1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chính sách tài khóa của Việt Nam thời kỳ dịch Covid19

44 48 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chính Sách Tài Khóa Tại Việt Nam Thời Kỳ Dịch Covid-19
Tác giả Nguyễn Thị Hoa Mai
Người hướng dẫn ThS. Lê Thị Phương Thảo
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại niên luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 671,89 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (5)
  • 2. Mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu (6)
  • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (6)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (6)
  • 5. Kết cấu niên luận (6)
  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA TRONG THỜI KỲ COVID (7)
    • 1.1. Cơ sở lý luận chung về chính sách tài khóa (7)
      • 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của chính sách tài khóa (7)
      • 1.1.2. Các công cụ của Chính sách tài khóa (8)
      • 1.1.3. Phân loại Chính sách tài khóa (9)
    • 1.2. Ảnh hưởng của dịch bệnh Covid đối với nền kinh tế (14)
    • 1.3. Tổng quan nghiên cứu liên quan tới Chính sách tài khóa thời kỳ Covid:13 1.4. Chính sách tài khóa thời Covid của một số nước trên thế giới (17)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA TẠI VIỆT NAM THỜI KỲ COVID (22)
    • 2.1. Chính sách tài khóa tại Việt Nam thời kỳ dịch bệnh Covid (từ đầu năm 2020- đến nay) (22)
      • 2.1.1. Các chính sách tài khóa được thực hiện tại Việt Nam trong bối cảnh dịch Covid (22)

Nội dung

Chính sách tài khóa tại Việt Nam thời kỳ Covid, thực trạng và đề xuất các giải pháp đưa ra. Chính sách tài khóa tại Việt Nam thời kỳ Covid, thực trạng và đề xuất các giải pháp đưa ra. Chính sách tài khóa tại Việt Nam thời kỳ Covid, thực trạng và đề xuất các giải pháp đưa ra. Chính sách tài khóa tại Việt Nam thời kỳ Covid, thực trạng và đề xuất các giải pháp đưa ra. Chính sách tài khóa tại Việt Nam thời kỳ Covid, thực trạng và đề xuất các giải pháp đưa ra. Chính sách tài khóa tại Việt Nam thời kỳ Covid, thực trạng và đề xuất các giải pháp đưa ra.

Tính cấp thiết của đề tài

Đại dịch Covid-19 bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam từ đầu năm 2020 và vẫn diễn biến phức tạp, gây hậu quả nặng nề cho nền kinh tế trong nước và toàn cầu Dịch bệnh ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống, từ kinh tế, văn hóa, xã hội đến du lịch và giáo dục, tạo ra những thách thức chưa từng có Chính phủ đã triển khai các chính sách kịp thời và quyết liệt nhằm thực hiện mục tiêu kép: vừa phòng chống dịch hiệu quả vừa phát triển kinh tế Kết quả đạt được rất đáng tự hào, nhưng để chiến thắng dịch bệnh trên cả hai mặt trận y tế và kinh tế, cần có những chính sách hợp lý nhằm tăng cường sức đề kháng của nền kinh tế, chuẩn bị năng lực ứng phó khi dịch bệnh kéo dài, và tăng cường tiềm lực để phục hồi kinh tế nhanh chóng khi dịch bệnh được khống chế, tránh rơi vào suy thoái.

Bài niên luận này sẽ đánh giá tác động của COVID-19 đến nền kinh tế Việt Nam, phân tích hiệu quả của các chính sách tài khóa ứng phó với đại dịch Từ đó, bài viết sẽ đưa ra những khuyến nghị chính sách quan trọng nhằm giúp Việt Nam vượt qua khó khăn, hồi phục và phát triển trong giai đoạn tiếp theo.

Mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu này phân tích tình hình sử dụng chính sách tài khóa của Nhà nước Việt Nam trong bối cảnh đại dịch Covid-19 từ đầu năm 2020 đến nay Bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những tác động tiêu cực của dịch bệnh, giúp phục hồi kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.

Phương pháp nghiên cứu

 Phân tích, tổng hợp lý thuyết

Kết cấu niên luận

Bài niên luận gồm có 3 chương:

Chương 1 cung cấp cái nhìn tổng quan về lý thuyết chính sách tài khóa và phân tích tác động của dịch bệnh Covid-19 đến nền kinh tế Việt Nam.

