1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu tiếp thu và phát triển công nghệ điện thoại di động 3G

38 602 1
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 263,32 KB

Nội dung

Nghiên cứu tiếp thu và phát triển công nghệ điện thoại di động 3G

Trang 1

1Bộ Bưu Chính viễn thông

Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện

122 Hoàng Quốc Việt Hà Nội

Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật Đề tài cấp nhà nước

Nghiên cứu tiếp thu và phát triển công nghệ điện thoại di động 3g

Trang 2

Bộ Bưu chính viễn thông Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện

122 Hoàng Quốc Việt Hà Nội

Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật Đề tài:

Nghiên cứu tiếp thu và phát triển công nghệ điện thoại di động 3g

TS Đặng Đình Lâm

Hà Nội, 12-2003

Bản thảo viết xong 12/2003

Tài liệu này được chuẩn bị trên cơ sở kết quả thực hiện Đề tài cấp Nhà nước, mã số KHCN.01.06

Trang 3

B C¸n bé tham gia nghiªn cøu

ViÖn Khoa häc Kü thuËt Bưu ®iÖn

B C¸n bé tham gia nghiªn cøu

ViÖn Khoa häc Kü thuËt Bưu ®iÖn

B C¸n bé tham gia nghiªn cøu

Vô KHCN - Bé Bưu chÝnh, ViÔn th«ng

B C¸n bé tham gia nghiªn cøu

C Céng t¸c viªn

1

Trang 4

Nhánh 5: Nghiên cứu xây dựng cấu trúc mạng thông tin di động 3G phù hợp với xu hướng phát triển hạ tầng viễn thông

A Chủ trì đề tài nhánh

TS Nguyễn Đức Thuỷ

Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện

B Cán bộ tham gia nghiên cứu

Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện

B Cán bộ tham gia nghiên cứu

B Cán bộ tham gia nghiên cứu

C Cộng tác viên

1

Trang 5

Bài tóm tắt:

Công nghệ thông tin di động 3G ra đời với mục tiêu mang lại khả năng cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ cho khách hàng ở mọi nơi, mọi lúc Mặc dù đã được đề cập đến từ nhiều năm trước đây với tên gọi “ Mạng thông tin di dộng mặt đất tương lai”, nhưng công nghệ này mới chỉ thực sự được nghiên cứu, chuẩn hoá một cách toàn diện và hệ thống trong thời gian gần đây Các nghiên cứu ban đầu về 3G đều mong muốn hướng tới một hệ thống có tiêu chuẩn chung, có tính thống nhất trên toàn cầu, cho phép cung cấp đa dạng dịch vụ tới khách hàng ở mọi nơi mọi lúc Tuy nhiên do nhiều yếu tố khách quan như: sự chín muồi về công nghệ, mức độ thương phẩm hoá các sản phẩm hệ thống, khả năng sẵn sàng chấp nhận của thị trường và đặc biệt là sự tồn tại vốn có và rộng khắp của các hệ thống 2G với nhiều tiêu chuẩn khác nhau đã làm cho các tổ chức viễn thông quốc tế cũng như các hãng viễn thông của các quốc gia phải chấp nhận giải pháp thoả hiệp với một họ các tiêu chuẩn cho 3G Trong năm công nghệ vô tuyến được đề xuất làm tiêu chuẩn cho 3G và được ITU chính thức công nhận, thì hai tiêu chuẩn W-CDMA và cdma2000 tỏ ra vượt trội khi xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau như: khả năng tương thích ngược tối đa với những hệ thống 2G cơ bản hiện đang chiếm thị phần chính tại nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới, đã có sản phẩm thương mại, các hệ thống đã được triển khai thử nghiệm và từng bước đi vào khai thác

