1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng thương mại việt nam giai đoạn 2010 – 2017tài liệu

78 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Cơ Cấu Vốn Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Một Số Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam Giai Đoạn 2010 – 2017
Tác giả Nguyễn Thị Hoài Thương
Người hướng dẫn Th.S. Võ Văn Hảo
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp.Hcm
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 1,69 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 1.5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu (16)
    • 1.6. Kết cấu (16)
  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT VÀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU (17)
    • 2.1. Cơ sở lý thuyết (17)
      • 2.1.1. Khái niệm và đặc trưng của ngân hàng thương mại (17)
        • 2.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại (17)
        • 2.1.1.2. Một số đặc điểm của ngân hàng thương mại (19)
      • 2.1.2. Lý thuyết về cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại (20)
        • 2.1.2.1. Khái niệm vốn của ngân hàng thương mại (20)
        • 2.1.2.2. Cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại (21)
        • 2.1.2.3. Vai trò của vốn đối với hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (25)
      • 2.1.3. Khái niệm và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (26)
        • 2.1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (26)
        • 2.1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (27)
      • 2.1.4. Lý thuyết về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (29)
        • 2.1.4.1. Lý thuyết của Modilligani và Miller (M&M) (29)
        • 2.1.4.2. Lý thuyết Đánh đổi cấu trúc vốn (Trade-off Theory) (30)
        • 2.1.4.3. Lý thuyết Trật tự ưu tiên (Pecking – order Theory) (31)
        • 2.1.4.4. Lý thuyết Chi phí đại diện (Agency Costs Theory) (32)
    • 2.2. Các bằng chứng thực nghiệm (33)
      • 2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới (33)
        • 2.2.1.1. Bằng chứng thực nghiệm về tác động tích cực (34)
        • 2.2.1.2. Bẳng chứng thực nghiệm cho thấy tác động tiêu cực (36)
        • 2.2.1.3. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy không có tác động (42)
      • 2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam (42)
      • 2.2.3. Tóm tắt các bằng chứng thực nghiệm (45)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (49)
    • 3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất (12)
    • 3.2. Nguồn dữ liệu và mô tả (50)
    • 3.3. Các biến lựa chọn (51)
      • 3.3.1. Biến phụ thuộc (51)
      • 3.2.2. Các biến độc lập (52)
      • 3.2.3. Biến kiểm soát (52)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH (55)
    • 4.1. Thống kê mô tả (11)
    • 4.2. Kiểm định các khuyết tật của mô hình (56)
    • 4.3. Kết quả hồi quy (57)
      • 4.3.1. Kết quả phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và ROA (57)
        • 4.3.1.1. Các mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROA (57)
        • 4.3.1.2. Lựa chọn mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROA (60)
      • 4.3.2. Kết quả phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và ROE (61)
        • 4.3.2.1. Các mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROE (61)
        • 4.3.2.2. Lựa chọn mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROE (64)
      • 4.3.3. Kết quả phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và EPS (65)
        • 4.3.3.1. Các mô hình hồi quy với biến phụ thuộc EPS (65)
        • 4.3.3.2. Lựa chọn mô hình hồi quy với biến phụ thuộc EPS (68)
      • 4.3.4. Tóm tắt kết quả (69)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT (69)
    • 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu (69)

Nội dung

GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Hệ thống ngân hàng thương mại, xuất hiện vào đầu thế kỷ hai mươi, đóng vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội bền vững tại Việt Nam Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các chủ thể thừa vốn và thiếu vốn, giúp thu hút và phân phối nguồn vốn nhàn rỗi cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng Qua đó, ngân hàng không chỉ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế mà còn quyết định cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của chính mình.

Quyết định về quy mô và cấu trúc nguồn vốn của ngân hàng thương mại là một trong những công tác quan trọng nhất trong quản trị ngân hàng Nguồn vốn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh; nếu ngân hàng có cơ cấu vốn tối ưu, huy động được nhiều vốn với chi phí thấp, sẽ tác động tích cực đến kết quả hoạt động Ngược lại, cấu trúc vốn phụ thuộc quá nhiều vào nợ vay sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận Lợi nhuận chủ yếu đến từ hoạt động cho vay, do đó, nguồn vốn mạnh giúp ngân hàng đáp ứng tốt mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng, từ đó gia tăng doanh thu và nâng cao vị thế Hơn nữa, ngân hàng hoạt động dựa trên lòng tin của khách hàng; một cơ cấu tài trợ phù hợp cho thấy khả năng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng bất cứ lúc nào.

Theo số liệu từ NHNN, trong năm 2017, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của các ngân hàng thương mại (NHTM) giảm nhanh do tín dụng tăng trưởng vượt trội so với vốn chủ sở hữu, gây khó khăn cho việc mở rộng cho vay Cụ thể, CAR của toàn hệ thống giảm từ 12,84% vào cuối năm 2016 xuống còn 12,66% vào cuối tháng 5 năm 2017, sau khi loại bỏ các TCTD có vốn tự có âm Theo Uỷ ban Giám sát tài chính quốc gia, việc áp dụng tiêu chuẩn Basel 2 tại 10 TCTD thí điểm cho thấy CAR giảm mạnh, đặc biệt là ở bốn NHTM cổ phần gốc nhà nước lớn, với CAR theo báo cáo hiện tại gần 9%, nhưng sẽ giảm xuống dưới 8% nếu áp dụng Basel 2 Do đó, việc tăng vốn trở thành nhiệm vụ cấp bách của ngành ngân hàng, nếu không thực hiện, các ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc tăng trưởng tín dụng trong tương lai.

