1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHỐI CHO VAY TÍN CHẤP TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB BANK) CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 2019

61 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 1,15 MB

Cấu trúc

  • A. PHẦN MỞ ĐẦU:

    • 1. Lí do chọn đề tài:

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu:

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

      • 3.1. Đối tượng nghiên cứu:

      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu:

    • 4. Phương pháp nghiên cứu:

    • 5. Kết cấu đề tài:

  • B. PHẦN NỘI DUNG

    • Chương 1:

    • GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI

      • 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển SHB Bank:

      • 1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi và chiến lược pháp triển của SHB Bank:

      • 1.3. Hệ thống tổ chức của SHB Bank:

      • 1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

      • 1.3.2. Diễn giải:

      • 1.3.2.1. Cơ cấu bộ máy quản trị:

      • 1.3.2.2. Cơ cấu bộ máy điều hành:

      • 1.3.2.3. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát:

      • 1.4. Tổng quan về tình hình nhân sự của SHB Bank

      • 1.5. Tổng quan về lĩnh vực hoạt động của SHB Bank:

      • 1.6. Một số kết quả chủ yếu của SHB Bank giai đoạn 2017 – 2019

    • Chương 2:

    • PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHỐI CHO VAY TÍN CHẤP TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI

      • 2.1. Cơ sở lí thuyết:

      • 2.1.1. Khái niệm quy trình:

      • 2.1.2. Khái niệm vay tín chấp:

      • 2.2. Giới thiệu về khối tín chấp ngân hàng SHB Bank

      • 2.3. Phân tích tình hình của khối Tín chấp SHB Bank:

      • 2.3.1. Cơ cấu tổ chức khối Tín chấp SHB Bank:

      • 2.3.2. Quy trình tìm kiếm khách hàng và hoàn thiện một bộ hồ sơ vay vốn Tín chấp tiêu dùng SHB Bank:

      • 2.3.3. Bảng sản phẩm vay Tín chấp SHB Bank:

      • 2.4. Phân tích SWOT của Quy trình hoạt động Kinh doanh khối Tín chấp Tiêu dùng SHB Bank:

    • Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ

      • 3.1. Triển vọng và mục tiêu phát triển của SHB

      • 3.2. Một số kiến nghị nhằm cải thiện sự hạn chế của quy trình hoạt động của khối Tín chấp tiêu dùng SHB

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Lí do chọn đề tài

Giai đoạn 2017 – 2019 chứng kiến nhiều biến động về kinh tế - chính trị - xã hội, ảnh hưởng mạnh mẽ đến các doanh nghiệp, trong đó có Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB Bank) Bằng những bước đi đúng đắn, SHB Bank đã vượt qua khó khăn và đạt được mục tiêu kinh doanh an toàn, hiệu quả, góp phần vào sự phát triển của các tổ chức tín dụng Tuy nhiên, nguồn thu chủ yếu của ngân hàng từ hoạt động cho vay đã bị ảnh hưởng bởi sự gia tăng tỉ lệ nợ xấu, dẫn đến hiệu quả hoạt động và lợi nhuận của hầu hết các ngân hàng giảm sút.

Sau một tháng thực tập tại Ngân hàng SHB, tôi nhận thức rõ những vấn đề trong hoạt động kinh doanh và quyết định thực hiện nghiên cứu với đề tài: “Phân tích quy trình hoạt động kinh doanh của Khối cho vay tín chấp tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB Bank) chi nhánh Bình Dương giai đoạn 2017 – 2019” Mục tiêu của nghiên cứu là cung cấp cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp, hiểu sâu quy trình hoạt động kinh doanh, xác định điểm mạnh và hạn chế, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tín chấp tiêu dùng của ngân hàng SHB.

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08

Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu chung: phân tích quy trình hoạt động kinh doanh của Khối cho vay tín chấp tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.

Khối tín chấp tiêu dùng của SHB Bank có một cơ cấu tổ chức rõ ràng, giúp tối ưu hóa quy trình vay vốn Để hoàn thiện một bộ hồ sơ vay vốn, khách hàng cần nắm rõ các bước cần thiết, từ việc chuẩn bị giấy tờ đến việc nộp đơn Việc hiểu rõ quy trình này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn tăng khả năng được phê duyệt khoản vay.

+ Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của quy trình hoạt động kinh doanh Khối tín chấp tiêu dùng SHB Bank

+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình hoạt động kinh doanh Khối tín chấp tiêu dùng SHB Bank

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Quy trình hoạt động kinh doanh Khối cho vay tín chấp tiêu dùng SHB Bank

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Bình Dương giai đoạn 2017 -2019

Phương pháp nghiên cứu

Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, kết hợp với thống kê mô tả và quan sát Dữ liệu được thu thập từ các nguồn chính thức của công ty cùng với số liệu thống kê, báo cáo và các nguồn dữ liệu trên Internet.

Kết cấu đề tài

Kết cấu đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội

Chương 2: Phân tích quy trình hoạt động kinh doanh của Khối cho vay tín chấp tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội

Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08

Lịch sử hình thành và phát triển SHB Bank

Tên doanh nghiệp: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội

Hình 1.1 Logo Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội

(Nguồn: https://www.shb.com.vn/ )

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) tiền thân là Ngân hàng TMCP Nông Thôn Nhơn Ái, được thành lập ngày 13/11/1993 tại Cần Thơ.

Năm 2006, Ngân hàng TMCP Nông Thôn Nhơn Ái được chuyển đổi mô hình hoạt động lên Ngân hàng TMCP Đô Thị và đổi tên thành Ngân hàng

TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB).

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) được thành lập theo Quyết định số 214/QĐ-NH5 vào ngày 13/11/1993 và đã được cấp giấy phép ĐKKD số 0103026080 Các quyết định quan trọng khác liên quan đến ngân hàng bao gồm Quyết định số 93/QĐ-NHNN ngày 20/1/2006 và số 1764/QĐ-NHNN ngày 11/9/2006.

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08

Sau 27 năm phát triển, SHB đã khẳng định vị thế vững mạnh trong ngành ngân hàng, lọt vào Top 5 Ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam và Top 10 Ngân hàng Thương mại cổ phần uy tín nhất SHB cũng được xếp hạng trong Top 100 ngân hàng khu vực ASEAN, Top 500 ngân hàng Châu Á – Thái Bình Dương và Top 1.000 ngân hàng toàn cầu Với những đóng góp quan trọng cho hệ thống ngân hàng Việt Nam, SHB vinh dự nhận nhiều giải thưởng, bao gồm Huân chương lao động Hạng Nhì (Lần thứ 2) và Huân chương lao động Hạng Ba, cùng nhiều bằng khen và giấy khen từ Chính phủ và các tổ chức khác.

Tính đến ngày 30/06/2020, Ngân hàng SHB đã đạt tổng tài sản trên 391 nghìn tỷ đồng, với vốn điều lệ hơn 17.558 tỷ đồng và vốn tự có đạt 35.652 tỷ đồng SHB hiện có gần 8.500 cán bộ nhân viên, thể hiện sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng.

Với 530 điểm giao dịch cả trong và ngoài nước, chúng tôi phục vụ hơn 4 triệu khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, đồng thời kết nối với 400 ngân hàng đại lý trên toàn cầu.