Hiện nay đối với Việt Nam, công nghệ 3G còn tương đối mới mẻ, các nghiên cứu về lĩnh vực này phần lớn mang tính lý thuyết nhằm tìm hiểu và nắm bắt công nghệ mới, các nghiên cứu có tính ứng dụng và phát triển còn rất hạn chế Mặt khác, Việt Nam là một trong những quốc gia đã đưa vào khai thác hệ thống thông tin di động 2G theo tiêu chuẩn GSM từ rất sớm, tính đến nay các hệ thống này đã phủ sóng và cung cấp dịch vụ cho khắp các tỉnh thành trong cả nước, với số lượng thuê bao vẫn không ngừng tăng trưởng Mặc dù vậy đứng trước nhu cầu phát triển mới về dịch vụ và thuê bao, các hệ thống 2G đã dần bộc lộ những hạn chế nhất định do bản chất công nghệ, vì vậy phát triển lên hệ thống 3G là xu thế chung và mang tính tất yếu không chỉ đối với hệ thống thông tin di động 2G của nước ta mà còn đối với các nước khác trong khu vực và trên thế giới

Trong bối cảnh như vậy, đề tài “Nghiên cứu tiếp thu và phát triển công nghệ điện thoại di động 3G” đã đưa ra cách tiếp cận, giải quyết một cách toàn diện và có hệ thống các vấn đề kỹ thuật công nghệ cụ thể, phân tích đánh giá xu hướng phát triển, xây dựng dự báo nhu cầu, tính toán so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật nhằm xác định được phương án công nghệ và lộ trình phù hợp nhất để triển khai 3G trong điều kiện cụ thể của Việt Nam

Để thực hiện được các nội dung nêu trên, trước một đối tượng nghiên cứu còn rất mới mẻ, đề tài đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu tính toán lý thuyết, phương pháp xây dựng dự báo nhu cầu, phương pháp mô phỏng kết hợp với triển khai thử nghiệm thực tế nhằm đạt được hiệu quả cao và các kết quả nghiên cứu có tính khả thi khi ứng dụng vào thực tiễn

Toàn bộ các nội dung cần thực hiện của đề tài được chia thành bảy nhánh nghiên cứu chính như sau:

1 Nhánh một: Khảo sát đánh giá hiện trạng phát triển công nghệ thông tin di động ở Việt Nam

2 Nhánh hai: Dự báo nhu cầu phát triển các dịch vụ thông tin di động đến 2020

3 Nhánh ba: Phân tích lựa chọn tiêu chuẩn, công nghệ thông tin di động

Trang 6

4 Nhánh bốn: Biên soạn một số tiêu chuẩn 2,5G và 3G

5 Nhánh năm: Nghiên cứu xây dựng cấu trúc mạng thông tin di động 3G phù hợp với xu hướng phát triển hạ tầng viễn thông

6 Nhánh sáu: Đề xuất, khuyến nghị lộ trình và kế hoặch triển khai hệ thống thông tin di động 3G trên cơ sở hệ thống GSM hiện có tại Việt Nam

7 Nhánh bẩy: Thử nghiệm và đánh giá công nghệ 2,5G trên mạng thông tin di động GSM của Tổng công ty

Kết quả nghiên cứu của các nhánh được tập hợp và đưa ra trong bốn sản phẩm chính của đề tài như sau:

1 Sản phẩm một: “Báo cáo đánh giá hiện trạng công nghệ di động, xác định tiêu chuẩn và hạ tầng cơ sở viễn thông phù hợp với công nghệ thông tin di động thế hệ thứ ba”

2 Sản phẩm hai: “Báo cáo lựa chọn công nghệ 3G cho Việt Nam”

3 Sản phẩm ba: “Lộ trình và kế hoạch triển khai hệ thống 3G trên cơ sở các hệ thống di động hiện có”

4 Sản phẩm bốn: “Trình diễn thử nghiệm và kết quả đánh giá công nghệ 2,5G”

Trang 7

Mục tiêu của đề tài 11

Nhánh 1: Khảo sát, phân tích đánh giá hiện trạng phát triển công nghệ thông tin di động tại Việt Nam 12

Nhánh 2: Dự báo nhu cầu phát triển các dịch vụ thông tin di động đến 2020 ở Việt Nam .14

Nhánh 3: Phân tích lựa chọn tiêu chuẩn, công nghệ thông tin di động .16

Nhánh 4: Biên soạn một số tiêu chuẩn 2,5G và 3G 19

Nhánh 5: Nghiên cứu xây dựng cấu trúc mạng thông tin di động 3G phù hợp với xu hướng phát triển hạ tầng viễn thông .22

Nhánh 6: Đề xuất khuyến nghị lộ trình và kế hoạch triển khai hệ thống thông tin di động 3G trên cơ sở hệ thống GSM hiện có ở Việt nam .24

