Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
- Mục tiêu tổng quát của đề tài này là nghiên cứu công tác kế toán tiền mặt tại công ty TNHH MTV Điện Điện Trường
Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về lịch sử hình thành , cách thức hoạt động của công ty, tìm hiểu về tổ chức bộ máy của công ty
- Phân tích thực trạng kế toán tiền mặt tại công ty và chính sách kế toán mà công ty áp dụng
- Phân tích biến động của khoản mục tiền mặt và tình hình tài chính nói chung tại công ty TNHH MTV Điện Điện Trường
Để hoàn thiện công tác kế toán và cải thiện tình hình tài chính của khoản mục tiền mặt tại công ty TNHH MTV Điện Điện Trường, cần đưa ra các nhận xét sâu sắc về quy trình quản lý tiền mặt hiện tại Đồng thời, áp dụng các giải pháp cụ thể như tăng cường kiểm soát nội bộ, cải thiện quy trình ghi chép và báo cáo, cũng như đào tạo nhân viên về quản lý tài chính Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng tiền mặt mà còn đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác kế toán.
Câu hỏi nghiên cứu
- Thông tin khái quát chung về công ty TNHH MTV Điện Điện Trường là gì?
- Thực trạng công tác kế toán tiền mặt tại công ty TNHH MTV Điện Điện Trường như thế nào?
- Biến động của khoản mục tiền mặt và tình hình tài chính nói chung tại công ty TNHH MTV Điện Điện Trường như thế nào?
- Các nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán và tình hình tài chính tại công ty TNHH MTV Điện Điện Trường?
Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ Phòng kế toán của công ty TNHH MTV Điện Điện Trường, cũng như các nguồn thông tin từ báo mạng, sách báo và trang internet, đảm bảo độ tin cậy cao nhờ vào thông tin chính thức được công bố Việc này giúp nâng cao hiểu biết và hoàn thiện quá trình tìm hiểu về công ty.
Bài viết này sử dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp từ công ty như phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn GTGT và các sổ ghi chép cụ thể như sổ cái tài khoản 111, sổ chi tiết tài khoản 1111, sổ nhật ký chung để phân tích thực trạng công tác kế toán tiền mặt tại công ty TNHH MTV Điện Điện Trường Mục tiêu là trả lời câu hỏi về tình hình hiện tại của công tác kế toán tiền mặt tại công ty này.
Phương pháp phân tích chi tiết bao gồm việc áp dụng các phương pháp thống kê mô tả và so sánh số liệu, kết hợp với phương pháp suy luận để đánh giá và nhận xét về các số liệu trong báo cáo tài chính Qua đó, chúng ta có thể đi sâu vào tình hình chung của công ty, từ đó đưa ra những nhận định chính xác và có giá trị.
Nguồn dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp của đề tài được thu thập từ nguồn thông tin của công ty TNHH MTV Điện Điện Trường cụ thể
+ Tài liệu tổ chức, chính sách: cơ cấu tổ chức công ty
Báo cáo tài chính cho các năm 2018 và 2019 đã được công bố, cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính Các tài liệu giao dịch, bao gồm Phiếu thu, Phiếu chi và Hóa đơn GTGT đầu vào, đầu ra, được lưu trữ cẩn thận tại Phòng kế toán Ngoài ra, các chứng từ được xuất từ cơ sở dữ liệu máy tính cũng được bảo quản trên phần mềm MISA, đảm bảo tính chính xác và an toàn cho thông tin tài chính.
+ Tài liệu lưu: Sổ 111, sổ chi tiết tài khoản 1111, sổ nhật ký chung,… năm 2020 được lưu trữ tại Phòng Kế toán
Ý nghĩa của đề tài
Bài báo cáo giúp em hiểu rõ hơn về các vấn đề tiền của Công Ty nói riêng và kế toán tiền mặt trong doanh nghiệp nói chung
Giúp kiểm soát chặt chẽ hơn việc thu, chi về việc mua bán hàng hóa, thanh toán tiền lương tại đơn vị để tránh rủi ro
Đề tài báo cáo này đã giúp em tích lũy kinh nghiệm quý báu trong việc tiếp xúc và thu thập chứng từ tiền mặt tại Công Ty, từ đó nâng cao khả năng thực hiện báo cáo cũng như cải thiện công việc kế toán tiền mặt trong tương lai.
Kế toán tiền mặt là một công việc thiết yếu trong doanh nghiệp, vì hầu hết các giao dịch mua bán đều liên quan đến tiền mặt Vai trò của kế toán tiền mặt không chỉ giúp quản lý tài chính hiệu quả mà còn góp phần quan trọng vào sự thành công trong hoạt động kinh doanh.
Kết cấu của đề tài
Chương 1 Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập
Chương 2 Thực trạng kế toán vốn bằng tiền của công ty TNHH MTV Điện Điện Trường
Chương 3: Nhận xét – Giái pháp
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN ĐIỆN TRƯỜNG
Lịch sử hình thành
1.1.1 Giới thiệu về công ty: a) Tên công ty:
Tên công ty viết bằng tiếng việt: Công ty TNHH MTV Điện Điện Trường
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Dien Dien Truong Only Member Company Limited
Tên công ty viết tắt: Dien Dien Truong Co.,Ltd b) Địa chỉ trụ sở chính :
Trụ sở chính: Số 156H/1, khu phố 1A, Phường An Phú, Thành Phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam
Chi nhánh công ty đặt tại: Số 137/20, Khu Phố Bình Phước a, Phường An Phú, Thành Phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương, Viêt Nam Điện thoại: 0903 974 029 - 0274 3712 377
Email: cuahangdientruong@gmail.com c) Vốn điều lệ: 9.000.000.000 đồng
Bằng chữ: Chín tỷ đồng
Mã số doanh nghiệp: 3702353996 Đăng kí lần đầu: ngày 13 tháng 04 năm 2015 Đăng kí thay đổi lần 2: ngày 21 tháng 04 năm 2020
Mã số thuế : 3702353996 d) Thông tin về chủ sở hữu:
Họ và tên: Bùi Văn Trường
Sinh ngày: 1982 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam Loại giấy tờ chứng thực cá nhân: 281163971
Ngày cấp: 06/07/2013 Nơi cấp: Công an Bình Dương
Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Số 74D/1, Khu phố 1A, Phường An Phú, Thành Phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam
Chỗ ở hiện tại: Số 156H/1A, Khu phố 1A, Phường An Phú, Thành Phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam e) Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Họ và tên: Bùi Văn Trường
Sinh ngày: 1982 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam Loại giấy tờ chứng thực cá nhân: 281163971
Ngày cấp: 06/07/2013 Nơi cấp: Công an Bình Dương
Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Số 74D/1, Khu phố 1A, Phường An Phú, Thành Phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam
Chỗ ở hiện tại: Số 156H/1A, Khu phố 1A, Phường An Phú, Thành Phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam f) Ngành nghề kinh doanh:
Bảng 1.1 Hàng hóa kinh doanh tại công ty
STT Tên ngành Mã ngành
1 - Buôn bán máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
Chi tiết: Buôn bán các loại máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện
- Sửa chữa thiết bị điện
Chúng tôi chuyên sửa chữa các loại máy móc, thiết bị và phụ tùng trong ngành điện Lưu ý rằng dịch vụ sửa chữa không được thực hiện tại địa chỉ trụ sở, mà chỉ tại văn phòng giao dịch.
