, không nên chọn hiệu ứng quá nhanh hay quá chậm hoặc quá sống động ảnh hưởng đến sự tập trung vào bài học của học sinh

2.Cơ sở thực tiễn

2.1 Đặc điểm chung của các môn về TN- XH

Đặc điểm chương trình

Chương trình các môn TNXH có những đặc điểm sau:

1.1: Chương trình được xây dựng theo quan điểm tích hợp

Dạy học theo tư tưởng tích hợp được UNESCO định nghĩa như sau: “ dạy học theo tư tưởng tích hợp là cách trình bày các khái niệm, nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn mạnh quá muộn hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau “ Hà Nội về Khoa học giáo dục của UNESCO – Paris 1972” Dạy học theo tư tưởng tích hợp còn gọi là dạy học hợp nhất các khoa học

Quan điểm tích hợp được thể hiên tong các môn học về TNXH ở khía cạnh sau:

- Các môn về TNXH xem xét TNXH, con người trong một thể thống nhất,

có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong đó con người là yếu tố cơ bản

- Chương trình các môn tích hợp kiến thức của những lĩnh vực khoa học khác nhau như Vật Lý Hóa Học, Sinh Học, Địa Lý, Lịch Sử, Sức Khỏe…

- Tùy theo trình độ nhân thức của HS ở từng giai đoạn mà chương trình có cấu trúc cho phù hợp Cụ thể:

+ Chương trình môn TNXH lớp(1,2,3) được cấu trúc thành 3 chủ đề lớn: Con người và sức khỏe, Xã hội, Tự nhiên Chương trình được cấu trúc đồng tâm, được mở rộng và nâng dần qua các lớp

Trang 18

+ Chương trình môn Khoa học được cấu trúc thành các chủ đề: Cong người và sức khỏe, Vật chất và năng lượng, Động vật và thực vật, Môi trường và tài nguyên thiên nhiên

+ Chương trình môn Địa lý và Lịch sử được tích hợp theo quan điểm liên môn, bao gồm các kiến thức về lịch sử và địa lý Việt Nam, sơ lược địa lý thế giới

1.2 Trong chương trình các môn TNXH, kiến thức được trình bày từ gần đến xa, từ dễ đến khó nhằm phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS

1.3 Chương trình các môn TNXH( đặc biệt là môn TNXH, khoa học) được cấu trúc linh hoạt, mềm dẻo, thực tiễn, thiết thực, tạo điều kiện cho GV có thể vận dụng các phương pháp mới vào quá trình dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS Đồng thời, giúp HS có thể vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống hằng ngày

Phân phối chương trình

Trang 19

Khác với SGK môn TNXH cũ, kênh hình làm nhiêm vụ kép: vừa đóng vai trò cung cấp thông tin, là nguồn tri thức quan trọng của bài học, vừa đóng vai trò chỉ dẫn các hoạt động học tập cho HS thông qua các kí hiệu

+ Kính lúp:Yêu cầu HS quan sát, trả lời câu hỏi

+ Dấu chấm hỏi: Yêu cầu HS lien hệ thực tế và trả lời

+ Cái kéo và quả đấm: Yêu cầu HS thực hiên trò chơi học tập

b Cách trình bày một chủ đề:

Mỗi chủ đề đều có một trang riêng để giới thiệu tên chủ đề và một hình ảnh tượng trưng cho chủ đề đó Mỗi chủ đề được phân biệt bằng một dải màu và hình ảnh khác nhau Cụ thể: Chủ đề “ con người vá sức khỏe”được phân biệt bởi mầu hồng và kí hiệu là một cậu bé, chủ đề xã hội phân biệt bởi màu xanh lá cây

và kí hiệu là một cô bé Chủ đề tự nhiên được phân biệt bởi màu xanh da trời và

kí hiệu là một ông mặt trời

c.Cách trình bày một bài học:

Mỗi bài học được trình bày gọn trong hai trang mở liền nhau để HS tiện theo dõi So với sách cũ, cấu trúc của mỗi bài học linh hoạt, mềm dẻo hơn.Có thể bắt đầu bằng những câu hỏi nhằm yêu cầu HS huy động vốn hiểu biết của mình hoặc lien hệ thực tế rồi mới đi đến phát hiện kiến thức mới của bài qua việc quan sát các hình ảnh trong SGK hay các mẫu vật Cũng cố thể bắt đầu bằng lệnh yêu cầu HS quan sát tranh ảnh trong SGK hay quan sát thiên nhiên, hoặc ngoài hiện trường để tìm ra kiến thức mới rồi mới tới những câu hỏi nhằm yêu cầu HS vận dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống Kết thúc bài học thường là trò chơi, hoặc yêu cầu HS vẽ, hoặc tiến hành thí nghiệm, hoặc thực hành những điều mà các em đã học Với cấu trúc như vậy, mỗi bài học là

Trang 20

một chuỗi các trình tự hoạt động học tập của HS, đồng thời giúp GV lựa chọn các phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp

Cuốn sách được coi là người bạn của HS Vì vậy, cách xưng hô với HS là bạn

 SGK môn Lịch sử - địa lý

a Khổ sách:17 x 24

b Cách trình bày chung của cuốn sách

- Kênh chữ: Khác với SGK môn TNXH lớp 1,2 ,3, trong sách môn Lịch sử

và địa lý kênh chữ đóng vai trò chủ yếu trong việc cung cấp kiến thức, thể hiện nội dung trọng tâm của bài được đặt trong phần đóng khung và hệ thống câu hỏi cuối bài Ngoài ra còn có những câu hỏi và lệnh ở giữa bài học được in nghiêng

để HS dễ nhận biết và được dùng để hướng dẫn HS làm việc với kênh hình và lien hệ thực tế để tìm ra kiến thức mới