SHB cam kết hoạt động với tôn chỉ “Đối tác tin cậy, Giải pháp phù hợp”, nhằm mục tiêu trở thành một trong ba ngân hàng TMCP tư nhân lớn nhất Việt Nam Ngân hàng phấn đấu đạt tiêu chuẩn quốc tế Basel III và phát triển mạnh mẽ ngân hàng số, hướng tới việc trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính chất lượng dựa trên nền tảng công nghệ cao.

Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh tiền tệ; Kinh doanh ngoại tệ, ngoại hối;Kinh doanh vàng; Thanh toán quốc tế.

Mạng lưới hoạt động: SHB có gần 400 điểm Giao dịch trên các tỉnh thành trong nước và 2 Chi nhánh Quốc tế tại Campuchia và Lào.

Tổng tài sản: Trên 143,000 tỷ VNĐ.

Ngân hàng SHB Hội Sở: Địa chỉ: Số 77, Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08

Ngân hàng SHB có chi nhánh tại Bình Dương, địa chỉ cụ thể là Số 302 Đại lộ Bình Dương, Khu phố 1, Phường Phú Hòa, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương.

Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi và chiến lược pháp triển của SHB Bank: 3 1.3 Hệ thống tổ chức của SHB Bank

SHB hướng đến mục tiêu trở thành ngân hàng số bán lẻ hiện đại và đa năng hàng đầu tại Việt Nam Đến năm 2025, ngân hàng này đặt tầm nhìn phát triển thành một tập đoàn tài chính mạnh mẽ theo tiêu chuẩn quốc tế Với hạ tầng công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp và mạng lưới rộng khắp trong nước và quốc tế, SHB cam kết cung cấp cho đối tác và khách hàng các sản phẩm dịch vụ đồng bộ, tiện ích với chi phí hợp lý và chất lượng dịch vụ cao.

Ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính hiện đại, tiện ích đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhằm mang lại lợi ích tối đa cho cổ đông, khách hàng và đối tác, đồng thời góp phần vào sự thịnh vượng của đất nước.

Giá trị cốt lõi Lợi ích của cổ đông

SHB cam kết bảo toàn và gia tăng giá trị ngân hàng, đồng thời phát triển một cách an toàn và bền vững Chúng tôi nỗ lực mang lại lợi ích tối đa cho các cổ đông, không ngừng tăng trưởng để đáp ứng kỳ vọng của các nhà đầu tư, hướng tới một SHB thịnh vượng.

Trọng tâm là khách hàng

SHB luôn nắm bắt nhu cầu của khách hàng và thị trường, mang đến phong cách phục vụ chuyên nghiệp và hiện đại Chúng tôi cam kết cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng, tiện ích, thân thiện, nhanh chóng và hiệu quả, với sự khác biệt và tính cạnh tranh cao.

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08

Coi trọng phát triển đội ngũ nhân viên

SHB là một môi trường làm việc trẻ trung, năng động và chuyên nghiệp, nơi mọi người có thể phát triển bản thân Chúng tôi tự hào về bản sắc văn hóa sáng tạo và đoàn kết, tạo cơ hội cho tất cả nhân viên phát triển và ghi nhận những thành tích xuất sắc.

Liêm chính và minh bạch

SHB chú trọng tính minh bạch, trung thực trong tất cả mọi hoạt động trên toàn hệ thống

Nâng cao năng lực quản trị điều hành, công tác quản trị rủi ro, kiểm toán kiểm soát nội bộ.

SHB luôn xây dựng chiến lược cạnh tranh, tạo ra sự khác biê ̣t, không ngừng lắng nghe, học hỏi, cải tiến, đổi mới và phát triển.

SHB là một ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng, nổi bật với bản sắc riêng và uy tín cả trong nước lẫn quốc tế Thương hiệu của ngân hàng không chỉ là tài sản quý giá mà còn là niềm tự hào của toàn thể cán bộ nhân viên.

Xây dựng chiến lược phát triển phù hợp cho từng giai đoạn, tập trung vào định hướng dài hạn và chiến lược cạnh tranh Luôn tạo ra sự khác biệt và hướng tới thị trường cũng như nhu cầu của khách hàng.

Hệ thống quản trị rủi ro được thiết kế đồng bộ và sâu rộng, đảm bảo chất lượng, hiệu quả và tính chuyên nghiệp, nhằm bảo vệ hoạt động một cách an toàn và bền vững.

Xây dựng văn hóa SHB là yếu tố quan trọng tạo sự gắn kết trong toàn hệ thống Đồng thời, cần phát triển chiến lược quản trị và đào tạo nguồn nhân lực một cách chuyên nghiệp để nâng cao hiệu quả công việc.

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08 đảm bảo quá trình vận hành thông suốt, hiệu quả và liên tục trên toàn hệ thống SHB.

Phát triển các sản phẩm dịch vụ, tăng trưởng lợi nhuận từ dịch vụ/ tổng lợi nhuận qua từng năm với nền tảng công nghệ hiện đại tiên tiến.

Luôn đáp ứng lợi ích cao nhất của các cổ đông, các nhà đầu tư vì một SHB thịnh vượng.

1.3 Hệ thống tổ chức của SHB Bank:

1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08

Hình 1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của SHB Bank

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08 Đánh giá về cách tổ chức quản lí:

Sơ đồ cấu tổ chức của ngân hàng được thiết kế nhằm nâng cao hiệu suất kinh doanh, tăng thu nhập và giảm rủi ro, dựa trên nghiên cứu tính sinh lời của các phòng ban và chi nhánh Điều này đảm bảo quyền kiểm soát hiệu quả của Ban Giám đốc và tăng cường tính độc lập giữa các thành viên Bên cạnh chiến lược mở rộng quy mô, SHB Bank còn xây dựng kế hoạch sắp xếp lại các khối, phòng ban tại Hội sở và chi nhánh, cải tiến quy trình nghiệp vụ để phù hợp với mô hình cấu trúc mới Mục tiêu là nâng cao chất lượng quản lý, cải thiện dịch vụ khách hàng và tăng cường khả năng quản lý rủi ro Ngân hàng cũng cung cấp các khoản vay tiêu dùng cho các mục đích cụ thể như mua sắm, sửa chữa nhà đất, mua ô tô, trang bị gia đình, đi du học và đầu tư cổ phiếu.

1.3.2.1 Cơ cấu bộ máy quản trị:

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB), có trách nhiệm quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật và điều lệ của SHB.

Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị Ngân hàng, cơ quan có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị đảm nhiệm vai trò định hướng chiến lược và kế hoạch hoạt động hàng năm, đồng thời chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ngân hàng thông qua Ban điều hành và các Hội đồng khác.

Đại hội đồng cổ đông bầu ra có trách nhiệm kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng, giám sát việc tuân thủ chế độ hạch toán và kế toán, cũng như hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ Bên cạnh đó, cơ quan này còn thực hiện thẩm định báo cáo tài chính để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính.

Báo cáo thực tập 2 của Nguyễn Thị Tố Uyên (D18QT08) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc báo cáo tài chính chính xác, trung thực và hợp pháp cho Đại hội đồng cổ đông hàng năm Các Ủy ban do Hội đồng quản trị thành lập có vai trò tham mưu cho Hội đồng trong quản lý ngân hàng, thực hiện chiến lược và kế hoạch kinh doanh, nhằm đảm bảo sự phát triển hiệu quả, an toàn và đạt được các mục tiêu đã đề ra.

