1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam

38 509 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 142 KB

Cấu trúc

  • I. Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

    • 1.1. Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội

      • 1.1.1.Khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội – giai cấp

      • 1.1.2. Vị trí của cơ cấu xã hội-giai cấp trong cơ cấu xã hội

    • 1.2. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội- giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

      • 1.2.1. Cơ cấu xã hội giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

      • 1.2.2. Cơ cấu xã hội-giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới.

      • 1.2.3. Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dần xích lại gần nhau

  • II. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

    • 2.1. Góc độ chính trị

    • 2.2. Góc độ kinh tế

  • III. Tầng lớp, giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

    • 3.1. Cơ cấu xã hội- giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

      • 3.1.1. Sự biến đổi cơ cấu xã hội- giai cấp vừa đảm bảo tính qui luật phổ biến, vừa mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam

      • 3.1.2. Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội- giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp xã hội ngày càng được khẳng định

    • 3.2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

      • 3.2.1. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

      • 3.2.2. Phương hướng cơ bản để xây dựng cơ cấu xã hội – giai cấp và tăng cường liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Nội dung

BỘ MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC PHÂN TÍCH NỘI DUNG CỦA LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM. Giảng viên: TS. Nguyễn Thanh Hải Nhóm 2 DANH SÁCH SINH VIÊN MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU I. Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 1 1.1. Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội 1 1.1.1.Khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội – giai cấp 1 1.1.2.Vị trí của cơ cấu xã hộigiai cấp trong cơ cấu xã hội 2 1.2. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 3 1.2.1.Cơ cấu xã hội giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 3 1.2.2. Cơ cấu xã hộigiai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới. 4 1.2.3.Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dần xích lại gần nhau 5 II. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 9 2.1.Góc độ chính trị 9 2.2.Góc độ kinh tế 12 III. Tầng lớp, giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 15 3.1. Cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 15 3.1.1. Sự biến đổi cơ cấu xã hội giai cấp vừa đảm bảo tính qui luật phổ biến, vừa mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam 15 3.1.2. Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp xã hội ngày càng được khẳng định 16 3.2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 22 3.2.1. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. 22 3.2.2. Phương hướng cơ bản để xây dựng cơ cấu xã hội – giai cấp và tăng cường liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO LỜI NÓI ĐẦU Tập thể nhóm tác giả xin trình bày chủ đề Nội dung của liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam. Đây là một nội dung rất hay nhưng khá khó trong việc tiếp cận nên nhóm tác giả làm bài tiểu luận này nhằm cung cấp nội dung một cách dễ hiểu nhất cho mọi người. Lý do nhóm chọn chủ đề này phù hợp với bối cảnh trong nước đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bối cảnh nước ngoài đang diễn biến phức tạp: “Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều nước. Các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới biểu hiện dưới những hình thức và mức độ khác nhau vẫn tồn tại và phát triển. Hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển là xu thế lớn; nhưng đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp, chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ, biển, đảo, tài nguyên và cạnh tranh quyết liệt về lợi ích kinh tế tiếp tục diễn ra phức tạp” ( trích Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội). Với bối cảnh như thế đã đặt ra cho đất nước ta nhiều cơ hội nhưng cũng đối mặt với nhiều thách thức về những sự biến đổi trong cơ cấu xã hội, giai cấp, tầng lớp. Vì thế việc tìm hiểu chủ đề này giúp chúng ta nắm được những kiến thức nền tảng về cơ cấu xã hộigiai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giúp chúng ta nhận diện sự biến đổi trong cơ cấu xã hộigiai cấp và nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp để từ đó giúp ta nhận thấy được tầm quan trọng, sự cần thiết góp sức tăng cường xây dựng khối liên minh giai cấp, tầng lớp vững mạnh trong sự nghiệp xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. I. Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 1.1. Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội 1.1.1.Khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội – giai cấp Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên. Cơ cấu xã hội có nhiều loại, như: cơ cấu xã hội – dân cư, cơ cấu xã hội – nghề nghiệp, cơ cấu xã hội – giai cấp, cơ cấu xã hội – dân tộc, cơ cấu xã hội – tôn giáo, v.v... Dưới góc độ chính trị xã hội, môn Chủ nghĩa xã hội khoa học tập trung nghiên cứu cơ cấu xã hội – giai cấp vì đó là một trong những cơ sở để nghiên cứu vấn đề liên minh giai cấp, tầng lớp trong một chế độ xã hội nhất định. Cơ cấu xã hội – giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị xã hội...giữa các giai cấp và tầng lớp đó. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội – giai cấp là tổng thể các giai cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội có mối quan hệ hợp tác và gắn bó chặt chẽ với nhau. Yếu tố quyết định mối quan hệ đó là họ cùng chung sức cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Các giai cấp, tầng lớp xã hội và các nhóm xã hội cơ bản trong cơ cấu xã hội – giai cấp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bao gồm: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, tầng lớp doanh nhân, tầng lớp tiểu chủ, tầng lớp thanh niên, phụ nữ v.v... Mỗi giai cấp, tầng lớp và các nhóm xã hội này có những vị trí và vai trò xác định song dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản – đội tiên phong của giai cấp công nhân cùng hợp lực, tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện những mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tiến tới xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản với tư cách là một hình thái kinh tế xã hội mới thay thế hình thái kinh tế xã hội cũ đã lỗi thời. Đặc điểm của cơ cấu xã hộigiai cấp Cơ cấu xã hộigiai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan trong một hệ thống xã hội nhất định mà không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Việc xác định cơ cấu xã hộigiai cấp thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lí quá trình sản xuất, về địa vị chính trịxã hội,… giữa các giai cấp tầng lớp đó. Đặc biệt là mối quan hệ về sở hữu tư liệu sản suất. Cụ thể đối với xã hội Tư sản thì giai cấp tư sản là người nắm giữa tư liệu còn những người không nắm giữ tư liệu sản xuất là giai cấp vô sản, đối với xã hội Xã hội chủ nghĩa kế thừa từ xã hội Tư bản chủ nghĩa, giai cấp vô sản đấu tranh giành thắng lợi thay thế tư sản nắm giữ tư liệu sản xuất trở thành lực lượng lãnh đạo xã hội mới. 1.1.2. Vị trí của cơ cấu xã hộigiai cấp trong cơ cấu xã hội Trong hệ thống xã hội, mỗi loại hình cơ cấu xã hội đều có vị trí, vai trò xác định và giữa chúng có mỗi quan hệ, phụ thuộc lẫn nhau. Song vị trí, vai trò của các loại cơ cấu xã hội không ngang nhau, cơ cấu xã hộigiai cấp có vị trí quan trọng hàng đầu, chi phối các loại hình cơ cấu xã hội khác. Điều này xuất phát từ một số nguyên nhân như sau: Cơ cấu xã hộigiai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước, quyền sở hữu tư liệu sản xuất , quản lý tổ chức lao động, vấn đề phân phối thu nhập… Sự biến đổi cơ cấu xã hộigiai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi của các cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội, ví dụ như: nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cơ cấu xã hộigiai cấp có sự biến đổi, Giai cấp công nhân lên nắm chính quyền, làm chủ tư liệu sản xuất từ đó ảnh hưởng đến cơ cấu xã hộinghề nghiệp có sự thay đổi khi số lượng công nhân đang có xu hướng tăng mạnh, số lượng nông dân đang có xu hướng giảm và các nhà tư bản từ một giai cấp nắm quyền tư liệu sản xuất dần trở thành các tư nhân, doanh nghiệp,…(những tầng lớp xã hội mới). Sự biến đổi cơ cấu xã hộigiai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi của các cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội. Lênin đã từng viết rằng: “Kết cấu xã hội và chính quyền có nhiều biến đổi, nếu không hiểu những biến đổi này thì không thể tiến được một bước trong bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào.”, ví dụ như nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cơ cấu xã hộigiai cấp có sự biến đổi, Giai cấp công nhân lên nắm chính quyền, làm chủ tư liệu sản xuất từ đó ảnh hưởng đến cơ cấu xã hộinghề nghiệp có sự thay đổi khi số lượng công nhân đang có xu hướng tăng mạnh, số lượng nông dân đang có xu hướng giảm và các nhà tư bản từ một giai cấp nắm quyền tư liệu sản xuất dần trở thành các tư nhân, doanh nghiệp,…(những tầng lớp xã hội mới). Mặc dù cơ cấu xã hộigiai cấp giữ vị trí quan trong song cũng không vì thế mà tuyệt đối hóa nó, xem nhẹ các loại hình cơ cấu xã hội khác, từ đó có thể dẫn đến sự tùy tiện, muốn xóa bỏ nhanh chóng các giai cấp, tầng lớp xã hội một cách đơn giản theo ý muốn chủ quan. 1.2. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Cơ cấu xã hộigiai cấp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thường xuyên có những biến đổi mang tính quy luật sau đây: 1.2.1. Cơ cấu xã hội giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Theo lý luận chủ nghĩa Mác, vật chất quyết định ý thức, thì trong xã hội kinh tế quyết định chính trị, tức là cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. Như vậy, cơ cấu xã hội giai cấp nó sẽ phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế của xã hội. Nói cách khác, cơ cấu kinh tế xã hội nó sẽ quyết định cơ cấu xã hội giai cấp. Trong cơ cấu kinh tế của thời kỳ phong kiến, nó quyết định đến cơ cấu xã hội giai cấp của thời kỳ phong kiến, đó là giai cấp địa chủ phong kiến là thống trị của giai cấp nông dân và các tầng lớp bị trị khác. Trong cơ cấu kinh tế của thời kỳ tư bản chủ nghĩa, giai cấp tư sản sẽ là giai cấp thống trị bởi vì giai cấp tư sản là giai cấp nắm tư liệu sản xuất, giai cấp công nhân và những thành phần khác là giai cấp bị trị. Ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội giai cấp cũng tuân theo quy luật trên. Tức là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì cơ cấu hướng đến là sở hữu công cộng, công hữu những tư liệu sản xuất chủ yếu, phục vụ thiết thực lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động do Đảng cộng sản lãnh đạo. Điều đó dẫn đến cơ cấu xã hội giai cấp lúc này là giai cấp công nhân, lực lượng đông đảo và to lớn trong xã hội sẽ là giai cấp lãnh đạo, giai cấp thống trị. Giai cấp công nhân, do có lợi ích phù hợp với dân tộc, đất nước, cho nên sự lãnh đạo, thống trị của giai cấp công nhân sẽ phù hợp với lợi ích chung, mục đích chung của toàn xã hội và do đó là thống nhất, tập hợp liên minh đông đảo những cái giai cấp, tầng lớp khác vào công việc chung đó là tổ chức và xây dựng xã hội mới xã hội cộng sản chủ nghĩa. Ở nước ta, Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định: “Trong thời kỳ quá độ, có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng cơ cấu, tính chất, vị trí của các giai cấp trong xã hội ta đã thay đổi nhiều cùng với những biến đổi về kinh tế, xã hội”. Quá trình biến đổi trong cơ cấu kinh tế dẫn đến những biến đổi trong cơ cấu xã hội giai cấp, từ đó dẫn đến sự thay đổi các vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội. Cụ thể là ở những nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội với xuất phát điểm thấp, cơ cấu kinh tế sẽ có những biến đổi đa dạng: từ một cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và công nghiệp còn ở trình độ sơ khai chuyển sang cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp; chuyển từ cơ cấu vùng lãnh thổ còn chưa định hình sang hình thành các vùng,

Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội

1.1.1.Khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội – giai cấp

Cơ cấu xã hội bao gồm các cộng đồng người và các mối quan hệ xã hội hình thành từ sự tương tác giữa những cộng đồng này.

Cơ cấu xã hội bao gồm nhiều loại như cơ cấu xã hội – dân cư, nghề nghiệp, giai cấp, dân tộc và tôn giáo Trong lĩnh vực chính trị - xã hội, Chủ nghĩa xã hội khoa học chú trọng nghiên cứu cơ cấu xã hội – giai cấp, vì đây là nền tảng quan trọng để phân tích vấn đề liên minh giai cấp và tầng lớp trong một chế độ xã hội cụ thể.

Cơ cấu xã hội và giai cấp là hệ thống các tầng lớp xã hội tồn tại khách quan trong một chế độ xã hội nhất định Nó được hình thành thông qua các mối quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức quản lý quá trình sản xuất và địa vị chính trị - xã hội giữa các giai cấp.

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội – giai cấp bao gồm các giai cấp, tầng lớp và nhóm xã hội có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ nhằm cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới Các giai cấp chủ yếu trong cơ cấu này gồm giai cấp công nhân, nông dân, trí thức, doanh nhân, tiểu chủ, thanh niên và phụ nữ Mỗi giai cấp, tầng lớp đều có vai trò quan trọng, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, họ cùng nhau tạo ra sức mạnh tổng hợp để thực hiện các mục tiêu của thời kỳ quá độ, tiến tới xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản, thay thế hình thái kinh tế - xã hội cũ đã lỗi thời.

Cơ cấu xã hội-giai cấp là một hệ thống các giai cấp và tầng lớp xã hội tồn tại khách quan trong một xã hội nhất định, không bị ảnh hưởng bởi ý chí của con người.

Việc xác định cơ cấu xã hội-giai cấp dựa vào mối quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức quản lý sản xuất và địa vị chính trị-xã hội giữa các giai cấp Trong xã hội tư sản, giai cấp tư sản nắm giữ tư liệu sản xuất, trong khi giai cấp vô sản không có quyền sở hữu Đối với xã hội xã hội chủ nghĩa, giai cấp vô sản đã đấu tranh và giành thắng lợi để thay thế giai cấp tư sản, từ đó trở thành lực lượng lãnh đạo xã hội mới.

1 Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB Hà Nội, 2019, tr.88.

1.1.2 Vị trí của cơ cấu xã hội-giai cấp trong cơ cấu xã hội

Trong hệ thống xã hội, mỗi loại hình cơ cấu xã hội đều có vị trí và vai trò riêng, đồng thời có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau Tuy nhiên, không phải tất cả các cơ cấu xã hội đều có tầm quan trọng như nhau; cơ cấu xã hội-giai cấp giữ vị trí hàng đầu và ảnh hưởng đến các loại hình cơ cấu xã hội khác Nguyên nhân cho điều này xuất phát từ nhiều yếu tố khác nhau.

Cơ cấu xã hội-giai cấp ảnh hưởng đến sự hình thành các đảng phái chính trị và nhà nước, liên quan đến quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý tổ chức lao động và vấn đề phân phối thu nhập trong xã hội.