Chương 2: Nội dung chủ đạo bao gồm thực trạng chính sách tài khóa của Việt

Nam thời dịch bệnh Covid và so sánh với chính sách tài khóa của một số nước trên Thế giới

Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chính sách tài khóa thời kỳ dịch bệnh Covid và kết luận

TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA TRONG THỜI KỲ COVID

Cơ sở lý luận chung về chính sách tài khóa

1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của chính sách tài khóa

Chính sách tài khóa trong kinh tế học vĩ mô là công cụ thông qua thuế và đầu tư công cộng nhằm tác động tích cực đến nền kinh tế Kết hợp với chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển kinh tế Mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và lạm phát rất chặt chẽ; thâm hụt ngân sách nhà nước nếu không kiểm soát có thể dẫn đến lạm phát cao Đặc biệt, việc bù đắp thâm hụt ngân sách bằng phát hành tiền sẽ chắc chắn gây ra lạm phát.

Tăng chi ngân sách nhà nước nhằm kích thích tiêu dùng và cầu tiêu dùng có thể thúc đẩy đầu tư phát triển, từ đó dẫn đến tăng trưởng kinh tế cao Tuy nhiên, nếu chi tiêu tăng khi nền kinh tế đã vượt quá mức tiềm năng, điều này sẽ gây ra lạm phát Lạm phát cao sẽ làm giảm đầu tư phát triển, và sự giảm này sẽ kéo theo sự suy giảm trong tăng trưởng kinh tế Nghiên cứu của Tanzi và Schknecht đã chỉ ra mối quan hệ này.

(1997) cho thấy các nước đang phát triển cần duy trì tỷ lệ chi tiêu NSNN/GDP ở mức thích hợp thì mới đem lại hiệu quả cho nền kinh tế

Thâm hụt ngân sách nhà nước cao và liên tục có thể dẫn đến nợ công gia tăng, trong khi việc bù đắp thâm hụt này thông qua vay nợ có nguy cơ tác động đến lạm phát.

Cần lưu ý rằng các chính sách thường có độ trễ nhất định, do đó cần thời gian để thấy được hiệu quả của chúng Hơn nữa, mức thay đổi giá có tính quán tính, nên không thể ngay lập tức dừng lại trong ngắn hạn.

1.1.2 Các công cụ của Chính sách tài khóa

Tại Việt Nam, cá nhân và tổ chức phải nộp nhiều loại thuế vào ngân sách nhà nước, bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt Về cơ bản, thuế được phân chia thành hai loại chính.

- Thuế trực thu (direct taxes): Loại thuế mà cá nhân, tổ chức nộp thuế cũng chính là đối tượng chịu thuế

Thuế gián thu là loại thuế mà cá nhân và tổ chức nộp nhưng không phải là đối tượng chịu thuế, được áp dụng lên giá trị hàng hóa và dịch vụ trong quá trình lưu thông thông qua các hoạt động sản xuất và tiêu dùng Chính phủ tác động đến quy mô hoạt động kinh tế thông qua việc ban hành các chính sách thuế phù hợp.

Thuế làm giảm thu nhập khả dụng của cá nhân, dẫn đến sự giảm chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ Hệ quả là tổng cầu giảm, kéo theo sự sụt giảm của GDP.

Thuế tác động đến giá cả hàng hóa và dịch vụ, dẫn đến sự biến dạng trong thị trường, từ đó ảnh hưởng đến hành vi và động cơ khuyến khích của cá nhân (Diệu Nhi, 2019).

Chi tiêu chính phủ gồm có 2 loại:

Chi mua hàng hóa dịch vụ là hoạt động của chính phủ sử dụng ngân sách để đầu tư vào các lĩnh vực như mua sắm vũ khí, khí tài, xây dựng cơ sở hạ tầng như đường sá và cầu cống, cũng như chi trả lương cho đội ngũ cán bộ nhà nước.

Chi mua sắm hàng hoá và dịch vụ của chính phủ quyết định qui mô tương đối của khu vực công trong GDP so với khu vực tư nhân

Khi chính phủ điều chỉnh chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ, sự thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến tổng cầu trong nền kinh tế theo cách mang tính chất số nhân.