1.3.2.2 Cơ cấu bộ máy điều hành:

- Ban Tổng Giám đốc bao gồm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc Tổng Giám đốc thực hiện quyền và nghĩa vụ theo điều lệ quy định

- Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm chính về hoạt động của Ngân hàng.

Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị và kế hoạch kinh doanh được Đại hội đồng cổ đông thông qua Kiến nghị cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ công ty theo điều lệ và Nghị quyết của Đại hội cổ đông Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động, tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trước Hội đồng quản trị, đồng thời đảm bảo toàn bộ hoạt động của công ty.

Tổng quan về tình hình nhân sự của SHB Bank

Tính đến ngày 30/06/2020, Ngân hàng SHB đã có sự phát triển mạnh mẽ với gần 8.500 cán bộ nhân viên, trong đó 4.751 nhân viên nam chiếm 56% và 3.749 nhân viên nữ chiếm 44%.

Biểu đồ 1.4.1: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỐ LƯỢNG CÁN BỘ NHÂN VIÊN

PHÂN THEO TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ website SHB Bank

Trình độ phổ thông Trình độ trung cấp, cao đẳng Trình độ đại học, trên đại học

Số lượng cán bộ nhân viên

Về trình độ lao động, số lượng cán bộ nhân viên trình độ đại học, trên đại học là

7820 chiếm 92%; cán bộ nhân viên có trình độ trung cấp, cao đẳng là 510 chiếm 6%,cán bộ nhân viên có trình độ phổ thông là 170 chiếm 2%

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08

Biểu đồ 1.4.2: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỐ LƯỢNG CÁN BỘ NHÂN VIÊN

PHÂN THEO LOẠI HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Hợp đồng Cộng tác viên Hợp đồng Xác định thời hạn Hợp đồng Không xác định thời hạn

Nhân viên SHB Bank được kí hợp đồng theo 3 loại sau:

Hợp đồng Cộng tác viên là loại hợp đồng mà nhân viên mới tại SHB sẽ ký kết Nhân viên nhận lương theo chính sách của SHB nhưng không được hưởng các quyền lợi như nhân viên chính thức, bao gồm việc không tham gia bảo hiểm Loại hợp đồng này áp dụng cho nhân viên mới hoặc những người chưa đạt doanh số để ký hợp đồng chính thức Hiện tại, SHB có 1.262 nhân viên làm việc theo hợp đồng Cộng tác viên.

Hợp đồng xác định thời hạn tại SHB có thời gian từ 12 đến 36 tháng, cho phép nhân viên ký hợp đồng này Nếu nhân viên hoàn thành tốt công việc trong thời gian hợp đồng, họ có cơ hội được tái ký hợp đồng hoặc chuyển sang hợp đồng không xác định thời hạn, tùy thuộc vào năng lực và thỏa thuận với SHB Hiện nay, SHB đang có 4.135 nhân viên ký hợp đồng xác định thời hạn.

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08

Hợp đồng không xác định thời hạn cho phép nhân viên làm việc mà không có thời gian kết thúc cụ thể Hiện tại, có tổng cộng 3.103 nhân viên đang làm việc theo loại hợp đồng này.

Biểu đồ 1.4.2: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TỈ LỆ SỐ LƯỢNG CÁN BỘ NHÂN VIÊN

Cơ cấu số lượng nhân viên theo độ tuổi:

18 – 22 tuổi 22 – 30 tuổi 30 – 40 tuổi Trên 40 tuổi

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08

Tổng quan về lĩnh vực hoạt động của SHB Bank

Nội dung cụ thể các sản phẩm và dịch vụ của SHB Bank như sau:

 Các sản phẩm huy động vốn :

 Tiền gửi thanh toán cá nhân và doanh nghiệp

 Tiền gửi có kỳ hạn

 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

 Tiết kiệm lãi suất điều chỉnh.

Tiền gửi Online là hình thức gửi tiền qua Internet Banking và SMS Banking, cho phép khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán để nhận lãi suất hấp dẫn theo thị trường.

 Các chứng chỉ tiền gửi

 Các chương trình tiết kiệm cho từng phân đoạn khách hàng

 Chương trình chăm sóc khách hàng truyền thống

 Các sản phẩm cho vay khách hàng:

 Cho vay bổ sung vốn lưu động

 Cho vay đầu tư tài sản cố định

 Cho vay đầu tư/dự án sản xuất kinh doanh

 Cho vay tài trợ Xuất khẩu

 Cho vay tài trợ Nhập khẩu

 Chương trình ưu đãi khách hàng thân thiết

 Sản phẩm cho vay các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu gạo

 Sản phẩm cho vay các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nông sản

 Sản phẩm cho vay các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh điều

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08

+ Sản phẩm Ôtô năng động

+ Sản phẩm Ôtô doanh nhân

+ Sản phẩm Ôtô Trường Hải.

 Cho vay mua nhà/xây dựng sửa chữa nhà:

Sản phẩm Nhà đẹp cung cấp dịch vụ tài trợ vốn cho khách hàng có nhu cầu vay mua nhà hoặc nền nhà, miễn là các tài sản này không thuộc các dự án và đã có đầy đủ giấy tờ sở hữu hợp pháp.

Sản phẩm Căn hộ mơ ước cung cấp giải pháp tài chính cho khách hàng có nhu cầu vay mua nhà, bao gồm căn hộ chung cư, biệt thự và nhà liền kề, thuộc các dự án tại các khu đô thị mới và khu chung cư.

Sản phẩm Ngôi nhà thịnh vượng được thiết kế dành cho những khách hàng có khát vọng khởi nghiệp và kinh doanh, với sự hỗ trợ tài chính từ Ngân hàng nhằm giúp họ sở hữu căn nhà phù hợp.

+ Sản phẩm Xây dựng sửa chữa nhà: Tài trợ vốn cho khách hàng có nhu cầu xây dựng, sửa chữa nhà để ở hoặc các mục đích hợp pháp khác

+ Sản phẩm Hoán đổi nhà: dành cho Khách hàng muốn đến ngôi nhà phù hợp hơn

 Hỗ trợ du học trọn gói

Cho vay tín chấp tiêu dùng là hình thức tài trợ vốn cho khách hàng để phục vụ nhu cầu sinh hoạt, dựa trên khả năng trả nợ từ tiền lương, trợ cấp và các nguồn thu nhập hợp pháp khác.

+ Cho vay tín chấp Cán bộ nhân viên

+ Cho vay tín chấp Quản lý điều hành

+ Ngoài ra SHB cũng có bộ sản phẩm phục vụ đời sống nhằm nâng cao hơn cuộc sống tiện nghi của khách hàng

 Cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh

 Cho vay tài trợ kinh doanh chứng khoán

Thấu chi tài khoản là dịch vụ tài trợ vốn mà SHB cung cấp, cho phép khách hàng sử dụng số tiền vượt quá số dư hiện có trong tài khoản tiền gửi của họ.

