1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC SỰ CỐ Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC VÀ PHỤC HỒI NGUỒN NƯỚC BỊ Ô NHIỄM, CẠN KIỆT

36 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 36
Dung lượng 1,23 MB

Cấu trúc

  • MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

    • 1.1 Khái niệm tài nguyên nước

    • 1.2 Các khái niệm liên quan

      • 1.2.1 Nguồn nước

      • 1.2.2 Nguồn nước quốc tế

      • 1.2.3 Ô nhiễm nguồn nước

      • 1.2.4 Cạn kiệt nguồn nước

      • 1.2.5 Những vấn đề toàn cầu

    • 1.3 Sự đa dạng của tài nguyên nước

      • 1.3.1 Nước mặt

      • 1.3.2 Nước ngầm

    • 1.4 Vai trò, tầm quan trọng của tài nguyên nước

      • 1.4.1 Đối với con người

      • 1.4.2 Đối với sinh vật

      • 1.4.3 Đối với sản xuất

  • CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC

    • 2.1 Lượng nước trên trái đất

    • 2.2 Hiện trạng tài nguyên nước tại Việt Nam

      • 2.2.1 Tài nguyên nước mặt

        • 2.2.1.1 Nước mưa

        • 2.2.1.2 Nước sông ngòi

      • 2.2.2 Tài nguyên nước ngầm

    • 2.3 Vấn đề ô nhiễm và cạn kiệt nguồn tài nguyên nước

      • 2.2.1 Thực trạng

      • Hình 2.1 Xả thải trực tiếp xuống sông Hình 2.2 Thiệt hại đối với thủy sản

      • 2.2.2 Nguyên nhân

        • 2.2.2.1 Những nguyên nhân khách quan

        • 2.2.2.2 Những nguyên nhân chủ quan

      • 2.2.3 Hậu quả

        • 2.2.3.1 Do chất thải giàu dinh dưỡng

        • 2.2.3.2 Do chất thải độc hại

  • CHƯƠNG 3. ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC SỰ CỐ Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC VÀ PHỤC HỒI NGUỒN NƯỚC BỊ Ô NHIỄM, CẠN KIỆT

    • 3.1 Các mục tiêu cụ thể về bảo vệ tài nguyên nước

      • 3.1.1 Về bảo vệ tài nguyên nước

      • 3.1.2 Về khai thác, sử dụng tài nguyên nước

      • 3.1.3 Về phát triển tài nguyên nước

      • 3.1.4 Về giảm thiểu tác hại do nước gây ra

      • 3.1.5 Về nâng cao năng lực quản lý tài nguyên nước

    • 3.2 Ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước và phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt

      • 3.2.1 Ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước

        • 3.2.1.1 Biện pháp ứng phó, khắc phục

        • 3.2.1.2 Trách nhiệm của các bên có liên quan

      • 3.2.2 Ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm đối với nguồn nước liên quốc gia

        • 3.2.2.1 Biện pháp ứng phó, khắc phục

        • 3.2.1.2 Trách nhiệm các bên có liên quan

      • 3.2.3 Việc ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước trong trường hợp khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp

      • 3.2.4 Phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt

      • 3.2.5 Kinh phí để khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước

    • 3.3 Các giải pháp chính cho việc bảo vệ tài nguyên nước

      • 3.3.1 Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng

      • 3.3.2 Tăng cường pháp chế

      • 3.3.3 Tăng mức đầu tư và đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ về nước

      • 3.3.4 Phát triển nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ

      • 3.3.5 Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế

      • 3.3.6 Đổi mới cơ chế tài chính

  • CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

ài nguyên thiên nhiênlà một dạng của cải đặc biệt, là những giá trị hữu ích của môi trường tự nhiên có thể thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của con người bằng sự tham gia trực tiếp của chúng vào các quá trình kinh tế và đời sống nhân loại, bao gồm các dạng năng lượng vật chất, thông tin mà con người có thể sử dụng để phục vụ cho sự tồn tại và phát triển cuộc sống loài người. Có ba loại tài nguyên thiên nhiên: tài nguyên tái tạo, tài nguyên không tái tạo và tài nguyên vĩnh cửu

Nước mưa

Theo Nguyễn Thanh Sơn (2005), khí hậu là yếu tố địa lý tự nhiên quan trọng nhất, ảnh hưởng lớn đến quá trình hình thành và diễn biến dòng chảy của sông ngòi.

Trong khí hậu nhiệt đới ẩm của Việt Nam, mưa là nguồn nước chính, ảnh hưởng đến dòng chảy sông ngòi Số lượng và tính chất của nước mưa, cùng với quá trình bốc hơi từ lưu vực, quyết định tiềm năng thủy văn của từng khu vực Mưa và bốc hơi đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng nước của các lưu vực sông.

Với vị trí địa lý đặc biệt trên bán đảo Đông Dương, Việt Nam tiếp giáp với hai đại dương lớn là Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, cùng với khí hậu nhiệt đới ẩm và gió mùa rõ rệt, nước ta có lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1960 mm Điều này cho thấy mối tương quan chặt chẽ giữa lượng mưa và lượng bốc hơi trong suốt nhiều năm qua.

- 200 Bắc) thì ở nước ta có lượng mưa khá dồi dào, gấp 2,4 lần Chỉ ở những nơi khuất gió ẩm thì lượng mưa trung bình năm mới giảm xuống dưới 1000 mm.

Quy luật phân bố lượng mưa trung bình nhiều năm không đồng đều, chịu ảnh hưởng bởi độ cao địa hình và hướng sườn đón gió ẩm Trên lãnh thổ Việt Nam, các trung tâm mưa lớn như Móng Cái với lượng mưa từ 2800 đến 3000 mm và Bắc Quang được hình thành.