3 - Lắp đặt hệ thống xây dựng khác
Chi tiết: Lắp đặt máy móc, thiết bị điện 4329
- Buôn bán đô dùng khác cho gia đình
Chi tiết: Buôn bán đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện, đồ nội thất
- Buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Chi tiết: Buôn bán xi măng, gạch, cát, đá, đỗ ngũ kim(trừ hoạt động bến thủy nội địa)
- Gia công cơ khí, xử lý và tráng phũ kim loại
Chi tiết: Hàn, tiện, phay, bào (trừ xử lý, tráng phũ, xi mạ kim loại)
7 g) Định hướng công ty trong tưởng lai:
Tiếp tục duy trì sự phát triển bền vững, tiếp tục gia tăng doanh thu qua từng năm
Phát huy thế mạnh, duy trì những khách hàng truyền thống và mở rộng đối tác kinh doanh mới
Mở rộng quy mô kinh doanh, chủ yếu tập trung vào nhận các đơn hàng nhằm nâng cao tầm vóc công ty và có giá trị gia tăng cao
Công ty TNHH MTV Điện Điện Trường, dưới sự lãnh đạo sáng tạo của Ông Bùi Văn Trường, đã từ một doanh nghiệp nhỏ với vốn điều lệ 1,8 tỷ đồng phát triển thành một thương hiệu nổi tiếng trong lĩnh vực cung cấp thiết bị điện với vốn điều lệ 9 tỷ đồng chỉ sau 5 năm Với sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, thời gian giao hàng nhanh chóng, giá cả hợp lý và dịch vụ khách hàng tận tâm, công ty luôn đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Hiện tại, công ty sở hữu một nhà máy lớn và một chi nhánh phân phối – bán lẻ cùng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, khẳng định vị thế trên thị trường và cam kết mang đến sản phẩm chất lượng cao nhất cho người tiêu dùng Để đạt được thành công này, công ty đã phát huy chuỗi lợi thế cạnh tranh cốt lõi của mình.
Quy trình sản xuất kinh doanh khép kín cho phép công ty chủ động điều tiết và kiểm soát chặt chẽ chi phí ở từng giai đoạn của quá trình sản xuất.
Thứ hai là phát triển hệ thống chi nhánh phân phối - bán lẻ đến tận tay người tiêu dùng và quản trị được hệ thống đó;
Thứ ba là xây dựng thương hiệu mạnh, thân thiện, hướng đến cộng đồng
Thứ tư là xây dựng văn hóa doanh nghiệp đặc thù dựa trên triết lý kinh danh
"Trung thực, cộng đồng và phát triển là những giá trị cốt lõi giúp xây dựng đội ngũ cộng sự đáng tin cậy Chúng tôi cam kết phát triển một hệ thống quản trị chuyên nghiệp, chuẩn mực, linh hoạt và hiệu quả để đạt được những mục tiêu bền vững."
8 nghi với mọi thay đổi và thách thức của thị trường;
Thứ năm là tiên phong đầu tư công nghệ mới
Công ty TNHH MTV Điện Điện Trường đang nỗ lực không ngừng trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, với sự năng động và sáng tạo, hứa hẹn sẽ khẳng định vị thế vững chắc và tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong những năm tới.
1.1.2 Đặc điểm và khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp những năm gần đây:
Bảng 1.2 Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh thu 51.369.421.781 69.408.883.265 97.634.494.420 Giá vốn hàng bán 50.509.244.029 67.999.439.753 93.849.559.683 Chi phí QLKD 793.977.624 1.166.027.438 1.729.228.534
Nguồn: Phòng Kế toán, công ty TNHH MTV Điện Điện Trường (2020)
Sau khi liệt kê các chỉ tiêu trọng yếu, tiến hành phân tích thông qua kỹ thuật so sánh tuyệt đối và tương đối, có thể thấy:
Doanh thu tổng của năm 2018 tăng so với năm 2017 là 18.039.461.484 tương đương 25,99%, năm 2019 tăng so với năm 2018 là 28.225.611.155 tương đương 28,91%
Giá vốn hàng bán phản ánh toàn bộ chi phí cũng tăng sấp sỉ với doanh thu Năm 2018 tăng 17.490.195.724 tương đương 25,72%, năm 2019 tăng 25.850.119.930 tương đương 27,54%
Chi phí là một yếu tố quan trọng mà các nhà quản lý doanh nghiệp cần chú trọng nhằm hạ giá thành và tối thiểu hóa chi phí phát sinh Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa áp dụng các biện pháp hiệu quả để giảm chi phí, dẫn đến tình trạng chi phí hàng năm tiếp tục gia tăng Cụ thể, chi phí trong năm 2018 đã tăng lên 141.601.865.
9 tương đương 72,38% so với năm 2017 Tuy nhiên, năm 2019 chỉ tăng nhẹ 21.469.069 tương đương 9,89%
Trong ba năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã phát triển ổn định với chi phí quản lý hợp lý, bao gồm cả chi phí lưu thông Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp vẫn còn thấp so với doanh thu và giá vốn.
Công ty được thành lập với đội ngũ nhân viên nhiệt huyết và có năng lực, được đào tạo bài bản Nhân viên thường xuyên đóng góp ý kiến trong hoạt động kinh doanh, góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của công ty.
Trụ sở chính ở nơi khá thuận lợi cho giao dịch, trao đổi thông tin về kinh tế thị trường, đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng
Có được thị trường tiềm năng, nguồn khách hàng tin cậy dồi dào nhờ vào sản phẩm chất lượng, đem được niềm tin đối với người tiêu dùng
Có được sự ủng hộ của chính quyền địa phương, sự đánh giá cao của khách hàng
Bộ máy quản lý của công ty có năng lực, điều hành chặt chẽ các bộ phận trong công ty
Có được đội ngũ công nhân viên gắn bó lâu dài, đội ngũ công nhân trẻ, tay nghề cao, năng động sáng tạo
Chiến lược kinh doanh của công ty tập trung vào việc khai thác triệt để các thế mạnh vốn có nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường Tuy nhiên, công ty cũng đối mặt với nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện chiến lược này.
Trong khu vực, sự cạnh tranh giữa các công ty trong cùng ngành nghề ngày càng gia tăng, tạo ra áp lực lớn cho doanh nghiệp Bên cạnh đó, nguồn hàng hóa không ổn định và việc phải nhập khẩu với giá thành cao cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận của công ty.
Kỹ thuật còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được hết thế mạnh về kỹ thuật sản xuất, làm cho việc cung cấp hàng hóa chậm hơn
Tổng quát tình hình lao động của doanh nghiệp của năm nay so với năm trước như bảng 1.2:
Bảng 1.3 Tình hình lao động năm 2019 và năm 2020
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
2 Theo tính chất công việc
3 Theo trình độ văn hóa Đại học 4 10,53 6 13,04 2 50
Thu nhập bình quân 5.470.000/ tháng
Nguồn: Phòng Hành chính-nhân sự, công ty TNHH MTV Điện Điện Trường (2020)
Theo số liệu từ bảng, tổng số lao động của công ty năm 2020 đã tăng 8 người so với năm 2019, tương ứng với tỷ lệ tăng 21,05%.
Theo giới tính: Số lao động nam tăng từ 25 lên 30 người, tương ứng với 20%
Số lao động nữ tăng từ 13 lên 16 người, tương ứng với 23,08%
Vào năm 2020, số lượng lao động làm việc trực tiếp đã tăng 7 người, tương đương với 20% so với năm 2019 Đồng thời, số lao động làm việc gián tiếp cũng tăng 1 người, đạt mức tăng 33,33%.
Theo trình độ văn hóa: Số lao động có trình độ đại học và trung cấp của năm
2020 đều tăng 50% so với năm 2019 Tuy nhiên, số lao động phổ thông chỉ tăng
Thu nhập bình quân: So với năm 2019, mức lương năm 2020 tăng
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ quy trình sản xuất
(Nguồn: Bộ phận sản xuất công ty TNHH Điện Điện Trường )
Sơ đồ 1.2 Quy trình bán hàng
(Nguồn: Bộ phận bán hàng công ty TNHH Điện Điện Trường)
3 • Đơn hàng, hợp đồng bán hàng
4 • Hóa đơn, phiếu xuất kho
6 • Hàng bán bị trả lại
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
- Công ty có tổ chức quản lý theo mô hình hoạt động như sau: (Sơ đồ 1.3)
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ bộ máy kế toán
(Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH MTV Điện Điện Trường năm 2020)
1.2.2 Nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban:
Chức năng của tổng giám đốc là quản lý và giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh, nhân sự và các hoạt động hợp tác của doanh nghiệp.