+ Thấu chi tài khoản có tài sản đảm bảo phục vụ mục đích tiêu dùng

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08

+ Thấu chi tài khoản có tài sản đảm bảo phục vụ Sản xuất – kinh doanh

+ Thấu chi tài khoản không có tài sản đảm bảo.

+ Thấu chi tài khoản cán bộ công nhân viên

+ Thấu chi tài khoản Cổ đông của SHB

+ Thấu chi tài khoản Chủ doanh nghiệp và Cán bộ quản lý điều hành

 Cho vay cầm cố giấy tờ có giá: Bao gồm Cho vay cầm cố giấy tờ có giá và Chiết khấu giấy tờ có giá.

 Cho vay đối với cán bộ, nhân viên SHB

 Cho vay hướng tới cuộc sống đích thực: Sản phẩm được thiết kế dành cho các khách hàng cá nhân vay vốn phục vụ mục đích tiêu dùng

Chương trình Tiếp sức Nhà vô địch được thiết kế đặc biệt cho cán bộ nhân viên trong ngành thể dục thể thao, bao gồm huấn luyện viên, vận động viên, chuyên viên và cán bộ công nhân viên từ các đơn vị quản lý thể thao trên toàn quốc.

 Cho vay dành riêng cho từng nhóm khách hàng riêng biệt như cán bộ nhân viên Tập đoàn lớn

 Chuyển tiền trong nước: Thực hiện dịch vụ chuyển và nhận tiền theo yêu cầu của khách hàng tại các tỉnh thành trên toàn lãnh thổ Việt Nam:

+ Chuyển tiền trong cùng hệ thống;

+ Chuyển tiền ngoài hệ thống;

+ Chuyển tiền ngân hàng liên kết dịch vụ

 Chuyển tiền ra nước ngoài

Transferring money from abroad to Vietnam is made easy with Western Union services SHB is the official agent for Western Union in Vietnam, offering rapid money transfer through its Etransfer service, which operates via two convenient channels: SMS Banking and Internet Banking.

 Chuyển tiền điện tử liên Ngân hàng – Cash Online thực hiện giao dịch qua 2 kênh giao dịch: SMS Banking và Internet Banking

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08

Dịch vụ chuyển tiền qua thẻ trên Internet Banking 24/24 cho phép khách hàng chuyển và nhận tiền từ các ngân hàng khác thông qua hệ thống Smartlink Khách hàng có thể dễ dàng thực hiện giao dịch này qua kênh Internet Banking.

 Dịch vụ bảo lãnh trong nước và quốc tế :

 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng

 Bảo lãnh nộp thuế nhập khẩu

 Bảo lãnh hoàn tạm ứng, bảo lãnh bảo hành

 Bảo lãnh phát hành chứng từ có giá

 Bảo lãnh thanh toán quốc tế

 Dịch vụ thẻ nội địa

Thẻ ghi nợ Solid Card của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (Solid Card SHB) là giải pháp thanh toán hiện đại, an toàn và tiện ích, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch không dùng tiền mặt Người dùng có thể gửi tiền vào thẻ và sử dụng số tiền đó, đồng thời có khả năng sử dụng dịch vụ thấu chi, mang lại nhiều lợi ích gia tăng cho chủ thẻ.

 Dịch vụ Ngân hàng điện tử

Dịch vụ Mobile Banking của SHB cung cấp nhiều tiện ích cho người dùng, bao gồm tra cứu thông tin tài khoản và thẻ ATM, lịch sử giao dịch, địa chỉ các Chi nhánh và Phòng Giao dịch, cũng như điểm đặt máy ATM và tỷ giá Người dùng còn có thể thực hiện chuyển khoản cá nhân, chuyển khoản trong hệ thống SHB và thanh toán trả sau một cách nhanh chóng và tiện lợi.

Dịch vụ e-Corporation được thiết kế dành cho khách hàng doanh nghiệp, cho phép họ dễ dàng truy vấn thông tin tài khoản và thực hiện các giao dịch chuyển khoản, thanh toán qua bất kỳ thiết bị nào có kết nối internet Đặc biệt, e-Corporation còn cung cấp nhiều tính năng tiện ích khác.

Báo cáo thực tập 2 của Nguyễn Thị Tố Uyên (D18QT08) trình bày khả năng hạch toán lương cho nhân viên thông qua việc tải tệp tin lên hệ thống của SHB Hệ thống này được bảo vệ bằng hai lớp tường lửa và thực hiện mã hóa dữ liệu đầy đủ, cùng với việc xác thực người dùng qua ba lớp mật khẩu, đảm bảo tính an toàn và bảo mật cho doanh nghiệp khi sử dụng.

 Dịch vụ thanh toán trong nước;

 Dịch vụ thanh toán quốc tế; o Chuyển tiền bằng điện (T/T); o Nhờ thu; o Tín dụng chứng từ,…

Dịch vụ thanh toán trực tuyến EZPAY của SHB cho phép khách hàng thực hiện giao dịch thanh toán, mua thẻ trả trước, nạp tiền điện thoại và đặt vé mọi lúc mọi nơi mà không cần đến ngân hàng Với thao tác đơn giản, giao dịch an toàn và nhanh chóng, EZPAY mang lại sự tiện lợi tối đa cho người dùng Khách hàng có thể thực hiện giao dịch qua hai kênh: SMSBanking và InternetBanking.

 Thanh toán hộ cước VNPT : tại Tp HCM, Hà Nội và Đà Nẵng

 Thanh toán tiền điện tại SHB

 Thanh toán mua bán hàng qua mạng  Các sản phẩm dịch vụ khác

 Chi trả lương cán bộ - công nhân viên

Đường dây nóng 24/24h là một trung tâm gọi điện phục vụ khách hàng có nhu cầu vay vốn và tìm hiểu dịch vụ của ngân hàng Call Center này có khả năng xử lý nhiều số đích, mỗi số tương ứng với một khu vực khác nhau, giúp khách hàng dễ dàng liên hệ với chi nhánh phù hợp mà không cần phải đến trực tiếp ngân hàng để được tư vấn.

 Thu chi hộ tiền bán hàng

 Dịch vụ chuyển đổi ngoại tệ

Một số kết quả chủ yếu của SHB Bank giai đoạn 2017 – 2019

Bảng 1.6 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HỢP NHẤT

CHO NĂM KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2019

Báo cáo thường niên năm 2018 và báo cáo tài chính hợp nhất năm 2019 của Ngân hàng SHB cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính và hoạt động của ngân hàng Các số liệu cho thấy sự tăng trưởng ổn định trong các chỉ tiêu tài chính quan trọng, phản ánh sự phát triển bền vững và khả năng cạnh tranh của SHB trên thị trường Các thông tin chi tiết về doanh thu, lợi nhuận và các chỉ số tài chính khác được trình bày rõ ràng, góp phần nâng cao độ tin cậy và minh bạch cho các nhà đầu tư và cổ đông.