Sự biến đổi cơ cấu xã hội-giai cấp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến toàn bộ cơ cấu xã hội Hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội, dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu xã hội-giai cấp Giai cấp công nhân đang nắm quyền và kiểm soát tư liệu sản xuất, từ đó làm thay đổi cơ cấu xã hội-nghề nghiệp với sự gia tăng số lượng công nhân, trong khi số lượng nông dân giảm Đồng thời, các nhà tư bản từ một giai cấp nắm quyền tư liệu sản xuất đang dần chuyển mình thành các tư nhân và doanh nghiệp, tạo ra những tầng lớp xã hội mới.

Sự biến đổi cơ cấu xã hội-giai cấp có tác động mạnh mẽ đến các cơ cấu xã hội khác và toàn bộ hệ thống xã hội Như Lê-nin đã từng nhấn mạnh, “Kết cấu xã hội và chính quyền có nhiều biến đổi, nếu không hiểu những biến đổi này thì không thể tiến được một bước trong bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào.” Hiện nay, trong bối cảnh nước ta chuyển mình lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân đang dần nắm quyền lực và làm chủ tư liệu sản xuất, điều này dẫn đến sự thay đổi rõ rệt trong cơ cấu xã hội-nghề nghiệp Số lượng công nhân tăng lên trong khi số lượng nông dân giảm, và các nhà tư bản đang chuyển mình từ một giai cấp nắm quyền tư liệu sản xuất sang các tư nhân và doanh nghiệp mới.

Cơ cấu xã hội-giai cấp đóng vai trò quan trọng, nhưng không nên tuyệt đối hóa nó và xem nhẹ các loại hình cơ cấu xã hội khác Việc này có thể dẫn đến sự tùy tiện và mong muốn xóa bỏ nhanh chóng các giai cấp, tầng lớp xã hội theo ý muốn chủ quan.

Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội- giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

độ lên chủ nghĩa xã hội

Cơ cấu xã hội-giai cấp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thường xuyên có những biến đổi mang tính quy luật sau đây:

1.2.1 Cơ cấu xã hội giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Theo lý luận của chủ nghĩa Mác, vật chất quyết định ý thức, điều này có nghĩa là trong xã hội, yếu tố kinh tế sẽ quyết định chính trị, tức là cơ sở hạ tầng sẽ ảnh hưởng đến kiến trúc thượng tầng Do đó, cơ cấu xã hội giai cấp phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế của xã hội, và ngược lại, cơ cấu kinh tế sẽ quyết định cơ cấu xã hội giai cấp.

Trong cơ cấu kinh tế phong kiến, giai cấp địa chủ phong kiến đóng vai trò quyết định, chi phối xã hội và tạo ra sự phân chia giai cấp rõ rệt giữa địa chủ và nông dân cùng các tầng lớp bị trị khác.

Trong thời kỳ tư bản chủ nghĩa, giai cấp tư sản là giai cấp thống trị nhờ nắm giữ tư liệu sản xuất, trong khi giai cấp công nhân và các thành phần khác là giai cấp bị trị Trong quá trình chuyển tiếp lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội giai cấp sẽ thay đổi theo hướng sở hữu công cộng, nhằm phục vụ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Do đó, giai cấp công nhân sẽ trở thành giai cấp lãnh đạo, thống trị, với lợi ích phù hợp với dân tộc và xã hội, tạo ra sự đồng thuận và liên minh với các giai cấp, tầng lớp khác để xây dựng xã hội mới Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX đã nhấn mạnh rằng trong thời kỳ quá độ, mặc dù có nhiều hình thức sở hữu và thành phần kinh tế khác nhau, nhưng cơ cấu và vị trí của các giai cấp trong xã hội đã có nhiều thay đổi theo sự biến đổi của kinh tế và xã hội.

Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế dẫn đến sự biến đổi trong cơ cấu xã hội giai cấp, làm thay đổi vai trò và vị trí của các giai cấp, tầng lớp và nhóm xã hội Ở những quốc gia đang trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu kinh tế chuyển từ nông nghiệp và công nghiệp sơ khai sang tăng cường công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ lệ nông nghiệp Sự hình thành các vùng kinh tế lớn và cải thiện lực lượng sản xuất với công nghệ tiên tiến cũng diễn ra, nhờ vào ứng dụng các thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại Những thay đổi này không chỉ ảnh hưởng đến cơ cấu tổng thể mà còn làm biến đổi nội bộ từng giai cấp, tầng lớp xã hội Đồng thời, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập quốc tế đã làm cho các giai cấp và tầng lớp xã hội trở nên năng động hơn, có khả năng thích ứng và sáng tạo trong lao động sản xuất.

2 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, H,

2001, tr.85. những sản phẩm có giá trị, hiệu quả cao và chất lượng tốt đáp ứng của nhu cầu thị trường trong bối cảnh mới 3

1.2.2 Cơ cấu xã hội-giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới.

Chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định rằng hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa đã được hình thành từ xã hội tư bản chủ nghĩa, do đó giai đoạn đầu vẫn còn những dấu vết của xã hội cũ, được thể hiện qua nhiều phương diện như kinh tế, đạo đức và tinh thần Tuy nhiên, bên cạnh đó, sự xuất hiện của các yếu tố mới từ giai cấp công nhân và các tầng lớp khác trong xã hội đang góp phần xây dựng, tạo nên sự đan xen giữa yếu tố cũ và mới Điều này thể hiện rõ nét quy luật trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Kinh tế hiện nay tồn tại nhiều thành phần, với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa đa dạng, dẫn đến sự biến đổi trong cơ cấu thành phần kinh tế, ngành nghề và hành chính Điều này tạo ra một xã hội với cấu trúc giai cấp phức tạp, bao gồm nhiều tầng lớp khác nhau Sự biến đổi này không chỉ hình thành một cơ cấu xã hội mới mà còn tác động trực tiếp đến cơ cấu kinh tế, hướng tới định hướng xã hội chủ nghĩa.

Trong giai cấp nông dân, ngày càng xuất hiện nhiều nông dân làm dịch vụ, mở xưởng cơ khí, và tham gia vào các ngành nghề phụ cũng như buôn bán nhỏ Sự đa dạng này bao gồm cả nông dân làm chủ trang trại và nông dân làm thuê, trong khi một số nông dân đã rời bỏ nông thôn Sự chuyển dịch này dẫn đến việc giảm tính chất thuần nông trong giai cấp nông dân Trong tương lai, việc chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu lao động nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp và tăng cường lao động công nghiệp, dịch vụ sẽ tạo cơ hội việc làm cho nông dân cả trong và ngoài khu vực nông thôn, bao gồm cả nước ngoài, từ đó làm thay đổi mạnh mẽ kết cấu và tính chất của giai cấp nông dân.

Trong giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay, xuất hiện một nhóm xã hội với vai trò quan trọng trong sản xuất và kinh doanh, đó là các chủ trang trại Thuật ngữ "chủ trang trại" không chỉ phản ánh vị trí kinh tế mà còn thể hiện vị thế xã hội của họ trong lĩnh vực nông nghiệp.

Giai cấp nông dân Việt Nam hiện nay chủ yếu là những ông chủ sở hữu đất đai, ao hồ, và ruộng vườn, nhưng chưa phản ánh đầy đủ vị thế xã hội của họ Mặc dù chưa hình thành một tầng lớp xã hội rõ ràng, sự phân hóa trong giai cấp nông dân đang ngày càng rõ nét Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam cũng trải qua nhiều biến chuyển, dẫn đến sự thay đổi trong cấu trúc nội bộ Sự phức tạp trong giai cấp công nhân gia tăng, với sự xuất hiện của công nhân làm thuê, công nhân có cổ phần và cả chủ xưởng Đặc biệt, sự xuất hiện của công nhân “cổ trắng” bên cạnh công nhân “cổ xanh” truyền thống cho thấy sự đa dạng trong lực lượng lao động, điều này đòi hỏi cần có nghiên cứu sâu hơn để đưa ra các quyết sách phù hợp.