- Kênh hình: So với SGK phần Lịch sử và địa lý trước đây, kênh hình được phát tiển lên không những vrrf số lượng mà còn cả về thể loại Kênh hình không chỉ minh họa cho kênh chữ mà còn là nguồn cung cấp kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho HS

c Cách trình bày một bài học:

Khác với SGK môn TNXH và khoa học Cấu trúc mỗi bài học môn Lịch

sử và địa lý gồm 3 phần:

- Phần cung cấp kiến thức bằng kênh hình và kênh chữ

- Phần câu hỏi hoặc yêu cầu các hoạt động học tập

- Phần tóm tắt trọng tâm của bài học đóng khung màu

Mục tiêu, nhiệm vụ của môn TNXH lớp 2

Môn TNXH là môn học bước đầu hình thành và phát triển ở HS những kỹ năng như: Tự chăm sóc sức khỏe bản thân, biết ứng xử và ra quyết định hợp lý trong đời sống để phòng tránh bệnh tật và tai nạn

Thông qua việc học môn TNXH giúp HS biết quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, diễn đạt những hiểu biết của mình về các sự vật hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội Không những thế, môn TNXH còn giúp HS

Trang 21

hình thành và phát huy thái độ và hành vi như: Có ý thức thực hiện quy tắc giữ

vệ sinh, an toàn, cho bản thân, gia đình và cộng đồng Biết yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương đất nước

Đối với HS lớp 2, sau khi học xong môn TNXH, HS sẽ biết sơ lược về hoạt động cuả cơ quan vận động và cơ quan tiêu hóa ở cơ thể người, phòng chống cong vẹo cột sống, giữ vệ sinh ăn uống, cách phòng nhiễm giun Ngoài ra, HS lớp 2 còn biết về công việc của các thành viên trong gia đình, nhà trường và một

số nghề trong xã hội, ở địa phương Biết giữ sạch nhà ở, trường học, giữ an toàn khi ở nhà, ở trường và khi đi đường HS biết cây cối và các con vật có thể sống

ở khắp nơi: trên cạn, dưới nước, trên không, biết quan sát bầu trời vào ban ngày, ban đêm, có hiểu biết sơ lược về hình dạng và đặc điểm của mặt trời, mặt trăng

và các vì sao

Thực trạng dạy học môn TNXH hiện nay

1.1 Ưu điểm của HS khi học môn TNXH:

HS Tiểu học có trí thông minh,nhanh nhạy, có óc tưởng tượng phong phú

đó là tiền đề để cho việc đổi mới PPDH ở tiểu học nói chung và bộ môn TNXH nói riêng

HS Tiểu học ưa hiểu biêt, khám phá những cái mới, tự nhiên, xã hội, con người xung quanh

HS Tiểu học tư duy cụ thể còn chiếm ưu thế, PPDH truyền thống làm cho

HS dễ mệt mỏi, chán trong giờ học khó tiếp thu bài học Giờ học diễn ra nặng

nề, không duy trì được khả năng chú ý của HS

Do vậy, muốn có giờ học sôi nổi, hiệu quả thì GV phải thay đổi hình thức dạy học, lựa chọn kết hợp các PPDH truyền thống và hiện đại để nâng cao chất lượng giờ dạy Có như vậy HS mới có hứng thú học tập và giờ học mới đạt hiệu quả cao

1.2 Thực trạng vấn đề dạy học môn TNXH hiện nay:

Môn TNXH là môn học tích hợp nhận thức của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội Vì vậy, PPDH phải thể hiện được các phương pháp đặc trưng của các môn khoa học thực nghiệm

Trang 22

Song thực tế, người GV chưa coi trọng môn học này Đặc biệt là thiếu đồ dùng dạy học của môn học trầm trọng Tình trạng dạy “ chay”còn phổ biến, một

số GV chưa ý thức được rằng dạy học theo hướng tích cực là tăng cường hoạt động học tập của cá nhân, kích thích động cơ bên trong của người học, làm cho người học tích cực chủ động, tự tin tìm kiếm khả năng suy lí, óc phê phán ra kiến thức mới Do vậy, HS rơi vào thế thụ động nhận thức

2.2 Thực trạng và những yêu cầu cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn TNXH

Thực trạng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học tích cực

Hiện nay việc ứng dụng CNTT trong dạy học tích cực chưa mang lại hiệu quả mong muốn Một trong những nguyên nhân khách quan đó là:

-Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học ứng dụng CNTT của nhà trường còn nhiều hạn chế: Thiếu các phòng học chức năng dẫn đến khó khăn trong việc đăng kí phòng dạy

-Bên cạnh đó việc ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng lúc, nhiều khi lạm dụng nó Nhiều giáo viên vẫn còn quá lạm dụng máy chiếu để thay cho tấm bảng đen, biến “đọc- chép” thành “chiếu-chép” Thời gian qua, nhiều giáo viên vẫn còn quan niệm đồng nhất giữa “ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học” với giáo án điện tử Do đó, khi soạn một bài giảng bằng Powerpoint, giáo viên đưa tất cả những công việc của mình (ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, câu hỏi kiểm tra bài cũ, dặn dò…) và toàn bộ nội dung bài giảng lên các Slides để “chiếu cho học sinh chép” Theo tôi, đây là một quan niệm chưa thật sự chuẩn xác vì công nghệ thông tin không phải là một giáo án, nó chỉ đóng vai trò hỗ trợ cho quá trình giảng dạy và giúp giáo viên cung cấp cho học sinh nhiều nguồn tư liệu khác nhau về một sự vật, hiện tượng như: kênh chữ, kênh hình, phim tư liệu…để cho học sinh tự tìm ra tri thức cho mình Từ đó, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập

-Chính vì tính ưu việt khi soạn thảo giáo án ứng dụng công nghệ thông tin

dễ trao đổi, sao chép, nên làm cho một số giáo viên không tích cực soạn giáo án

Trang 23

mà trở thành người “đạo giáo án” bằng cách copy của đồng nghiệp rồi chỉnh

sửa thêm thắt một cách hời hợt

-Một số giáo viên đôi khi chủ quan vì tin tưởng vào giáo án mà cá nhân đã chuẩn bị nên khi xảy ra hiện tượng cúp điện lại không xử lý được tình huống, thậm chí bị động

-Hiện nay trình độ tin học của đa số giáo viên còn hạn chế, thậm chí nhờ người quen thân soạn giúp và mình chỉ trình chiếu, khi gặp sự cố tự mình không thể gỡ rối được, điều này làm giảm niềm tin nơi người học

2.3 Ƣu điểm, khó khăn và thách thức của việc dạy học ứng dụng CNTT so với PPDH truyền thống

2.3.1 Ưu điểm:

-Môi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh, video, camera … với

âm thanh, văn bản, biểu đồ … được trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan;

- Kĩ thuật đồ hoạ nâng cao có thể mô phỏng nhiều quá trình, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội trong con người mà không thể hoặc không nên để xảy ra trong điều kiện nhà trường;

- Công nghệ tri thức nối tiếp trí thông minh của con người, thực hiện những công việc mang tính trí tuệ cao của các chuyên gia lành nghề trên những lĩnh vực khác nhau;

- Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau và với người sử dụng qua những mạng máy tính kể cả Internet … có thể được khai thác để tạo nên những điều kiện cực kì thuận lợi và nhiều khi không thể thiếu để học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu

Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy luận có lý, học sinh có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luật mới Đây là một công dụng lớn của công nghệ thông tin và truyền thông trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học Có thể khẳng định rằng, môi trường

Trang 24

công nghệ thông tin và truyền thông chắc chắn sẽ có tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của học sinh và điều này làm nảy sinh những lý thuyết học tập mới

2.3.2 Các thách thức:

Theo nhận định của một số chuyên gia, thì việc đưa công nghệ thông tin và truyền thông ứng dụng vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan Tuy nhiên, những gì đã đạt được vẫn còn hết sức khiêm tốn Khó khăn, vướng mắc và những thách thức vẫn còn ở phía trước bởi những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn Chẳng hạn:

- Tuy máy tính điện tử mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học nhưng trong một mức độ nào đó, thì công cụ hiện đại này cũng không thể hỗ trợ giáo viên hoàn toàn trong các bài giảng của họ Nó chỉ thực sự hiệu quả đối với một

số bài giảng chứ không phải toàn bộ chương trình do nhiều nguyên nhân, mà cụ thể là, với những bài học có nội dung ngắn, không nhiều kiến thức mới, thì việc dạy theo phương pháp truyền thống sẽ thuận lợi hơn cho học sinh, vì giáo viên

sẽ ghi tất cả nội dung bài học đó đủ trên một mặt bảng và như vậy sẽ dễ dàng củng cố bài học từ đầu đến cuối mà không cần phải lật lại từng “slide” như khi dạy trên máy tính điện tử Những mạch kiến thức “ vận dụng” đòi hỏi giáo viên phải kết hợp với phấn trắng bảng đen và các phương pháp dạy học truyền thống mới rèn luyện được kĩ năng cho học sinh

- Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin ở một số giáo viên vẫn còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí còn né tránh Mặc khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn khó thay đổi, sự uy quyền, áp đặt vẫn chưa thể xoá được trong một thời gian tới Việc dạy học tương tác giữa người - máy, dạy theo nhóm, dạy phương pháp tư duy sáng tạo cho học sinh, cũng như dạy học sinh cách biết, cách làm, cách chung sống và cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ đối với giáo viên và đòi hỏi giáo viên phải kết hợp hài hòa các phương pháp dạy học đồng thời phát huy

ưu điểm của phương pháp dạy học này làm hạn chế những nhược điểm của phương pháp dạy học truyền thống Điều đó làm cho công nghệ thông tin, dù đã

Trang 25

được đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và tính hiệu quả của nó

- Việc sử dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng lúc, nhiều khi lạm dụng nó

- Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin còn lúng túng, chưa xác định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Chính sách, cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự đồng bộ trong thực hiện Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học bằng phương tiện chiếu projector, … còn thiếu và chưa đồng bộ và chưa hướng dẫn sử dụng nên chưa triển khai rộng khắp và hiệu quả

- Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và có chiều sâu; sử dụng không thường xuyên do thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyền Công tác đào tạo, Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chỉ mới dừng lại ở việc xoá mù tin học nên giáo viên chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời gian và công sức để sử dụng công nghệ thông tin trong lớp học một cách có hiệu quả

Trang 26

Chương II: Ứng dụng CNTT trong dạy học môn TNXH lớp 2

1: Giới thiệu về giáo án điện tử

1.1: Khái niệm về giáo án điện tử:

Từ lâu đã có nhiều người gọi bản trình chiếu bằng Power Point là giáo án điện tử, thực ta cách hiểu này không đúng Giáo án theo lý thuyết dạy học là bản thiết kế bao gồm mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện để thực hiện một bài học Bản trình chiếu bằng Power Point chỉ đóng vai trò là phương tiện

và trong một số PPDH thì nó cũng chứa đựng nội dung bài học

- Mục tiêu: Xác định dựa theo phân phối chương trình, khung chương trình của trường

- Phương pháp: là cách thức hoạt động của thầy, của trò trong toàn bộ bài học

- Phương tiện: là các thiết bị để chuyển tải các nội dung, cũng có thể người học, người dạy tác động vào nó để lĩnh hội hoặc hình thành kiến thức mới ở người học