4765 mm, Hoàng Liên Sơn 2600 - 3000 mm, Mường Tè 2600 - 2800 mm, Hoành Sơn

Việt Nam có hai trung tâm mưa lớn nhất là Bắc Quang và Ba Na, với lượng mưa lên tới 5013 mm Các khu vực khác như Thừa Lưu, Trà Mi - Ba Tơ, Sông Hinh và Bảo Lộc có lượng mưa dao động từ 2500 mm đến 4000 mm Vùng có lượng mưa lớn kéo dài từ vĩ tuyến 15°B đến 16°B, thường được gọi là vĩ tuyến nước.

Những trung tâm mưa nhỏ thường xuất hiện ở các khu vực thấp, khuất gió hoặc song song với hướng gió ẩm, như tại An Châu với lượng mưa từ 1000 đến 1200 mm.

La 1000 - 1300 mm, Mường Xén 800 - 1000 mm, đặc biệt ở Phan Rang, Phan Rí chỉ đạt

650 mm Vùng có lượng mưa nhỏ kéo dài ở Duyên Hải cực nam Trung Bộ từ vĩ tuyến

10 0 B đến vĩ tuyến 12 0 B là vùng ít mưa khá điển hình ở nước ta Vùng ven biển Ninh Thuận, Bình Thuận có lượng mưa năm nhỏ nhất cả nước (500 - 600 mm).

Sự phân bố mưa trong năm tại Bắc Bộ rất không đều, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô Thời điểm bắt đầu và kết thúc mùa mưa có sự chênh lệch lên đến 4 tháng giữa các khu vực do ảnh hưởng của các khối không khí tương phản giữa Bắc và Nam.

11 Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mùa mưa muộn hơn từ tháng 8, 9 đến tháng

11, 12 Trong mùa mưa, lượng mưa chiếm khoảng 70 - 90 % tổng lượng mưa năm.

Từ năm 1991, Tổng cục Khí tượng Thủy văn đã tiến hành quy hoạch lại mạng lưới trạm đo mưa theo tiêu chuẩn, với tổng cộng 765 điểm đo mưa trên toàn quốc.

STT Vùng Tổng số Tự ghi Mật độ

1 Miền núi và trung du Bắc Bộ 267 52 397

Bảng 2.1 Số trạm đo mưa tại các vùng

Theo Chương trình 48A do Tổng cục Khí tượng Thủy văn công bố, lượng mưa trung bình lớn nhất trong một ngày đạt từ 150 - 200 mm, với tần suất 1% là 300 - 350 mm Lượng mưa lớn nhất trong ba ngày trung bình là 200 - 250 mm, tương ứng với tần suất 1% là 500 - 600 mm Đối với năm ngày, lượng mưa lớn nhất trung bình đạt 250 - 300 mm, với tần suất 1% là 620 - 650 mm Sự đa dạng địa hình và cấu trúc sơn văn dẫn đến sự phân hóa khí hậu rõ rệt và ảnh hưởng mạnh mẽ đến dòng chảy mặt, đặc biệt là dòng chảy sông ngòi.

Các vùng mưa lớn tại Việt Nam bao gồm Vài Lài ở Móng Cái với lượng mưa trung bình đạt 2334 mm, Hoàng Liên Sơn tại Tà Thàng với 2180 mm, Bắc Quang vượt 3000 mm, Mường Tè trên 2000 mm, và Hoành Sơn tại sông Rào Cái, Rào Tro với lượng mưa từ 1800 đến 2400 mm Đặc biệt, khu vực Bắc đèo Hải Vân cũng ghi nhận lượng mưa đáng kể.

Lượng mưa trung bình tại sông Hữu Trạch đạt 1973 mm, trong khi các khu vực mưa lớn như Trà Mi - Ba Tơ và Ba Na vượt quá 2000 mm Sông Bùng ghi nhận 2070 mm, sông Tranh 2303 mm và sông Vệ lên tới 2372 mm Phía nam, sông Hinh cũng đạt trên 1500 mm Tại trung tâm mưa của sông Đồng Nai, lượng mưa dao động từ 1100 đến 1428 mm.

Sự lặp lại phân bố mưa tại các trung tâm như Chi Lăng (470 mm), Thác Vai (391 mm), Cửa Rào (583 mm) và sông Luỹ (316 mm) cho thấy ảnh hưởng lớn của chế độ mưa đến dòng chảy sông ngòi ở nước ta Khí hậu Việt Nam có sự phân hoá theo mùa rõ rệt, với một mùa khô có lượng mưa thấp hơn lượng bốc hơi và một mùa mưa Điều này dẫn đến sự biến đổi dòng chảy sông ngòi theo mùa, với mùa lũ xảy ra trong mùa mưa và mùa cạn tương ứng với mùa khô.

Nước sông ngòi

Sông ngòi Việt Nam được cung cấp nước chủ yếu từ mưa, nhờ vào hoạt động của các khối khí và gió mùa Mùa lũ diễn ra khi nước sông dâng cao, trùng với mùa mưa, trong khi mùa cạn là thời điểm nước trong sông ổn định hơn, tương ứng với mùa khô.

Mùa lũ kéo dài từ 4 - 5 tháng Vùng Bắc Bộ, mùa lũ kéo dài từ tháng 6, 7 đến tháng 9, 10; sườn đông dãy Trường Sơn từ tháng 8 đến tháng 11, 12.