Khi chi tiêu của chính phủ tăng lên một đồng, tổng cầu sẽ tăng nhiều hơn một đồng, và ngược lại, nếu chi tiêu giảm đi một đồng, tổng cầu sẽ thu hẹp với tốc độ nhanh hơn Hiệu ứng số nhân cho phép chính phủ sử dụng chi tiêu như một công cụ để điều tiết tổng cầu.

Chi chuyển nhượng là các khoản trợ cấp của chính phủ dành cho những đối tượng chính sách, bao gồm người nghèo và các nhóm dễ bị tổn thương trong xã hội.

Chi chuyển nhượng khác với chi mua sắm hàng hóa dịch vụ, vì nó tác động gián tiếp đến tổng cầu thông qua ảnh hưởng đến thu nhập và tiêu dùng cá nhân Khi chính phủ tăng chi chuyển nhượng, tiêu dùng cá nhân sẽ tăng lên, và điều này, qua hiệu số nhân của tiêu dùng cá nhân, sẽ dẫn đến sự gia tăng tổng cầu.

1.1.3 Phân loại Chính sách tài khóa

1.1.3.1 Chính sách tài khóa mở rộng

Chính sách tài khóa mở rộng, hay còn gọi là chính sách tài khóa thâm hụt, nhằm tăng cường chi tiêu của chính phủ mà không tăng nguồn thu Chính sách này có thể thực hiện thông qua việc gia tăng mức độ chi tiêu của chính phủ, giảm nguồn thu từ thuế mà không cắt giảm chi tiêu, hoặc đồng thời tăng chi tiêu và giảm thuế Mục tiêu chính của chính sách này là kích thích tăng trưởng thị trường và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.

Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái do tổng cầu quá thấp (Y < Yp), chính phủ có thể kích thích tổng cầu bằng cách áp dụng chính sách tài khóa mở.

Ảnh hưởng của dịch bệnh Covid đối với nền kinh tế

Đại dịch COVID-19 đã trở thành một thảm họa toàn cầu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng không chỉ cho Việt Nam mà còn cho toàn thế giới Tính đến tháng 7 năm 2021, toàn cầu ghi nhận 189 triệu ca mắc và 4,05 triệu ca tử vong, trong khi Việt Nam có 38.239 ca mắc và 138 ca tử vong Đại dịch này đã dẫn đến một cuộc khủng hoảng y tế toàn cầu, làm thay đổi cuộc sống của nhân loại và tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội.

Đại dịch COVID-19 đã gây ra cú sốc kinh tế có thể so sánh với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, nhưng hai cuộc khủng hoảng này lại khác nhau ở nhiều khía cạnh Trong khi các chính phủ đã can thiệp mạnh mẽ bằng chính sách tiền tệ và tài khóa trong giai đoạn 2008-2009, lần này, các hạn chế về đi lại và giãn cách xã hội đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn cung lao động, việc làm và giao thông vận tải Nhiều ngành dịch vụ như khách sạn, nhà hàng, thương mại bán lẻ và du lịch phải đối mặt với nguy cơ phá sản, trong khi một phần lớn cơ sở sản xuất bị đình trệ Kinh nghiệm từ khủng hoảng tài chính 2008 cho thấy thương mại khó có thể trở lại xu hướng trước đó Khả năng phục hồi sẽ cao hơn nếu đại dịch được kiểm soát sớm, nhưng nếu tình hình kéo dài, các hộ gia đình và doanh nghiệp sẽ phải chịu ảnh hưởng nặng nề hơn, dẫn đến tác động kéo dài đến sản xuất, thương mại và tiêu dùng.

PGS.TS Cù Chí Lợi, Viện Nghiên cứu châu Mỹ, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, nhận định rằng đại dịch COVID-19 đã và sẽ để lại những hậu quả to lớn cho thế giới Ngoài các tác động về dịch tễ và y tế, ảnh hưởng chính trị và kinh tế toàn cầu sẽ rất sâu sắc Mặc dù khó dự đoán tương lai, một điều chắc chắn là thế giới sẽ bước vào giai đoạn mới thiếu ổn định, gia tăng căng thẳng, và xu thế hợp tác phát triển cùng quản trị toàn cầu sẽ trở nên khó khăn hơn.