- Bản trình chiếu là bản phương tiện hiện đại có thể thay đổi cho loại phương tiện truyền thống là phấn bảng Trong PPDH thuyết giảng thì nội dung của toàn bộ bài giảng có thể chứa trong nội dung chương trình chiếu

Vậy thế nào là giáo án điện tử: Trong thời đâị CNTT hiện nay, chúng ta được biết đến tên gọi như thương mại điện tử, thư điện tử, chính phủ điện tử Và trong giáo dục, nhiều người cũng bắt chước theo cách gọi đó để gọi “giáo án điện tử” , ngoài cái tên quen thuộc là giáo án Vậy, cách gọi tên như thế nào cho đúng? Trước hết, chúng ta cần tìm hiểu sơ lược khái niệm sau:

- Giáo án: Có thể hiểu là bản thiết kế cho tiến trình một tiết dạy/ học, là bản

kế hoạch mà người GV dự định dẽ thực hiện giảng dạy trên lớp cho HS cụ thể

- “Giáo án điện tử”: Có thể hiểu là bản thiết kế cụ thể taonf bộ kế hoạch hoạt động dạy học của GV trên giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đã được đa phương tiện hóa một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic được quy định bởi cấu trúc của bài học giáo án điện tử là một sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy được thể hiện bằng vật chất trước khi bài dạy học được

Trang 27

tiến hành Giáo án điện tử chính là bản thiết kế của bài giảng điện tử, chính vì vậy, xây dựng giáo án điện tử là cách gọi khác nhau cho một hoạt động cụ thể để

có được bài giảng điện tử Trong quá trình giảng dạy của GV nảy sinh một số vấn đề:

- Vấn đề thứ nhất hiện nay là: nhiều người dùng thuật ngữ “ giáo án điện tử” để chỉ các bài trình chiếu Powerpoint Đó là sai lầm về thuật ngữ và cách hiểu vì đây chỉ là tập hợp các Slide để trình bày về vấn đề GV muốn truyền đạt, còn hệ thống câu hỏi, những gợi ý, dẫn dắt… thường không thể hiện ra ở các slide Thực tế, các bài giảng kiếu này có thể soạn trên Powerpoint, Violet, Flash, được giảng dạy qua máy tính và được coi như là một thiết bị dạy học điện tử Hơn nữa, trong tiếng Anh chúng ta chỉ tìm được từ giáo án( lesson plan), không tìm được từ bài giảng điện tử mà chỉ có từ “ presentation”

- Vấn đề thứ hai: nhiều người lẫn lộn khái niệm giáo án ( lesson plan) với bài giảng điện tử hoạc coi bản trình chiếu Powerpoint là giáo án Cần thống nhất rằng, khi dùng bài giảng điện tử, GV phải có giáo án (kịch bản) chi tiết kèm theo, nêu rõ phần nội dung bài giảng nào cần dùng thiết bị dạy học điện tử nayfn dùng như thế nào

- Vấn đề thứ ba: khi sử dụng bài giảng điện tử và trình chiếu trên lớp, nhiều

GV không viết bảng Cần nhấn mạnh rằng bài giảng điện tử không phải là một công cụ thay thế “ bảng đen phấn trắng” mà là cái đóng vai trò định hướng trong tất cả các hoạt động trên lớp, minh họa cho bài giảng của mình

Xét về mặt hình thức, giáo án điện tử có thể là trang văn bản hay một file với các đường lien kết trực tuyến giáo án điện tử không thay thế hoàn toàn cho phương pháp giảng dạy truyền thống, nhưng yếu tố trực quan có khả năng hỗ trợ cho những bài giảng được mở rộng và trở nên sinh động, hấp dẫn hơn

1.2 Vai trò của giáo án điện tử trong quá trình dạy học

- Giáo án điện tử tạo được không khí hứng khởi cho người học Bởi giáo án

có sự tích hợp cả âm thanh, hình ảnh Giáo án giúp người học nhìn trực quan, thông qua đó đánh giá vấn đề sâu sắc hơn

Trang 28

- Giáo án điện tử tiết kiệm được thời gian, công sức cho người giáo viên vì thực tế có thể chứng minh rằng người giáo viên cần hình ảnh, âm thanh cho giảng dạy, họ có thể download dữ liệu từ trên mạng Internet và xử lý để vào bài giảng Cũng chính vì lẽ đó, việc soạn thảo giáo án đòi hỏi người giáo viên cần tích cực và trau dồi khả năng tin học của mình Hơn nữa, giáo án ứng dụng công nghệ thông tin tiết kiệm được thời gian chết trên lớp nhiều hơn ( giáo viên không phải tốn thời gian viết bảng nhiều) và giáo viên có được quỹ thời gian tương đối để truyền đạt nội dung bài học, ý tưởng của mình đến người học thoải mái hơn

- Sự trao đổi và học hỏi lần nhau giữa các đồng nghiệp cũng như người học được tiện lợi hơn, vì có thể sao chép, lưu trữ dữ liệu hay bài giảng dễ dàng

- Kích thích khả năng sáng tạo, ý tưởng mới vì muốn có một giáo án điện

tử hấp dẫn, chất lượng, người giáo viên ngoài khả năng chuyên môn cần phải có

ý tưởng, tích cực suy nghĩ để lựa chọn hình thức thể hiện phù hợp với nội dung bài giảng

- Các nội dung như vấn đề trọng tâm…được giáo viên trình bày rõ ràng và chỉ cần một vài thao tác, tất cả những dữ liệu được truyền đạt đến người học một cách mạch lạc và đầy đủ nhất

Như vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin mang lại một hiệu quả tích cực trong hoạt động giảng dạy của người giáo viên Tuy nhiên giáo án điện tử vẫn có những hạn chế nhất định khi chủ thể sử dụng không kiểm soát được hoạt động của mình và điều kiện giảng dạy không đầy đủ