Cơ cấu nguồn vốn tối ưu là yếu tố quan trọng đối với ngân hàng thương mại, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Việc phân bổ nguồn vốn hợp lý không chỉ giúp ngân hàng duy trì sự ổn định tài chính mà còn nâng cao khả năng sinh lời Do đó, nghiên cứu về ảnh hưởng của cơ cấu nguồn vốn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng là cần thiết để hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa các yếu tố này.

Đề tài nghiên cứu "Ngân hàng thương mại Việt Nam" nhằm hoàn thiện cơ cấu vốn tối ưu, cải thiện hiệu quả quản trị nguồn vốn và tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là phân tích tác động của cơ cấu nguồn vốn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Từ đó, nghiên cứu sẽ đưa ra những kết luận và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu vốn tối ưu, góp phần nâng cao hiệu suất hoạt động cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, với cơ cấu nguồn vốn đa dạng bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay và các nguồn huy động khác Cấu trúc này không chỉ giúp ngân hàng duy trì hoạt động hiệu quả mà còn đảm bảo khả năng thanh khoản và quản lý rủi ro Vai trò của ngân hàng thương mại trong hoạt động tài chính là cung cấp dịch vụ tín dụng, huy động vốn và hỗ trợ thanh toán, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và ổn định tài chính quốc gia.

- Làm rõ tác động của cơ cấu nguồn vốn đối hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại

- Đề xuất một số biện pháp cải thiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại trong thời gian đến.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: tác động của cấu trúc nguồn vốn và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 23 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong một giai đoạn cụ thể.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu tham khảo tài liệu là một công cụ quan trọng trong toàn bộ quá trình nghiên cứu, từ việc xây dựng nền tảng lý thuyết cho đến việc đưa ra kết luận Phương pháp này tập trung vào việc khai thác và thống kê các nghiên cứu trước đó liên quan đến vai trò của cơ cấu nguồn vốn ngân hàng, đồng thời tham khảo các mô hình đã được xây dựng trước đó để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của nghiên cứu.

Phương pháp thu thập thông tin và dữ liệu thống kê là cần thiết để cung cấp số liệu về các chỉ tiêu tài chính của ngân hàng, từ đó hỗ trợ việc xây dựng mô hình hồi quy chính xác.

Phương pháp mô hình hóa là kỹ thuật xây dựng các mô hình phản ánh các tính chất cơ bản của đối tượng nghiên cứu Dựa trên những mô hình này, chúng ta có thể tiến hành nghiên cứu và phân tích sâu hơn về đối tượng thực tế.

Phương pháp giả thuyết là một kỹ thuật nghiên cứu nhằm dự đoán mối quan hệ giữa cấu trúc vốn của ngân hàng và kết quả hoạt động kinh doanh, đồng thời tìm cách chứng minh mối quan hệ này Phương pháp này có hai chức năng chính: dự báo và dẫn đường, thể hiện vai trò quan trọng trong nhận thức và nghiên cứu khoa học.

Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng cơ cấu nguồn vốn có ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng thương mại Bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu vốn tối ưu và định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo liên quan đến đề tài này.

Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của cấu trúc nguồn vốn trong ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2017, dựa trên các thành tựu nghiên cứu trước đó cả trong nước và quốc tế Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang đối mặt với áp lực cạnh tranh từ các tổ chức tín dụng nước ngoài Do đó, việc đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại Việt Nam là vô cùng cần thiết và có ý nghĩa tích cực Mô hình nghiên cứu cũng có thể được áp dụng để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố khác đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

Kết cấu

Kết cấu của khóa luận bao gồm 5 nội dung chính:

Chương 1 Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương 2 Cơ sở lý thuyết và tổng quan về lịch sử nghiên cứu Ở chương này, tác giả tập trung làm rõ một số khái niệm về ngân hàng thương mại, cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, đồng thời, tác giả cũng liệt kê những nghiên cứu trước đó về đề tài liên quan, tóm lược các kết quả của nghiên cứu trước đó và đánh giá những ưu điểm và hạn chế nhằm nhằm đưa ra cơ sở lý thuyết để thực hiện đề tài

Chương 3 Phương pháp nghiên cứu Trong chương này, tác giả đưa ra giả thuyết và mô hình nghiên cứu, phương pháp chọn dữ liệu và tính toán các chỉ số, giải thích việc lựa chọn các biển trong mô hình

Chương 4 Kết quả nghiên cứu Đây là chương đưa ra các kết quả chạy hồi quy và phân tích ý nghĩa của việc chạy mô hình