1 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 18.222.214 22.641.366 27.641.704

2 Chi phí lãi và các chi phí tương tự (13.423.554) (17.085.464) (19.852.265)

3 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 1.526.170 822.989 883.881

4 Chi phí hoạt động dịch vụ (69.305) (109.047) (189.775)

II Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 1.456.865 713.942 694.106

III Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 54.247 61.747 156.272

IV Lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh

V Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư 1.050 277.881 464.149

5 Thu nhập từ hoạt động khác 359.978 251.134 378.101

6 Chi phí hoạt động khác (222.486) (121.073) (136.365)

VI Lãi thuần từ hoạt động khác 137.492 130.061 241.736

VII Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08

VIII Chi phí hoạt động (2.629.858) (3.222.791) (3.951.732)

IX Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

X Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

XI Tổng lợi nhuận trước thuế 1.925.311 2.093.853 3.026.340

7 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (386.183) (421.534) (571.851)

XII Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (386.183) (421.534) (36.599)

XIII Lợi nhuận sau thuế 1.539.128 1.672.319 2.417.890

XV Lãi cơ bản trên cổ phiếu

Biều đồ 1.7 BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN THU NHẬP LÃI THUẦN VÀ CÁC

KHOẢN THU NHẬP TƯƠNG TỰ VÀ LỢI NHUẬN SAU THUẾ SHB BANK

GIAI ĐOẠN 2017 – 2019 (ĐƠN VỊ TÍNH: TRIỆU VNĐ)

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh SHB Bank)

Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, chúng ta có thể rút ra một số nhận xét về một số yếu tố:

- Về Thu nhập lãi thuần và các khoản thu nhập tương tự tăng dần qua từng năm từ 18.222.214 triệu VNĐ (2017) lên đến 27.641.704 triệu VNĐ (2019).

- Lợi nhận trước thuế năm 2019 là 3.026.340 triệu VNĐ tănghơn so với năm

Lợi nhuận sau thuế của công ty đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, đạt 2.417.890 triệu VNĐ vào năm 2019, tăng 745.571 triệu VNĐ so với năm 2018 và tăng 878.762 triệu VNĐ so với năm 2017 Đặc biệt, giai đoạn 2018-2019 ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ hơn so với giai đoạn 2017-2018.

Thu nhập lãi thuần và các khoản thu nhập tương tự Lợi nhuận sau thuế

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08

- Tỷ suất sinh lợi / doanh thu năm 2019 là 8,74% tăng hơn so với năm 2017 là1.35%

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08

Cơ sở lí thuyết

Quy trình là một phương pháp cụ thể để thực hiện và kiểm soát các công việc hay quá trình Các đơn vị thường phát triển quy trình nhằm quản lý hiệu quả các quá trình của mình Một quy trình có thể kiểm soát nhiều quá trình khác nhau, trong khi một quá trình có thể được quản lý thông qua nhiều quy trình khác nhau.

Để thiết lập quy trình hiệu quả, trước tiên cần xác định nhu cầu và mục đích rõ ràng Tiếp theo, xác định phạm vi áp dụng và hoàn thiện phần định nghĩa cùng tài liệu tham khảo Sau đó, cần xác định số bước công việc cũng như các điểm kiểm soát quan trọng Người thực hiện cũng cần được chỉ định rõ ràng, và cần xác định tài liệu phải tuân theo cùng hồ sơ liên quan Phương pháp kiểm soát các bước công việc cũng cần được làm rõ, cùng với việc xác định các điểm cần kiểm tra thử nghiệm Cuối cùng, mô tả và diễn giải các bước công việc cùng biểu mẫu kèm theo để đảm bảo quy trình được thực hiện một cách chính xác và hiệu quả.

2.1.2 Khái niệm vay tín chấp:

Vay tín chấp là hình thức cho vay không cần tài sản đảm bảo, dựa vào uy tín cá nhân trong khả năng trả nợ Loại vay này phục vụ cho nhiều mục đích cá nhân như chi phí đám cưới, du lịch hoặc mua sắm Với tính tiện lợi cao, vay tín chấp đáp ứng nhanh chóng nhu cầu tài chính của bạn.

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08 dao động từ 10 triệu đồng đến 500 triệu đồng và thời hạn cho vay linh hoạt từ 12 tháng đến 60 tháng.

Vay tín chấp là hình thức vay tiền không cần tài sản đảm bảo, cho phép khách hàng vay theo nhiều hình thức như lương, bảo hiểm nhân thọ, hóa đơn tiền điện, giấy phép kinh doanh, hợp đồng tín dụng trả góp, cà vẹt xe máy chính chủ và hạn mức thẻ tín dụng Khách hàng có thể nhận tiền mặt và thực hiện trả góp hàng tháng cả gốc lẫn lãi.

Việc đăng ký khoản vay tín chấp có thể thực hiện qua hai phương thức: trực tuyến hoặc trực tiếp tại ngân hàng Phương thức trực tuyến thường được ưa chuộng hơn nhờ tiết kiệm thời gian và chi phí di chuyển Để nhận được khoản vay tín chấp, người vay cần hoàn thành ba bước cơ bản: đăng ký khoản vay, chờ xét duyệt và nhận tiền giải ngân.

Vay tín chấp mang lại nhiều lợi ích nổi bật, bao gồm việc không yêu cầu tài sản thế chấp, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận vốn mà không cần lo lắng về tài sản đảm bảo Thủ tục hồ sơ vay cũng rất đơn giản, chỉ cần cung cấp giấy tờ cá nhân tối thiểu, dễ dàng hơn so với vay thế chấp Hơn nữa, khách hàng không cần phải tiết lộ chi tiết mục đích sử dụng khoản vay, chỉ cần đảm bảo rằng nó phục vụ cho mục đích vay tiêu dùng, trong khi các tổ chức tín dụng chủ yếu quan tâm đến khả năng thanh toán của khách hàng.

Vay tín chấp có hạn chế lớn nhất là lãi suất cao hơn so với các hình thức vay tiền thông thường, điều này nhằm hạn chế rủi ro và bù đắp chi phí thẩm định.

Phí phạt trả nợ trước hạn là khoản phí mà khách hàng phải chịu khi thanh toán nợ trước thời hạn Mức phí này dao động từ 2% đến 5% của số tiền trả trước, tùy thuộc vào từng ngân hàng và thời gian tất toán.

Giới thiệu về khối tín chấp ngân hàng SHB Bank

Tín chấp tiêu dùng là hình thức cho vay dành cho khách hàng cá nhân trong lĩnh vực tín dụng, không yêu cầu tài sản đảm bảo Loại hình vay này nhằm mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng như mua xe, sửa chữa nhà, mua sắm thiết bị điện tử và chi phí học tập.

SHB cam kết cho vay an toàn và phát triển bền vững, với mục tiêu hạn chế nợ xấu và dễ thu hồi nợ Khối tín chấp tiêu dùng của SHB tuân thủ các tiêu chí này thông qua hệ thống quản lý và quy trình hoạt động chặt chẽ, thường xuyên điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế Đặc biệt, giai đoạn bùng phát COVID-19 đã tạo ra nhiều thách thức và yêu cầu thay đổi Tuy nhiên, hiện nay quy trình hoạt động của khối tín chấp SHB Bank đã trở nên ổn định hơn.

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08

Phân tích tình hình của khối Tín chấp SHB Bank

2.3.1 Cơ cấu tổ chức khối Tín chấp SHB Bank:

Hình 2.3.1 Sơ đồ tổ chức khối Tín chấp SHB Bank

(Nguồn: Người hướng dẫn thực tập)

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08

Giám đốc điều hành khối Tín chấp tiêu dùng thuộc sự quản lý của Ban Tổng giám đốc Ngân hàng, có trách nhiệm quản lý các phòng như Phòng phòng chống gian lận, Phòng thu hồi nợ, Phòng kinh doanh và Phòng phê duyệt tín dụng Nhiệm vụ của giám đốc là đảm bảo doanh số, tính thu hồi vốn và sự khách khoan trong quá trình vay vốn của khách hàng.