1.3 Hạn chế của giáo án điện tử

Bên cạnh những giá trị tích cực, giáo án điện tử vẫn có những hạn chế nhất định khi chủ thể sử dụng không kiểm soát được hoạt động của mình và điều kiện giảng dạy không đầy đủ

- Quan niệm sai lệch về giáo ánđiện tử: Cho rằng sử dụng phần mềm Powerpoint ( violet), đưa tất cả nội dung, ý tưởng bài giảng lên trên màn hình và hiểu đó là giáo ánđiện tử Chính vì thế hoạt động của người giáo viên sẽ nhàn

Trang 29

hơn, đỡ tốn sức hơn Nhưng tác động ngược lại đối với người học sẽ nhàm chán

và bị động, ghi ghi chép chép là ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục

- Giáo án điện tử: Sử dụng màn hình và máy Projector thay thế hoàn toàn hình thức lên lớp truyền thống phấn trắng bảng đen trước kia

- Vì tính ưu việt khi soạn thảo giáo án điện tử dễ trao đổi, sao chép, cũng chính điều này làm cho một số giáo viên không tích cực soạn giáo án mà trở

thành người “ đạo giáo án” bằng cách copy của đồng nghiệp rồi chỉnh sửa thêm

thắt một cách hời hợt

- Một số giáo viên đôi khi chủ quan vì tin tưởng vào giáo án mà cá nhân đã chuẩn bị nên khi xảy ra hiện tượng cúp điện lại không xử lý được tình huống, thậm chí bị động Tất cả lượng thông tin cần thiết cho tiết học được lưu trong bộ nhớ máy tính thay vì lưu trực tiếp ngay chính trong bộ nào của người giáo viên

- Giáo viên soạn giáo án điện tử và sử dụng linh hoạt các phần mềm bổ trợ

sẽ mang lại tích cực cho giờ giảng và lôi cuốn người học, nhưng hiện nay trình

độ tin học của đa số giáo viên còn hạn chế, thậm chí nhờ người quen thân soạn giúp và mình chỉ trình chiếu, khi gặp sự cố tự mình không thể gỡ rối được, điều này làm giảm niềm tin nơi người học Vì vậy việc soạn thảo và sử dụng giáo án điện tử đòi hỏi chủ thể phải có một trình độ tin học nhất định

- Điều kiện cơ sở vật chất để phục vụ cho việc giảng dạy bằng giáo án điện

tử còn hạn chế Bộ Giáo dục phát động chương trình ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giáo dục, giảng dạy nhưng hiện nay điều kiện vật lực chưa cho phép chủ thể giáo dục tự do lựa chọn giảng dạy: thiếu máy Projector, màn hình, phòng học…Thậm chí bảng đen cũng xuống cấp Và vô hình chung đây cũng là một hạn chế khiến giáo viên không tích cực học hỏi và sử dụng giáo án ứng dụng công nghệ thông tin

- Một số giáo viên lạm dụng giáo án điện tử trong toàn bộ chương trình giảng dạy là không nên Vì không phải bài học nào cũng sử dụng được giáo ánđiện tử Mà vai trò của phấn trắng, bảng đen rất quan trọng trong việc thể hiện

ý tưởng, diễn giải một cách trực tiếp nội dung cho người học

Trang 30

- Hạn chế về mạng Internet => giảm tính ưu việt của giáo án điện tử Nhưng nhiều trường hiện nay hệ thống mạng chưa có hoặc chưa được nâng cấp, cho nên việc giảng dạy và tìm tài liệu còn nhiều bất cập, hạn chế

- Dữ liệu đưa vào giáo án điện tử, giáo viên xử lý không triệt để Điều này

có thể giảm tính khoa học, hoặc gây hiểu lầm cho người học

Như vậy, để sử dụng giáo án điện tử hiệu quả và phát huy tính ưu

việt của nó, người giáo viên cần có một trình độ tin học nhất định, có “ lòng tự trọng” khi sử dụng giáo án của đồng nghiệp và phải được trang bị máy móc,

điều kiện vật chất cần thiết để ứng dụng công nghệ thông tin cho giảng dạy

1.4 Nguyên tắc của giáo án điện tử

a Sử dụng màu sắc trong các trang trình chiếu :

Trong khi giảng dạy bằng giáo án điện tử, hiện nay nhiều giáo viên sử dụng màu sắc chưa được hợp lí Sự phối màu giữa màu nền và màu chữ chưa được tốt, màu sắc không phù hợp cho môi trường sư phạm dẫn đến tính thẫm mỹ của bài dạy không có, ảnh hưởng đến sự tập trung của học sinh Một số giáo viên

không sử dụng màu sắc ở trang nền (nền trắng chữ đen xuyên suốt bài dạy) làm

cho trang chiếu xấu hơn khi dùng bảng đen phấn trắng, tạo cho học sinh một cảm giác về một bài giảng sơ sài, thiếu sự chuẩn bị

Về màu chữ một số giáo viên sử dụng quá nhiều màu sắc trong một trang hoặc trong một bài giảng làm cho học sinh hoặc cảm giác đẹp sặc sỡ, thích thú với màu mà không tập trung vào nội dung bài học, hoặc có cảm giác khó chịu, dẫn đến phản tác dụng

Do đó để có những trang trình chiếu thu hút và ấn tượng, ngoài nội dung khoa học ra, chúng ta phải biết sử dụng màu sắc hợp lí : chọn màu, phối màu giữa nền và chữ, phối màu giữa các dòng văn bản