Nhánh 7: Thử nghiệm và đánh giá công nghệ 2.5G trên mạng thông tin di động GSM của Tổng Công ty 29

Kết luận chung: 38

Trang 8

Bảng chú giải các chữ viết tắt, ký hiệu, đơn vị đo, từ ngắn hoặc thuật ngữ

1x RTT 1x Radio Transmission Technology

3GPP Third Group Parnership Project 3GPP2 Third Group Parnership Project 2 ANSI American National Standard Institute

GPRS General Packet Radio Service

GSM Global System for Mobile communication GSM – MAP GSM Mobile Application Protocol

HSCSD High Speech Circuit Switched Data service IETF Internet Engineering Task Force

IMT-2000 International Mobile Telecommunication - 2000

ITU Internation Telecommunication Union

ITU - R Internation Telecommunication Union – Radio ITU - T Internation Telecommunication Union - Telecom

MMSC Multimedia Messaging Service Center

MWIF Mobile Wireless Internet Forum

OMC Operation and Maintenance Center

Trang 9

WCDMA Wideband Code Division Multiple Access

Trang 10

Lời mở đầu

Trong khi phát triển lên 3G đang trở thành một xu thế tất yếu về mặt công nghệ cho các hệ thống di động 2G trên thế giới, nhằm đem lại những bước đột phá mới trong cung cấp dịch vụ và mở rộng đối tượng khách hàng, thì đồng thời nó cũng đặt ra cho các nhà hoạch định chính sách viễn thông, nhà khai thác thông tin di động của mỗi quốc gia những vấn đề cần được giải quyết như:

- Phải lựa chọn được công nghệ thích hợp để triển khai, vừa đảm bảo khả năng tương thích với các hệ thống hiện có, vừa có khả năng nâng cấp và mở rộng cho sau này

- Phải tìm ra lộ trình và cách thức triển khai vừa phù hợp với đặc thù riêng của quốc gia mình nhưng vẫn đáp ứng xu hướng phát triển chung của thế giới,

- Đảm bảo hài hoà giữa yêu cầu đặt ra của khách hàng và quyền lợi của nhà khai thác khi xem xét đồng thời dưới góc độ kinh tế và kỹ thuật - Đảm bảo an toàn và hiệu quả đầu tư, giảm thiểu rủi ro khi đầu tư vào

công nghệ mới

Với các vấn đề đặt ra như trên, các nội dung thực hiện của đề tài “Nghiên cứu tiếp thu và phát triển công nghệ điện thoại di động 3G” nhằm giải quyết một cách thấu đáo và đưa ra câu trả lời khoa học cho các yêu cầu đặt ra ở trên

Trang 11

Mục tiêu của đề tài

Đề tài “Nghiên cứu tiếp thu và phát triển công nghệ điện thoại di động 3G” hướng tới những mục tiêu sau:

- Mục tiêu tổng quát: Định hướng lựa chọn công nghệ để có kế hoạch chuẩn bị triển khai hệ thống thông tin di động thế hệ thứ ba 3G phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới và hiệu quả đối với sự phát triển các hệ thống thông tin di động Việt Nam

- Mục tiêu cụ thể: Nghiên cứu lựa chọn được công nghệ phù hợp, đề xuất các phương án khả thi và lộ trình theo các giai đoạn để triển khai thông tin di động 3G từ mạng hiện tại của Việt Nam nhằm cung cấp nhiều loại hình dịch vụ theo tiêu chuẩn 3G cho các thuê bao di động trên toàn quốc

Trang 12

Nhánh 1: Khảo sát, phân tích đánh giá hiện trạng phát triển công nghệ thông tin di động tại Việt Nam

Chương 1: Giới thiệu chung về mạng điện thoại di động GSM

Nội dung chính của chương trình bày một cách tổng thể toàn bộ cấu trúc cơ bản, các kỹ thuật sử dụng, các dịch vụ được cung cấp bởi một mạng GSM nói chung Qua đó có được những đánh giá chính xác về mặt mạnh, mặt hạn chế cũng như khả năng phát triển, nâng cấp của hệ thống GSM