Chương 5 Kết luận và đề xuất Từ những kết quả và phân tích mô hình trên trên, tác giả đưa ra những kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm mục tiêu cải thiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT VÀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

2.1.1 Khái niệm và đặc trưng của ngân hàng thương mại

2.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) đã xuất hiện từ lâu và được định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia và nền kinh tế Theo Luật pháp Mỹ, NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ tài chính trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính Trong khi đó, Đạo luật Ngân hàng của Pháp năm 1941 định nghĩa NHTM là các xí nghiệp nhận tiền từ công chúng dưới hình thức ký thác và sử dụng tài nguyên đó cho các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính Luật Ngân hàng của Ấn Độ ban hành năm 1950 cũng đã quy định các hoạt động của NHTM, thể hiện sự đa dạng trong cách hiểu và chức năng của ngân hàng thương mại trên toàn cầu.

Ngân hàng là tổ chức nhận tiền gửi để thực hiện các hoạt động cho vay, tài trợ và đầu tư Tại Việt Nam, theo Điều 4, Khoản 1 của Luật các Tổ chức tín dụng Số 47/2010/QH12, được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010, ngân hàng hoạt động dưới sự quản lý và quy định của pháp luật.

Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện các hoạt động ngân hàng, bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.

Theo Khoản 2,3 Điều 4 quy định:

Ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động ngân hàng theo quy định pháp luật Dựa trên tính chất và mục tiêu hoạt động, ngân hàng được phân loại thành ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã.

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng cũng như các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Và cũng tại Khoản 12 điều này quy định:

Hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên các dịch vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một định chế tài chính trung gian, có vai trò quan trọng trong việc cung cấp tín dụng cho các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế và cung cấp dịch vụ thanh toán thông qua việc nhận tiền gửi Định nghĩa về NHTM có thể khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia và vùng lãnh thổ, nhưng nhìn chung, NHTM là cầu nối giữa những người thừa vốn và những người thiếu vốn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền sản xuất quốc gia.

2.1.1.2 Một số đặc điểm của ngân hàng thương mại:

Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình doanh nghiệp đặc biệt với quy mô lớn, hệ số nợ cao và cấu trúc tài sản riêng biệt Tại Việt Nam, vốn chủ sở hữu của các NHTM lên tới hàng chục nghìn tỷ đồng, trong khi trên thế giới, con số này có thể lên đến nhiều tỷ đô la Mỹ Mạng lưới chi nhánh của NHTM thường rất lớn và phân tán rộng về địa lý Mặc dù vốn chủ sở hữu lớn, nguồn vốn chủ yếu của NHTM lại đến từ nợ huy động bên ngoài Cấu trúc tài sản của NHTM khác biệt so với các doanh nghiệp khác, với tỷ trọng tài sản tài chính chiếm ưu thế, chủ yếu là giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử trong hệ thống quản lý Hơn nữa, NHTM thường xuyên phát triển các sản phẩm và công cụ tài chính mới để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Rủi ro hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) cao do hệ số nợ lớn, dẫn đến rủi ro tài chính gia tăng Nguồn vốn nợ chủ yếu từ tiền gửi huy động có thể bị rút trước hạn, gây khó khăn trong việc dự đoán khối lượng Sản phẩm và dịch vụ của NHTM không được bảo hộ độc quyền, đồng thời có tính phức tạp và tính chất trực tiếp NHTM cũng tham gia vào nhiều cam kết mà chưa chuyển giao vốn thực sự, tạo ra hoạt động ngoại bảng phong phú Điều này khiến cho NHTM đối mặt với nhiều rủi ro hơn so với các doanh nghiệp khác, với các loại rủi ro đa dạng như rủi ro tín dụng, thanh khoản, lãi suất, ngoại hối, vốn khả dụng và rủi ro đạo đức, tất cả đều có thể tích lũy nhanh và dễ lây lan.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình doanh nghiệp lớn với mạng lưới rộng khắp, hoạt động trong môi trường nhiều rủi ro và có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh tế xã hội Do đó, NHTM phải tuân thủ sự kiểm soát và giám sát nghiêm ngặt từ hệ thống pháp luật của nhà nước Các quy định pháp lý liên quan đến NHTM bao gồm điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn lãnh đạo, dự trữ bắt buộc, bảo hiểm tiền gửi, chỉ tiêu an toàn hoạt động, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, cũng như việc sử dụng vốn tự có để đầu tư vào tài sản cố định.

Hệ thống ngân hàng có tính liên kết và ổn định cao, với sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các ngân hàng Rủi ro trong hoạt động ngân hàng lan tỏa nhanh chóng, khiến ngay cả một ngân hàng thương mại nhỏ gặp khó khăn về thanh khoản cũng có thể gây ra nguy cơ sụp đổ toàn hệ thống Thanh khoản được ví như "hơi thở" của ngân hàng, và mọi rủi ro hay tổn thất có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán và cuối cùng là phá sản.