Dịch Covid-19 đã tác động mạnh mẽ đến nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là trong các lĩnh vực như may mặc (97%), thông tin truyền thông (96%), sản xuất thiết bị điện (94%) và sản xuất xe có động cơ (93%) Theo khảo sát 1.564 doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, 87,9% cho biết họ chịu ảnh hưởng tiêu cực từ dịch bệnh, trong khi chỉ 0,8% vẫn duy trì hoạt động kinh doanh tốt Một số ngành chịu tác động nặng nề bao gồm bất động sản (100%), thông tin truyền thông (97%) và nông nghiệp/thủy sản (95%) Đáng chú ý, 22% doanh nghiệp FDI đã phải sa thải lao động do tình hình kinh doanh suy giảm, với khoảng 30% tổng số lao động tại các doanh nghiệp này bị buộc phải nghỉ việc.

Dịch Covid-19 đã gây ra nhiều tác động tiêu cực đến doanh nghiệp, từ việc tiếp cận khách hàng, dòng tiền, đến nguồn nhân lực Nhiều chuỗi cung ứng bị gián đoạn, dẫn đến giảm đơn hàng và sản lượng, buộc doanh nghiệp phải trì hoãn hoặc hủy bỏ các dự án Đồng thời, chi phí phòng ngừa dịch bệnh gia tăng, trong khi không ít doanh nghiệp gặp khó khăn do chuyên gia nước ngoài không thể sang Việt Nam làm việc Tình hình dịch bệnh khiến nhiều doanh nghiệp phải ngưng hoạt động, thậm chí đứng trước nguy cơ phá sản do giảm cầu đột ngột, giảm doanh thu và rủi ro trong việc thu hồi nợ, mất khả năng thanh toán.

Tổng quan nghiên cứu liên quan tới Chính sách tài khóa thời kỳ Covid:13 1.4 Chính sách tài khóa thời Covid của một số nước trên thế giới

Nghiên cứu của nhóm Giảng viên trường Kinh tế quốc dân (2020) đã chỉ ra các định hướng chính sách hiệu quả để đối phó với dịch bệnh Covid, bao gồm cả chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trong ngắn hạn và dài hạn Bài nghiên cứu này đã đưa ra các giải pháp chi tiết và cụ thể, tuy nhiên, bài niên luận này sẽ kế thừa và bổ sung thêm một số phương án còn thiếu để nâng cao hiệu quả ứng phó.

Nghiên cứu của Miguel Faria-e-Castro (2021) đã áp dụng phiên bản điều chỉnh của mô hình để phân tích xu hướng tỷ lệ thất nghiệp tại Hoa Kỳ.

Nghiên cứu năm 2020 phân tích các loại chính sách tài khóa và cho thấy rằng cú sốc đại dịch đã làm thay đổi thứ hạng của các hệ số chính sách Trong đó, trợ cấp thất nghiệp được xác định là công cụ hiệu quả nhất để ổn định thu nhập cho những người vay bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi đại dịch Ngược lại, các chương trình hỗ trợ thanh khoản lại tỏ ra hiệu quả hơn khi mục tiêu của chính sách là duy trì ổn định việc làm trong các khu vực bị ảnh hưởng.

Nghiên cứu của Alexander Chudik và cộng sự (2021) cho thấy chính sách tài khóa đã có hiệu quả trong việc ngăn chặn suy thoái kinh tế nghiêm trọng trên toàn cầu Nghiên cứu chỉ ra rằng sự khác biệt trong tác động tăng trưởng của các gói tài khóa giữa các khu vực và quốc gia phụ thuộc vào quy mô, thành phần và cấu trúc kinh tế của từng quốc gia, đồng thời nhấn mạnh vai trò của tác động lan tỏa chính sách trong việc củng cố các hành động tài khóa trong nước thông qua các mối liên kết tài chính và thương mại Tương lai sẽ cần nghiên cứu thêm về hiệu quả của các biện pháp tài khóa khác nhau Từ góc độ chính sách, việc tiếp tục hỗ trợ tài chính cho nền kinh tế là cần thiết cho đến khi tiêm chủng toàn cầu được nâng cao và quá trình phục hồi diễn ra Một cách tiếp cận quản lý rủi ro trong hoạch định chính sách cũng sẽ được khuyến khích.