3 Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB Hà Nội, 2019, tr.90.

4 C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H.1995, tập 19, tr.33.

Tầng lớp trí thức Việt Nam ngày càng đông đảo và phức tạp, bao gồm nhiều thành phần xã hội như nông dân, công nhân, tiểu thương và tiểu chủ, với sự đa dạng về độ tuổi và dân tộc Họ hoạt động trong tất cả các ngành nghề và thường gia nhập vào các giai cấp xã hội khác một cách không tự giác Trong số đó, có những trí thức trở thành doanh nhân, trong khi những người khác chỉ là lao động bình thường trong các cơ sở sản xuất kinh doanh.

1.2.3 Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dần xích lại gần nhau

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất vẫn diễn ra, cùng với sự chống phá từ tàn dư của chế độ cũ Điều này đòi hỏi sự chú ý và biện pháp giải quyết để đối phó với những mâu thuẫn này, được ví như “những cơn đau đẻ kéo dài”.

Mối quan hệ liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp tri thức là yếu tố quan trọng trong xã hội, xuất phát từ những điểm tương đồng giữa họ như đều là giai cấp bị trị và bị bóc lột Giai cấp công nhân ở Việt Nam có nguồn gốc từ nông dân, trong khi tầng lớp tri thức nắm giữ tri thức và nhạy bén với thời cuộc, cũng chịu sự bóc lột gián tiếp Sự liên kết này được hình thành và phát triển tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng giai đoạn Trong giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ, sự phân chia giai cấp giữa thống trị và bị trị rất rõ ràng, với giai cấp tư sản nắm giữ tư liệu sản xuất Tuy nhiên, khi giai cấp công nhân nhận thức được vai trò lịch sử của mình trong cách mạng, mối quan hệ giữa họ và các giai cấp khác ngày càng trở nên chặt chẽ và tiến tới chủ nghĩa xã hội.

Sự gắn kết giữa các giai cấp xã hội phản ánh quy luật phổ biến trong xã hội Trong bối cảnh đấu tranh giai cấp, mỗi giai cấp có lợi ích đối lập cần thiết phải tìm kiếm liên minh với các giai cấp và tầng lớp xã hội khác có lợi ích tương đồng Điều này giúp họ tập hợp lực lượng nhằm thực hiện những nhu cầu và lợi ích chung một cách hiệu quả.

Tính đa dạng và độc lập của các giai cấp, tầng lớp xã hội sẽ thúc đẩy quá trình hòa nhập và chuyển đổi giữa các nhóm, đồng thời tiến tới việc xóa bỏ tình trạng bóc lột giai cấp Sự phát triển này hướng tới những giá trị công bằng và bình đẳng Hiện nay, số lượng giai cấp công nhân có sự khác biệt rõ rệt do các tiêu chí, quy mô và cách đánh giá của từng chủ thể nghiên cứu.

5 Bàn luận về giai tầng xã hội, cơ cấu xã hội - giai tầng xã hội, Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội, số 9/2007, tr.51-tr.53.

Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Góc độ chính trị

Trong xã hội có giai cấp, cuộc đấu tranh giữa các giai cấp với lợi ích đối lập yêu cầu mỗi giai cấp phải liên minh với các tầng lớp khác có lợi ích tương đồng Đây là quy luật phổ biến, thúc đẩy sự phát triển của xã hội giai cấp Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân cần hợp tác với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác để tạo ra sức mạnh tổng hợp, đảm bảo thắng lợi trong cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, từ giai đoạn giành chính quyền đến xây dựng chế độ xã hội mới.

Liên minh giữa giai cấp công nhân và nông dân là cần thiết không chỉ từ phía công nhân mà còn từ phía nông dân Mâu thuẫn giai cấp giữa công nhân và tư sản, cũng như giữa nông dân và các tầng lớp lao động khác, đang diễn ra phổ biến.

C Mác và Ph Ăngghen trong Toàn tập nhấn mạnh rằng giai cấp tư sản không thể thoát khỏi sự áp bức và bóc lột trừ khi họ liên minh với giai cấp công nhân Sự giải phóng thực sự và triệt để chỉ có thể đạt được khi giai cấp tư sản trở thành đồng minh của giai cấp công nhân.

Để đối phó với giai cấp tư sản phản cách mạng, giai cấp tiểu tư sản và nông dân cần liên minh với giai cấp vô sản cách mạng, vì nông dân nhận thấy giai cấp vô sản là đồng minh tự nhiên của mình trong việc lật đổ chế độ tư sản Tuy nhiên, để xây dựng liên minh này, cần hiểu rõ đặc điểm và vai trò của nông dân trong xã hội tư bản, nơi họ thường giữ vị trí trung gian với nền kinh tế tự túc và tư tưởng hạn hẹp Mặc dù đã có những thay đổi về quyền sở hữu ruộng đất, nông dân vẫn duy trì quyền tư hữu về công cụ sản xuất, dẫn đến tính tự phát trong hành động của họ V.I Lênin nhấn mạnh tầm quan trọng của việc có thái độ đúng đắn đối với nông dân và phát triển tư tưởng liên minh công - nông, khẳng định rằng đảng công nhân mácxít cần hỗ trợ yêu sách của nông dân để lật đổ chế độ Nga hoàng và giai cấp tư sản Nhiệm vụ của chính đảng vô sản là giải thích cho nông dân thấy rằng, khi chủ nghĩa tư bản còn nắm quyền, họ sẽ tiếp tục trong tình cảnh tuyệt vọng, và chỉ có giai cấp công nhân mới có lợi ích chung với họ.

Thời kỳ này chứng kiến sự phát triển của tính tự phát tiểu tư sản, tạo ra mâu thuẫn không thể hòa giải giữa tính kỷ luật của giai cấp vô sản và tính vô kỷ luật của tiểu tư sản Lênin đã chỉ ra rằng, sau bọn tư bản bóc lột, có một quần chúng tiểu tư sản đông đảo, thường dao động và ngập ngừng, có thể theo giai cấp vô sản hôm nay nhưng lại dễ dàng quay lưng khi đối mặt với khó khăn của cách mạng Sự hoảng sợ và hoang mang của họ trước những thất bại của công nhân thường dẫn đến việc họ chuyển sang ủng hộ phe khác.

Nhiệm vụ kêu gọi tầng lớp tiểu tư sản và trí thức tham gia vào liên minh cách mạng là rất quan trọng Mặc dù họ có trình độ nhận thức cao, nhưng do vị trí trung gian giữa tư sản và vô sản, việc gắn bó với cách mạng gặp nhiều khó khăn Cần phải giúp họ nhận thức rằng nếu để tư bản nắm quyền, tầng lớp tiểu tư sản sẽ sớm phải đối mặt với những thiệt thòi và mất mát về quyền lợi.

11 C.Mác và Ph Ăng-ghen, Toàn tập, Sđd, t.8, tr 269.

Giai cấp công nhân và nông dân cần chứng minh rằng họ là những người bảo vệ lợi ích cho tư sản, đặc biệt trong bối cảnh bị chèn ép.