Hệ thống ngân hàng và tài chính đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nhạy cảm với các biến động kinh tế, kỹ thuật, chính trị và xã hội Những biến động này ảnh hưởng tức thì đến thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường chứng khoán, từ đó tác động trực tiếp đến hoạt động của hệ thống ngân hàng Đối với quản lý vĩ mô nền kinh tế, việc hiểu rõ cơ chế hoạt động và mối quan hệ giữa các yếu tố trong hệ thống tài chính là yếu tố quyết định thành công hay thất bại.

2.1.2 Lý thuyết về cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại

2.1.2.1 Khái niệm vốn của ngân hàng thương mại

Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm các giá trị tiền tệ được tạo lập hoặc huy động, nhằm phục vụ cho đầu tư, cho vay và thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác Vốn không chỉ chi phối toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại mà còn quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng trong thị trường tài chính.

Vốn của ngân hàng là phần thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người sở hữu gửi vào ngân hàng để thanh toán, tiết kiệm hoặc đầu tư Qua đó, họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho ngân hàng, nhận lại khoản thu nhập Ngân hàng thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn, thúc đẩy luân chuyển vốn và kích thích phát triển kinh tế Hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh tế quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.

2.1.2.2 Cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại

Cơ cấu vốn, theo Saad (2010), là cách mà một công ty tài trợ tài sản thông qua sự kết hợp giữa vốn chủ sở hữu và nợ Khái niệm này liên quan đến tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu được sử dụng để tài trợ cho tài chính công ty Năng lực của các ngân hàng thương mại trong việc đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng gắn liền với cấu trúc vốn của chính ngân hàng đó.

Các bằng chứng thực nghiệm

2.2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới

Nghiên cứu của Modigliani và Miller (1958) cho rằng trong thị trường vốn hoàn toàn cạnh tranh, giá trị công ty không bị ảnh hưởng bởi cấu trúc vốn mà chỉ phụ thuộc vào sức mạnh thu nhập cơ bản Tuy nhiên, nghiên cứu năm 1963 chỉ ra rằng việc tận dụng lợi thế thuế từ nợ có thể nâng cao giá trị doanh nghiệp, dẫn đến việc cấu trúc vốn tối ưu nên bao gồm tỷ lệ nợ phù hợp Myers (1977) phát triển lý thuyết trật tự ưu tiên, nhấn mạnh rằng không tồn tại cấu trúc vốn tối ưu và các công ty thường ưa chuộng tài trợ nội bộ hơn tài trợ từ bên ngoài, với xu hướng ưu tiên nợ hơn vốn chủ sở hữu (Muritala, 2012) Những kết luận về tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp đã gây tranh cãi và mở ra nhiều nghiên cứu tiếp theo, với ba hướng chính: tác động tích cực, tác động tiêu cực và không có mối quan hệ.

2.2.1.1 Bằng chứng thực nghiệm về tác động tích cực

Nikoo (2015), bằng cách sử dụng dữ liệu của 17 ngân hàng trong giai đoạn

Giữa năm 2009 và 2014, tác giả đã ghi nhận sự ảnh hưởng tích cực rõ rệt của cấu trúc vốn đối với hiệu suất hoạt động của các ngân hàng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tehran Nghiên cứu này đã phát triển một mô hình nhằm đánh giá tác động của cơ cấu vốn đến hiệu quả ngân hàng, được đo lường qua các chỉ số lợi nhuận trên tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS).

Nghiên cứu của Muhammad Raghib Zafar, Farrukh Zeeshan và Rais Ahmed

Nghiên cứu năm 2013 về "Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến lợi nhuận hoạt động của ngân hàng" phân tích mối liên hệ giữa cơ cấu vốn và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng được cấp phép bởi Ngân hàng Nhà nước Pakistan Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đánh giá tác động của cấu trúc vốn đến hoạt động ngân hàng và đề xuất các giải pháp nhằm tối ưu hóa nguồn lực tài chính.

Mô hình nghiên cứu của các tác giả:

Sơ đồ 2.1 Mô hình nghiên cứu của Muhammad Raghib Zafar, Farrukh Zeeshan và Rais Ahmed (2013)

Nghiên cứu này bao gồm 25 ngân hàng niêm yết trên Sàn giao dịch Chứng khoán Karachi và trang cổng thông tin chính thức của Ngân hàng Nhà nước Pakistan Nhiều mô hình hồi quy đã được áp dụng để ước đoán mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và hiệu suất ngân hàng Hiệu suất ngân hàng được đo bằng các chỉ tiêu như Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA), Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), cũng như các tỷ lệ nợ như Tổng nợ trên tổng tài sản (TDTA), Tổng nợ trên vốn chủ sở hữu (TDTQ), Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (SDTA) và Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản (LDTA) Kết quả nghiên cứu đã xác nhận mối quan hệ tích cực giữa các yếu tố quyết định cơ cấu vốn và hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng.

Nghiên cứu của Solomon, Evans Amponteng và Luu Yin (2015) đã phân tích tác động của cơ cấu vốn và đòn bẩy đối với lợi nhuận của các ngân hàng niêm yết tại Ghana trong giai đoạn 2007-2013 Dữ liệu được thu thập từ Sở giao dịch chứng khoán Ghana và báo cáo hàng năm của 17 ngân hàng Mô hình nghiên cứu được các tác giả xây dựng như sau: Y it = β 0 + β 1 X it + à it.