Để đảm bảo chống lại các sự kiện tiềm ẩn mà không cần sự hỗ trợ của chính sách, cần thực hiện 14 biện pháp quan trọng Những biện pháp này sẽ giúp phân phối các kết quả có thể xảy ra một cách hiệu quả.

Nghiên cứu của Anthony J Makin và cộng sự (2021) chỉ ra rằng các chính phủ toàn cầu đã phản ứng với khủng hoảng COVID-19 bằng cách triển khai chính sách tài khóa tích cực, tăng chi tiêu cho y tế, chuyển thu nhập và tăng chi trả phúc lợi, cũng như trợ cấp lương cho các công ty nhằm giữ chân nhân viên và giảm thiểu thất nghiệp Mặc dù phản ứng tài khóa là cần thiết và kịp thời, nhưng bản chất của các phản ứng này khác nhau rõ rệt giữa các quốc gia Bài báo đánh giá tác động kinh tế vĩ mô của COVID-19 đối với thâm hụt ngân sách và nợ công, đồng thời so sánh với các giai đoạn lịch sử tương tự, cho thấy một số phản ứng tài khóa quá mở rộng và không phù hợp.

1.4 Chính sách tài khóa thời Covid của một số nước trên thế giới

Trong bối cảnh hỗ trợ nền kinh tế, các Chính phủ đang thực hiện nới lỏng tài khóa thông qua tăng chi tiêu và giảm/hoãn thuế, tương tự như giai đoạn 2008 Singapore đã công bố gói ngân sách trị giá 4.6 tỷ USD, trong khi Nhật Bản cung cấp gói chi tiêu khẩn cấp 4.1 tỷ USD Anh thông qua dự án xây dựng tuyến đường sắt cao tốc trị giá 106 tỷ bảng, và Trung Quốc công bố nhiều chính sách ưu đãi thuế cho các lĩnh vực bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Chính phủ Mỹ đang đề xuất giảm thuế bảng lương về 0%, Hàn Quốc thông qua gói ngân sách bổ sung 9.8 tỷ USD, và Malaysia miễn thuế TNCN cho lao động trong ngành du lịch.

Suy thoái kinh tế năm 2008 bắt nguồn từ sự vỡ bong bóng bất động sản tại Mỹ, gây ra những rung chuyển mạnh mẽ và dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng, từ đó khởi phát một cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm trọng.

Dịch bệnh lan rộng đã làm tê liệt hoạt động giao thương, du lịch và chuỗi sản xuất toàn cầu, gây tổn thất lớn cho nền kinh tế Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng toàn cầu hiện đã vững vàng hơn, và nền kinh tế Mỹ vẫn ổn định Khi dịch bệnh được kiểm soát, các hoạt động kinh tế sẽ phục hồi mạnh mẽ Nỗi sợ khủng hoảng chủ yếu đến từ yếu tố tâm lý hơn là từ các yếu tố cơ bản của nền kinh tế Do đó, có cơ sở để hy vọng rằng sau tháng 6, các hoạt động kinh tế toàn cầu sẽ trở lại với cường độ mạnh, giúp bù đắp cho những tháng trước đó và vượt qua giai đoạn khó khăn mà không rơi vào suy thoái.

Chính phủ Australia đã công bố gói kích thích kinh tế trị giá 23 tỷ USD, bao gồm giảm thuế cho các doanh nghiệp nhỏ, trợ cấp lương cho người học việc và thanh toán một lần bằng tiền mặt cho người nhận phúc lợi xã hội Tương tự, Anh đã công bố gói cứu trợ kinh tế khổng lồ trị giá 330 tỷ bảng Anh, tương đương 15% GDP, và cắt giảm lãi suất khẩn cấp xuống mức thấp nhất trong lịch sử là 0,25% Pháp cũng bơm 45 tỷ EUR vào nền kinh tế, trong khi Tây Ban Nha huy động gói cứu trợ 200 tỷ EUR, chiếm khoảng 20% GDP, đánh dấu nguồn lực kinh tế lớn nhất trong lịch sử New Zealand đã chi 12,1 tỷ NZD, tương đương 4% GDP, để hỗ trợ sản xuất.