V.I Lênin, vận dụng quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, nhấn mạnh tầm quan trọng của liên minh giữa giai cấp vô sản và nông dân trong việc duy trì chính quyền Ông khẳng định rằng, nếu không có sự ủng hộ của nông dân, giai cấp vô sản sẽ không thể giữ vững quyền lực Cách mạng Tháng Mười Nga là minh chứng cho việc tập hợp sức mạnh quần chúng và xây dựng lực lượng vũ trang dựa trên nguyên tắc liên minh giữa công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác Lênin cũng chỉ ra rằng, sự thành công của cách mạng phụ thuộc vào sự đồng tình của đại đa số nhân dân lao động với giai cấp vô sản Một nguyên tắc quan trọng trong liên minh giai cấp theo V.I Lênin là khả năng thỏa hiệp với giai cấp tư sản.

“Bệnh ấu trĩ “tả khuynh” trong phong trào cộng sản”, V.I.Lênin đã phê phán:

Những người cộng sản Đức đã từ chối tham gia vào nghị viện tư sản và các công đoàn phản động, theo quan điểm của V.I Lênin, đấu tranh cách mạng đôi khi cần phải thoả hiệp, nhất là khi đối mặt với những khó khăn Trong bối cảnh phức tạp, người cách mạng cần biết lựa chọn, liên minh và thoả hiệp để bảo vệ cuộc cách mạng Lênin nhấn mạnh rằng sự tiến công cần được bổ sung bằng khả năng rút lui khi cần thiết, nhằm chuẩn bị cho những thắng lợi lớn hơn Ông yêu cầu các đảng viên cộng sản tìm ra hình thức thoả hiệp thích hợp, vừa thúc đẩy sự thống nhất, vừa không cản trở cuộc đấu tranh tư tưởng và chính trị của giai cấp vô sản Thực tiễn từ Cách mạng Tháng Mười Nga cho thấy sự cần thiết của khối liên minh công nhân - nông dân - trí thức để đạt được các mục tiêu chính trị chung, cũng như việc thoả hiệp với kẻ thù tư sản vào thời điểm thích hợp Các cuộc cách mạng ở Trung Quốc và Việt Nam là minh chứng cho sức mạnh của sự liên minh giai cấp và sự thoả hiệp cần thiết để đạt được thành công.

V.I Lênin luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc mở rộng liên minh giữa giai cấp công nhân và nông dân cùng các tầng lớp xã hội khác Trong thời kỳ quá độ, các giai cấp bóc lột vẫn nuôi hy vọng phục hồi chính quyền tư sản, có thể biến hy vọng thành hành động Điều này tạo ra nguy cơ rằng tầng lớp tiểu tư sản, những người dao động, có thể tiếp tay cho họ Lênin đã chỉ ra rằng sau thất bại nặng nề, các giai cấp bóc lột không thể tưởng tượng được rằng họ sẽ bị lật đổ và không thừa nhận khả năng này.

13 V.I Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, M.1978 tập 44, tr.57.

V.I Lênin nhấn mạnh rằng cuộc chiến cần phải được tiến hành với nghị lực gấp mười lần và lòng cuồng nhiệt, hận thù gấp trăm lần để giành lại "thiên đường" đã mất.

Chuyên chính vô sản là một hình thức liên minh giai cấp giữa giai cấp vô sản và các tầng lớp lao động khác nhằm chống lại tư bản và thiết lập chủ nghĩa xã hội Cuộc chiến bảo vệ nước Nga Xô viết và các cuộc cách mạng dân tộc dân chủ tại Việt Nam từ 1945-1975 minh chứng cho sự đoàn kết của các giai cấp dưới sự lãnh đạo của giai cấp vô sản Nội dung chính trị của liên minh giai cấp không chỉ là tạo ra mà còn là duy trì và củng cố chính quyền của giai cấp vô sản.

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, sự liên minh giữa các giai cấp và tầng lớp là điều tất yếu, phản ánh nhiệm vụ chính trị - xã hội của giai cấp công nhân Giai cấp công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác không chỉ là lực lượng sản xuất chủ yếu mà còn là lực lượng chính trị xã hội quan trọng Khi cơ cấu xã hội - giai cấp diễn biến phức tạp, giai cấp công nhân, thông qua Đảng Cộng sản, cần có đường lối và chính sách liên minh đúng đắn với các giai cấp và tầng lớp lao động khác, bao gồm cả trí thức, để xây dựng, kiểm soát và sử dụng chính quyền Nhà nước của mình V.I Lênin đã chỉ ra tầm quan trọng của việc này.

“Trước sự liên minh của các đại biểu khoa học, giai cấp vô sản và giới kỹ thuật,không một thế lực đen tối nào đứng vững được” 17

Góc độ kinh tế

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, liên minh kinh tế đóng vai trò quyết định cho sự thắng lợi hoàn toàn của chủ nghĩa xã hội, là cơ sở cho các liên minh khác Liên minh này hình thành từ yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ sản xuất nhỏ nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa lớn, phát triển công nghiệp, dịch vụ và khoa học – công nghệ, nhằm xây dựng nền tảng vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội Sự phát triển của mỗi lĩnh vực kinh tế chỉ có thể đạt được khi chúng gắn bó chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau, tạo thành một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất Sau khi thực hiện Chính sách kinh tế mới, Lênin đã nhận diện 5 thành phần kinh tế tồn tại trong thời kỳ quá độ và xếp thứ tự cho chúng.

Nền kinh tế hiện nay bao gồm năm thành phần chính: kinh tế tư gia trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư bản, kinh tế nhà nước tư bản chủ nghĩa và kinh tế xã hội chủ nghĩa Các nước xã hội chủ nghĩa hiện cũng đang phát triển đa dạng các thành phần kinh tế như Lênin đã đề cập Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, sự liên minh giữa công nhân, nông dân và tri thức ngày càng trở nên quan trọng.

16 V.I.Lênin: Toàn tập, t.38, NXB Tiến bộ, Mát-xcơ-va, 1977, tr.452.

Trong bối cảnh nông nghiệp, công nghiệp và khoa học-công nghệ ngày càng liên kết chặt chẽ, sự biến đổi trong cơ cấu kinh tế đã góp phần tăng cường khối liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp khác trong xã hội.

Trong giai cấp nông dân, tiểu nông đóng vai trò cốt lõi, với mỗi gia đình nông dân hoạt động như một đơn vị kinh tế tự túc, cho thấy sự liên kết giữa họ rất hạn chế C.Mác và Ph.Ăngghen nhấn mạnh tầm quan trọng của liên minh kinh tế giữa giai cấp công nhân và nông dân, đặc biệt trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội, khi liên minh này trở thành nền tảng cho các lĩnh vực khác Ph.Ăngghen cho rằng nhiệm vụ chính của chính đảng vô sản là giúp nông dân nhận thức rằng, khi chủ nghĩa tư bản còn tồn tại, họ sẽ luôn trong tình trạng tuyệt vọng, và sản xuất quy mô nhỏ sẽ bị áp đảo Để bảo vệ lợi ích của họ, nông dân cần chuyển đổi ruộng đất thành tài sản hợp tác xã, tiến tới sản xuất hợp tác Ph.Ăngghen cũng chỉ ra rằng đây là bước trung gian cần thiết để chuyển đổi nền sản xuất cá thể sang chủ nghĩa xã hội mà không thông qua phát triển tư bản chủ nghĩa Nguyên tắc cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp và nông dân bao gồm việc không sử dụng bạo lực mà thay vào đó là bằng gương mẫu và sự hỗ trợ từ xã hội, đồng thời việc tham gia của nông dân phải hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc.