Phòng kinh doanh được lãnh đạo bởi các Giám đốc Vùng kinh doanh (RSM) tại ba miền Bắc, Trung, Nam Dưới sự quản lý của RSM là Giám đốc Kênh bán hàng (ASM) Tại miền Nam, các kênh bán hàng bao gồm Bình Dương, TP.Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Đồng bằng sông Cửu Long.

Trong kênh bán hàng tại Bình Dương, các Quản trị kênh bán hàng (Supervisor) chịu trách nhiệm xây dựng và quản lý các nhóm bán hàng do Trưởng nhóm bán hàng (Team Leader) lãnh đạo Nhiệm vụ của Trưởng nhóm là tuyển dụng và đào tạo Nhân viên bán hàng (DSA) có đam mê trong lĩnh vực tài chính, nhằm gia tăng doanh số cho nhóm Nhân viên bán hàng sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để tìm kiếm khách hàng, bao gồm Marketing Online, tiếp thị trực tiếp và tận dụng các mối quan hệ cá nhân.

 Phòng phê duyệt tín dụng:

Phòng phê duyệt Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính khách quan của các khoản vay dành cho khách hàng Bên trong phòng này, có nhiều bộ phận nhỏ hoạt động cùng nhau để thực hiện quy trình phê duyệt tín dụng hiệu quả.

Các Admin sẽ nhập thông tin khách hàng từ file cứng vào kho lưu trữ của ngân hàng, đồng thời kiểm tra lỗi trong file cứng như đơn đề nghị vay vốn so với giấy tờ hoặc việc Sale cập nhật sai file Nếu phát hiện lỗi, Admin sẽ trả lại cho Sale để sửa chữa file cứng và thứ tự file cập nhật.

Kiểm tra giấy tờ là bước quan trọng trong quy trình vay vốn, nơi tất cả các tài liệu như CMND, hộ khẩu, sao kê lương và hóa đơn điện sẽ được xem xét kỹ lưỡng Mục tiêu là đảm bảo thông tin trong hồ sơ đầy đủ và chính xác, đáp ứng các tiêu chí của ngân hàng để đủ điều kiện vay vốn.

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08

Kiểm tra chính sách là bước quan trọng để xác định khách hàng có đủ điều kiện vay hay không Ngân hàng thường áp dụng nhiều tiêu chí để đánh giá, nhưng thông tin này không được công bố rộng rãi Một số ngành nghề đặc thù như quân đội và công an thường không được hỗ trợ vay vốn.

+ Thẩm định thông tin: bao gồm 2 mảng:

Nhân viên sẽ thực hiện thẩm định điện thoại bằng cách gọi cho khách hàng và những người tham chiếu để xác minh thông tin Quá trình này nhằm đảm bảo rằng các câu trả lời của khách hàng khớp với đơn đề nghị vay vốn và các giấy tờ liên quan Đồng thời, bộ phận thẩm định sẽ đánh giá độ tin cậy của thông tin và thái độ của khách hàng đối với khoản vay.

Thẩm định nhà và công ty (Fiv) là quá trình mà nhân viên trực tiếp đến nhà và nơi làm việc của khách hàng để tiến hành đánh giá Họ sử dụng các nghiệp vụ chuyên môn nhằm xác định khả năng tài chính cũng như thái độ của khách hàng.

Bộ phận phê duyệt đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp kết quả từ các bộ phận khác Nhiệm vụ của bộ phận này là đánh giá và xâu chuỗi thông tin để đưa ra quyết định cuối cùng về việc giải ngân hoặc từ chối khoản vay.

 Phòng Phòng chống gian lận (RISH):

Bộ phận này có trách nhiệm kiểm tra và đánh giá giấy tờ của khách hàng để đảm bảo tính chính xác và hợp lệ, ngăn chặn việc làm giả Hoạt động của bộ phận này diễn ra đồng thời với bộ phận Phê duyệt.

Sau khi tiến hành giản ngân, bộ phận thu hồi nợ sẽ có trách nhiệm nhắc nhở khách hàng về việc thanh toán nợ đúng hạn Nếu khách hàng không thực hiện đúng hẹn, bộ phận này sẽ sử dụng các biện pháp nhắc nhở hoặc áp dụng nghiệp vụ chuyên môn để đảm bảo khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình.

2.3.2 Quy trình tìm kiếm khách hàng và hoàn thiện một bộ hồ sơ vay vốn Tín chấp tiêu dùng SHB Bank:

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08

Bước đầu tiên trong quy trình tiếp cận khách hàng vay vốn là tìm kiếm và kết nối với những người có nhu cầu Khách hàng có thể đăng ký trực tiếp trên website Ngân hàng SHB tại địa chỉ https://www.shb.com.vn/tin-chap-tieu-dung/, nhưng phương pháp này có phần thụ động Do đó, đội ngũ Sale sẽ áp dụng các chiến lược khác như Marketing Online, quảng cáo trên Facebook, đi thị trường và tận dụng mối quan hệ cá nhân để mở rộng khả năng tiếp cận khách hàng.

Quảng cáo trên Facebook bằng cách tạo một page cá nhân trên Facebook Sau đó đăng bài và tạo quảng cáo.

Hình 2.3.1.2.1 Page cá nhân Vay vốn

(Nguồn: https://www.facebook.com/Vay-v%E1%BB%91n-ng%C3%A2n-h

2 Tư vấn sản phẩm vay, hồ sơ giấy tờ cẩn chuẩn bị vay vốn:

Sau khi xác định được khách hàng tiềm năng, nhân viên kinh doanh sẽ tư vấn cho họ sản phẩm phù hợp nhất với nhu cầu, lãi suất thấp nhất và hướng dẫn về hồ sơ cần chuẩn bị Khi khách hàng đồng ý với các điều kiện đã đề xuất, quá trình tiếp theo sẽ được thực hiện.

Báo cáo thực tập 2 của Nguyễn Thị Tố Uyên (D18QT08) trình bày quy trình hoàn thành một bộ hồ sơ vay vốn Để thực hiện, cần đảm bảo lãi suất hợp lý và chuẩn bị đầy đủ giấy tờ Sau khi hoàn tất, nhân viên bán hàng và khách hàng sẽ cùng nhau tiến hành làm hồ sơ và ký đơn đề nghị vay vốn.

3 Kí đơn đề nghị vay vốn

Phân tích SWOT của Quy trình hoạt động Kinh doanh khối Tín chấp Tiêu dùng SHB Bank

Khối tín chấp tiêu dùng SHB đang phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực kinh doanh thông qua việc quản lý theo đội nhóm, giúp tối ưu hóa việc phân tích thị trường và đối tượng khách hàng Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả tiếp cận mà còn đảm bảo sự phát triển toàn diện cho từng thành viên trong đội ngũ.