Mùa cạn ở miền Trung kéo dài từ 7 đến 9 tháng, trong khi mùa lũ tuy ngắn nhưng chiếm tới 65 - 90% tổng lượng dòng chảy hàng năm Nhiều lưu vực sông trong khu vực còn ghi nhận hiện tượng lũ tiểu mãn Thời điểm bắt đầu và kết thúc mùa lũ ở đây biến động mạnh do ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp từ Bắc vào Nam.

Sông Việt Nam nhận khoảng 2/3 lượng nước từ các nguồn ngoại lai, điều này ảnh hưởng lớn đến tài nguyên nước quốc gia Khi các nước láng giềng sử dụng nhiều nước, lượng nước chảy vào Việt Nam sẽ giảm, đồng thời có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước, dẫn đến suy giảm chất lượng nước Đặc điểm phức tạp trong sự phân hoá theo không gian và biến động theo thời gian của nguồn tài nguyên nước mặt cần được chú ý Việc khai thác tài nguyên nước phải đảm bảo phát triển bền vững để tránh suy thoái và cạn kiệt nguồn nước.

Sông ngòi Việt Nam có thể chia thành 3 nhóm chính:

Diện tích lưu vực (km 2 )

Tổng lượng nước (km 3 /năm)

Nhóm sông Tất cả Trong nước

Ngoài nước Thượng nguồn nằm trong lãnh thổ 45.705 43.725 1.980 38,75 37,17 1,68

Trung, hạ lưu nằm trong lãnh thổ 1.060.400 199.230 861.170 761,9 189,62 524,28 Các sông nằm trong lãnh thổ 55.602 65502 66,5 66,5

Bảng 2.2 Trữ lượng nước mặt ở các sông

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Bộ NN & PTNT)

Tám vùng kinh tế của Việt Nam chủ yếu nằm trong các lưu vực sông lớn, nhưng trữ lượng và chất lượng tài nguyên nước, đa dạng sinh học cũng như khả năng tiếp cận nước và mức độ dễ bị tổn thương của từng vùng có sự khác biệt Các vùng Đồng bằng sông Hồng, Cửu Long và Đông Nam Bộ sở hữu hệ thống sông ngòi phong phú và nguồn nước mặt dồi dào, nhưng sự gia tăng dân số, đô thị hóa và công nghiệp hóa nhanh chóng đã làm suy giảm chất lượng nước và mực nước ngầm Trong khi đó, các khu vực ven biển với mật độ dân số tăng cao đang phải đối mặt với những nguy cơ từ biến đổi khí hậu và nạn phá rừng ở vùng thượng lưu Các vùng núi cao như Tây Bắc và Tây Nguyên cũng chứng kiến sự sụt giảm nguồn thủy sản nước ngọt Tài nguyên biển và ven biển từng mang lại lợi ích cho nền kinh tế, nhưng việc khai thác quá mức đang trở thành một mối đe dọa nghiêm trọng.

Tài nguyên nước ngầm 12

Tổng hợp trữ lượng nước dưới đất đã được đánh giá và phê duyệt trên toàn quốc tính đến cuối năm 1998 và các năm 2002, 2004 được trình bày trong Bảng 2.2.

Bảng 2.3 Trữ lượng nước trên lãnh thổ Việt Nam (m 3 /ngày)

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Bộ NN & PTNT)

Nguồn nước ngầm được phân bố theo lãnh thổ như sau:

Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh 5058915 m 3 /ngày

Thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Vũng Tàu 1591182 m 3 /ngày

Việt Nam sở hữu bờ biển dài 3.260 km và hơn 3.500 đảo lớn nhỏ, với 28 tỉnh thành có đường bờ biển Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển chiến lược kinh tế biển của đất nước.

Vấn đề ô nhiễm và cạn kiệt nguồn tài nguyên nước 13

Thực trạng13

Tài nguyên nước toàn cầu hiện nay ước tính đạt 1,39 tỷ km³ Việt Nam sở hữu nguồn tài nguyên nước phong phú, nhưng hiện tại, tình trạng suy thoái về số lượng và chất lượng nước đang trở thành vấn đề nghiêm trọng.

Việt Nam đang đối mặt với tình trạng thiếu nước do tài nguyên nước phân bố không đồng đều theo thời gian và giữa các vùng Sự chênh lệch này góp phần đáng kể vào tình trạng khan hiếm nguồn nước trên toàn quốc.

Chất lượng nguồn nước mặt đang ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng, với mức độ và quy mô gia tăng Nguồn nước dưới đất tại nhiều đô thị và khu vực đồng bằng cũng xuất hiện tình trạng ô nhiễm do các chất hữu cơ khó phân hủy và hàm lượng vi khuẩn cao Hiện tượng suy thoái và cạn kiệt nguồn nước dưới đất đang trở nên phổ biến tại Việt Nam Theo Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2005, ô nhiễm nguồn nước dưới đất còn do việc chôn lấp gia cầm bị dịch không đúng cách, dẫn đến nguy cơ ô nhiễm cao, đặc biệt trong mùa mưa.

Hiện nay, chỉ có 4,26% lượng nước thải công nghiệp được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường, cho thấy tình trạng suy thoái môi trường nghiêm trọng Nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt và nước rỉ từ bãi chôn lấp rác thải không chỉ ngấm xuống đất mà còn xâm nhập vào các tầng chứa nước dưới đất, gây ra ô nhiễm kim loại nặng, nitơ và asen trong nguồn nước ngầm.

Nồng độ ô nhiễm trong nước thải ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long rất cao, tương đương với nước rác rò rỉ, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho nguồn nước mặt và nước ngầm Thời gian phân hủy của nước thải này có thể kéo dài vài năm do hàm lượng chất gây ô nhiễm lớn và độ màu cao.