Trong vai trò tổng giám đốc, nhiệm vụ chính là xây dựng và thực thi các chiến lược nhằm thúc đẩy sự phát triển và gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Những chiến lược này bao gồm các phương án đầu tư, kế hoạch kinh doanh, phát triển sản phẩm và xây dựng thương hiệu.
Phòng Kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Tổng giám đốc về các hoạt động bán sản phẩm và dịch vụ của Công ty, bao gồm cho vay, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác Ngoài ra, phòng còn tham gia huy động vốn trên thị trường 1, cung cấp dịch vụ tư vấn thanh toán quốc tế và tài chính, cũng như đầu tư góp vốn và liên doanh liên kết Một nhiệm vụ quan trọng khác của phòng là nghiên cứu và phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường, và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng.
BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH- NHÂN SỰ
14 hàng Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các hoạt động đó trong nhiệm vụ, thẩm quyền được giao
Xây dựng và đánh giá hiệu quả các quy trình, quy định nghiệp vụ của Phòng nhằm cải tiến liên tục và nâng cao hoạt động của Công ty Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ban điều hành.
Thực hiện các báo cáo nội bộ theo Quy định của Công ty và các báo cáo khác theo yêu cầu của Ban điều hành
Thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng năm, kế hoạch công việc của Phòng từng tháng để trình Tổng giám đốc phê duyệt
Tổ chức bộ máy nhân sự và phân công công việc trong phòng là rất quan trọng để đảm bảo hoàn thành ngân sách năm và kế hoạch công việc đã được phê duyệt theo từng thời kỳ.
Xây dựng hệ thống kế toán của DN
Cập nhật và nắm bắt các luật thuế, chính sách thuế mới ban hành nhằm đáp ứng đúng theo quy định của pháp luật
Quản lý các chi phí đầu vào, đầu ra của công ty
Có trách nhiệm báo cáo về tình hình tài chính của công ty cho lãnh đạo khi có yêu cầu
Nắm bắt tình hình tài chính và có tham mưu kịp thời cho ban lãnh đạo trong việc đưa ra các quyết định
Giải quyết các chế độ tiền lương, thưởng, thai sản…
Quản lý doanh thu, lượng hàng, công nợ, hàng tồn kho, tài sản cố định… Thanh toán hợp đồng, tham gia đàm phán các hợp đồng kinh tế
Thu nhập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo nội dung công việc
Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn…
Kiểm tra và giám sát các khoản thu, chi phí tài chính, cùng với nghĩa vụ thu, nộp và thanh toán nợ là rất quan trọng Đồng thời, cần kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản, cũng như nguồn hình thành tài sản để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Tính toán chí phí, đưa ra những lời khuyên cho bộ phận khác
Cung cấp các số liệu, tài liệu, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính của công ty…
Bộ phận hành chính - nhân sự:
Chức năng của bộ phận này là quản lý hành chính công ty, bao gồm việc sắp xếp tổ chức sản xuất, bố trí nhân sự, tổ chức các hoạt động khoa học, thực hiện quy trình trả lương, chế độ bảo hiểm xã hội và các công tác đoàn thể.
Giúp công ty hoàn thiện quy trình tuyển dụng các vị trí còn thiếu, đảm bảo sự vận hành hiệu quả Đồng thời, đảm nhận trách nhiệm hạch toán tiền lương chính xác cho nhân viên Ngoài ra, xây dựng và đề xuất các quy chế liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp để bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Trưởng phòng sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra và giám sát hoạt động sản xuất để đảm bảo mọi quy trình diễn ra suôn sẻ Họ có trách nhiệm tham mưu dự trù nguyên vật liệu tồn kho phù hợp, kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất, và đảm bảo công suất hàng hóa thành phẩm đạt yêu cầu theo kế hoạch Ngoài ra, họ cũng giám sát quá trình nhập kho sản phẩm thành phẩm để duy trì hiệu quả sản xuất.
Phối hợp chặt chẽ với tất cả phòng ban, linh hoạt quyết định hoặc đề xuất phương án giải quyết mọi vấn đề phát sinh
Nhận đơn đặt hàng từ bộ phận kinh doanh, tiến hành phân tích số liệu để lập kế hoạch và lịch trình sản xuất Ước tính và thỏa thuận về thời gian cùng ngân sách sản xuất, nhằm đảm bảo việc sản xuất hàng hóa diễn ra đúng hạn và trong khoảng ngân sách đã được xác định.
Theo dõi, đề xuất phương án điều chỉnh nếu phù hợp
Lập báo cáo theo dõi, thống kê sản xuất
Tuyển dụng, phân bổ, đánh giá hiệu suất làm việc của công nhân, nhân viên cấp dưới
Lên kế hoạch về nhu cầu, điều phối, luân chuyển trang thiết bị vật tư
Quản lý sản xuất, phát hiện, đánh giá, khắc phục các lỗi sản phẩm hàng hóa
Bảng 1.4 Danh sách công nhân viên tại công ty DANH SÁCH CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY
STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ NGÀY
1 Bùi Văn Trường Giám đốc 20/08/1982 Thuận An, BD
2 Trần Kim Thành Thủ quỹ 26/03/1985 Hà Tĩnh
3 Phan Văn Kỳ Kế toán 09/05/1988 Quảng Bình
4 Nguyễn Thị Hoa Hành chính 30/10/1984 Cà Mau
5 Nguyễn Thị Phương Hành chính 07/08/1985 Thuận An, BD
II Bộ phận bán hàng
1 Nguyễn Trung Thông Quản lý 11/09/1981 TDM,BD
2 Nguyễn Văn Tuyết Nhân viên 23/05/1989 Bến Cát
3 Trần Đình Vỹ Nhân viên 16/01/1990 Dĩ An,BD
4 Trương Văn Phương Nhân viên 23/05/1992 Thuận An, BD
5 Nguyễn Đình Đại Nhân viên 11/01/1994 Ninh Thuận
6 Lê Đại Dương Nhân viên 23/04/1990 Kiên Giang
7 Phan Khắc Thiện Nhân viên 15/12/1983 TDM,BD
8 Cao Văn Sâm Nhân viên 29/09/1995 Cần Thơ
9 Dư Văn Phương Nhân viên 10/08/1996 TDM,BD
10 Nguyễn Đình Đại Nhân viên 27/09/1990 Cà Mau
III Bộ phận sản xuất
1 Phạm Viết Hưng Quản lý 03/03/1986 Thuận An, BD
2 Nguyễn Viết Đại Công nhân 13/02/1999 Bến Cát,BD
3 Hoàng Văn Tạo Công nhân 23/08/1997 Củ Chi, TP.HCM
4 Phạm Việt Huy Công nhân 09/09/1990 Củ Chi, TP.HCM
5 Trần Văn Trường Công nhân 02/04/1988 TDM,BD
6 Nguyễn Bá Khôi Công nhân 09/02/1989 Củ Chi, TP.HCM
7 Nguyễn Hữu Toàn Công nhân 12/12/1992 Thuận An, BD
8 Nguyễn Văn Hà Công nhân 02/01/1998 Bến Cát,BD
9 Hồ Thế Vinh Công nhân 23/06/1990 Bến Cát,BD
10 Trần Hữu Thuận Công nhân 27/07/1994 TDM,BD
11 Lý Kim Tống Công nhân 04/07/1992 Thuận An, BD
12 Phan Văn Vũ Công nhân 12/07/1996 Bến Cát,BD
13 Trần Bình Lợi Công nhân 09/11/1990 TDM,BD
14 Cao Trung Văn Công nhân 03/11/1998 Thuận An, BD
15 Hà Phan Tấn Lợi Công nhân 23/11/1994 Bến Cát,BD
Nguồn: Phòng Hành chính-nhân sự, công ty TNHH MTV Điện Điện Trường (2020)
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.4 Bộ máy kế toán
(Nguồn phòng kế toán công ty TNHH MTV Điện Điện Trường)
Giúp Giám đốc về công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế, các hoạt động liên quan đến quản lý tài chính
Kế toán tổng hợp Thủ quỹ
Xây dựng quy chế quản lý tài chính cho công ty và giám sát việc thực hiện quy chế này là nhiệm vụ quan trọng của Giám đốc Đồng thời, cần lập kế hoạch tài chính hàng tháng, quý và năm phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh Đảm bảo nguồn vốn đầy đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất, đồng thời kiểm tra và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của công ty là điều cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tổ chức hạch toán và thống kê kế toán là nhiệm vụ quan trọng nhằm phản ánh chính xác và đầy đủ tình hình luân chuyển các loại vốn trong sản xuất kinh doanh của công ty.