Chương 2: Cấu trúc mạng GSM của Tổng công ty giai đoạn 2001-2005

Chương này trình bày các yêu cầu chung về tổ chức, cấu trúc mạng, mô hình phân cấp và phương thức đấu nối mạng di động GSM trên nền chung là mạng viễn thông của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam Ngoài ra nội dung phần này cũng đưa ra nguyên tắc lựa chọn thiết bị vô tuyến, chuyển mạch, truyền dẫn, báo hiệu, định cỡ dung lượng phù hợp với yêu cầu nâng cấp và mở rộng mạng di động của Tổng công ty trong giai đoạn 2003 đến 2005

Chương3: Cấu hình hiện trạng mạng thông tin đi động Vinaphone và Mobiphone

Nội dung chương tập trung trình bày về hiện trạng mạng thông tin di động của Vinaphone và Mobiphone trong đó đề cập một cách chi tiết các vấn đề về tình hình phát triển thuê bao, hiện trạng mạng lưới, triển khai dịch vụ, roaming giữa các hệ thống, qua đó có được những đánh giá bước đầu về khả năng đáp ứng của cả hai mạng trên trước những yêu cầu mới đặt ra về phát triển mạng và cung cấp dịch vụ

Chương 4: Năng lực mạng lưới hiện tại và khả năng đáp ứng trong những năm tới

Phần này đi sâu vào đánh giá chất lượng dịch vụ và vùng phủ sóng của cả hai mạng Vinaphone và Mobiphone dựa trên các số liệu thống kê cụ thể về lưu lượng, tình hình đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng, các phân tích chi tiết về đặc điểm phủ sóng, phân bố thuê bao, hiệu suất sử dụng, băng tần khai thác , kế hoạch đánh số hiện có Từ đó xác định đúng được năng lực hiện tại của mạng cũng như đánh giá chính xác khả năng đáp ứng trong những năm tới

Chương 5: Yêu cầu các dịch vụ trong những năm tới và trong tương lai đối với thực tiễn nước ta

Nội dung chương này đề cập đến các yêu cầu đặt ra trong việc phát triển mạng và dịch vụ theo xu thế kết hợp giữa yêu cầu di động của người sử dụng và khả năng cho

Trang 13

13phép truy nhập các ứng dụng Internet, giữa các dịch vụ truyền thống và dịch vụ mới Từ đó đưa ra các định hướng phát triển mạng hiện tại theo các giai đoạn nhằm hội nhập được cả công nghệ và dịch vụ của 3G nhưng vẫn tận dụng được cơ sở hạ tầng sẵn có của mạng hiện tại

Với mục tiêu cơ bản là thực hiện các khảo sát, phân tích, hiện trạng phát triển công nghệ thông tin di động tại Việt Nam, kết quả mà nhánh một của đề tài đem lại là những đánh giá tổng thể và chi tiết về công nghệ, mạng và dịch vụ, những điểm thành công và hạn chế được minh hoạ trực tiếp trên hai mạng thông tin di động GSM của Việt Nam, qua đó bước đầu có những định hướng phát triển cho các giai đoạn trước mắt và tương lai xét trên cả góc độ công nghệ sử dụng, tổ chức mạng và phát triển dịch vụ

Trang 14

Nhánh 2: Dự báo nhu cầu phát triển các dịch vụ thông tin di động đến 2020 ở Việt Nam

Chương 1: Tình hình hiện trạng về thông tin di động tại Việt Nam

Nội dung của chương nhằm tổng kết tình hình hiện trạng cung cấp dịch vụ và phát triển thuê bao của mạng thông tin di động tại Việt Nam Các nội dung chính được đề cập đến bao gồm các nhà cung cấp dịch vụ hiện tại, cơ sở hạ tầng, số thuê bao và các dịch vụ đang được cung cấp

Chương 2: Dự báo các loại hình dịch vụ trong tương lai của thông tin di động Mục đích của phần này nhằm đưa ra dự báo về các loại hình dịch vụ mới trong tương lai của thông tin di động, trong đó bao gồm các loại dịch vụ như: thoại, kết nối Internet, truy cập Internet/Extranet, thông tin cá nhân, nhắn tin đa phương tiện, định vị Trong những dự báo này, các dịch vụ được phân loại thành các nhóm chính theo đặc thù riêng của từng loại dịch vụ