Nguy cơ ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước ở Việt Nam đang gia tăng từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó nước thải bệnh viện là một yếu tố đáng lo ngại, góp phần gây ra các bệnh truyền nhiễm trong cộng đồng Hiện tại, cả nước có khoảng 1.000 bệnh viện, với hàng trăm nghìn mét khối nước thải được thải ra mỗi ngày, nhiều trong số đó chưa được xử lý hoặc xử lý không đạt tiêu chuẩn môi trường.

Mỗi năm, lượng hóa chất bảo vệ thực vật sử dụng trong nông nghiệp dao động từ 0,5 đến 3,5 kg/ha/vụ, dẫn đến hiện tượng phú dưỡng với nồng độ N, P cao, gây ô nhiễm nguồn nước và tạo ra tình trạng nước màu xanh đen có mùi khai thối Thêm vào đó, gần 1.500 làng nghề trên toàn quốc đang gây ra ô nhiễm nghiêm trọng cho nguồn nước, đặc biệt là các làng nghề liên quan đến sản xuất giấy, dệt nhuộm và giết mổ gia súc.

Trong các thành phố lớn, hệ thống hồ, ao, kênh, rạch và sông nhỏ đang trở thành nơi tiếp nhận và vận chuyển nước thải từ khu công nghiệp và dân cư, dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng vượt tiêu chuẩn 5 - 10 lần Nhiều hồ trong nội thành ở trạng thái phú dưỡng, với nhiều hồ bị phú dưỡng hóa đột biến và tái nhiễm bẩn hữu cơ Bên cạnh đó, nước dưới đất cũng ghi nhận dấu hiệu ô nhiễm phốt phát và asen Tất cả những vấn đề ô nhiễm này đều ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, gây ra các bệnh như tiêu chảy, lỵ, trực trùng, tả, thương hàn và viêm gan.

A, giun, sán Các bệnh này gây ra rất nhiều bệnh nguy hiểm thậm chí còn nguy hiểm tới tính mạng.

Hình 2.1 Xả thải trực tiếp xuống sông Hình 2.2 Thiệt hại đối với thủy sản

Nguyên nhân 15

Có nhiều nguyên nhân gây ra ô nhiễm và cạn kiệt nguồn nước nhưng chung quy lại do hai nguồn chính, đó là:

Nguồn gốc tự nhiên của ô nhiễm nước xuất phát từ quá trình phát triển và chết đi của thực vật, động vật trong nguồn nước, cũng như từ các hiện tượng thời tiết như mưa, tuyết tan, gió bão và lũ lụt Những yếu tố này có thể mang theo nước thải và vi sinh vật có hại vào môi trường nước, gây ảnh hưởng đến chất lượng nước.

Nguồn nhân tạo gây ô nhiễm nước chủ yếu do sự xả thải các chất độc hại dưới dạng lỏng, bao gồm chất thải từ sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp và giao thông chưa qua xử lý.

2.2.2.1 Những nguyên nhân khách quan a) Tính khan hiếm

Nước là tài nguyên quý giá và hạn chế, không phải là nguồn vô tận mà chúng ta dễ dàng tiếp cận Mặc dù 70% bề mặt trái đất được bao phủ bởi nước, nhưng chỉ có 2,5% là nước ngọt, trong đó 74% tồn tại dưới dạng băng tuyết và 22,4% nằm sâu dưới lòng đất Chỉ 0,4% nước ngọt có thể được sử dụng, và con người hiện chỉ khai thác chưa đến 1% tổng lượng nước ngọt để đáp ứng nhu cầu Lượng nước mưa hàng năm khoảng 105.000 km³, nhưng con người chỉ sử dụng khoảng 35.000 km³, chủ yếu cho nông nghiệp (63%), công nghiệp (23%) và sinh hoạt (8%).

Nhu cầu về nước của con người ngày càng tăng cao, vì nước là yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển Thiếu nước, các hoạt động sinh hoạt và sản xuất sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng Nước không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hàng ngày mà còn là yếu tố quan trọng trong lao động sản xuất Đặc biệt, 70% cơ thể con người là nước, cho thấy tầm quan trọng của việc cung cấp đủ nước cho sức khỏe và sự phát triển.

Nước là nguồn tài nguyên thiết yếu cho sự sống, với khả năng duy trì sự tồn tại của con người trong chỉ 10 ngày Trong sản xuất và đời sống xã hội, nước đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của cộng đồng Đặc biệt, nông nghiệp tiêu thụ đến 63% lượng nước ngọt toàn cầu, khẳng định tầm quan trọng của nước trong việc đảm bảo an ninh lương thực Do đó, nước không chỉ là nguồn tài nguyên quý giá mà còn là tài nguyên chiến lược của mỗi quốc gia, với tính khó có thể thay thế.

Hiện nay, việc tìm kiếm sản phẩm thay thế nước khó khăn hơn nhiều so với việc tìm ra các sản phẩm thay thế cho dầu mỏ hay gỗ Mặc dù khoa học kỹ thuật đã tiến bộ với những nỗ lực biến nước biển thành nước ngọt, tình trạng thiếu nước vẫn chưa được cải thiện do hạn chế về vốn và công nghệ Nước là tài nguyên không thể tái tạo, do đó, việc giải quyết vấn đề cạn kiệt nguồn nước bằng khoa học kỹ thuật trong thời gian tới vẫn là một thách thức lớn.