Mỹ đã thông qua gói cứu trợ 2.200 tỷ USD nhằm tăng cường phúc lợi cho người cao tuổi, các gia đình có thu nhập thấp và hỗ trợ người lao động không thể đi làm do bị cách ly xã hội Theo đó, mỗi hộ gia đình có thể nhận tối đa 3.000 USD tùy thuộc vào mức thu nhập, bên cạnh đó là 500 tỷ USD hỗ trợ cho các ngành công nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch Covid-19, 350 tỷ USD dành cho các doanh nghiệp nhỏ vay vốn và 250 tỷ USD hỗ trợ thất nghiệp.

Chính phủ Mỹ đã công bố gói hỗ trợ 4.000 tỷ USD nhằm giúp người dân, doanh nghiệp và chính quyền địa phương vượt qua khó khăn do đại dịch Covid-19 Trong khi đó, Nhật Bản cũng sẽ khai thác phần còn lại của dự trữ ngân sách để củng cố hệ thống y tế, với mục tiêu đầu tư lên tới 100 tỷ USD.

16 sách tài chính năm nay có trị giá khoảng 270 tỷ JPY (2,62 tỷ USD) để sử dụng cho các gói hỗ trợ kinh tế

Chính phủ các quốc gia đang triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng chi phí do hoạt động bị gián đoạn Tại Italy, chính phủ cung cấp tín dụng thuế cho các công ty có doanh thu giảm 25% và đã thông qua gói thanh khoản 750 tỷ EUR Thụy Sĩ công bố gói hỗ trợ tài chính mới trị giá hơn 30 tỷ USD nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và người lao động Canada cũng thông qua chương trình trị giá 52 tỷ USD, trợ cấp lên tới 75% lương cho các doanh nghiệp gặp khó khăn Mỹ đã thông qua gói hỗ trợ trị giá 2.000 tỷ USD và yêu cầu Quốc hội bổ sung khoản vay 250 tỷ USD cho doanh nghiệp nhỏ Tại châu Á, Singapore có kế hoạch giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, trong khi Hàn Quốc cung cấp tiền mặt cho các công ty nhỏ đang gặp khó khăn trong việc trả lương Ở Trung Quốc, chính phủ yêu cầu các chủ nhà cắt giảm tiền thuê và cung cấp trợ cấp cho các chủ nhà khu vực tư nhân để thực hiện.

Theo báo cáo của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), 81% lực lượng lao động đang chịu ảnh hưởng từ việc đóng cửa toàn bộ hoặc một phần nơi làm việc do dịch Covid-19 Số người thất nghiệp trên toàn thế giới có thể tăng lên tới 24,7 triệu người, trong khi số người thất nghiệp đã có vào năm 2019 là 188 triệu người.

Chính phủ các quốc gia đang thực hiện các biện pháp bảo vệ người lao động bằng cách ngăn chặn sa thải và duy trì thu nhập ổn định Cụ thể, Trung Quốc đã ban hành đợt cắt giảm tạm thời đối với các đóng góp an sinh xã hội nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động trong bối cảnh khó khăn.

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA TẠI VIỆT NAM THỜI KỲ COVID

Chính sách tài khóa tại Việt Nam thời kỳ dịch bệnh Covid (từ đầu năm 2020- đến nay)

2.1.1 Các chính sách tài khóa được thực hiện tại Việt Nam trong bối cảnh dịch Covid

Trước tác động của dịch bệnh COVID-19, đến nay các chính sách tài khóa được

Bộ Tài chính đã đề xuất áp dụng các chính sách tiền tệ và vĩ mô nhằm hiện thực hóa mục tiêu kép: vừa phòng chống dịch, vừa phát triển kinh tế Điều này không chỉ giúp ổn định đời sống nhân dân mà còn góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy phục hồi kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.

Bộ Tài chính đã chủ động đề xuất các giải pháp tài khóa nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người dân vượt qua khó khăn do tác động của dịch bệnh COVID-19.