Nghiên cứu và hợp tác với các phòng ban để xây dựng đơn giá nội bộ cho lắp đặt và các loại hình kinh doanh khác của công ty, nhằm xác lập phương án giá cả và dự thảo các quyết định liên quan đến giá.
Chủ trì công tác báo cáo tài chính định kỳ, kiểm kê và đánh giá tài sản trong công ty, đồng thời kiến nghị thanh lý tài sản, vật tư và hàng hóa tồn đọng, kém chất lượng hoặc không còn nhu cầu sử dụng Đề xuất với lãnh đạo công ty về việc khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nâng bậc và các quyền lợi khác cho tập thể và các phân hành thuộc quản lý của công ty.
Mô hình tổ chức kế toán tại công ty được thiết lập theo hình thức Kế toán tập trung, trong đó toàn bộ hoạt động kế toán được quản lý tại đơn vị cấp trên Điều này có nghĩa là các đơn vị cấp dưới không cần thiết phải tổ chức công tác kế toán riêng, giúp tiết kiệm nguồn lực và tăng cường hiệu quả quản lý.
Mô hình này tập trung các số liệu kế toán tại một văn phòng trung tâm, giúp ngăn chặn tình trạng báo cáo sai lệch về tình hình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Khối lượng công việc chủ yếu sẽ được tập trung tại phòng kế toán trung tâm, trong khi đó các đơn vị phụ thuộc sẽ thiếu thông tin cần thiết để thực hiện chỉ đạo nghiệp vụ tại đơn vị của mình.
Chế độ và các chính sách kế toán được áp dụng
Công ty TNHH MTV Điện Điện Trường áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, thay thế Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 14/09/2006.
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung
Chế độ kế toán: Theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016
Chế độ ghi sổ của công ty yêu cầu việc cất giữ và ghi chép đồng thời Đồng tiền hạch toán được sử dụng trong các hoạt động ghi chép, hạch toán và báo cáo quyết toán là đồng nội tệ Việt Nam, cụ thể là Việt Nam đồng (VNĐ).
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Ghi nhận theo giá gốc
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao đường thẳng
Phương pháp tính giá xuất kho: Bình quân tức thời
Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
Phần mềm kế toán: Misa
Chuẩn mực kế toán: Công ty luôn áp dụng và tuân thủ chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) gồm 26 chuẩn mực đã được Bộ tài chính ban hành
Niên độ kế toán của công ty tính theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01/N đến 31/01/N
Hệ thống chứng từ kế toán theo thông tư 133/2016/TT-BTC bao gồm năm loại chính: chứng từ kế toán tiền lương, chứng từ kế toán hàng tồn kho, chứng từ kế toán bán hàng, chứng từ kế toán tiền tệ, và chứng từ kế toán tài sản cố định.
Hệ thống báo cáo tài chính theo thông tư 133/2016/TT-BTC bao gồm các mẫu báo cáo bắt buộc như: Báo cáo tài chính (Mẫu số B01a – DNN), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DNN), Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 – DNN) và Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01 – DNN).
Hệ thống tài khoản: Sử dụng tài khoản cấp 1 và cấp 2 của bảng hệ thống tài khoản theo thông tư 133/20106/TT-BTC
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN CỦA
Kế toán tiền mặt tại công ty
Tiền mặt là nguồn vốn quan trọng được bảo quản an toàn trong két sắt của công ty, phục vụ cho các chi tiêu hàng ngày và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán giao dịch trực tiếp.
Tại công ty, mọi nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ đảm nhiệm Kế toán không được ủy quyền cho người khác thực hiện công việc của mình và không được kiêm nhiệm các công tác như kế toán hay mua bán vật tư hàng hóa, nhằm đảm bảo tính khách quan, trung thực và chính xác trong quản lý tài chính.
Thủ quỹ có quyền xuất tiền từ quỹ khi có đủ chứng từ hợp lệ Trong những năm gần đây, hoạt động liên quan đến ngoại tệ không phát sinh.
Hằng ngày, dựa vào hoạt động mua bán hàng hóa, các khoản tạm ứng, phiếu thu và phiếu chi, kế toán tiến hành lập chứng từ để làm căn cứ cho việc thu chi tiền của công ty Việc này giúp đối chiếu số tiền thực tế có trong công ty, từ đó ngăn ngừa tình trạng thất thoát tài chính.
Khi có chứng từ gốc thũ quỹ và kế toán tiến hành ghi nhận vào sổ quỹ tiền mặt
Sổ quỹ tiền mặt được đóng từng quyển vào cuối tháng, mở đê theo dõi tồn quỹ đầu tháng, phát sinh trong tháng và tồn quỹ cuối tháng
Kế toán sẽ tổng hợp dữ liệu từ sổ quỹ tiền mặt và ghi vào sổ nhật ký chung, phản ánh các nghiệp vụ tăng giảm tiền mặt theo trình tự kinh tế phát sinh và nội dung từng nghiệp vụ một cách phù hợp.
Trên cơ sở nhật kí chungkế toán tiếp tục ghi vào sổ cái TK111 lần lượt theo các nghiệp vụ phát sinh trên sổ nhật kí chung
Cuối quý căn cứ vào số liệu tổng cộng trên sổ các TK 111 lập bảng cân đối kế tóa và bảng cân đối sổ phát sinh
- Đèn chiếu sáng: đèn Metal, đèn chống nổ, đèn led chiếu đường,
- Dây điện: dây cadisun, dây cadivi
- Phụ kiện công nghiệp: ống ghen, đồng hồ đo nhiệt độ, coss,…
- Đồ hơi: van hơi, dây hơi,…
- Ổn áp ,Tủ điện: tủ phân phối,…
- Thiết bị công nghiệp: khởi động từ, biến tần,…
- Mảng cáp: thang cáp điện, thang cáp sơn tĩnh điện,…
- Thiết bị khác: kiềm, điện trở, đèn khẩn cấp,…
2.1.2.1 Thanh toán bằng tiền mặt:
Khách hàng có thể thực hiện thanh toán trực tiếp tại công ty sau khi hoàn tất việc mua hàng tại cửa hàng hoặc thanh toán công nợ, bằng cách thanh toán ngay cho kế toán tại công ty.
Khách hàng cần thanh toán toàn bộ hoặc phần còn lại của giá trị đơn hàng đã mua cho nhân viên giao nhận ngay tại thời điểm giao hàng, đặc biệt nếu đã thực hiện đặt cọc trước đó.
2.1.2.2 Thanh toán bằng chuyển khoản:
- Khách hàng có thể thanh toán cho công ty thông qua hình thức chuyển khoản trước hoặc sau khi mua hàng và ghi nhận công nợ.
Nguyên tắc kế toán
Kế toán phải mở sổ ghi chép hàng ngày liên tục:
Theo nguyên tắc kế toán tiền, kế toán cần ghi chép hàng ngày và liên tục các khoản thu, chi, nhập, xuất tiền theo trình tự phát sinh Điều này giúp xác định số dư quỹ và từng tài khoản ngân hàng tại mọi thời điểm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và đối chiếu.
Các khoản tiền do tổ chức và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp Được quản lý và hạch toán giống như tiền của doanh nghiệp
Khi thực hiện thu chi tiền mặt, kế toán cần có phiếu thu, phiếu chi và đầy đủ chữ ký theo quy định Đối với việc hạch toán tiền gửi ngân hàng, kế toán bắt buộc phải có giấy báo Nợ, giấy báo Có hoặc bảng sao kê từ ngân hàng.
Kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản tiền theo nguyên tệ
Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ Kế toán cần phải quy đổi ngoại tệ ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo nguyên tắc:
Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế;
Bên Có các tài khoản tiền được lựa chọn áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền hoặc tỷ giá giao dịch thực tế
Doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế
Theo thông tư 133 về kế toán tiền, doanh nghiệp cần sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán các tài khoản tiền Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ sẽ được ghi nhận vào thời điểm chi tiền hoặc theo định kỳ, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp Ngoài ra, tại thời điểm cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp cũng cần xem xét các yếu tố liên quan để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Khi các tài khoản tiền không còn số dư nguyên tệ, doanh nghiệp cần kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc vào chi phí tài chính của kỳ báo cáo.
Các tài khoản tiền còn số dư nguyên tệ Thì yêu cầu doanh nghiệp cần phải đánh giá lại theo quy định
Khi lập Báo cáo tài chính theo quy định pháp luật, doanh nghiệp cần đánh giá lại số dư ngoại tệ dựa trên tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch.
Tài khoản sử dụng
Công ty chỉ sử dụng tiền Việt Nam Đồng trong quỹ, không có ngoại tệ hay tài sản quý như vàng, bạc, đá quý Do đó, công ty thực hiện hạch toán và ghi chép chi tiết chỉ qua một tài khoản duy nhất là TK111, cụ thể là TK 1111: Tiền mặt tại quỹ.
Công dụng: phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt bao gồm tiền Việt Nam
Chứng từ và tài khoản sử dụng
- Chứng từ: Phiếu thu,Phiếu chi
- Sổ sách sử dụng: Sổ quỹ tiền mặt,Sổ nhật kí chung,Sổ cái TK 111
Phiếu chi kèm theo với HĐGTGT (Liên 2: giao cho khách hàng)
- Phiếu thu kèm theo với HĐGTGT (Liên 3: nội bộ)
- Sổ phiếu thu, phiếu chi cũng được đánh số thứ tự từ 01 đến n và tính từ quyển này sang quyển khác
Phiếu thu và phiếu chi cần được lập thành 2 đến 3 liên, mỗi liên phải có đầy đủ chữ ký của người thu, người nhận, và người cho phép nhập, xuất quỹ Đặc biệt, phiếu chi còn phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị để đảm bảo tính hợp lệ.
Khi lập phiếu thu hoặc chi, một liên lưu lại tại nơi lập phiếu, trong khi các liên còn lại được chuyển cho thủ quỹ để thực hiện việc thu hoặc chi tiền Sau khi hoàn tất giao dịch, thủ quỹ cần đóng dấu “đã thu” hoặc “đã chi” và ký tên vào phiếu tương ứng Thủ quỹ sẽ giữ một liên để ghi sổ quỹ và giao một liên cho người nộp hoặc người nhận tiền.
- Cuối ngày căn cứ vào chứng từ để ghi vào sổ quỹ
Thủ quỹ cần thường xuyên kiểm kê số tiền quỹ thực tế và đối chiếu với số liệu trong sổ quỹ Nếu phát hiện sự chênh lệch, thủ quỹ và kế toán phải tự kiểm tra, xác định nguyên nhân và thực hiện các biện pháp xử lý phù hợp.
2.4.1 Trình tự luân chuyển chứng từ:
Sơ đồ luân chuyển của chứng từ:
Hình thức sổ kế toán:
Hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chung
Trình tự ghi sổ như sau:
Công ty hiện đang áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo phương pháp Nhật ký chung, trong đó tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh được ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung của từng nghiệp vụ Sau khi ghi chép, số liệu từ sổ sẽ được chuyển vào Sổ cái theo thứ tự các nghiệp vụ phát sinh.
Sơ đồ 2.1 Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Điện Điện Trường) Ghi chú:
Ghi cuối tháng, cuối quý, cuối năm:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
Hình thức ghi sổ Nhật ký chung bao gồm các loại sổ:
Sổ Nhật ký chung Sổ chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Theo nguyên tắc kế toán, tổng phát sinh Nợ và phát sinh Có trên Bảng cân đối sổ phát sinh phải tương đương với tổng phát sinh Nợ và tổng phát sinh Có trên Nhật ký chung trong cùng kỳ Hình thức kế toán Nhật ký chung mang lại lợi ích trong việc kiểm tra, đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế nhờ vào việc thống kê theo trình tự thời gian Đồng thời, mô hình Sổ cái tờ rời cũng rất thuận tiện cho việc ứng dụng công tác kế toán trên máy tính.
Nhược điểm của hình thức Nhật ký chung là các nghiệp vụ kinh tế có thể được ghi lại nhiều lần, dẫn đến khả năng xuất hiện nghiệp vụ trùng lặp Do đó, cần thực hiện kiểm tra kỹ lưỡng để loại bỏ những nghiệp vụ này trước khi phản ánh vào Sổ cái.
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Sơ đồ 2.2 Quy trình luân chuyển chứng từ
(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Điện Điện Trường)
2.4.2 Sổ cái chi tiết các tài khoản
Chứng từ gốc (hóa đơn mua,bán hang, giấy đề nghị tạm ứng, )
(Theo thông tư 200 và 133 của Bộ Tài Chính)
Số tiền trong tài khoản ghi trong sổ cái không chỉ hỗ trợ cân đối sổ sách mà còn là cơ sở để lập các báo cáo tài chính, bao gồm bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh.
Việc chuẩn bị sổ cái là rất quan trọng để theo dõi lợi nhuận, thua lỗ và tình hình tài chính của doanh nghiệp nhỏ Ghi chép thông tin chính xác về các giao dịch không chỉ giúp quản lý tài chính hiệu quả mà còn hữu ích trong thời điểm tính thuế, khi cần trình bày thông tin tổng quát và chính xác về doanh thu và chi phí Thay vì phải tìm kiếm biên lai hay bảng kê khai thẻ tín dụng cũ, bạn có thể dễ dàng truy cập bản ghi các giao dịch một cách nhanh chóng.
Việc duy trì các biểu đồ tài khoản cập nhật giúp bạn phát hiện các giao dịch bất thường kịp thời, ngăn chặn những vấn đề nghiêm trọng hơn Chủ sở hữu doanh nghiệp nhỏ có thể phải quản lý từ vài đến hàng trăm giao dịch mỗi ngày Nếu không có sổ cái, bạn có thể không nhận ra rằng mình đã vô tình chi một khoản tiền nhỏ cho một mục không quen thuộc.
Lợi ích chính của sổ cái là cung cấp báo cáo doanh thu và chi phí thực tế thay vì doanh thu ước tính Thông tin chính xác về tình hình tài chính giúp sổ cái trở nên hữu ích hơn so với chỉ sử dụng ngân sách, hỗ trợ bạn trong việc kiểm soát chi phí hiệu quả hơn.
365/business-insights-ideas/resources/general-ledger-small-business)
Mẩu số nhật ký chung
Hình 2.2 Mẫu Sổ nhật ký chung
(Theo thông tư 200 và 133 của Bộ Tài Chính)
Sổ Nhật ký chung Mẫu S03a-DN (S03a-DNN) được quy định theo Thông tư 200 và 133, là công cụ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế và tài chính theo trình tự thời gian Sổ này không chỉ giúp quản lý thông tin tài chính mà còn phản ánh mối quan hệ đối ứng tài chính một cách rõ ràng.
Để ghi Sổ Cái, có 29 khoản định khoản kế toán cần thiết Số liệu từ Sổ Nhật ký chung sẽ được sử dụng làm căn cứ cho việc ghi chép vào Sổ Cái, theo quy định tại Thông tư 200 và 133 của Bộ Tài chính.
Tóm tắt quy trình kế toán tiền mặt
Bộ phận có nhu cầu thanh toán cần lập Giấy đề nghị và trình Tổng giám đốc ký duyệt Sau khi được Tổng giám đốc chấp thuận, kế toán thanh toán sẽ kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ và lập Phiếu Chi Phiếu Chi sau đó được chuyển cho kế toán trưởng hoặc giám đốc ký duyệt Khi Phiếu Chi được ký duyệt, nó sẽ được chuyển cho thủ quỹ để thực hiện thủ tục chi tiền, và kế toán thanh toán sẽ lưu giữ Phiếu Chi này.