Màu chữ và hình sẽ là công cụ đắc lực phục vụ cho bài giảng nếu ta sử dụng nó hợp lí Ngược lại, bài giảng sẽ dễ dàng trở thành một buổi biểu diễn màu sắc loè loẹt nhưng nhạt nhẽo, thậm chí còn gây cảm giác khó chịu cho người đọc Để đảm bảo việc sử dụng màu sắc hiệu quả, có một số nguyên tắc sau:

Trang 31

b Chữ viết trong trang (slide) trình chiếu :

* Font chữ:

Khi soạn bài và đem đến máy khác sử dụng chúng ta cần sử dụng những font chữ cơ bản mà máy nào cũng có như font Times New Roman và Arial của

uincode hoặc VNI-times của VIN-Windows Chú ý : Nên dùng WordArt để viết

đề bài hoặc tiêu đề lớn để đẹp hơn

* Kích cỡ chữ :

Mục đích của việc chiếu các slide lên màn ảnh là để học sinh đọc nội dung chính được viết trên đó, cho nên cần phải đảm bảo để học sinh ngồi hàng ghế đầu không thấy chữ quá lớn, học sinh ngồi ở hàng ghế cuối cùng cũng đọc được

hết chữ Theo tính toán, chiều cao (kích thước) chữ trên màn hình có tỉ lệ không nhỏ hơn 1/150 (so với khoảng cách đến người xa nhất).Tất nhiên, nếu đặt máy

chiếu ra xa màn hình thì chữ sẽ được phóng lớn lên, song, khi đó độ nét của hình

và chữ cũng giảm theo Trong lớp học nên đặt máy chiếu khoảng cách với màn hình từ 2m đến 3m vì lớp học có chiều dài trung bình 8m nếu đặt máy xa hơn thì không có chỗ Có nhiều lí do để ta có thể quyết định cỡ chữ, như: dạy ở lớp học hay ở phòng chuyên dụng, độ phân giải của máy, nội dung nhất thiết chỉ thể hiện

trong một trang nhưng lại quá nhiều chữ (hoặc ngược lại) Cho nên người thiết

kế phải tự quyết định cỡ chữ cho phù hợp để bài giảng đạt yêu cầu cả cho người thiết kế lẫn người học Nếu không phải là đề mục của bài thì nên dùng cỡ chữ 24 (trường hợp bất khả kháng, phải viết nhiều chữ trên một trang thì có thể nhỏ hơn) và lớn nhất là 28, 32 Chữ nhỏ hơn 20, đặt máy gần sẽ nhỏ, đặt máy xa thì

mờ, cả hai trường hợp đều khó đọc Chữ lớn, tất nhiên dễ đọc song cũng không nên dùng cỡ quá lớn vì thị trường của mắt bị phân tán, cản trở nhận thức của người đọc Cố gắng chữ trên màn hình bằng hoặc lớn hơn một chút so với chữ giáo viên thường viết trên bảng đen

* Số chữ trên một trang trình chiếu :

Vấn đề này cũng cần lưu ý Nói là dùng cỡ chữ tối thiểu là 20 nhưng không có nghĩa là cho phép viết đầy kín trang trình chiếu Thông thường, chữ quá nhiều thì người ta sẽ ít tập trung đọc hoặc đọc không hết, thậm chí có thể

Trang 32

đọc nhầm hàng Đặc biệt là học sinh tiểu học tốc độ đọc còn chậm Cho nên về nguyên tắc, không nên viết quá nhiều hàng trên một trang trình chiếu, mỗi hàng

không nên quá nhiều chữ (trừ trường hợp bất khả kháng) Để khắc phục điều đó,

cũng như viết trên bảng đen, và để các trang trình chiếu phải chứa đủ nội dung

cơ bản của bài học, không nhất thiết phải viết nhiều, viết nguyên câu, đầy đủ như trong sách giáo khoa, có thể làm như sau:

c Sử dụng thông tin, kiến thức bên ngoài

Việc sử dụng giáo án điện tử giúp giáo viên dễ dàng đưa thêm những kiến thức từ bên ngoài vào bài dạy để cho bài dạy sinh động, đa dạng hơn Có những kênh hình trong sách giáo khoa không rõ, khó hiểu so với học sinh thì chúng ta

có thể thay bằng những kênh hình khác Như vậy khi chuẩn bị một giáo án điện

tử vào giảng dạy giáo viên cần sử dụng những kênh hình, kênh chữ có trong sách giáo khoa Việc đưa những tranh ảnh, đoạn phim vào bài giảng chỉ nhằm mục đích cho học sinh dễ hiểu những kiến thức có trong sách giáo khoa hoặc giúp tiết học thêm sinh động Những thông tin từ bên ngoài khi thu thập cần lấy

ở những nguồn tin cậy

d Việc sử dụng các hiệu ứng (Effect) trên trang trình chiếu :

Nhiều giáo viên mới tập soạn giáo án điện tử Thích thú trước các hiệu ứng của PowerPoint Nên giáo viên quá lạm dụng sự trình diễn, đưa vào nhiều hình ảnh động để làm học sinh thích thú nhưng cách đó chỉ làm cho học sinh tập trung vào sự bay nhảy của các hình mà không chú ý đến kiến thức bài học

Ngoài ra còn tốn thêm thời gian của giáo viên để chờ đợi các hiệu ứng Do đó

khi dạy bằng giáo án điện tử giáo viên lưu ý không được lạm dụng nhiều các hiệu ứng Đặc biệt với những kênh chữ thông thường như: thứ ngày tháng, tựa bài, nội dung bài, ghi nhớ…Chỉ cần làm hiệu ứng những nội dung giáo viên cần

học sinh lưu ý để học sinh chú ý đến Như: yêu cầu bài, đối tượng bài cho biết, những từ ngữ mới…Đặc sắc của phần mềm PowerPoint là sự phong phú của các

hiệu ứng (các kiểu cho xuất hiện trang trình chiếu – Animation Schemes, các kiểu xuất hiện chữ, hình - Custom Animation …)