Chúng ta cần kiên quyết đứng về phía người tiểu nông, tạo điều kiện cho họ có thời gian suy nghĩ và quyết định về mảnh đất của mình Nguyên tắc phát triển hợp tác xã nên được thực hiện từ thấp đến cao, bắt đầu từ quy mô từng xã đến liên xã Để nông dân có thể tiến lên chủ nghĩa xã hội một cách thuận lợi, nhà nước cần hỗ trợ họ trong quá trình cải tạo xã hội chủ nghĩa Theo Ph Ăngghen, trong bối cảnh chủ nghĩa tư bản, nông dân không thể coi là một khối thống nhất do sự phân hóa không ngừng, vì vậy, sách lược của các đảng xã hội chủ nghĩa cần phải linh hoạt và khác nhau cho từng thành phần nông dân.

V.I.Lênin đặc biệt nhấn mạnh khi chuyển từ giai đoạn giành quyền sang giai đoạn

Chuyên chính vô sản đã chuyển trọng tâm chính trị sang lĩnh vực kinh tế, nhấn mạnh rằng để củng cố và phát huy liên minh, cần lấy nền tảng kinh tế làm cơ sở Điều này xuất phát từ yêu cầu khách quan về kinh tế - kỹ thuật của một nước nông nghiệp lạc hậu trên con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội Do đó, việc gắn kết công nghiệp với nông nghiệp và ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại là điều tất yếu Lênin đã chỉ ra rằng nếu không có nền tảng kinh tế nông nghiệp, một nước nông nghiệp sẽ không thể xây dựng được nền công nghiệp.

18 C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Sđd, t.22, tr.737 – tr.738.

19 C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Sđd, t.22, tr.738.

20 V.I.Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1977, t.38, tr.452.

Khi nước Nga Xô viết ra đời, "Sắc lệnh ruộng đất" đã được thực thi, giúp nông dân nhận miễn phí hơn 150 triệu ha ruộng đất từ giai cấp địa chủ và xóa bỏ nợ nần Để cải thiện đời sống nhân dân lao động, việc nâng cao năng suất lao động là điều cần thiết Như V.I.Lenin đã nhấn mạnh, chỉ khi công nhân tự nguyện, tự giác và hợp tác cùng nhau, áp dụng kỹ thuật hiện đại, thì mới có thể đạt được năng suất lao động cao hơn Joseph Stalin, người kế tục sự nghiệp của Lenin, cũng đã chỉ ra tầm quan trọng của vấn đề này.

Liên Xô đã chuyển mình từ một quốc gia nông nghiệp thành một cường quốc công nghiệp tự lực sản xuất thiết bị, đảm bảo độc lập kinh tế và không phụ thuộc vào các nước tư bản chủ nghĩa Đặc biệt, sau chiến tranh Vệ quốc, dưới sự lãnh đạo của Joseph Stalin, Liên Xô đã thực hiện các biện pháp khẩn cấp nhằm khôi phục kinh tế ở các vùng vừa được giải phóng khỏi sự chiếm đóng của phát-xít, và đến cuối năm 1945, đã đạt được những thành tựu đáng kể trong quá trình này.

Xô đã khôi phục 7.500 nhà máy, xí nghiệp và hàng nghìn nông trường quốc doanh, tạo nên niềm phấn khởi cho người dân trong giai đoạn 1945-1953 khi nền kinh tế phát triển nhanh chóng, với thu nhập quốc dân tăng 64% từ 1940 đến 1950 Năm 1954, Liên Xô trở thành quốc gia đầu tiên sở hữu nhà máy điện nguyên tử, chấm dứt sự độc quyền vũ khí hạt nhân của Mỹ, khiến Thủ tướng Anh Winston Churchill phải thừa nhận rằng Stalin đã biến nước Nga từ một quốc gia nghèo thành một cường quốc hạt nhân Tương tự, sau công cuộc Đổi mới 1986, Việt Nam cũng lọt vào danh sách các quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất, cho thấy tầm quan trọng của liên minh giai cấp trong lĩnh vực kinh tế.

Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức là cần thiết để phát triển kinh tế, nhờ vào sự kết nối giữa sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và khoa học kỹ thuật Sự hợp tác chặt chẽ giữa ba lực lượng này là yếu tố quan trọng trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội Liên minh này không chỉ nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích chung của các giai cấp mà còn tạo động lực cho việc đạt được mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.

Tuy nhiên, việc thực hiện liên minh giai cấp cũng đem lại những thuận lợi và khó khăn riêng:

Giai cấp công nhân và giai cấp nông dân có nhiều điểm tương đồng do phần lớn công nhân xuất phát từ nông dân Cả hai giai cấp đều chịu sự bóc lột, vì vậy việc họ đoàn kết và đấu tranh để bảo vệ quyền lợi là điều tất yếu.

Nhu cầu và lợi ích của giai cấp công nhân cần được hài hòa với lợi ích dân tộc và đa số nhân dân Sự hợp tác chặt chẽ trong đấu tranh giai cấp và xây dựng chủ nghĩa xã hội là điều kiện thuận lợi để giai cấp công nhân tạo liên minh vững mạnh với các tầng lớp lao động khác.

Về cơ bản thì giai cấp công nhân, nông dân, tri thức đều có chung lập trường chính trị là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa, tầng lớp tri thức ngày càng gắn bó chặt chẽ với hoạt động sản xuất công nghiệp của công nhân và sản xuất nông nghiệp của nông dân, qua đó củng cố mối quan hệ liên minh giữa các giai cấp.

Giai cấp nông dân ở các vùng nông thôn khó khăn vẫn còn thiếu điều kiện phát triển, dẫn đến đời sống của họ gặp nhiều khó khăn Trình độ học vấn và nhận thức chính trị của nông dân còn thấp, điều này không chỉ cản trở khả năng phát triển cá nhân mà còn ảnh hưởng đến khả năng liên minh giữa nông dân với công nhân và trí thức.

Vấn đề thất nghiệp trong giai cấp công nhân và tri thức đang trở thành thách thức lớn cho sự liên minh giai cấp, đặc biệt khi dân số ngày càng tăng Trong bối cảnh toàn cầu hóa, công nhân ngày càng phải đối mặt với nguy cơ bị bóc lột từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước Sự chênh lệch thu nhập giữa công nhân làm việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước, cùng với xu hướng "trung lưu hóa", đã dẫn đến sự phân hóa và mất đoàn kết trong nội bộ giai cấp công nhân và liên minh giai cấp.

Tầng lớp, giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Cơ cấu xã hội- giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

3.1 Cơ cấu xã hội- giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

3.1.1 Sự biến đổi cơ cấu xã hội- giai cấp vừa đảm bảo tính qui luật phổ biến, vừa mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam

- Sự vận động, biến đổi cơ cấu xã hội- giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta biến đổi theo đúng quy luật

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, sự biến đổi cơ cấu xã hội-giai cấp diễn ra theo quy luật, chịu ảnh hưởng từ những thay đổi trong cơ cấu kinh tế Sự thay đổi này gắn liền với biến động trong các thành phần kinh tế và cơ cấu hành chính kinh tế-xã hội Từ Đại hội IX của Đảng vào tháng 4-2001, Đảng đã khẳng định rằng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát trong giai đoạn này Từ đó, vấn đề hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trở nên cấp bách và được nhấn mạnh trong các Đại hội X, XI, XII, và XIII của Đảng, trong đó Đại hội XIII tiếp tục khẳng định vai trò của mô hình kinh tế này trong quá trình phát triển đất nước.