Trong mô hình nghiên cứu, Y it được xác định là biến phụ thuộc, β 0 là hệ số chặn, β 1 là độ dốc, X it đại diện cho các biến độc lập, và à it thể hiện các giá trị không thể giải thích được bởi mô hình.

 ROAit   0 it   1 STDTAit   2 LTDTAit   3 SIZEit   4 AGRit   it

 ROEit   0 it   1 STDTAit   2 LTDTAit   3 SIZEit   4 AGRit   it

 EPSit   0 it   1 STDTAit   2 LTDTAit   3 SIZEit   4 AGRit   it

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các ngân hàng niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Ghana hoạt động hiệu quả nhờ vào cấu trúc vốn Cụ thể, đòn bẩy tài chính, được đo bằng nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (STDTA), có mối quan hệ tích cực đáng kể với lợi nhuận, bao gồm lợi nhuận trên tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) Trong khi đó, nợ dài hạn trên tổng tài sản (LTDTA) cũng cho thấy mối quan hệ tích cực với ROA và ROE, nhưng lại có mối quan hệ tiêu cực và không đáng kể với EPS Tốc độ tăng trưởng tài sản có mối quan hệ tiêu cực và không đáng kể với các chỉ số lợi nhuận như ROA, ROE và EPS Cuối cùng, quy mô doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ tích cực và quan trọng với tất cả các biện pháp sinh lời này.

2.2.1.2 Bẳng chứng thực nghiệm cho thấy tác động tiêu cực

Nghiên cứu của Nur Alam Siddik, Sajal Kabiraj, và Shanmugan Joghee (2016) đã chỉ ra tác động nghịch đảo của cơ cấu vốn đến hiệu suất hoạt động của các ngân hàng tại Bangladesh, sử dụng dữ liệu từ 22 ngân hàng trong giai đoạn 2005-2014 Các chỉ số tài chính như lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, lợi nhuận trên tài sản và thu nhập trên mỗi cổ phiếu được sử dụng để đánh giá hiệu suất Kết quả cho thấy sự phát triển kém của thị trường trái phiếu và vốn chủ sở hữu dẫn đến chi phí nợ cao, khuyến nghị rằng các nhà quản lý tài chính nên tăng cường sử dụng lợi nhuận giữ lại thay vì dựa vào nợ vay Nghiên cứu cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thiết kế chính sách nhằm giảm sự phụ thuộc vào nợ và xác định cấu trúc vốn tối ưu cho các doanh nghiệp, đặc biệt tại các nước đang phát triển như Bangladesh Những kết luận này không chỉ có giá trị thực tiễn mà còn góp phần xác nhận các nghiên cứu trước đó trong lĩnh vực này.

Nghiên cứu của Tedy Saputra, Noer Azam Achsani và Lukytawati Anggraeni (2015) tập trung vào "Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp" trong ngành tài chính Indonesia Các tác giả đã tổng hợp lý thuyết và nghiên cứu trước đó, chỉ ra rằng cấu trúc vốn có thể tác động tích cực, tiêu cực hoặc không ảnh hưởng đến hiệu suất doanh nghiệp Nghiên cứu này nhằm xem xét lại tác động của cấu trúc vốn trên các công ty tài chính niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Indonesia Hai lý do chính thúc đẩy nghiên cứu là: đầu tiên, nhiều nghiên cứu trước đây đã bỏ qua lĩnh vực tài chính trong khi phân tích cấu trúc vốn; thứ hai, ngành tài chính đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của Indonesia, đặc biệt là trong bối cảnh các nước đang phát triển Nghiên cứu sử dụng dữ liệu báo cáo tài chính từ các công ty tài chính niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Indonesia.

Từ năm 2009 đến năm 2013, các công ty tài chính được phân chia thành năm phân ngành Các công ty được lựa chọn làm mẫu nghiên cứu cần phải đáp ứng các tiêu chí cụ thể.

 Được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Indonesia từ năm 2009 – 2013 và hoạt động liên tục trong giai đoạn đó;

 Có báo cáo tài chính được kiểm toán trong giai đoạn 2009 – 2013;

 Luôn luôn có nguồn vốn và hiệu quả hoạt động khả quan

Sau quá trình sàng lọc, 55 mẫu đã được thu thập từ năm phân ngành tài chính, bao gồm 24 ngân hàng, 9 quỹ đầu tư, 5 công ty chứng khoán, 10 công ty bảo hiểm và 7 công ty tài chính khác Nghiên cứu áp dụng phân tích hồi quy dữ liệu bảng để điều tra ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Các tác giả sử dụng dữ liệu bảng, kết hợp giữa dữ liệu chéo và dữ liệu chuỗi thời gian, nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu nghiên cứu Hai mô hình hồi quy được triển khai để phân tích tác động của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tại Sở giao dịch chứng khoán Indonesia.