Khi nhận tiền từ khách hàng dựa trên Hóa đơn bán hàng, kế toán tiền mặt lập Phiếu Thu (2 liên) hợp lệ và kiểm tra trước khi chuyển cho thủ quỹ Thủ quỹ sẽ nhận đủ số tiền và Phiếu Thu được trình kế toán trưởng ký Sau đó, một liên sẽ được lưu ở kế toán tiền mặt và liên còn lại sẽ được khách hàng giữ.
Hằng ngày, thủ quỹ kiểm tra số tiền mặt thực tế dựa trên Phiếu Thu và Phiếu Chi, đối chiếu với sổ kế toán và báo quỹ Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ sẽ xác định nguyên nhân để xử lý Cuối ngày, thủ quỹ chuyển toàn bộ chứng từ kèm theo Báo Cáo quỹ tiền mặt cho kế toán Kế toán sẽ kiểm tra và ký vào báo cáo, sau đó chuyển cho kế toán trưởng và tổng giám đốc ký Dựa vào báo cáo này, bảng kê chi tiết sẽ được lập hàng quý và báo cáo quỹ sẽ được chuyển lại cho thủ quỹ ký.
2.5.3 Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Vào ngày 02/07/2020, công ty TNHH TM Vinamax Electric đã thực hiện giao dịch mua hàng trị giá 17.362.350 VNĐ (bao gồm VAT 10%), thanh toán bằng tiền mặt Hóa đơn GTGT được phát hành với mẫu số 01GTKT3/001, số 0000089, ký hiệu VE/19P.
30 Chứng từ liên quan: Hóa đơn số 0000089, Phiếu chi số 0000002
31 Hình 2.4 Hóa đơn GTGT số 000008
Nghiệp vụ 2: Ngày 03/07/2020, mua nguyên vật liệu của công ty TNHH TM SXDV
Tân Nam Phát với số tiền 17.045.500 (VAT: 10%) đã thu bằng tiền mặt Theo hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/002, số 0004588, ký hiệu AA/19P
Chứng từ liên quan: Hóa đơn số 0004588, Phiếu chi số 0000003
33 Hình 2.6 Hóa đơn GTGT số 0004588
Vào ngày 04/07/2020, công ty TNHH TMDV Bảo An đã thực hiện giao dịch mua bán với tổng số tiền 10.000.000 VNĐ (bao gồm VAT 10%), được thanh toán bằng tiền mặt Hóa đơn giá trị gia tăng được lập theo mẫu số 01GTKT3/001, có số 0003252 và ký hiệu DT/19P.
Chứng từ liên quan: Hóa đơn số 0003252, Phiếu thu số 0000004
35 Hình 2.8 Hóa đơn GTGT số 0003352
Vào ngày 13/07/2020, công ty Cổ Phần ô tô Trường Hải chi nhánh Lái Thiêu đã thực hiện sửa xe với chi phí 5.954.545 đồng (bao gồm VAT 10%), thanh toán bằng tiền mặt Hóa đơn GTGT được phát hành theo mẫu số 01GTKT3/001, số 0012202, ký hiệu TH/19P.
Chứng từ liên quan: Hóa đơn số 0012202, Phiếu chi số 0000013
37 Hình 2.10 Hóa đơn GTGT số 0012202
Nghiệp vụ 5: Ngày 16/07/2020, bán hàng cho công ty Doanh nghiệp tư nhân Trung
Hiếu với số tiền 4.590.000 (VAT: 10%) đã thu bằng tiền mặt Theo hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/001, số 0003417, ký hiệu DT/19P
Chứng từ liên quan: Hóa đơn số 0003417, Phiếu thu số 0000018
39 Hình 2.12 Hóa đơn GTGT số 0003417
Vào ngày 23/07/2020, công ty TNHH TM Vật tư Gia Kiệt đã bán hàng với tổng giá trị 11.225.400 VNĐ (bao gồm VAT 10%), được thanh toán bằng tiền mặt Hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/001, số 0000220, ký hiệu GK/18P đã được phát hành cho giao dịch này.
Chứng từ liên quan: Hóa đơn số 0000220, Phiếu chi số 0000023
41 Hình 2.14 Hóa đơn GTGT số 0000220
Vào ngày 25/07/2020, công ty TNHH Nhà hàng phố ốc Chú Năm đã chi tiền tiếp khách với tổng số tiền 5.617.273 VNĐ (bao gồm VAT 10%) bằng hình thức thanh toán tiền mặt Hóa đơn GTGT được lập theo mẫu số 01GTKT3/001, số 0001678, ký hiệu CN/18P.
Chứng từ liên quan: Hóa đơn số 0001678, Phiếu chi số 0000025
43 Hình 2.16 Hóa đơn GTGT số 0001678
Nghiệp vụ 8: Ngày 28/07/2020, bán hàng cho công ty TNHH MTV thiết bị điện
Hùng Ngọc với số tiền 9.679.520 (VAT: 10%) đã thu bằng tiền mặt Theo hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/001, số 0003467, ký hiệu DT/19P
Chứng từ liên quan: Hóa đơn số 0003467, Phiếu thu số 0000024
45 Hình 2.18 Hóa đơn GTGT số 0003467
Vào ngày 28/07/2020, công ty chúng tôi đã thực hiện giao dịch bán hàng cho công ty TNHH Dae Sun Việt Nam với tổng số tiền 9.679.520 VNĐ, bao gồm VAT 10%, và khoản thanh toán được thực hiện bằng tiền mặt Hóa đơn GTGT được phát hành theo mẫu số 01GTKT3/001, có số 0003486 và ký hiệu DT/19P.
Chứng từ liên quan: Hóa đơn số 0003486, Phiếu thu số 0000028
47 Hình 2.20 Hóa đơn GTGT số 0003486
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐIỆN ĐIỆN TRƯỜNG
Số 156H/1, khu phố 1A, Phường An Phú, Thị xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 07/2020
STT dòng TKĐƯ Số phát sinh ghi sổ Số Ngày Nợ Có
02/07/2020 Mua hàng của công ty
Mua nguyên vật liệu của công ty TNHH TM SXDV Tân Nam Phát
04/07/2020 PT0000004 04/07/2020 Bán hàng cho công ty
Sửa xe tại công ty Cổ Phần ô tô Trường Hải chi nhánh
Bán hàng cho công ty Doanh nghiệp tư nhân Trung Hiếu
23/07/2020 PC0000023 23/07/2020 Mua hàng của công ty
TNHH TM Vật tư Gia Kiệt
Chi tiền tiếp khách tại công ty TNHH Nhà hàng Phố Ốc Chú Năm
Bán hàng cho công ty TNHH MTV thiết bị điện
28/07/2020 PT0000024 28/07/2020 Bán hàng cho công ty
TNHH Dae Sun Việt Nam
Sổ này có … trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …
Người lập biểu Kế toán trưởng Người đại diện theo pháp luật
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Hình 2.21 Sổ nhật ký chung tháng 07/2020
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐIỆN ĐIỆN TRƯỜNG
Số 156H/1, Khu phố 1A, Phường An Phú, Thị xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 1111-TIỀN MẶT
Diễn giải Trang nhật ký
STT dòng TKĐƯ Số phát sinh ghi sổ Số Ngày Nợ Có
02-07-20 PC0000002 02-07-20 Mua hàng công ty TNHH TM
03-07-20 PC0000003 03-07-20 Mua NVL công ty TNHH TM
04-07-20 PT0000004 04-07-20 Bán hàng cho công Ty TNHH
13-07-20 PC0000013 13-07-20 Chi tiền sửa xe 12 486 6421,
16-07-20 PT0000018 16-07-20 Bán hàng cho công ty DNTN
23-07-20 PC0000023 23-07-20 Mua hàng cho công ty TNHH TM
25-07-20 PC0000025 25-07-20 Chi tiền tiếp khách 19 905 6428,
28-07-20 PT0000024 28-07-20 Bán hàng cho công ty TNHH
MTV thiết bị điện Hùng Ngọc 21 983 511,
28-07-20 HĐ0003501 28-07-20 Bán hàng cho công ty TNHH Dae
Hình 2.22 Sổ cái tài khoàn 1111
2.5.4 Trình bày thông tin tài khoản 111 trên báo cáo tài chính:
❖ Thông tin trình bày trên Bảng cân đối kế toán
Số dư Nợ của Tài khoản 111 là một chỉ tiêu quan trọng trong việc xác định tổng số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, được trình bày trong phần Tài sản ngắn hạn của Bảng cân đối kế toán Chỉ tiêu này (Mã số 111) tổng hợp toàn bộ tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và tiền đang chuyển.