Mảng kinh doanh của SHB hoạt động hiệu quả, tiếp cận đông đảo khách hàng và mang lại doanh thu cao Đội ngũ kinh doanh có trình độ chuyên môn cao và sáng tạo trong việc tìm kiếm khách hàng Các quản lý và giám đốc vùng bán hàng cùng các đội ngũ bán hàng cũng đóng góp tích cực vào thành công này.

Lãnh đạo luôn hỗ trợ nhân viên kinh doanh phát triển kỹ năng cá nhân, đồng thời tạo động lực và niềm đam mê cho họ trong lĩnh vực Tài chính, đặc biệt là trong việc cống hiến cho SHB.

Bộ phận Phê duyệt của SHB có khả năng nhập liệu, kiểm tra và thẩm định thông tin khách hàng nhanh chóng và chính xác, tạo lợi thế cho quy trình hoạt động của khối Tín chấp tiêu dùng Điều này giúp rút ngắn thời gian hoàn thiện hồ sơ vay vốn cho khách hàng, mặc dù vẫn tồn tại một số điểm yếu cần cải thiện trong quy trình này.

Quy trình hoàn thiện hồ sơ vay vốn thường xuyên thay đổi, gây khó khăn trong việc thúc đẩy doanh số và khiến nhân viên kinh doanh phải liên tục cập nhật thông tin để tìm kiếm khách hàng Điều này dẫn đến sự nản lòng trong công việc của họ.

Quy trình xét duyệt hồ sơ giải ngân phức tạp đã làm giảm số lượng khách hàng đủ điều kiện vay vốn, đồng thời số tiền vay cũng thấp hơn so với các sản phẩm tín chấp tiêu dùng của ngân hàng khác.

Tỉ lệ nợ xấu, nợ khó đòi nên cần được cải thiện.

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08 muốn thời gian được giải ngân nhanh và

SHB đã làm được điều đó là nhờ vào sự hoạt động của bộ phận Phê duyệt làm việc hiệu quả và tốc độ xử lí, thẩm định nhanh.

Phòng Phòng chống gian lận đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình bằng cách thẩm tra các giấy tờ hợp lệ và không hợp lệ, ngăn chặn giấy tờ gian lận ảnh hưởng đến bộ phận Phê duyệt Đồng thời, bộ phận này cũng đánh giá rủi ro khi giải ngân khoản vay cho khách hàng, góp phần vào việc đưa ra quyết định chính xác cho bộ phận Phê duyệt tín dụng.

Khối tín chấp tiêu dùng SHB được tổ chức với nhiều bộ phận liên kết chặt chẽ, đảm bảo tính minh bạch và đánh giá chính xác khả năng tài chính cũng như khả năng trả nợ của khách hàng Điều này giúp SHB thực hiện giải ngân hợp lý, giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu và khó thu hồi nợ, từ đó bảo vệ lợi nhuận của ngân hàng.

SHB lựa chọn phát triển bền vững không giải ngân ồ ạt để tạo doanh số cao mà thay vào đó là giải ngân một cách

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08 chính xác với khả năng tài chính khách hàng.

SHB có cơ hội hợp tác và tiếp cận công nghệ, từ đó nâng cao kinh nghiệm trong các lĩnh vực ngân hàng, quản trị tài sản và rủi ro, cải thiện chất lượng tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn Điều này giúp SHB phát huy lợi thế cạnh tranh cả trong nước và quốc tế, nâng cao vị thế thương hiệu và mở rộng thị trường kinh doanh trên toàn quốc Việc cho vay cho các thành phần kinh tế cũng giúp phân tán rủi ro tín dụng và thỏa thuận lãi suất cao hơn, tạo thêm lợi nhuận cho ngân hàng.

Các đối thủ cạnh tranh trong nước, bao gồm cả trực tiếp và gián tiếp, đang chủ động đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh Đồng thời, các tổ chức tài chính ngân hàng nước ngoài cũng mở rộng quy mô hoạt động khi các hạn chế được nới lỏng.

Các tổ chức tài chính phi ngân hàng cung cấp sản phẩm tài chính đa dạng, hợp tác với các tổ chức tín dụng phi tín dụng và cạnh tranh với ngân hàng thương mại Đặc biệt, các ngân hàng cổ phần đang tích cực tiếp cận thị trường vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh.

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08 nhuận cho các ngân hàng thương mại.

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ

Triển vọng và mục tiêu phát triển của SHB

Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội (SHB) hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng hiện đại, không ngừng phát triển và hội nhập quốc tế SHB nỗ lực đổi mới toàn diện và liên tục đạt được những thành công quan trọng nhờ vào năng lực và quyết tâm của toàn hệ thống, cùng sự hợp tác và ủng hộ từ các đối tác, khách hàng, cũng như niềm tin của các cổ đông.

Nâng cao năng lực và quy mô hoạt động

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vừa thông báo SHB đã phát hành thành công 83.927.010 cổ phiếu để trả cổ tức, nâng vốn điều lệ của ngân hàng lên hơn 12.036 tỷ đồng Việc tăng vốn này khẳng định năng lực tài chính và quản trị của SHB, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Gần đây, SHB đã mở rộng mạng lưới hoạt động với sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho việc thành lập 5 chi nhánh và 20 phòng giao dịch trên toàn quốc Trước đó, vào năm 2017, ngân hàng đã đưa vào hoạt động 5 chi nhánh mới tại các tỉnh Hà Nam, Hà Tĩnh, Bình Định, Tây Ninh và Đắk Lắk Việc thiết lập nhiều chi nhánh và phòng giao dịch này khẳng định năng lực và vị thế của SHB trong hệ thống ngân hàng hiện nay.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) luôn thận trọng trong việc cấp phép mở rộng mạng lưới ngân hàng Để thành lập chi nhánh hoặc phòng giao dịch mới, ngân hàng phải đảm bảo hoạt động có lãi và tuân thủ các hạn chế nhằm bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng liên tục trong 12 tháng trước khi gửi đề nghị.

Báo cáo thực tập 2 của Nguyễn Thị Tố Uyên (D18QT08) nêu rõ quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, với tỷ lệ nợ xấu không được vượt quá 3% Đồng thời, ngân hàng cần có bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành.

NHNN quy định số lượng chi nhánh và phòng giao dịch được thành lập hàng năm, nhằm đảm bảo sự mở rộng mạng lưới hoạt động phù hợp với quy mô và khả năng quản trị của từng ngân hàng thương mại.

Năm 2017, SHB đã được NHNN chấp thuận mở văn phòng đại diện tại Myanmar, đánh dấu sự mở rộng hoạt động của ngân hàng không chỉ tại Lào và Campuchia mà còn ra toàn khu vực Đông Nam Á Đây là bước tiến quan trọng khẳng định vị thế và giá trị thương hiệu của một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam Đồng thời, SHB cũng đẩy mạnh kênh phân phối ngân hàng điện tử và tìm kiếm các đối tác chiến lược uy tín.

SHB hiện có gần 500 điểm giao dịch tại Việt Nam, Lào và Campuchia, phục vụ khoảng 4 triệu khách hàng cá nhân và doanh nghiệp Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, SHB đặc biệt chú trọng đầu tư nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin trong thời gian tới.