Các giải pháp tập trung vào ba mục tiêu chính: ổn định kinh tế vĩ mô, tạo dư địa chính sách tài khóa và kết hợp với chính sách tiền tệ, nhằm thực hiện mục tiêu "kép" vừa phòng chống dịch, vừa phát triển kinh tế và đảm bảo an toàn xã hội Cần tiết giảm chi phí, tăng vốn khả dụng để duy trì hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và hộ kinh doanh, hạn chế tình trạng doanh nghiệp dừng hoạt động hoặc giải thể Đồng thời, cần triệt để tiết kiệm chi ngân sách nhà nước, huy động thêm nguồn lực xã hội để tăng chi cho các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt hỗ trợ những đối tượng yếu thế Tăng cường kinh phí cho người bị cách ly, những người tham gia công tác phòng chống dịch, mua sắm vật tư, trang thiết bị y tế và vắc xin phòng dịch COVID-19.

Trong năm 2020, chính phủ đã gia hạn 5 tháng thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và thu tiền sử dụng đất cho doanh nghiệp và hộ kinh doanh Đồng thời, gia hạn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước và giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác Ngoài ra, thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay cũng được giảm 30%, cùng với việc nâng mức giảm trừ gia cảnh cho thuế thu nhập cá nhân Chính phủ cũng thực hiện giảm thuế xuất, nhập khẩu, giảm 50% lệ phí trước bạ cho ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước và giảm 15% tiền thuê đất, cắt giảm nhiều loại phí, lệ phí khác cho doanh nghiệp.

Năm 2021, việc phòng chống dịch Covid-19 cần được thực hiện hiệu quả, đồng thời cần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân Cần kết hợp cải cách thể chế kinh tế, nghiên cứu và đề xuất các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và mở rộng đầu tư kinh doanh bền vững cho giai đoạn 2021-2025.

Cộng đồng doanh nghiệp mong muốn chính phủ gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định 52/2021/NĐ-CP Việc này sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp trong bối cảnh khó khăn hiện nay và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phục hồi kinh tế.

CP được triển khai hiệu quả trong thực tiễn, đồng thời chính phủ cam kết giữ ổn định chính sách thuế, không tăng thuế hay ban hành sắc thuế mới trong những năm tới, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp yên tâm đầu tư và sản xuất kinh doanh.

Một số doanh nghiệp đề nghị Nhà nước xem xét việc giảm hoặc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và duy trì chính sách này trong ít nhất một năm nữa Đồng thời, các doanh nghiệp cũng đề xuất miễn, giảm thuế môn bài và thuế khoán cho các hộ kinh doanh nhằm thúc đẩy sự phát triển của khu vực này và khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.

Theo khảo sát gần đây của VCCI, chính sách thuế là đề xuất quan trọng nhất mà các doanh nghiệp mong muốn nhận được sự hỗ trợ từ Chính phủ.

Ổn định môi trường chính sách thuế là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tập trung phát triển và thu hút nhà đầu tư nước ngoài.

Chuyên gia kinh tế Ngô Trí Long cho rằng thuế là một yếu tố nhạy cảm ảnh hưởng sâu sắc đến sản xuất và đời sống kinh tế xã hội Nó có tác động lớn đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và doanh nghiệp, đồng thời ảnh hưởng đến sự ổn định của kinh tế vĩ mô.

Để doanh nghiệp có thể yên tâm sản xuất và phục hồi sau dịch Covid-19, cần thiết phải có những sắc thuế phù hợp với thực tiễn và ổn định (Huy Thắng 2021).

Nhiều đối tượng được hưởng lợi từ chính sách

Các chính sách tài khóa mà Bộ Tài chính đã triển khai trong thời gian qua đã phát huy tác dụng tích cực, với hơn 111 nghìn tỷ đồng được miễn, giảm, giãn thuế, phí và tiền thuê đất trong năm 2020, giúp 128,6 nghìn doanh nghiệp và 56,3 nghìn hộ kinh doanh hưởng lợi Trong 5 tháng đầu năm 2021, việc gia hạn thuế đã đạt trên 24 nghìn tỷ đồng, hỗ trợ doanh nghiệp và hộ kinh doanh vượt qua khó khăn và phát triển sản xuất Tính đến tháng 5/2021, ngân sách nhà nước đã chi hơn 8 nghìn tỷ đồng cho các chính sách phòng, chống dịch COVID-19, trong đó NSTW đã chi hơn 6,1 nghìn tỷ đồng để mua sắm vật tư y tế, trang thiết bị và vaccine phòng COVID-19.