ROA it = α 0 + α 1 LDTA it + α 2 TDTA it + α 3 TDTE it + α 4 SIZE it + α 5 AG it + e it (1)

Với α 1 , α2, α3, α4, α5> 0 ROE it = β 0 + β 1 LDTA it + β 2 TDTA it + β 3 TDTE it + β 4 SIZE it + β 5 AG it + e it (2)

ROA = Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản

ROE = Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu

LDTA = Tỷ số nợ dài hạn trên tổng tài sản

TDTA = Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản

TDTE = Tỷ số tổng nợ trên vốn chủ sở hữu

SIZE = Quy mô của doanh nghiệp được đo bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản

AG = Tốc độ tăng trưởng của tài sản được đo bằng chênh lệch tài sản năm hiện hành và năm trước đó chia tài sản năm trước

Nghiên cứu chỉ ra rằng cơ cấu vốn ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp, được đo bằng ROA, phù hợp với lý thuyết Trật tự phân hạng Tác động của cơ cấu vốn khác nhau giữa các phân ngành tài chính; cụ thể, nó có ảnh hưởng tiêu cực đến quỹ đầu tư, công ty chứng khoán và các công ty tài chính khác, trong khi lại có tác động tích cực đến ngân hàng và công ty bảo hiểm Đặc biệt, các công ty tài chính tại Indonesia đang có tỷ lệ sử dụng đòn bẩy cao, với ngành ngân hàng dẫn đầu khi đạt 89% tổng nợ trên tổng tài sản.

Nghiên cứu của hai tác giả Ebenezer Bugri Anarfo và Elijah Appiahene

Nghiên cứu năm 2017 về "Tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận hoạt động của các ngân hàng ở Châu Phi" đã sử dụng phương pháp phân tích hồi quy để khảo sát dữ liệu từ 37 quốc gia trong khu vực Châu Phi cận Sahara Giai đoạn nghiên cứu kéo dài từ năm 2009 đến năm 2017, nhằm đánh giá mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trong khu vực này.

Nghiên cứu năm 2015 đã chỉ ra rằng tỷ lệ nợ (DR) ảnh hưởng đến cấu trúc vốn và khả năng sinh lời của các ngân hàng, được đo bằng chỉ số RAROA, RAROE và NIM Tám yếu tố quyết định lợi nhuận ngân hàng bao gồm tỷ lệ nợ, quy mô ngân hàng, tính hữu hình của tài sản, tốc độ tăng trưởng, thuế, tăng trưởng GDP, lãi suất và tỷ lệ lạm phát Kết quả cho thấy cấu trúc vốn có tác động tiêu cực đến lợi nhuận, khuyến nghị các ngân hàng ở châu Phi nên giảm tỷ lệ nợ và tăng vốn chủ sở hữu để tối đa hóa lợi nhuận Ngoài ra, việc giảm thuế suất doanh nghiệp sẽ giúp ngân hàng tăng lợi nhuận, tạo điều kiện cho việc làm và giảm thất nghiệp Ngân hàng cũng nên xem xét tăng lãi suất để cải thiện tỷ lệ thu nhập lãi cận biên Tóm lại, cấu trúc vốn và các yếu tố khác như quy mô, tài sản hữu hình, mức tăng trưởng, thuế và lãi suất đều có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh lời của ngân hàng.

Nghiên cứu của Mohammad Reza Ebrati, Farzad Emadi, Reza Saadati Balasang và Ghorban Safari (2013) đã phân tích tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tehran Mục tiêu chính là tìm hiểu mối quan hệ giữa mức đòn bẩy nợ và hiệu quả hoạt động, sử dụng phương pháp phân tích hồi quy Các chỉ tiêu tài chính được xem xét bao gồm lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), lợi nhuận trên tài sản (ROA), giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu so với giá trị sổ sách (MBVR), thu nhập ròng trên cổ phiếu (EPS) và hệ số Tobin's Q Nghiên cứu dựa trên mẫu 85 công ty niêm yết trong các lĩnh vực dược phẩm, xi măng, máy móc thiết bị và thiết bị điện từ năm 2006 đến 2011 Kết quả cho thấy ROE, MBVR và Tobin's Q có mối quan hệ tích cực với cấu trúc vốn, trong khi ROA và EPS lại cho thấy mối quan hệ tiêu cực.