Chương 3: Đánh giá khả năng chấp nhận dịch vụ trong môi trường Việt Nam Phần này đưa ra các sở cứ chính để qua đó phân tích đánh giá khả năng chấp nhận các loại hình dịch vụ (đã được đề cập và phân loại ở chương hai) trong điều kiện của Việt Nam Các tiêu chí đánh giá sẽ dựa trên điều kiện kinh tế, kỹ thuật hiện tại cũng như nhu cầu dịch vụ cụ thể

Chương 4: Đánh giá nhu cầu dịch vụ 3G trên thế giới

Nội dung của chương đưa ra các đánh giá tổng kết về nhu cầu dịch vụ 3G trên thế giới trong đó chú trọng tới hai yếu tố là thời gian triển khai và số thuê bao tương ứng với từng loại dịch vụ

- Về thời gian triển khai 3G: các nước đều qua bước 2,5G trước khi lên 3G; Nhật và Hàn quốc sớm nhất (cuối 2001-đầu 2002); Châu Âu (giữa 2002); Mỹ (2004); các nước còn lại (2005-2006)

- Về số thuê bao 3G: dự báo tại thời điểm 2010 đạt 630 triệu trong đó tăng chậm ở giai đoạn 2001-2005 và tăng nhanh ở giai đoạn cuối 2006-2010

Số thuê bao và nhu cầu dịch vụ 3G sẽ được tổng kết và đánh giá cho từng khu vực địa lý khác nhau trên thế giới như: châu á Thái Bình Dương, châu Âu, Bắc Mỹ, Mỹ La Tinh và phần còn lại của thế giới

Chương 5: Dự báo nhu cầu thuê bao

Trang 15

15Trên cơ sở nghiên cứu phân tích các mô hình dự báo khác nhau (như mô hình tuyến tính, hàm mũ logistic, Bas, ngoại suy ), chương này đã lựa chọn phương pháp dự báo (là phương pháp ngoại suy) và đề xuất được quy trình thực hiện dự báo nhu cầu dịch vụ để từ đó xây dựng phần mềm dự báo nhu cầu dịch vụ SFC, thực hiện tính toán và đưa ra các kết quả dự báo bao gồm: dự báo thuê bao 2G, dự báo thuê bao và dịch vụ cho 2,5G và 3G cho giai đoan 2003-2010

Chương 6: Dự báo nhu cầu lưu lượng

Trong tâm của chương sáu là nghiên cứu đưa ra quy trình, phương pháp tính toán và xây dựng công cụ tính toán dự báo lưu lượng Qua đó, trên cơ sở các số liệu lưu lượng hiện tại thu thập được, kết hợp với công cụ dự báo đã được xây dựng, đưa ra kết quả dự báo nhu cầu lưu lượng Các sô liệu thống kê, các kết quả dự báo cụ thể được tập hợp và đưa ra trong phụ lục bẩy của nhánh này

Việc phát triển mạng và dịch vụ theo hướng 3G là hết sức cần thiết trước yêu cầu hiện nay Tuy nhiên quyết định triển khai với quy mô mức độ ra sao để vừa đảm bảo khả năng cung cấp dịch vụ vừa đảm bảo hiệu quả đầu tư là một bài toán khó, trong đó việc có được các số liệu dự báo chính xác về nhu cầu và dịch vụ là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng để tìm ra lời giải thoả đáng cho bài toán này Nội dung nghiên cứu chính của nhánh hai đã đưa ra được công cụ thực hiện và các kết quả cần thiết đáp ứng các yêu cầu cụ thể của bài toán dự báo nhu cầu phát triển dịch vụ và lưu lượng của thông tin di động

Trang 16

Nhánh 3: Phân tích lựa chọn tiêu chuẩn, công nghệ thông tin di động

1 Sản phẩm:

Nhánh đề tài đã có sản phẩm sau:

- Báo cáo kết quả phân tích lựa chọn tiêu chuẩn, công nghệ thông tin di động

- Các bài báo cáo khoa học tại các hội thảo trong và ngoài nước

- Chuyên đề “Dịch vụ và công nghệ GPRS” và “Phát triển hệ thống thông tin di động thế hệ 3 từ mạng hiện tại” phục vụ công tác đào tạo nâng cao cho cán bộ các Bưu Điện tỉnh thành tại Trung Tâm I&II Học Viện Công Nghệ BC-VT