Trang 33

Power Point còn có rất nhiều ứng dụng sinh động khác cần được khai thác phục vụ đắc lực cho nội dung Bên cạnh đó,một số giáo viên lại tích hợp quá nhiều nội dung, chuyển động, hình, sơ đồ khiến slide trở thành toàn bộ bảng ghi của phần bài trong giờ học Khi đó, người học trở thành “khán giả”, có thể chăm chú và thích thú, nhưng khó biết sẽ nắm kiến thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển

tư duy vào lúc nào và bằng cách nào

e Thao tác của giáo viên khi sử dụng đèn chiếu

- Kĩ năng của giáo viên khi sử dụng đèn chiếu Giáo viên thao tác chưa rành, bấm chuột nhanh quá làm nội dung bài học trôi qua khi giáo viên chưa kịp giảng Vì vậy đối với giáo viên mới bước đầu dạy bằng giáo án điện tử nên sử dụng các phím mũi tên trên bàn phím để điều chỉnh sự xuất hiện nội dung bày dạy

f Trò chơi trong giáo án điện tử :

Khi sử dụng giáo án điện tử trên lớp thông thường giáo viên thường sử dụng các trò chơi để dạy học Chủ yếu là ở phần củng cố bài nhằm ôn lại kiến

thức đã học và làm cho bài học sinh động hơn, giúp các em thư giản Ví dụ : Trò chơi ô chữ, Ai nhanh ai đúng, Rung chuông vàng… Nhưng khi sử dụng trò chơi

giáo viên thường mắc phải một số lỗi sau :

- Một số trò chơi còn nặng nề kiến thức, những câu hỏi đưa ra nhiều em không trả lời được gây ảnh hưởng tâm lý các em Lưu ý trò chơi cần nhẹ nhàng, thoải mái tránh quá dài để học sinh thư giản sau một tiết học căng thẳng

- Một số giáo viên khi đến phần củng cố dùng một hai câu hỏi để hỏi nội dung chính của bài học Sau đó cho học sinh chơi trò chơi mà nội dung trong trò chơi đó học sinh cũng trả lời lại nội dung bài học mà các em vừa trả lời Thành

ra học sinh trả lời hai lần một nội dung Vậy nên khi tổ chức chơi trò chơi ở

phần củng cố Giáo viên chỉ sử dụng trò chơi là đủ (Lưu ý : Nội dung trò chơi là cho học sinh ôn lại kiến thức vừa học, tránh đưa nội dung không

j.Màn hình

- Trong khi trình chiếu lưu ý đến màn hình : Để như thế nào là hợp lí sao sao cho vừa đẹp mắt lại có thể hiện thị rõ nội dung bài học cho học sinh thấy

Trang 34

Trong lớp học thông thường thì việc dùng bộ giá đỡ của màn hình không hợp lí, vừa cồng kềnh chiếm diện tích vừa mất thẩm mĩ Hiện nay một số giáo viên treo màn hình trực tiếp lên bảng Nhưng như vậy màn hình sẽ chiếm gần hết bảng vì diện tích quá lớn của nó Do đó chúng ta có thể sử dụng một màn hình gọn hơn

2 Phần mềm thiết kế giáo án điện tử phục vụ quá trình dạy học

2.1: Mcrosoft Word

Microsoft Word (gọi tắt là Word) là một chương trình soạn thảo văn bản đa năng cung cấp cho bạn một lượng lớn các tính năng độc đáo và đa dạng Các công việc bạn có thể làm trong phạm vi của Word bao gồm từ việc các tài liệu đơn giản như thư từ đến việc tạo ra các ấn phẩm chuyên nghiệp như sách, báo, tạp chí, … Bạn cũng có thể sử Word để tạo các trang Web sinh động và nổi bật cho Word Wide Web hay cho Intranet cục bộ Vì Word là một phần của Microsoft Office, do đó nó có thể chia sẻ dữ liệu với Microsoft Excel, Microsoft PowerPoint, Microsoft Access, Microsoft Outlook Hiện nay, ở nước ta đa số các văn bản dùng trong giao dịch, các ấn phẩm văn hóa, tạp chí, giáo trình đều

sử dụng Word để soạn thảo và in ấn

2.2: Microsoft Power Point

Phần mềm Micosoft Power Point cho phép bạn tạo dựng những Slide( lát cắt) thể hiện chủ điểm, thông điệp đi kèm với những hiệu ứng Microsoft Power Point thường được dùng để xây dựng bài giảng điện tử, thuyết trình, thậm chí là

để quảng cáo, làm phim hoạt hình và trình diễn ảnh Power Point là một chương trình biên tập trình diễn rất tốt cho những người thích nhanh chóng, tiện lợi nhưng cũng đẹp và chuyên nghiệp Là công cụ hỗ trợ để tạo và thay đổi nội dung một cách nhanh chóng và thuận tiện, cho phép tạo bài giảng đa phương tiện bằng cách hỗ trợ văn bản, hình vẽ, âm thanh

Trang 35

THPT Tương tự phần mềm Powerpoint, Violet có đầy đủ các chức năng dùng

để tạo các trang nội dung bài giảng như: cho phép nhập các dữ liệu văn bản, công thức, các file dữ liệu multimedia (hình ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình Flash ), sau đó lắp ghép các dữ liệu, sắp xếp thứ tự, căn chỉnh hình ảnh, tạo các hiệu ứng chuyển động và biến đổi, thực hiện các tương tác với người dùng Riêng đối với việc xử lý những dữ liệu multimedia, Violet tỏ ra mạnh hơn so với Powerpoint