Hay là nghiên cứu khác của tác giả Mykhailo Iavorskyi (2013) và cộng sự về

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH

Ngày đăng: 12/10/2021, 15:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Thị Mỹ Phương 2017, Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất, truy cập tại <http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tai-chinh-doanh-nghiep/moi-quan-he-giua-cau-truc-von-va-hieu-qua-tai-chinh-tai-cac-doanh-nghiep-san-xuat-116367.html>, [ngày truy cập:02/07/2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất
2. Ngô Văn Toàn và Vũ Bá Thành 2017, Tác động của đòn bẩy lên hiệu quả hoạt động công ty niêm yết tại Việt Nam, truy cập tại <http://tapchicongthuong.vn/tac-dong-cua-don-bay-len-hieu-qua-hoat-dong-cong-ty-niem-yet-tai-viet-nam-20170714110943894p0c488.htm> , [ngày truy cập: 15/07/2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của đòn bẩy lên hiệu quả hoạt động công ty niêm yết tại Việt Nam
4. Phạm Tuấn Anh và Nguyễn Chí Đức 2015, ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam’, Công nghệ ngân hàng, số 118 + 119 (tháng 01+02/2016 trang 95 – 97) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phạm Tuấn Anh và Nguyễn Chí Đức 2015, ‘"Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam’
5. Phan Thanh Hiệp 2016, Ảnh hưởng của cấu trúc vốn lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, truy cập tại <http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tai-chinh-doanh-nghiep/anh-huong-cua-cau-truc-von-len-ket-qua-kinh-doanh-cua-doanh-nghiep-san-xuat-cong-nghiep-85555.html>, [ngày truy cập: 24/07/2016] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của cấu trúc vốn lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, truy cập tại
1. Abdullah AL-Mutairi, Kamal Naser 2015, ‘Determinants of Capital Structure of Banking Sector in GCC: An Empirical Investigation’, Asian Economic and Financial Review, Vol 5, p. 959 – 972 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Asian Economic and Financial Review, Vol 5
2. Abor, Joshua 2005, ‘The effect of capital structure on profitability: An empirical analysis of listed firms in Ghana’, The Journal of Risk Finance Vol 6, pp. 438 – 45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Journal of Risk Finance
3. Akhtar, Bano, Zia, & Jameel 2016, ‘Capital structure Impact on Banking Sector Performance in Pakistan’, International Review of Managementand Bussiness Reasearch, Vol 5, pp. 519 – 535 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Review of Managementand Bussiness Reasearch, Vol 5
5. Ebenezer Bugri Anarfo và Elijah Appiahene 2017, ‘The Impact of Capital Structure on Banks’ Profitability in Africa’, Journal of Accountting and Finance, Vol 17, pp. 55 – 66 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Accountting and Finance
6. Mathewos Woldemariam Birru 2016, ‘The impact of capital structure on financial performance of Commercial Banks in Ethiopia’, Global Journal of Management and Bussiness Research, Vol 16, p. 43 – 52 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Global Journal of Management and Bussiness Research
8. Muhammad Raghib Zafar, Farrukh Zeeshan & Rais Ahmed 2013, ‘Impact of Capital Structure on Banking Profitability’, International Journal of Scientific and Research Publications, Vol 6, pp. 186 – 193 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Scientific and Research Publications
10. Nur Alam Siddik, Sajal Kabiraj, và Shanmugan Joghee 2016, ‘Impacts of Capital Structure on Performance of Banks in a Developing Economy:Evidence from Bangladesh’, International Journal of Financial Studies Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nur Alam Siddik, Sajal Kabiraj, và Shanmugan Joghee 2016, ‘Impacts of Capital Structure on Performance of Banks in a Developing Economy: Evidence from Bangladesh’
11. Salim, Mahfuzah, and Raj Yadav. 2012, ‘Capital structure and firm performance: Evidence from Malaysian listed companies’. Procedia - Social and Behavioral Sciences Vol 65, pp. 156 – 66 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Procedia - Social and Behavioral Sciences
12. Solomon, Evans Amponteng, Luu Yin 2015, ‘The Impact of Capital Structure on Profitability of Banks Listed on the Ghana Stock Exchange’, Research Journal of Finance and Accounting, Vol 6, No.16, pp.26 – 34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Research Journal of Finance and Accounting
13. Simon Kwan 2009, Capital Structure in Banking, Available from <https://www.frbsf.org/economic-research/publications/economic-letter/2009/december/capital-structure-banking/>, [December 7, 2009] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Capital Structure in Banking, Available from
14. Tedy Saputra, Noer Azam Achsani, Lukytawati Anggraeni 2015, ‘The effect of Capital Structure on Firm Performance: Empirical Evidence from the Indonesian Financial Industry’, International Journal of Bussiness and Management Invention, vol. 4, no.8, pp. 57 – 66 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Bussiness and Management Invention
7. Website Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia, truy cập tại < http://nfsc.gov.vn/>, [ngày truy cập: 18/03/2018] Link
6. Website Viện Chiến lược Ngân hàng, truy cập tại <http://khoahocnganhang.org.vn/>, [ngày truy cập: 15/02/2018] Khác
8. Website Tổng cục Thống kê, truy cập tại <http://www.gso.gov.vn/>, [ngày truy cập: 10/03/2018] Khác
4. Chakraborty, Indrani 2010, ‘Capital structure in an emerging stock market: The case of India’, Research in International Business and Finance Vol 24, pp. 295–314 Khác