2.Tóm tắt báo cáo:

Chương 1: Yêu cầu cơ bản của 3G

Khác với hệ thống thông tin di động thế hệ 2G, đích hướng tới của 3G là các dịch vụ di động với yêu cầu băng thông rộng đáp ứng được các dịch vụ số liệu tốc độ cao (384 kbps cho thuê bao di động tốc độ lớn trên vùng rộng, 2Mbps cho thuê bao di động tốc độ thấp hoặc không di chuyển trong vùng hẹp) Điều nàyđã được ITU đưa ra cho các nhà công nghệ cũng như thiết kế mạng 3G Do vậy nội dung của chương trước hết đề cập đến các yêu cầu cơ bản đặt ra cho hệ thống thông tin di động thế hệ ba về các mặt: khả năng cung cấp dịch vụ, tốc độ dịch vụ, chất lượng dịch vụ, tính cước dịch vụ, khả năng di động của thuê bao, chuyển vùng làm cơ sở cho việc định hình mạng 3G sau này

Các phân tích về xu hướng phát triển chính trong thị trường viễn thông trong phần tiếp theo đã cho thấy rõ xu hướng hội tụ giữa di động và Internet trong thông tin di động 3G nhằm đáp ứng đa dạng nhu cầu dịch vụ của khách hàng hiện nay, từ đó xác định các dịch vụ và ứng dụng trọng tâm của 3G cũng như định hướng yêu cầu phát triển đối với chúng khi xem xét dưới góc độ nhà khai thác, người sử dụng, nhà cung cấp dịch vụ và công nghệ tương ứng

Để triển khai hiệu quả hệ thống 3G đáp ứng yêu cầu dịch vụ của ITU và phù hợp với xu thế phát triển dịch vụ nói trên, thì cần xem xét tới các yêu cầu hạ tầng viễn thông chung và xu hướng phát triển chung của các công nghệ sử dụng cho thông tin di động Các nghiên cứu tiếp theo đưa ra những phân tích chi tiết về đặc điểm hạ tầng viễn thông quốc gia định hình theo hướng cấu trúc NGN, từ đó xác định được các yêu cầu cơ bản mà mạng di động phải tuân thủ để phù hợp với yêu cầu phát triển chung của hạ tầng viễn thông trong tương lai

Chương 2: Tình hình phát triển các hệ thống 2,5G và 3G trên thế giới

Phần đầu của chương khái quát hoá các yêu cầu kỹ thuật cũng như tình hình tiêu chuẩn hoá đối với IMT-2000 Trên cơ sở đó, so sánh hai công nghệ vô tuyến cơ bản của 3G là W-CDMA và cdma2000 để đi sâu phân tích tình hình nghiên cứu và chuẩn hoá của chúng đối với cả phần mạng lõi và mạng truy nhập vô tuyến Phần tiếp theo đưa ra các yêu cầu để định hình về một hệ thống thế hệ ba (G3G), dựa trên khuyến nghị của OHG, đảm bảo dung hoà được sự khác biệt về nền tảng mạng lõi khác nhau

Trang 17

17(GSM-MAP / ANSI-41) của các hệ thống di động 2G hiện nay, qua đó hình thành các pha phối hợp thực hiện cho những mạng lõi nói trên với mục tiêu hỗ trợ cho các nhà khai thác quốc tế và người sử dụng đầu cuối chuyển vùng trên toàn cầu Trên cơ sở đó xác định hướng phát triển lên 3G từ các hệ thống 2G, có nguồn gốc công nghệ khác nhau, nhằm đạt được khả năng cung cấp dịch vụ số liệu tốc độ cao hơn

Bên cạnh yếu tố công nghệ, các nhân tố khác như thị trường, kế hoạch thương mại hoá sản phẩm và thiết bị, kế hoạch thử nghiệm cũng như kinh nghiệm triển khai của các nước đi trước cũng có tác động quan trọng đến quyết định lựa chọn công nghệ nghệ và lộ trình triển khai 3G của các nước đi sau Với nhận thức như vậy, nội dung tiếp theo của chương nghiên cứu các yếu tố trên dưới ba góc độ:

- Xem xét điều kiện triển khai 3G từ các hệ thống 2G hiện có với công nghệ khác nhau