SHB đang liên tục kiện toàn mạng lưới, chi nhánh và phòng giao dịch Ngân hàng không ngừng mở rộng các kênh phân phối hiện đại song song với việc duy trì các kênh truyền thống như chi nhánh và điểm giao dịch, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại nhiều tỉnh, thành phố trên toàn quốc.

Các kênh phân phối ngân hàng điện tử như ATM, POS, Internet, Mobile, SMS và Phone Banking đang được cải tiến liên tục với nhiều tiện ích gia tăng Những nâng cấp này nhằm mang lại sự thuận tiện tối đa và tiết kiệm thời gian cho khách hàng.

Báo cáo thực tập 2 _ Nguyễn Thị Tố Uyên _D18QT08

SHB đã triển khai nhiều sản phẩm và dịch vụ tiện ích dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, nhằm tăng cường tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

Tổng giám đốc SHB, ông Nguyễn Văn Lê, nhấn mạnh rằng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế tại Việt Nam ngày càng gay gắt Để đạt được mục tiêu tăng trưởng ổn định, an toàn và minh bạch, đồng thời khẳng định vị thế trên thị trường, SHB đang nỗ lực đón đầu cách mạng 4.0 với các sản phẩm và dịch vụ nổi bật Bên cạnh đó, ngân hàng cũng sẽ tìm kiếm các đối tác chiến lược là những định chế tài chính nước ngoài có tiềm lực tài chính mạnh và uy tín cao.

Một số kiến nghị nhằm cải thiện sự hạn chế của quy trình hoạt động của khối Tín chấp tiêu dùng SHB

Để nâng cao hiệu quả thẩm định trong khối Tín chấp tiêu dùng, cần đẩy mạnh công tác thẩm định thực tế khách hàng bởi cán bộ thẩm định Hiện tại, Bộ phận thẩm định chỉ nhánh và cán bộ thẩm định Hội sở chủ yếu thực hiện thẩm định dựa trên hồ sơ mà chưa tham gia vào việc kiểm tra thực tế, điều này có thể làm giảm chất lượng thẩm định Do đó, trong trường hợp các khoản vay lớn với rủi ro tiềm ẩn cao, cán bộ thẩm định nên thực hiện thẩm định thực tế khách hàng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.

Để nâng cao công tác quản lý khoản vay và hạn chế rủi ro, cần tăng cường sự phối hợp nhịp nhàng giữa bộ phận quan hệ khách hàng, bộ phận Sale, bộ phận thẩm định và cán bộ thu hồi nợ Mặc dù mỗi bộ phận đảm nhận một khâu trong quy trình Tín chấp tiêu dùng, việc đưa ra quyết định cho vay đúng đắn và quản lý khách hàng hiệu quả đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa tất cả các bộ phận Do đó, cần làm rõ sự phối hợp này thông qua nội dung cụ thể của từng bước trong quy trình.

Báo cáo thực tập 2 của Nguyễn Thị Tố Uyên (D18QT08) nêu rõ chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong tổ chức, đồng thời xác định cơ chế tác nghiệp giữa các bộ phận nhằm đảm bảo quy trình tín dụng hoạt động hiệu quả.

Chính sách tín dụng là những nguyên tắc và tiêu chuẩn cơ bản nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh và quản lý rủi ro tín dụng Các chính sách tín dụng tín chấp cần được thực hiện đồng bộ với các thông lệ kinh doanh thận trọng và quy định của Nhà nước, đồng thời phù hợp với đặc điểm của khách hàng trong toàn hệ thống ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Việc áp dụng các chính sách và quy trình cần chú ý đến những nội dung quan trọng.

- Cam kết duy trì các chuẩn mực cấp tín dụng an toàn.

- Thường xuyên giám sát và kiểm soát rủi ro tín dụng tín chấp.

- Kịp thời phát hiện và quản lí các khoản tín dụng có vấn đề.

Khi phân tích và đánh giá khách hàng, cần xác định chính xác rủi ro tổng thể và mức rủi ro tối đa mà ngân hàng có thể chấp nhận trong thời hạn tín dụng một năm Quá trình thẩm định phải đảm bảo chất lượng phân tích và thời gian ra quyết định, nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, đồng thời đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.

Trong quá trình giải ngân, cần tuân thủ các quyết định cấp tín dụng đã được phê duyệt, đồng thời đối chiếu giữa mục đích vay, yêu cầu giải ngân và cấu trúc chi phí trong nhu cầu vốn của khách hàng Việc sử dụng vốn vay phải được chứng minh bằng các chứng từ hợp lệ để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp.

Ngày đăng: 14/10/2021, 19:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

4 Hình thức trình bày báo cáo 1.0 - PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHỐI CHO VAY TÍN CHẤP TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB BANK) CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 2019
4 Hình thức trình bày báo cáo 1.0 (Trang 10)
DANH MỤC BẢNG ST - PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHỐI CHO VAY TÍN CHẤP TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB BANK) CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 2019
DANH MỤC BẢNG ST (Trang 13)
Hình 1.1. Logo Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội - PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHỐI CHO VAY TÍN CHẤP TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB BANK) CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 2019
Hình 1.1. Logo Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (Trang 19)
1.4. Tổng quan về tình hình nhân sự của SHB Bank - PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHỐI CHO VAY TÍN CHẤP TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB BANK) CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 2019
1.4. Tổng quan về tình hình nhân sự của SHB Bank (Trang 29)
Bảng 1.6. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HỢP NHẤT CHO NĂM KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2019 - PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHỐI CHO VAY TÍN CHẤP TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB BANK) CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 2019
Bảng 1.6. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HỢP NHẤT CHO NĂM KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2019 (Trang 38)
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, chúng ta có thể rút ra một số nhận xét về một số yếu tố: - PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHỐI CHO VAY TÍN CHẤP TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB BANK) CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 2019
ua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, chúng ta có thể rút ra một số nhận xét về một số yếu tố: (Trang 40)
Vay tín chấp là hình thức cho vay không cần tài sản đảm bảo, dựa hoàn toàn vào uy - PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHỐI CHO VAY TÍN CHẤP TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB BANK) CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 2019
ay tín chấp là hình thức cho vay không cần tài sản đảm bảo, dựa hoàn toàn vào uy (Trang 42)
2.3. Phân tích tình hình của khối Tín chấp SHB Bank: 2.3.1. Cơ cấu tổ chức khối Tín chấp SHB Bank: - PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHỐI CHO VAY TÍN CHẤP TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB BANK) CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 2019
2.3. Phân tích tình hình của khối Tín chấp SHB Bank: 2.3.1. Cơ cấu tổ chức khối Tín chấp SHB Bank: (Trang 45)
Hình 2.3.1.2.1 Page cá nhân Vay vốn - PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHỐI CHO VAY TÍN CHẤP TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB BANK) CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 2019
Hình 2.3.1.2.1 Page cá nhân Vay vốn (Trang 48)
Hình 2.3.1.2.2. Giao diện Mobile App - PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHỐI CHO VAY TÍN CHẤP TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB BANK) CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 2019
Hình 2.3.1.2.2. Giao diện Mobile App (Trang 49)
2.3.3. Bảng sản phẩm vay Tín chấp SHB Bank: - PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHỐI CHO VAY TÍN CHẤP TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB BANK) CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 2019
2.3.3. Bảng sản phẩm vay Tín chấp SHB Bank: (Trang 51)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w