Ngân sách đã chi 13,1 nghìn tỷ đồng để hỗ trợ hơn 13 triệu đối tượng gặp khó khăn do đại dịch COVID-19, bao gồm người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người có công với cách mạng và lao động bị mất việc làm Để đảm bảo nguồn kinh phí cho việc mua khoảng 150 triệu liều vắc xin phòng dịch COVID-19, nhằm tiêm cho khoảng 75 triệu người dân, Bộ Tài chính đã báo cáo Chính phủ.

Vào ngày 18/5, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 1271/NQ-UBTVQH14, quyết định sử dụng 12,1 nghìn tỷ đồng từ nguồn tiết kiệm chi năm 2020 để mua vắc xin COVID-19 Bộ Tài chính cũng đã đề xuất thành lập Quỹ vắc xin phòng COVID-19 nhằm huy động và sử dụng hiệu quả nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cùng với ngân sách nhà nước để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu tiêm chủng Ngày 26/5, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 779/QĐ-TTg thành lập Quỹ vắc xin phòng COVID-19, đánh dấu một chính sách quan trọng trong việc huy động và quản lý các nguồn lực xã hội nhằm nhanh chóng có vắc xin phục vụ người dân Việt Nam.

Ngày đăng: 13/10/2021, 15:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Anthony J.Makin a ,AllanLayton b (3/2021), ‘’The global fiscal response to COVID-19: Risks and repercussions’’, Economic Analysis and Policy, Volume 69, Pages 340- 349 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Economic Analysis and Policy
2. Alexander Chudik a ,Kamiar Mohaddes b ,Mehdi Raissi c (2021), ‘’ Covid-19 fiscal support and its effectiveness’’, Economics Letters, Volume 205, August 2021, 109939 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Economics Letters
Tác giả: Alexander Chudik a ,Kamiar Mohaddes b ,Mehdi Raissi c
Năm: 2021
4. Mỹ Anh. 2020. ‘’Đại dịch COVID-19 và những tác động cơ bản đối với thế giới’’, Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam, xem 1.6.2021, &lt;https://dangcongsan.vn/y- te/dai-dich-covid-19-va-nhung-tac-dong-co-ban-doi-voi-the-gioi-570259.html&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam
5. TS. Trần Thị Vân Anh. 2020. ’’Chính sách tài khóa và tiền tệ tại một số quốc gia trong thời kỳ dịch Covid’’, Tạp chí Tài chính tiền tệ, xem 5.6.2021,&lt;https://thitruongtaichinhtiente.vn/chinh-sach-tien-te-va-tai-khoa-tai-mot-so-quoc-gia-trong-thoi-ky-dich-covid-19-28994.html&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Tài chính tiền tệ
6. An Chi. 2021. ‘’Chi tiết gói chính sách hỗ trợ người lao động và doanh nghiệp khó khăn do Covid-19’’, Báo Người lao động, xem 20.6.2021,&lt;https://nld.com.vn/cong-doan/chi-tiet-goi-chinh-sach-ho-tro-nguoi-lao-dong-va-doanh-nghiep-kho-khan-do-covid-19-20210702163304841.htm/&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo Người lao động
7. Bùi Dương. 2021. ‘’Chính sách tài khóa hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp ứng phó với đại dịch Covid’’, Thuế Việt Nam, xem 15.6.2021,&lt;http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/!ut/p/z0/fYxLC4JAFEb_ShuXw73qjNYydGMiFKTobOSqk9hjTBx6_PsGg5atvnPg8IGEEqSmx9CTGUZNV- Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thuế Việt Nam

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Chính sách tài khoá mở rộng - Chính sách tài khóa của Việt Nam thời kỳ dịch Covid19
Hình 1 Chính sách tài khoá mở rộng (Trang 10)
Hình 2: Chính sách tài khoá thu hẹp - Chính sách tài khóa của Việt Nam thời kỳ dịch Covid19
Hình 2 Chính sách tài khoá thu hẹp (Trang 11)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w