- Phân tích sở cứ cho các bước triển khai của các nước đi trước như Mỹ, châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc và các khu vực khác

- Xác định các vấn đề liên quan đến chi phí và tốc độ triển khai 3G của các nhà khai thác cũng như các hãng cung cấp

Các phân tích ở trên đã đưa ra một cái nhìn tổng thể về tình hình triển khai 3G tại các nước và các khu vực khác nhau xét cả dưới góc độ công nghệ, thị trường và thương mại Qua đó bước đầu xác định được:

- Về xu hướng chung: Các nước thường lựa chọn phương án triển khai 3G dựa trên cơ sở công nghệ của hệ thống 2G hiện đang áp dụng phổ biến tại nước đó

- Về những điểm đặc thù: Trên thực tiễn, đối với các nhà khai thác mới, việc lựa chọn công nghệ 3G phụ thuộc nhiều vào độ sẵn sàng, tin cậy và giá thành của các sản phẩm thương mại về hệ thống cũng như thiết bị đầu cuối của công nghệ đó

- Hai nhận xét trên là những điểm tham khảo quan trọng cho các đề xuất 3G sau này khi triển khai trong điều kiện cụ thể của Việt Nam

Chương 3: Tính toán yêu cầu về phổ tần IMT 2000 của Việt Nam

Về cơ bản, băng tần ấn định cho IMT-2000 đã được quy định tại WRC-92 và WRC-2000 Tiến độ triển khai khai 3G tại các nước một phần bị phụ thuộc vào tình hình cấp phép phổ tần, đây là vấn đề mang tính đặc thù tuân theo quy định của mỗi quốc gia Tại Việt Nam, băng tần theo quy định dành cho IMT-2000 hiện đang được sử dụng bởi các hệ thống vô tuyến khác nhau Do vậy nội dung chương này chủ yếu nghiên cứu giải pháp cấp phổ cho IMT-2000 trong điều kiện sử dụng phổ tần thực tế tại Việt Nam, có căn cứ theo các quy đinh và chính sách riêng của Việt Nam, đưa ra các tính toán về nhu cầu phổ tần cho IMT-2000 của Việt Nam Cụ thể dự kiến băng tần 1885-2025 NHz và 2110-2200 MHz được để sẵn cho triển khai IMT200 ngay trong giai đoạn đầu, các băng tần còn lại sẽ được thu hồi và sử dụng cho giai đoạn sau, từ đó tính toán tổng thể băng tần cần sử dụng cho 3G đến 2010 với đường lên là 42,96 MHz và đường xuống là 73,02 MHz Qua đó chuẩn bị phương án phân chia phổ tần cho các nhà khai thác khác nhau trong nước khi triển khai 3G

Chương 4: Đề xuất công nghệ 3G tại Việt Nam

Giống như hầu hết các nước trong khu vực đông nam á, mạng thông tin di động 2G của Việt Nam dùng công nghệ GSM đã được đầu tư cả về chiều sâu lẫn bề rộng và hiện vẫn đang khai thác rất hiệu quả, do vậy các đề xuất công nghệ ở đây phải tính đến

Trang 18

yếu tố này Với cách đặt vấn đề như vậy, chương 4 tập chung xem xét mọi phương án công nghệ, từ đó chọn ra hai công nghệ chính để đề xuất cho những điều kiện áp dụng khác nhau đối với những nhà khai thác khác nhau Nội dung cơ bản của đề xuất này được xây dựng trên cơ sở có xét đến hạ tầng hiện có của nhà khai thác 2G và tính đến sự phù hợp của công nghệ 3G đề xuất Trên cơ sở đó W-CDMA được đề xuất cho các nhà khai thác hiện đang sở hữu các mạng GSM, với các bước trung gian chuyển đổi 2,5G (GPRS hoặc EDGE) tuỳ thuộc vào nhu cầu khách hàng tại thời điểm triển khai, còn cdma2000 là lựa chọn đối với những nhà khai thác mới với bước khởi đầu có thể chọn cdma 2000 1X-RTT /1X EV-DO (tương đương 2,5 G của W-CDMA)