Ngoài ra Violet có giao diện được thiết kế trực quan và dễ dùng, ngôn ngữ giao tiếp và phần trợ giúp đều hoàn toàn bằng tiếng Việt, nên phù hợp với cả những giáo viên không giỏi Tin học và Ngoại ngữ Mặt khác, do sử dụng Unicode nên font chữ trong Violet và trong các sản phẩm bài giảng đều đẹp, dễ nhìn và có thể thể hiện được mọi thứ tiếng trên thế giới Thêm nữa, Unicode là bảng mã chuẩn quốc tế nên font tiếng Việt luôn đảm bảo tính ổn định trên mọi máy tính, mọi hệ điều hành và mọi trình duyệt Internet

3 Các yêu cầu đối với một giáo án điện tử

3.1 Yêu cầu đối với giáo viên

Muốn ứng dụng CNTT cụ thể là ứng dụng phần mềm Power Point vào trong thiết kế giáo án điện tử môn Toán cho học sinh lớp 2 đạt hiệu quả người giáo viên cần:

- Có kiến thức cơ bản về trình độ tin học, sử dụng thành thạo máy tính, soạn thảo văn bản

- Biết sử dụng phần mềm trình diễn Power Point

- Giáo viên cần biết sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin, tư liệu phục vụ cho công việc giảng dạy

Ngoài ra, giáo viên cần biết sử dụng các phần mềm xử lí văn bản như Microsoft Word với các kĩ năng soạn thảo văn bản lưu trữ vào tập tin, định dạng văn bản, chèn ảnh, bảng biểu, chia cột cùng với các phần mềm chỉnh sửa ảnh, làm các ảnh động, cắt file âm thanh

Có được như vậy, khi làm việc người giáo viên không nhất thiết lúc nào cũng cần phải có một giáo viên tin học hỗ trợ

Trang 36

3.2 Yêu cầu về nội dung

Nội dung trình bày phần lí thuyết cô đọng và minh họa sinh động có tính tương tác Điều này có nghĩa là trong giáo án điện tử phần nội dung được trình bày ít nhưng có sự tinh lọc, còn phần minh họa bằng hình vẽ, phim ảnh,… giữa các phần phải có mối liên hệ với nhau và bổ sung ý nghĩa cho nhau

3.3 Điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại để thực hiện ứng dụng

Muốn thiết kế giáo án điện tử, ngoài trình độ tin học của giáo viên cần phải

có các phương tiện hỗ trợ để thực hiện như:

3.4 Yêu cầu về phần thể hiện khi thiết kế

Nội dung cần phải đảm bảo yêu cầu sau:

- Đầy đủ: có đủ nội dung bài học

- Chính xác: không sai sót về thông tin

- Trực quan: âm thanh, hình vẽ, phim… cần sinh động

4 Các bước thiết kế giáo án điện tử sử dụng phần mềm Power Point

4.1: Khởi động Power Point, định dạng và tạo file mới

Khởi động Power Point:

Chọn start/ program/ Microsoft Power Point, hoặc có thể nhấp chuột vào nút Microsoft Power Point trên thanh Toolbar office hoặc trên màn hình Window

Trang 37

Tiến hành định dạng diễn trình:

Một Slide được chia làm 3 vùng ứng với 3 phần: Phần tiêu đề, phần thân,

và phần ghi chú Việc định dạng được tiến hành như sau:

Chọn câu lệnh: View/ Master/ Slide master, hộp thoại sẽ xuất hiện Phần tiêu đề của Slide nằm ở khung To edid Master tile Style

Định dạng chung tất cả các tiêu đè của Slide bao gồm chọn kiểu chữ, cỡ chữ, khung viền, kích cỡ, màu sắc của khung tiêu đề Phần thân Slide nằm ở khung To edid Master text Style Định dạng khung cho tất cả các phần thân của Slide gồm chọn kiểu chứ, cỡ chữ, font chữ khung viền, kích cỡ, màu sắc của khung Phần ghi chú nằm ở khung Footeoo are dùng để đưa nộ dung phần cuối trang vào các Slide, tức là chọn khung Footer are, chọn kiểu chữ, cỡ chữ, hộp thoại font chữ trên thanh Formating, sau đó nhập nội dung cần thiết

Lưu file mới: Chọn file/ Save(Ctrl+S)hoặc nhấp chuột vào biểu tượng Save trên thanh công cụ

4.2 Nhập nội dung văn bản, đồ họa cho từng Slide

- Trước tiên cần dự kiến số Slide và nội dung cụ thể cho từng Slide Có rất nhiều cách khác nhau để nhập văn bản vào Slide Cách thuận lợi có được từ thanh Menu Drawing cuối màn hình nhấn trỏ chuột vào ô Text box, rê chuột trên phần thanh rồi nhập kí tự

- Hiệu chỉnh định dạng kí tự: Vào Format/ font, xuất hiện hộp thoại font Trong hộp thoại font, có các mục chọn sau: Font( chon các loại font chữ)Font style( dạng chữ), Size( Cỡ chữ), Color( màu chữ), Underline( gạch dưới), Shadow( tạo bóng mờ), Emboss( chữ nổi), Superscript( chỉ số dưới) Những định dạng chữ ở trên có thể dùng phím nóng hoặc dùng biểu tượng trên thanh công cụ Formating Tạo Bullets và numbering( định dạng đầu dòng): Chọn Format/ Bullets và numbering, hộp thoại Bullets và numbering xuất hiện, chọn dạng cần thiết trong các ô mẫu, chọn màu trong khung color, chọn kích cỡ trong khung Size Để chọn các bullets, kích vào Customize hoặc picture Canh đầu dòng( Alignment): Chọn format/ Alignment làm xuất hiện các lựa chọn: Align

Ngày đăng: 13/04/2017, 09:24

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w