❖ Thông tin trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Ngoài ra, thông tin tình hình tài khoản 111 trên Sổ tổng hợp, Sổ chi tiết tài khoản
Số liệu 1111, cùng với các tài liệu kế toán liên quan như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính và báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm trước, đóng vai trò quan trọng trong việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho năm nay.
❖ Thông tin trình bày trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính, chỉ tiêu Tiền trên Bảng cân đối kế toán được trình bày chi tiết với số liệu cuối năm và đầu năm cho các mục như Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng và Tiền đang chuyển Đặc biệt, chỉ tiêu Tiền mặt là yếu tố quan trọng liên quan đến vấn đề đang được nghiên cứu.
Phân tích biến động của tài khoản tiền mặt
2.6.1 Phân tích khoản mục tiền mặt theo chiều ngang:
Bảng 2.1 Phân tích cơ cấu và diễn biến tiền mặt (theo chiều ngang)
Chỉ tiêu Số tiền Năm 2018 so với năm 2017 Năm 2019 so với năm 2018
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch Tỷ lệ % Chênh lệch Tỷ lệ %
Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của Công ty TNHH MTV Điện Điện Trường (2020)
Qua số liệu phân tích trong bảng 2.4 ta thấy khoản mục tiền mặt tại công ty TNHH MTV Điện Điện Trường thay đổi theo từng năm như sau:
Năm 2018, tiền mặt của công ty tăng lên 141.496.661, tương ứng với mức tăng 134.86% so với năm 2017 Sự gia tăng này phản ánh sự chuyển biến đáng kể về quy mô và nguồn vốn của công ty, do năm 2017 quy mô còn nhỏ.
Năm 2019, tình hình tiền mặt tại công ty đạt 2.757.643.780, tăng 6.03% so với năm 2018 Sự gia tăng này chủ yếu do vốn điều lệ của công ty tăng cao, dẫn đến quy mô và nguồn vốn có sự chuyển biến, mặc dù mức tăng không bằng năm 2018 so với 2017.
Bảng cân đối sổ phát sinh năm 2019 cho thấy số phát sinh cao của tài khoản tiền mặt, cho thấy rằng việc tăng vốn điều lệ từ vốn chủ sở hữu đã góp phần làm cho tình hình kinh tế phát triển mạnh mẽ hơn so với năm 2017.
Năm 2019, công ty đã có sự phát triển mạnh mẽ hơn so với năm 2017 và 2018, mặc dù tỷ lệ chênh lệch phần trăm không cao bằng năm 2018 Tuy nhiên, công ty đã ký kết nhiều hợp đồng kinh tế hơn, dẫn đến chi phí dở dang trong năm 2019 cao hơn so với hai năm trước.
Tiền mặt thường bị ảnh hưởng do phải chi cho nhiều khoản, chẳng hạn như cung cấp vật liệu cho nhà sản xuất và các công trình đang dở dang, dẫn đến tình trạng giảm sút nguồn tiền.
2.6.2 Phân tích khoản mục tiền mặt theo chiều dọc:
Bảng 2.2 Phân tích cơ cấu và diễn biến tiền mặt (theo chiều dọc)
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % 2018 so với 2017
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của Công ty TNHH MTV Điện Điện Trường (2020)
Qua bảng phân tích cơ cấu và diễn biến tài khoản tiền mặt (theo chiều dọc) ta thấy tài khoản tiền mặt có nhiều biến động như sau:
Năm 2017, giá trị tiền mặt đạt 405.928.360, chiếm tỷ trọng chỉ 0,02% tổng tài sản, cho thấy quỹ tiền mặt của công ty khá thấp Đặc biệt, tiền và các khoản tương đương tiền chỉ chiếm 0,013%, điều này phản ánh việc công ty đã sử dụng một lượng lớn tiền trong năm, dẫn đến tỷ trọng tiền mặt tồn lại trong tài khoản giảm đi đáng kể.
Năm 2018, tỷ trọng tiền mặt tồn quỹ của công ty đã tăng cao, đạt 0.95% so với chỉ 0.02% vào năm 2017, điều này phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của công ty Đồng thời, tiền và các khoản tương đương tiền cũng giữ mức tồn quỹ tương đương với tiền mặt, cho thấy sự cân bằng giữa tiền mặt và các khoản tiền khác của công ty.
Năm 2019, công ty ghi nhận số tiền mặt lên đến 3.305.068.801, cao hơn so với hai năm trước, chủ yếu do sự thay đổi trong vốn điều lệ Mặc dù số tiền mặt này tương đối lớn, nhưng vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng tài sản, cho thấy quy mô công ty đã được mở rộng Đồng thời, số tiền và các khoản tương đương tiền còn lại trong năm này khá hạn chế, phản ánh sự chênh lệch rõ rệt so với hai năm trước.
Năm 2019, số tiền mặt tồn tại trong quỹ thấp hơn so với hai năm trước, cho thấy công ty đã sử dụng nguồn vốn này để gửi ngân hàng và chi trả cho các khoản chi phí sản xuất, cũng như cung cấp nguyên liệu cho nhà máy.
Trong ba năm qua, kết cấu tài sản tiền mặt của công ty đã có sự thay đổi rõ rệt, với tỷ trọng giảm mạnh Mặc dù vậy, tổng tài sản vẫn tăng đều trong cùng khoảng thời gian, cho thấy sự phát triển và quy mô của công ty đã được mở rộng đáng kể.
2.6.3 Phân tích chỉ tiêu tài chính liên quan đến tiền mặt:
Chỉ số tiền mặt = Tiền mặt /Nợ ngắn hạn
- Năm 2017: Chỉ số tiền mặt = Tiền mặt /Nợ ngắn hạn = 405,928,360/,334,084,127
- Năm 2018: Chỉ số tiền mặt = Tiền mặt /Nợ ngắn hạn = 547,425,021/7,247,850,657
- Năm 2019 Chỉ số tiền mặt = Tiền mặt /Nợ ngắn hạn
Trong ba năm qua, chỉ số tiền mặt của công ty liên tục tăng, cho thấy rằng quỹ tiền mặt vẫn dồi dào Điều này đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, củng cố vị thế tài chính vững mạnh của công ty.
Từ năm 2017 đến năm 2019, chỉ số nợ ngắn hạn của công ty đã có sự biến động rõ rệt Cụ thể, năm 2017 chỉ số này ở mức 0.06, tăng lên 0.08 vào năm 2018, tức là tăng 0.02 so với năm trước Đặc biệt, năm 2019 ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với mức chênh lệch lên tới 0.18 so với năm 2018 Điều này cho thấy trong ba năm qua, công ty đã quản lý nợ ngắn hạn một cách hiệu quả và hợp lý.
Phân tích báo cáo tài chính
2.7.1 Phân tích bảng cân đối kế toán:
2.7.1.1 Phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản theo chiều ngang:
Bảng 2.3 Phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản (theo chiều ngang)
TÀI SẢN Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
I Tiền và các khoản tương đương tiền 623.512.052 574.741.611 4.270.314.208 (48.770.441) 92,12% 3.695.572.597 743%
II Đầu tư tài chính - - - -
III Các khoản phải thu 9.192.989.631 11.268.486.845 15.057.750.628 2.075.097.214 122.58% 3.789.263.783 133.63%
VI Bất động sản đầu tư - - - -
VII.Xây dựng cơ bản dở dang - - - -
Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của Công ty TNHH MTV Điện Điện Trường (2020)
Dựa vào số liệu từ bảng cân đối kế toán, tổng tài sản của doanh nghiệp đã có sự biến động và có xu hướng tăng trưởng liên tục từ năm 2017 đến năm 2019.