2.2.2.2 Những nguyên nhân chủ quan a) Sự tăng nhanh dân số thế giới

Dân số thế giới tăng nhanh đang dẫn đến tình trạng cạn kiệt tài nguyên nước Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế do sự gia tăng dân số, lượng nước sử dụng trong công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt đã không ngừng gia tăng từ đầu thế kỷ XX Cụ thể, từ năm 1975 đến năm 1990, lượng nước dùng trong nông nghiệp toàn cầu đã tăng gấp 6 lần, trong công nghiệp tăng gấp 21 lần, và nước sinh hoạt tại các thành phố tăng gấp 7,5 lần Tình trạng này đặc biệt nghiêm trọng ở các quốc gia đang phát triển, nơi sự tăng trưởng dân số đi kèm với sự thiếu hụt nước ngày càng lớn.

Sự gia tăng dân số và các hoạt động của con người đang gây áp lực lớn lên nguồn nước, với những hành vi như chặt phá rừng, canh tác nông lâm nghiệp không hợp lý và xả thải bừa bãi vào thủy vực, dẫn đến ô nhiễm và cạn kiệt nguồn nước Tình trạng hạn hán ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt trong mùa khô ở các vùng thiếu mưa Bên cạnh đó, sự phát triển kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh công nghiệp hóa, đã tạo ra nhu cầu nước tăng cao cho sản xuất và sinh hoạt của công nhân Ở những khu vực chưa có hệ thống cấp nước, khai thác nước ngầm gia tăng, gây ra tình trạng cạn kiệt nguồn nước và sụp lún đất.

Khai thác quá mức tài nguyên đất và rừng phục vụ sản xuất công nghiệp đã gây ra nhiều tác động tiêu cực đến tài nguyên nước, làm thay đổi chế độ dòng chảy tự nhiên, tăng lũ lụt, giảm dòng chảy cạn và gia tăng xói mòn Việc sử dụng tài nguyên nước thiếu ý thức và kiểm soát đã dẫn đến tình trạng cạn kiệt và khan hiếm nguồn nước Thiếu hiểu biết và biện pháp phòng chống ô nhiễm làm suy thoái chất lượng nước, trong khi xả thải từ các nhà máy chưa qua xử lý vào nguồn nước gây ô nhiễm nghiêm trọng Thậm chí, một số nơi còn cho phép nước thải chảy tràn hoặc xả vào hố ngầm, ảnh hưởng xấu đến các tầng nước dưới đất.

Hình 2.3 Xả nước thải công nghiệp chưa qua xử lý

Ngành nông nghiệp đang gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là từ hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm tại các hộ gia đình nông thôn Thiếu ý thức trong việc tiết kiệm nước và quản lý chất thải khiến nước thải không được xử lý, dẫn đến ô nhiễm nguồn nước ngầm Ngoài ra, việc khoan giếng không đảm bảo kỹ thuật để tưới tiêu cũng làm gia tăng ô nhiễm do hóa chất và thuốc trừ sâu Hệ thống tưới tiêu không hợp lý còn gây thất thoát lượng nước lớn trong sản xuất nông nghiệp.

Hình 2.4 Chăn nuôi tràn lan Hình 2.5 Các phế phẩm thuốc BVTV c) Môi trường sinh thái bị phá hoại

Sự phá hoại môi trường sinh thái, bao gồm chặt phá rừng bừa bãi và thoái hóa đất, là nguyên nhân chính làm giảm tài nguyên nước ngọt Bên cạnh đó, hiện tượng nóng lên toàn cầu khiến nước bốc hơi nhanh chóng, góp phần vào sự suy giảm nguồn nước Ô nhiễm tài nguyên nước cũng là một vấn đề nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và hệ sinh thái.

Ô nhiễm tài nguyên nước đang gia tăng do sự phát triển của công nghiệp, nông nghiệp và nhu cầu nước sinh hoạt tại các thành phố, dẫn đến giảm chất lượng nước Nguồn nước tự nhiên bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi nước thải từ công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt chưa được xử lý Ước tính khoảng 90% nước thải ở các nước đang phát triển được xả thải trực tiếp ra môi trường Hầu hết các con sông lớn trên thế giới như sông Nil, sông Amazon và sông Trường Giang đều chịu mức độ ô nhiễm nhất định.

Khai thác và sử dụng tài nguyên nước cần gắn liền với việc bảo vệ và phòng chống suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước Việc bảo vệ rừng đầu nguồn là quan trọng để nâng cao hiệu quả sản sinh dòng chảy trên lưu vực Tuy nhiên, hiện nay còn thiếu quy hoạch tổng thể về tài nguyên nước, và tình trạng xả nước thải không qua xử lý hoặc xử lý không đạt yêu cầu vào nguồn nước đã gây ra sự suy thoái và ô nhiễm nghiêm trọng, làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu nước sạch.

Tài nguyên nước hiện nay chưa được khai thác và sử dụng một cách hiệu quả, dẫn đến tình trạng lãng phí và khai thác quá mức Việc kết hợp giữa khai thác nước mặt và nước dưới đất chưa được thực hiện một cách hài hòa Nước mặt và nước dưới đất có mối quan hệ thủy động lực chặt chẽ, bổ sung cho nhau tùy thuộc vào điều kiện nguồn nước trong năm, do đó cần chú trọng đến tính thống nhất của chúng trong mọi hoàn cảnh.

Phương thức khai thác và sử dụng nước cần được cải tiến để phù hợp với điều kiện tài nguyên nước tại từng vùng và lưu vực sông Việc canh tác lúa nước ở những khu vực thường xuyên thiếu nước như Nam Trung Bộ, hay việc mở rộng diện tích cà phê cần tưới ở Tây Nguyên, cho thấy sự không hợp lý trong việc quản lý tài nguyên nước.