Nội dung của nhánh 3 đẫ xem xét một cách toàn diện và sâu sắc mọi khía cạnh liên quan đến yêu phát triển của 3G trên phương diện cả trong và ngoài nước Dựa trên các phân tích đánh giá về khung cảnh triển khai của các nước, xem xét tới các yêu tố đặc thù của Việt Nam, qua đó lựa chọn hai trong số các họ công nghệ chính của 3G (là W-CDMA/cdma2000) với các bước trung gian 2,5G thích hợp cho từng điều kiện triển khai cụ thể của các nhà khai thác khác nhau

Trang 19

Nhánh 4: Biên soạn một số tiêu chuẩn 2,5G và 3G

1 Sản phẩm:

Nhánh đề tài đã có sản phẩm sau:

- Báo cáo kết quả biên soan một số tiêu chuẩn 2,5G và 3G

- Các dự thảo tiêu chuẩn WAP, Gb, Gi, Iu, trạm gốc W-CDMA dùng cho các hệ thống thuộc họ công nghệ WCDMA

- Chọn lựa các tiêu chuẩn trạm gốc và thiết bị di động theo nguyên tắc chấp thuận áp dụng nguyên vẹn cho các hệ thống thuộc họ công nghệ cdma2000

2.Tóm tắt báo cáo:

Chương 1: Tình hình tiêu chuẩn hoá 2,5G và 3G

Phần đầu của chương đưa ra những thông tin giới thiệu về cơ cấu tổ chức cũng như nguyên tắc hoạt động của các cơ quan đóng vai trò chính trong việc xây dựng tiêu chuẩn cho thông tin di động 2,5G và 3G như ITU-T, ITU-R, 3GPP, 3GPP2, IETF, SDO Các tổ chức khác với sự tham gia của các nhà khai thác cũng được giới thiệu như OHG, 3G.IP (WG8F), MWIF Trên cơ sở đó nghiên cứu tiến trình chuẩn hoá cho công nghệ 2,5G và 3G từ mạng truy nhập vô tuyến đến mạng lõi, các giao diện với mạng ngoài và một số vấn đề chuẩn hoá khác có liên quan đến chuyển vùng toàn cầu Từ đó có định hướng lựa chọn và biên soạn các tiêu chuẩn cần thiết, trước hết tập trung cho nhánh W-CDMA vì đây là công nghệ tiềm năng ứng dụng cho 3G của Việt Nam

Chương 2: Phổ tần cho 3G và chính sách cấp phép

Như đẫ trình bày ở trên, đối với 3G, một trong những điều kiện có tính tiên quyết cho việc triển khai đó là phổ tần được cấp phép Do vậy nội dung của chương này tập chung nghiên cứu các khía cạnh về phổ tần và cấp phép phổ tần cho 3G trên thế giới như: nguyên tắc cấp phát băng tần, số lượng nhà khai thác được cấp phát, số băng tần cấp phát cho một nhà khai thác từ đó căn cứ vào hiện trạng sử dụng phổ tần và số lượng nhà khai thác tại Việt Nam (5 nhà khai thác), đưa ra kế hoạch và chính sách cấp phép phổ tần 3G cụ thể cho Việt Nam theo 3 giai đoạn (tới 2005, tới 2010 và sau 2010) với 3 phương án phân chia băng tần

Chương 3: Tiêu chuẩn giao thức WAP

WAP là một tiêu chuẩn kỹ thuật có tính mở, được đưa ra bởi các hãng viễn thông lớn và sớm được chấp nhận tren toàn cầu Với khả năng tương thích với các hệ thống di dộng khác nhau, WAP cho phép đưa các nội dung và các dịch vụ Internet tới các thiết bị đầu cuối di động của các hệ thống di động tế bào khác nhau Với cách nhìn nhận như vậy, chương này đi sâu nghiên cứu và phân tích các đặc tả kỹ thuật của WAP, quá trình phát triển qua các phiên bản, cách thức triển khai các ứng dung trên mạng di động Trên cơ sở đó biên soạn bản dự thảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho WAP 1.2 và đưa ra các điểm nâng cấp của phiên bản WAP 2.0, làm cơ sở cho việc triển khai sớm các dịch vụ WAP trên mạng di động hiện tại cũng như sau này của Việt Nam

Chương 4: Tiêu chuẩn giao diện GPRS

Ngày đăng: 16/11/2012, 10:21

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w