7. Mohammad Reza Ebrati, Farzad Emadi, Reza Saadati Balasang và Ghorban Safari 2013, ‘The Impact of Capital Structure on Firm Performance: Evidence from Tehran Stock Exchange’, Australian Journal of Basic and Applied Sciences Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng Tên bảng Trang - Tài liệu ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng thương mại việt nam giai đoạn 2010 – 2017tài liệu
ng Tên bảng Trang (Trang 11)
DANH MỤC BẢNG - Tài liệu ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng thương mại việt nam giai đoạn 2010 – 2017tài liệu
DANH MỤC BẢNG (Trang 11)
hình REM so với FEM - Tài liệu ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng thương mại việt nam giai đoạn 2010 – 2017tài liệu
h ình REM so với FEM (Trang 12)
Mô hình nghiên cứu của các tác giả: - Tài liệu ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng thương mại việt nam giai đoạn 2010 – 2017tài liệu
h ình nghiên cứu của các tác giả: (Trang 34)
Sơ đồ 3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất - Tài liệu ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng thương mại việt nam giai đoạn 2010 – 2017tài liệu
Sơ đồ 3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 49)
Sau đây là bảng tóm tắt các biến được sử dụng trong nghiên cứu này, cách đo lường cũng như những tác động dự kiến của chúng tới biến phụ thuộc:  - Tài liệu ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng thương mại việt nam giai đoạn 2010 – 2017tài liệu
au đây là bảng tóm tắt các biến được sử dụng trong nghiên cứu này, cách đo lường cũng như những tác động dự kiến của chúng tới biến phụ thuộc: (Trang 54)
Bảng 3.2. Các biến được sử dụng trong mô hình và phương pháp đo lường - Tài liệu ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng thương mại việt nam giai đoạn 2010 – 2017tài liệu
Bảng 3.2. Các biến được sử dụng trong mô hình và phương pháp đo lường (Trang 54)
4.2. Kiểm định các khuyết tật của mô hình - Tài liệu ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng thương mại việt nam giai đoạn 2010 – 2017tài liệu
4.2. Kiểm định các khuyết tật của mô hình (Trang 56)
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến - Tài liệu ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng thương mại việt nam giai đoạn 2010 – 2017tài liệu
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến (Trang 57)
Dựa trên bảng kết quả hồi quy mô hình OLS như trên, giá trị P–value < 0.05 cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% - Tài liệu ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng thương mại việt nam giai đoạn 2010 – 2017tài liệu
a trên bảng kết quả hồi quy mô hình OLS như trên, giá trị P–value < 0.05 cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% (Trang 58)
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy OLS với biến phụ thuộc ROA - Tài liệu ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng thương mại việt nam giai đoạn 2010 – 2017tài liệu
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy OLS với biến phụ thuộc ROA (Trang 58)
Bảng 4.6. Kết quả hồi quy mô hình REM với phụ thuộc ROA - Tài liệu ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng thương mại việt nam giai đoạn 2010 – 2017tài liệu
Bảng 4.6. Kết quả hồi quy mô hình REM với phụ thuộc ROA (Trang 59)
4.3.2.1. Các mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROE - Tài liệu ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng thương mại việt nam giai đoạn 2010 – 2017tài liệu
4.3.2.1. Các mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROE (Trang 61)
Bảng 4.10. Kết quả hồi quy FEM với biến phụ thuộc ROE - Tài liệu ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng thương mại việt nam giai đoạn 2010 – 2017tài liệu
Bảng 4.10. Kết quả hồi quy FEM với biến phụ thuộc ROE (Trang 62)
Kết quả hồi quy OLS về sự tác động của các biến trong mô hình lên chỉ số ROE  có  P  –  value  <  0.05  =>  mô  hình  có  ý  nghĩa - Tài liệu ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng thương mại việt nam giai đoạn 2010 – 2017tài liệu
t quả hồi quy OLS về sự tác động của các biến trong mô hình lên chỉ số ROE có P – value < 0.05 => mô hình có ý nghĩa (Trang 62)
4.3.3.1. Các mô hình hồi quy với biến phụ thuộc EPS - Tài liệu ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng thương mại việt nam giai đoạn 2010 – 2017tài liệu
4.3.3.1. Các mô hình hồi quy với biến phụ thuộc EPS (Trang 65)
Bảng 4.15. Kết quả hồi quy FEM với biến độc lập EPS - Tài liệu ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng thương mại việt nam giai đoạn 2010 – 2017tài liệu
Bảng 4.15. Kết quả hồi quy FEM với biến độc lập EPS (Trang 66)
Kết quả kiểm định mô hình FEM có giá trị P–value < 0.05 nên mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, kiểm định FEM cho ra kết quả các biến cấu trúc vốn  không có tác động đến EPS của ngân hàng - Tài liệu ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng thương mại việt nam giai đoạn 2010 – 2017tài liệu
t quả kiểm định mô hình FEM có giá trị P–value < 0.05 nên mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, kiểm định FEM cho ra kết quả các biến cấu trúc vốn không có tác động đến EPS của ngân hàng (Trang 67)
Từ các kết quả chạy mô hình trên, tác giả kết luận mô hình FEM là mô hình phù hợp được chọn để phân tích tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động  của ngân hàng thương mại - Tài liệu ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng thương mại việt nam giai đoạn 2010 – 2017tài liệu
c ác kết quả chạy mô hình trên, tác giả kết luận mô hình FEM là mô hình phù hợp được chọn để phân tích tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (Trang 69)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w