Hậu quả 19

2.2.3.1 Do chất thải giàu dinh dưỡng

Sự thải các chất hữu cơ sẽ gây một sự xáo trộn toàn bộ hệ sinh thái với sự xuất hiện 4 vùng dọc theo dòng nước.

- Vùng pha trộn giữa nước sông và nước thải.

- Vùng phân huỷ tích cực, ở đó nấm và vi khuẩn sinh sôi và phân huỷ chất hữu cơ.

- Kế đến là vùng phục hồi, nước sẽ làm giảm lượng chất ô nhiễm.

- Vùng nước sạch trở lại sau khi phục hồi.

Các ao, hồ, và đầm thường bị lấp đầy nhanh chóng do sự phát triển mạnh mẽ của thực vật và sinh vật khác, cùng với sự gia tăng độ phì nhiêu của nước nhờ vào các chất dinh dưỡng như nitrat và phosphat Sự gia tăng này dẫn đến sự phát triển của phiêu sinh thực vật và sinh vật thủy sinh, làm cho hồ dần hẹp lại và cạn đi.

2.2.3.2 Do chất thải độc hại a) Độc tố của ô nhiễm hoá học chính

Việc sử dụng nông dược, đặc biệt là phun thuốc bằng máy bay, gây ô nhiễm rộng lớn và ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường Các hóa chất này có thể tồn tại lâu dài, gây hại cho sinh vật có ích và sức khỏe con người Hơn nữa, một số dịch hại đã phát triển hiện tượng quen thuốc, dẫn đến việc cần sử dụng nhiều loại thuốc trừ sâu hơn để kiểm soát.

Các hợp chất hữu cơ có tính độc hại cao, trong đó phenol là một ví dụ điển hình Khi các chất thải chứa phenol được thải vào nguồn nước, chúng có thể gây hại nghiêm trọng cho hệ sinh thái, làm chết vi khuẩn, cá và các động vật thủy sinh khác.

Thuốc tẩy rửa tổng hợp rất độc cho người và vi khuẩn trong nước. b) Nông dược

Muối đồng, các chromates rất độc cho tảo với nồng độ nhỏ Thuốc trừ cỏ rất độc với phiêu sinh thực vật

Thuốc sát trùng, như DDT và các loại thuốc trừ sâu khác, không chỉ độc hại đối với sinh vật mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến phiêu sinh thực vật bằng cách ngăn cản quá trình quang hợp và sự nảy mầm của các tiếp hợp bào tử (zygospores).

Các thuốc sát trùng thường có độc tố cao đối với động vật có xương sống máu lạnh và các động vật không xương sống.

Nông dược có thể gây rối loạn quá trình tạo phôi và phát triển hậu phôi ở động vật có xương sống thủy sinh, ảnh hưởng đến sự biến thái của nòng nọc ếch, làm tổn hại đến tuyến sinh dục và dẫn đến tình trạng bất thụ ở cá.

Tai nạn đắm tàu dầu gây ra ô nhiễm nghiêm trọng cho các quần xã sinh vật biển, dẫn đến tổn thất lớn cho hệ sinh thái Hầu hết cá, tôm, cua đều bị chết do tác động của dầu Chim biển là những nạn nhân đầu tiên và dễ nhận thấy nhất trong các vụ tai nạn dầu này.

Ngày nay, biển và đại dương đầy những cặn bả của tai nạn dầu. d) Thuỷ ngân (Hg)

Ô nhiễm thủy ngân là một vấn đề nghiêm trọng, mặc dù chất này hiếm trong tự nhiên Thủy ngân không dễ bị phân hủy sinh học, dẫn đến việc nó tích tụ trong các sinh vật qua chuỗi và lưới thức ăn Chẳng hạn, rong biển có thể tích tụ thủy ngân gấp hơn 100 lần so với nồng độ trong nước, trong khi cá thu có thể chứa tới 120 ppm Hg/kg.

3.1 Các mục tiêu cụ thể về bảo vệ tài nguyên nước

3.1.1 Về bảo vệ tài nguyên nước

Khôi phục các sông, hồ chứa nước, tầng chứa nước và vùng đất ngập nước bị ô nhiễm và suy thoái là nhiệm vụ cấp bách, đặc biệt ưu tiên cho các sông trong lưu vực như sông Nhuệ, sông Đáy, sông Cầu, sông Đồng Nai - Sài Gòn và sông Hương.

Để bảo vệ hệ sinh thái thuỷ sinh, cần đảm bảo dòng chảy tối thiểu theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đặc biệt là tại các sông có hồ chứa nước và đập dâng lớn.

Bảo vệ tính toàn vẹn của các vùng đất ngập nước và cửa sông là rất quan trọng để đảm bảo sự bền vững cho các sông trọng điểm và các tầng chứa nước quan trọng Việc sử dụng hiệu quả những khu vực này không chỉ giúp duy trì hệ sinh thái mà còn hỗ trợ phát triển kinh tế bền vững.

Chấm dứt việc thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên nước cũng như xả nước thải vào nguồn nước mà không có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền, theo đúng quy định của pháp luật.

Để kiểm soát ô nhiễm nguồn nước, cần chấm dứt việc sử dụng hóa chất độc hại trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản Việc này không chỉ giúp bảo vệ nguồn nước mà còn góp phần duy trì đa dạng sinh học.

3.1.2 Về khai thác, sử dụng tài nguyên nước

Khai thác và sử dụng tài nguyên nước một cách tiết kiệm và hiệu quả là điều cần thiết Cần đảm bảo rằng việc khai thác nước không vượt quá giới hạn cho phép đối với các sông và không vượt quá trữ lượng có thể khai thác của các tầng chứa nước Đặc biệt, cần chú trọng đến các dòng chính của các lưu vực sông lớn và các tầng chứa nước quan trọng trong các vùng kinh tế trọng điểm.