Tổng tài sản đã có sự gia tăng liên tục qua các năm, đặc biệt nổi bật vào năm 2019 Cụ thể, năm 2018, tổng tài sản tăng 405.426.984 so với năm 2017, đạt tỷ lệ 101,33% Đến năm 2019, tổng tài sản tiếp tục tăng mạnh với mức 16.662.502.472 so với năm 2018, tương ứng tỷ lệ 153,97% Nguyên nhân cho sự gia tăng này cần được phân tích thêm.
- Năm 2018 so với năm 2017 tài sản cố định tăng 782.767.414 chiếm tỷ lệ 158.36%
- Và năm 2019 so với năm 2018 tài sản cố định tăng 61.660.275 chiếm tỷ lệ 102,9% nhưng so với năm 2018 tài sản có phần giảm mạnh
Trong năm 2018, tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh 48.770.441, tương ứng với tỷ lệ 92,12% so với năm 2017 Tuy nhiên, đến năm 2019, lượng tiền đã tăng đáng kể lên 3.695.572.597, tương ứng với tỷ lệ 743% Điều này cho thấy công ty đã điều chỉnh hợp lý về tiền và các khoản tương đương tiền Nguồn vốn điều lệ của công ty cũng tăng từ 1.800.000.000 năm 2017 lên 9.000.000.000 năm 2019, dẫn đến sự chênh lệch dòng tiền rất lớn trong giai đoạn này.
Các khoản phải thu của công ty đã tăng đáng kể qua các năm, cụ thể năm 2018 tăng 2.075.097.214 đồng, tương ứng với tỷ lệ 122.58% so với năm 2017, và năm 2019 tăng 3.789.263.783 đồng, đạt tỷ lệ 133.63% so với năm 2018 Sự gia tăng này cho thấy chính sách bán chịu của công ty chưa đủ chặt chẽ, cùng với việc thiếu kế hoạch thu hồi công nợ hiệu quả, dẫn đến việc nguồn vốn của công ty bị chiếm dụng nhiều hơn.
Hàng tồn kho năm 2018 đã giảm 2.243.398.452, tương đương 87,4% so với năm 2017 Tuy nhiên, vào năm 2019, hàng tồn kho lại tăng mạnh lên 24.120.571.713, chiếm tỷ lệ 165,06% so với năm trước Điều này xảy ra do đặc điểm của công ty, chủ yếu tập trung phát triển môi trường trong nước, với hàng hóa thường được sử dụng trong thời gian dài và hàng tồn kho chủ yếu phục vụ cho sản xuất và kinh doanh dở dang Vì vậy, sự gia tăng hàng tồn kho năm 2019 so với các năm trước là điều dễ hiểu.
Tài sản cố định của công ty trong năm 2018 đã tăng 782.767.414 đồng, tương đương 158,36% so với năm 2017, nhờ vào việc công ty đầu tư thêm tài sản cố định dài hạn Đến năm 2019, tài sản cố định tiếp tục tăng 61.660.275 đồng, tương ứng với tỷ lệ 102,9%, tuy nhiên sự gia tăng này không đáng kể do ảnh hưởng của khấu hao tài sản qua từng năm, dẫn đến mức giảm so với hai năm trước đó.
2.7.1.2 Phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản (theo chiều dọc):
Bảng 2.4 Phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản (theo chiều dọc)
Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của Công ty TNHH MTV Điện Điện Trường (2020)
TÀI SẢN Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Theo quy mô chung % Chênh lệch
I Tiền và các khoản tương đương tiền 623.512.052 574.741.611 4.270.314.208 2,05% 1,86% 8,98% (0,19%) 7,12%
II Đầu tư tài chính - - - - - - - -
III Các khoản phải thu 9.192.989.631 11.268.486.845 15.057.750.628 30,17% 36,5% 31,68% 6,33% (4,82)
VI Bất động sản đầu tư - - - - - - - -
VII Xây dựng cơ bản dở dang
62 Để hiểu rõ hơn tình hình biến động trên ta cần đi sâu vào phân tích từng khoản mục trên bảng kết cấu tài sản:
Trong năm 2017, tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền là 623.512.052, chiếm 2,05% tổng giá trị tài sản, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp Năm 2018, khoản này giảm còn 574.741.611, chiếm 1,86%, giảm 0,19% so với năm trước Đến năm 2019, giá trị tăng lên 4.270.314.208, chiếm 8,98% tổng tài sản, tăng 6,92% so với năm 2017 và 7,03% so với năm 2018 Điều này cho thấy trong năm 2017 và 2018, mức tồn quỹ chỉ ở mức trung bình, nhưng năm 2019, công ty đã duy trì quỹ cao nhờ vào việc góp vốn tăng thêm, tạo cơ hội đầu tư trong tương lai.
Trong ba năm 2017, 2018 và 2019, hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản Cụ thể, năm 2017, hàng tồn kho đạt 17.797.962.434 đồng, chiếm 58,42% tổng tài sản Năm 2018, hàng tồn kho giảm xuống còn 15.554.563.982 đồng, tương đương 50,38%, giảm 8,04% so với năm trước Đến năm 2019, hàng tồn kho tăng lên 25.675.135.695 đồng, chiếm 54,01% tổng tài sản, với mức tăng 10.120.571.713 đồng và tỷ trọng tăng 3,63% so với năm 2018.
Hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng trong tổng tài sản của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực trang thiết bị điện tử và đồ gia dụng cho phân xưởng cũng như nhà cửa Qua ba năm, lượng hàng tồn kho đã có sự biến động đáng kể, với quy mô ngày càng tăng, điều này cho thấy công ty đang hoạt động hiệu quả hơn.
Tỷ trọng khoản mục phải thu khách hàng trong ba năm 2017, 2018 và 2019 lần lượt là 30,17%, 36,5% và 31,68%, cho thấy công ty chưa có kế hoạch quản lý công nợ hiệu quả Việc này dẫn đến nguồn vốn bị chiếm dụng quá nhiều và cho thấy công ty chưa chọn lọc khách hàng tốt, cùng với chính sách bán chịu quá dễ dàng Điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn vốn kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Tỷ lệ phải thu khách hàng năm 2019 đã giảm nhẹ so với năm 2018, mặc dù vẫn giữ tỷ trọng cao, cho thấy công ty đã có những cải thiện trong chính sách thu hồi nợ nhưng vẫn chưa đạt hiệu quả tối ưu.
Các tài sản khác của công ty bao gồm các khoản khấu trừ thuế GTGT, chi phí trả trước ngắn hạn, và các khoản phải thu từ nhà nước Vào năm 2017, tổng giá trị các tài sản này đạt 1.511.543.505, chiếm 4,96% tổng tài sản của công ty.
Năm 2018, giá trị tài sản đạt 1.351.874.754, chiếm 4,38% tổng tài sản, giảm 0,58% so với năm 2017 Đến năm 2019, các tài sản khác giảm mạnh, với giá trị còn 347.308.738, chỉ chiếm 0,73% tổng tài sản.
Do đặc thù loại hình kinh doanh, tỷ trọng tài sản cố định của công ty chưa cao, chỉ chiếm 4,4% tổng tài sản Trong vòng 3 năm qua, giá trị tài sản cố định đã có sự thay đổi, với năm 2017 ghi nhận giá trị 1.341.273.006.
Năm 2018, tài sản cố định đạt giá trị 2.124.040.420, chiếm 6,88% tổng tài sản, tăng 2,48% so với năm 2017 Tuy nhiên, đến năm 2019, giá trị tài sản cố định giảm xuống còn 2.185.700.695, với tỷ trọng chỉ còn 4,6%, giảm 2,28% so với năm trước Sự thay đổi này chủ yếu do công ty đã đầu tư vào tài sản cố định lâu dài vào năm 2018, trong khi các năm tiếp theo bị ảnh hưởng bởi việc khấu hao tài sản cố định.