Phân bổ và chia sẻ tài nguyên nước một cách hợp lý giữa các ngành và địa phương là rất quan trọng Cần ưu tiên sử dụng nước cho sinh hoạt và cho các hoạt động mang lại giá trị kinh tế cao, đồng thời bảo đảm dòng chảy môi trường.

Để đạt hiệu quả tổng hợp về kinh tế, xã hội và môi trường trong cả mùa lũ lẫn mùa kiệt, cần chú trọng phát triển các hệ thống hồ chứa nước và đập dâng, đặc biệt là tại các lưu vực sông Hồng - Thái Bình, Đồng Nai - Sài Gòn, cùng với các lưu vực sông chính ở vùng Trung Bộ và Tây Nguyên.

Ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm đối với nguồn nước liên quốc gia 24

Tài nguyên nước không bị giới hạn bởi biên giới quốc gia, với khoảng 263 lưu vực sông lớn trên toàn cầu, chiếm 45,3% diện tích bề mặt trái đất Những lưu vực này chứa một nửa dân số thế giới, trong đó 1/3 số sông được sử dụng bởi hai hoặc nhiều quốc gia Nguồn nước ngầm, chiếm 98% nguồn nước ngọt, thường được chia sẻ giữa nhiều nước, dẫn đến tình trạng ô nhiễm và cạn kiệt nguồn nước ngày càng nghiêm trọng Vấn đề này không chỉ gây khó khăn cho kinh tế - xã hội của các quốc gia mà còn làm gia tăng căng thẳng và xung đột trong quan hệ quốc tế.

Hiện nay, các luật về tài nguyên nước như Luật Tài nguyên nước, Luật Sông ngòi và Luật Chống ô nhiễm Tài nguyên nước đã trở nên phổ biến, nhưng Luật Quốc tế về Tài nguyên nước vẫn chưa được chấp nhận rộng rãi Để giải quyết các mâu thuẫn phát sinh, cộng đồng quốc tế đã xây dựng nhiều điều ước, thông lệ và nguyên tắc mang tính quốc tế Do đó, để nâng cao hiệu quả của các điều ước và luật quốc tế này, các cơ quan chức năng cần xây dựng và hoàn thiện các quy định về nguồn nước quốc tế, hướng tới việc hình thành một Luật Nước quốc tế hoàn chỉnh.

Việc thành lập một cơ quan quản lý quốc tế chuyên trách về nguồn nước được xem là biện pháp khả quan để hoàn thiện hệ thống luật pháp quốc tế Cơ quan này sẽ quy tụ các nhà khoa học và chuyên gia nghiên cứu về nguồn nước toàn cầu, từ đó nâng cao hiệu quả trong quản lý và tìm kiếm giải pháp cho các vấn đề liên quan đến nguồn nước.

3.2.1.2 Trách nhiệm các bên có liên quan a) Ủy ban nhân dân các cấp nơi có nguồn nước liên quốc gia có trách nhiệm theo dõi, phát hiện sự cố ô nhiễm trên địa bàn; trường hợp xảy ra sự cố thì phải chủ động tiến hành ngay các biện pháp ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm; xử lý, giảm thiểu ô nhiễm thuộc phạm vi quản lý và báo cáo Ủy ban nhân cấp tỉnh để tổ chức chỉ đạo xử lý và báo cáo với Bộ Tài nguyên và Môi trường; Đối với các tỉnh thành có nguồn nước liên quốc gia có trách nhiệm phân quyền cho UBND các huyện, xã thuộc địa bàn quản lý theo dõi thường xuyên, kịp thời phát hiện các sự cố ô nhiễm trong địa bàn hoặc từ quốc gia khác lan truyền sang địa phận thuộc địa bàn tỉnh quản lý, từ đó tiến hành ngay các biện pháp ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm; xử lý, giảm thiểu ô nhiễm thuộc phạm vi quản lý khi có sự cố ô nhiễm nguồn nước gây ra Đồng thời, báo cáo UBND cấp tỉnh để được chỉ đạo xử lý nguồn ô nhiễm và báo cáo với Bộ Tài nguyên và Môi trường để theo dõi và kịp thời b) Bộ Ngoại giao, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan liên quan tại quốc gia xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia để tiến hành ngay các biện pháp ngăn chặn và khắc phục hậu quả phù hợp với pháp luật quốc tế và các điều ước quốc tế liên quan.

3.2.3 Việc ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước trong trường hợp khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp

3.2.4 Phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt a) Các nguồn nước phải được phân loại theo mức độ, phạm vi ô nhiễm, cạn kiệt và lập thứ tự ưu tiên để có kế hoạch phục hồi.

Các phương pháp khoa học để xử lý nước thải trước khi được thải ra như:

Làm sạch cơ học là quá trình loại bỏ các tạp chất hữu cơ và vô cơ không hòa tan khỏi nước thải thông qua các phương pháp như lắng, chắt, lọc và quay ly tâm.

Làm sạch hóa học và lý hóa là quá trình tách các tạp chất vô cơ hoà tan và các chất hữu cơ khó ôxy hóa ra khỏi nước thải Phương pháp này sử dụng phân tách, lắng đọng và phân huỷ nhờ các hợp chất hóa học, kết hợp với các phương pháp tác động vật lý và hóa học để đạt hiệu quả tối ưu.

Làm sạch sinh hóa học là phương pháp xử lý nước thải hiệu quả, được áp dụng sau khi đã tách các chất hạt thô Phương pháp này dựa vào khả năng của một số loại vi khuẩn trong việc tiêu thụ các chất hữu cơ như axit hữu cơ, chất đạm và chất đường có trong nước thải.

- Phương pháp quá trình tự nhiên: Dùng cánh đồng lọc, dùng thủy sinh vật …

Các địa phương cần nhanh chóng mở rộng diện tích rừng giữ nước, đặc biệt là ở các khu vực đầu nguồn, thông qua chính sách ưu tiên và khuyến khích trồng rừng Bên cạnh đó, giáo dục cộng đồng về ý thức giữ gìn nguồn nước sạch là rất quan trọng, bao gồm việc không xả thải xuống kênh rạch và xây dựng các công trình vệ sinh hợp lý Cần ban hành quy định nghiêm ngặt về xử lý chất thải và thực hiện các chương trình hành động để phục hồi môi trường Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ xây dựng kế hoạch phục hồi nguồn nước liên tỉnh, trong khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ đảm nhiệm kế hoạch phục hồi nguồn nước nội tỉnh.

3.2.5 Kinh phí để khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước

Kinh phí khắc phục ô nhiễm nguồn nước sẽ được đảm bảo từ ngân sách Nhà nước trong trường hợp không xác định được tổ chức hoặc cá nhân gây ra sự cố Ngoài ra, ngân sách cũng sẽ phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm và cạn kiệt theo kế hoạch quy định tại điểm b khoản 4 của Điều này.

3.3 Các giải pháp chính cho việc bảo vệ tài nguyên nước

3.3.1 Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng

Xây dựng và triển khai các chương trình truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng trong xã hội, nhằm nâng cao nhận thức về các chính sách và pháp luật liên quan đến tài nguyên nước Đẩy mạnh vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc truyền tải thông tin này Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và sáng tác nghệ thuật về nước và cuộc sống để khuyến khích sự tham gia của cộng đồng.

Khuyến khích các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ tài nguyên nước, đặc biệt tại các đô thị lớn, khu dân cư đông đúc và những khu vực nguồn nước bị ô nhiễm nghiêm trọng.

Để bảo vệ tài nguyên nước hiệu quả, cần thiết lập cơ chế phù hợp nhằm khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc giám sát và ngăn chặn các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước Đồng thời, việc xây dựng và nhân rộng các mô hình cá nhân, tập thể, cộng đồng dân cư tiêu biểu trong công tác bảo vệ tài nguyên nước cũng rất quan trọng.

Tăng cường sự tham gia của các tổ chức xã hội trong việc lập, kiểm tra và giám sát quy hoạch lưu vực sông cùng các dự án tài nguyên nước Đồng thời, cần đưa nội dung giáo dục về tài nguyên nước vào chương trình giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân để nâng cao nhận thức cộng đồng.

Để nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật về tài nguyên nước, không chỉ cần giáo dục ý thức chấp hành pháp luật mà còn phải tăng cường giám sát việc thực hiện các quy định liên quan.

Ngày đăng: 15/10/2021, 21:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Ngược lại, những trung tâm mưa nhỏ được hình thành ở những vùng thấp, khuất, hoặc nằm song song với hướng gió ẩm, đo là các vùng: An Châu 1000 - 1200 mm, Sơn La 1000 - 1300 mm, Mường Xén 800 - 1000 mm, đặc biệt ở Phan Rang, Phan Rí chỉ đạt 650 mm - ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC SỰ CỐ Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC VÀ PHỤC HỒI NGUỒN NƯỚC BỊ Ô NHIỄM, CẠN KIỆT
g ược lại, những trung tâm mưa nhỏ được hình thành ở những vùng thấp, khuất, hoặc nằm song song với hướng gió ẩm, đo là các vùng: An Châu 1000 - 1200 mm, Sơn La 1000 - 1300 mm, Mường Xén 800 - 1000 mm, đặc biệt ở Phan Rang, Phan Rí chỉ đạt 650 mm (Trang 14)
Bảng 2.2 Trữ lượng nước mặt ở các sông - ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC SỰ CỐ Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC VÀ PHỤC HỒI NGUỒN NƯỚC BỊ Ô NHIỄM, CẠN KIỆT
Bảng 2.2 Trữ lượng nước mặt ở các sông (Trang 16)
Hình 2.1 Xả thải trực tiếp xuống sông Hình 2.2 Thiệt hại đối với thủy sản - ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC SỰ CỐ Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC VÀ PHỤC HỒI NGUỒN NƯỚC BỊ Ô NHIỄM, CẠN KIỆT
Hình 2.1 Xả thải trực tiếp xuống sông Hình 2.2 Thiệt hại đối với thủy sản (Trang 19)
Hình 2.3 Xả nước thải công nghiệp chưa qua xử lý - ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC SỰ CỐ Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC VÀ PHỤC HỒI NGUỒN NƯỚC BỊ Ô NHIỄM, CẠN KIỆT
Hình 2.3 Xả nước thải công nghiệp chưa qua xử lý (Trang 21)
thuật gây nhiễm bẫn, nhiễm các hóa chất và thuốc trừ sâu  Hệ thống tưới tiêu và hình thức tưới tiêu không hợp lý là nguyên nhân gây thất thoát lưu lượng nước lớn trong ngành trồng trọt - ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC SỰ CỐ Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC VÀ PHỤC HỒI NGUỒN NƯỚC BỊ Ô NHIỄM, CẠN KIỆT
thu ật gây nhiễm bẫn, nhiễm các hóa chất và thuốc trừ sâu  Hệ thống tưới tiêu và hình thức tưới tiêu không hợp lý là nguyên nhân gây thất thoát lưu lượng nước lớn trong ngành trồng trọt (Trang 22)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w