Việt Nam, trong quá trình chuyển đổi sang chủ nghĩa xã hội, đã không trải qua giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản như nhiều nước tư bản phát triển khác Sự chuyển đổi trong cơ cấu kinh tế đã dẫn đến sự hình thành một xã hội - giai cấp đa dạng, bao gồm công nhân, nông dân, trí thức, tư sản và các tầng lớp lao động khác Sự đa dạng này không chỉ thể hiện qua sự tồn tại của nhiều giai cấp mà còn trong cơ cấu nội bộ của từng giai tầng, với sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các tầng lớp xã hội Những biến đổi này đã tạo ra động lực cho sự phát triển kinh tế, góp phần vào sự nghiệp đổi mới hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, và định hướng xã hội chủ nghĩa Cơ cấu giai cấp hiện nay ở Việt Nam bao gồm công nhân, nông dân, trí thức, tư sản, tiểu tư sản, tiểu chủ, thợ thủ công và tiểu thương, cho thấy sự biến đổi nhanh chóng và tự phát trong xã hội mới.

Sự biến đổi cơ cấu xã hội và giai cấp trong quá trình chuyển đổi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam thể hiện những đặc trưng riêng của mô hình xã hội chủ nghĩa Quá trình này không chỉ mang tính định hướng lâu dài mà còn bao gồm các nhiệm vụ cụ thể cần đạt được trong từng bước đi và từng giai đoạn của thời kỳ quá độ.

3.1.2 Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội- giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp xã hội ngày càng được khẳng định

21 Báo Nhân dân điện tử, Hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Văn kiện XII của Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển nền kinh tế đa dạng với nhiều hình thức sở hữu và thành phần kinh tế Trong đó, kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể tạo thành nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân Đồng thời, kinh tế tư nhân được xác định là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển.

23 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Chủ nghĩa Xã hội khoa học, Hà Nội, 2019.

Giai cấp công nhân đóng vai trò chủ chốt trong quá trình chuyển đổi lên chủ nghĩa xã hội, với sự biến đổi nhanh chóng về số lượng và cơ cấu trong bối cảnh hội nhập quốc tế Trước đổi mới, giai cấp công nhân Việt Nam ít và tương đối đồng nhất, nhưng hiện nay, sự phát triển của kinh tế tư nhân và đầu tư nước ngoài đã tạo ra sự đa dạng trong lực lượng lao động Sự gia tăng số lượng công nhân trong các lĩnh vực kinh tế mới đã thúc đẩy trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Tuy nhiên, sự phân hóa giàu nghèo trong giai cấp công nhân ngày càng rõ rệt, dẫn đến chênh lệch thu nhập và ảnh hưởng đến sự đoàn kết trong giai cấp Nhiều công nhân trẻ còn thiếu nhận thức về sứ mệnh lịch sử của mình, và sự phát triển của chủ nghĩa cá nhân, thực dụng đang làm suy giảm ý thức tổ chức và kỷ luật lao động Tình trạng này cần được chú ý để giữ vững bản chất tốt đẹp của giai cấp công nhân.

Sự biến đổi giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế đã tạo ra những thay đổi đáng kể trong hình ảnh người công nhân Hội nhập quốc tế không chỉ ảnh hưởng đến doanh nghiệp mà còn định hình lại vai trò và vị thế của người lao động trong nền kinh tế toàn cầu Việc nâng cao kỹ năng và thay đổi tư duy của công nhân là cần thiết để thích ứng với môi trường làm việc mới, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Giai cấp công nhân Việt Nam đóng vai trò lãnh đạo quan trọng trong cách mạng thông qua Đảng Cộng sản Việt Nam, đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến Họ là lực lượng tiên phong trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội và dẫn dắt sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh Ngoài ra, giai cấp công nhân còn là lực lượng nòng cốt trong liên minh với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức.

Giai cấp nông dân bao gồm những người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp, họ trực tiếp sử dụng đất, rừng và biển - những tư liệu sản xuất cơ bản và đặc thù gắn liền với thiên nhiên, để tạo ra các sản phẩm nông nghiệp.

Giai cấp nông dân đóng vai trò chiến lược trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, góp phần xây dựng nông thôn mới và bảo vệ Tổ quốc Họ là lực lượng quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng, và bảo tồn văn hóa dân tộc Nông dân cũng là chủ thể trong quá trình phát triển nông thôn mới, kết hợp với xây dựng cơ sở công nghiệp, dịch vụ, và phát triển đô thị theo quy hoạch, hướng tới hiện đại hóa nông nghiệp.

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp nông dân trải qua sự biến đổi đa dạng về cơ cấu, với xu hướng giảm số lượng và tỷ lệ trong xã hội Một bộ phận nông dân chuyển sang làm việc trong các khu công nghiệp hoặc dịch vụ, trở thành công nhân Đồng thời, trong giai cấp nông dân xuất hiện các chủ trang trại lớn, trong khi vẫn tồn tại những nông dân mất ruộng đất và nông dân làm thuê Sự phân hóa giàu nghèo trong nội bộ nông dân ngày càng trở nên rõ rệt.

Trong cuộc đấu tranh giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản, nông dân đóng vai trò là tầng lớp trung gian đông đảo, không thể tự giải phóng khỏi chế độ tư hữu và áp bức Để phát huy vai trò của mình, nông dân cần liên minh với giai cấp công nhân và chịu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong việc giành chính quyền cũng như trong quá trình cải tạo và xây dựng Chủ nghĩa xã hội.

Trí thức là những cá nhân có kiến thức sâu rộng trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, văn hóa, nghệ thuật và quản lý kinh tế - xã hội Họ thường xuyên áp dụng hiểu biết của mình để nhận diện và giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn, nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng và đáp ứng nhu cầu nhận thức cá nhân.

25 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, H.2008, tr.43-tr.44.

Đội ngũ trí thức Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, góp phần xây dựng nền kinh tế tri thức và phát triển văn hóa Việt Nam với bản sắc dân tộc đậm đà Họ là lực lượng lao động sáng tạo, cần thiết cho sự phát triển bền vững của đất nước.

Đội ngũ trí thức Việt Nam đa dạng về xuất thân, tầng lớp xã hội, với nhiều nguồn đào tạo trong và ngoài nước Họ mang trong mình tinh thần yêu nước, lòng tự hào và tự tôn dân tộc sâu sắc, luôn gắn bó với sự nghiệp cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng Thông qua hoạt động sáng tạo, trí thức nước ta đã đóng góp quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thể hiện vai trò quan trọng của mình trong sự phát triển của đất nước.

Trí thức không có phương thức sản xuất và địa vị kinh tế, xã hội độc lập, dẫn đến việc thiếu hệ tư tưởng riêng Tuy nhiên, họ vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hệ tư tưởng của giai cấp thống trị Mặc dù trí thức có tinh thần đấu tranh chống áp bức và bóc lột, nhưng sự quyết liệt và triệt để trong cuộc chiến này còn hạn chế Do đó, để đạt được sự giải phóng, trí thức cần phải chấp nhận sự lãnh đạo của giai cấp công nhân và tham gia vào khối liên minh.

Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

3.2.1 Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

Nội dung kinh tế của liên minh là yếu tố quyết định, tạo nền tảng vật chất-kỹ thuật cho quá trình chuyển đổi lên chủ nghĩa xã hội V.I Lênin đã nhấn mạnh rằng trong thời kỳ quá độ, chính trị sẽ chuyển trọng tâm sang lĩnh vực kinh tế, kèm theo những hình thức và nội dung đấu tranh giai cấp mới Tại Đại hội VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam vào tháng 6-1996, sau 10 năm đổi mới, đã rút ra bài học quan trọng: cần kết hợp chặt chẽ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trung tâm trong quá trình này.

Nội dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân, nông dân và trí thức ở Việt Nam là sự hợp tác chặt chẽ nhằm xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa hiện đại Mục tiêu chính trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội là phát triển kinh tế nhanh và bền vững, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế Đặc biệt, cần chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa học và công nghệ Đồng thời, việc nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế là rất quan trọng, cùng với việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu Để đạt được điều này, cần xác định thực trạng và tiềm năng kinh tế, từ đó xây dựng kế hoạch đầu tư hợp lý, đảm bảo lợi ích cho các bên và tránh lãng phí Các nhu cầu kinh tế phát triển thông qua nhiều hình thức hợp tác, liên kết giữa các lực lượng và lĩnh vực khác nhau, nhằm nâng cao đời sống xã hội và phát triển kinh doanh Cuối cùng, việc chuyển giao và ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất và kinh doanh là cần thiết để gắn kết các lĩnh vực kinh tế cơ bản của quốc gia.

Cần tập trung vào việc phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, bao gồm đa dạng hóa các hình thức sở hữu và khuyến khích sự phát triển của nhiều thành phần kinh tế cùng với các hình thức tổ chức kinh doanh khác nhau.

37 V.I.Lênin, Toàn tập, Nxb.Tiến bộ, Matxcơva, 1977, tập 36, tr.214.

38 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb CTQG, H, 1996, tr.71.

Kinh tế Việt Nam được xây dựng trên cơ sở hợp tác và cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và kinh tế tập thể ngày càng được củng cố Kinh tế tư nhân và vốn đầu tư nước ngoài cũng được khuyến khích phát triển, góp phần tạo nên nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân Các yếu tố thị trường được phát triển đồng bộ, tuân theo quy luật của kinh tế thị trường nhưng vẫn đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa Quyền sở hữu và quyền quản lý được phân định rõ, giúp các đơn vị kinh tế tự chủ và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh Quan hệ phân phối công bằng và hiệu quả, với nguồn lực được phân bổ theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Nhà nước đóng vai trò quản lý và điều tiết nền kinh tế thông qua pháp luật, chiến lược, và chính sách phát triển.

Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, gắn liền với công nghiệp hoá, hiện đại hoá và bảo vệ tài nguyên, môi trường Cần xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, bền vững, kết hợp chặt chẽ giữa công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, đồng thời chú trọng phát triển các ngành công nghiệp nặng và chế tạo Nông, lâm, ngư nghiệp cần đạt trình độ công nghệ cao, gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới Đảm bảo sự phát triển hài hoà giữa các vùng, miền, thúc đẩy các vùng kinh tế trọng điểm và hỗ trợ các khu vực khó khăn Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và tích cực hội nhập quốc tế là mục tiêu quan trọng Trong bối cảnh xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, việc thể chế hóa chế độ sở hữu trong nền kinh tế thị trường là cần thiết để đạt được phát triển bền vững và bao trùm Các hình thức sở hữu đa dạng sẽ cùng tồn tại và phát triển, thể hiện vai trò quan trọng trong việc huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội, phù hợp với điều kiện lịch sử và phát triển của lực lượng sản xuất.

GS.TS Nguyễn Trọng Chuẩn cho rằng, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc xóa bỏ chế độ tư hữu không thể diễn ra một cách chủ quan và vội vàng Để cải tạo xã hội, cần phải dần dần tạo ra đủ tư liệu sản xuất cần thiết, từ đó mới có thể tiến tới việc thủ tiêu chế độ tư hữu Ông nhấn mạnh rằng, một chế độ xã hội không thể biến mất cho đến khi các lực lượng sản xuất mà nó tạo ra được phát triển đầy đủ, và các quan hệ sản xuất mới chỉ xuất hiện khi các điều kiện vật chất của chúng đã chín muồi trong xã hội cũ Tại Việt Nam, sự phát triển không đồng đều của lực lượng sản xuất giữa các ngành và vùng miền dẫn đến sự tồn tại của nhiều chế độ và hình thức sở hữu khác nhau.

Trong bối cảnh nền kinh tế quá độ lên chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam, sự phát triển chưa đồng đều của lực lượng sản xuất dẫn đến sự tồn tại khách quan của nhiều hình thức sở hữu Điều này bao gồm chế độ tư hữu, chế độ công hữu và sở hữu hỗn hợp, như công ty cổ phần, công ty TNHH và mô hình hợp tác công tư (PPP).

Giải quyết vấn đề sở hữu phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và không thể chỉ dựa vào ý chí cá nhân hay sự nóng vội Như Ph Ănghen đã chỉ ra, bất kỳ sự thay đổi nào về quan hệ sở hữu đều là hệ quả tất yếu của việc hình thành các lực lượng sản xuất mới, không còn phù hợp với các quan hệ sở hữu cũ.

Trong nền kinh tế quá độ lên chủ nghĩa xã hội, sự tồn tại và phát triển của nhiều chế độ sở hữu và thành phần kinh tế là điều tất yếu Các thành phần này đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, Nhà nước định hướng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh công bằng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực Nhà nước, với vai trò đại diện cho sở hữu toàn dân, quản lý và điều hành nguồn lực nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững Kinh tế công và tư nhân là nòng cốt cho sự tự chủ của nền kinh tế, với sự hợp tác và cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.

41 C Mác: Góp phần phê phán Chính trị kinh tế học, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1971, tr.8.

Sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hướng tới mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh" là một yêu cầu cần thiết để xây dựng một xã hội thịnh vượng và bền vững.

- Nội dung chính trị của liên minh

Khối liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp tri thức là nền tảng chính trị-xã hội vững chắc cho đại đoàn kết toàn dân, giúp vượt qua khó khăn và bảo vệ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội Ở Việt Nam, nội dung chính trị của liên minh thể hiện qua việc giữ vững lập trường của giai cấp công nhân và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm bảo vệ chế độ chính trị, độc lập dân tộc và phát triển lên chủ nghĩa xã hội Để thực hiện điều này, cần nâng cao vai trò, năng lực và uy tín của lãnh đạo Đảng, đồng thời đảm bảo hiệu lực của Nhà nước Điều này sẽ tạo điều kiện cho việc tuyên truyền, giáo dục nhận thức xã hội chủ nghĩa cho giai cấp công nhân và nông dân, giúp họ thực hiện đúng đường lối cách mạng của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Khối liên minh công-nông-tri thức cần được củng cố để tạo nền tảng chính trị - xã hội vững chắc cho khối đại đoàn kết toàn dân, giúp vượt qua khó khăn và chống lại âm mưu phá hoại sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa Để thực hiện điều này, cần đổi mới nhận thức trong bối cảnh còn tồn tại nhiều tư tưởng cũ và phong tục lạc hậu, đồng thời phải hoàn thiện dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân Việc tổ chức và phương thức hoạt động của các cấp bộ đảng ở nông thôn cũng cần được cải thiện, với từng đảng viên thể hiện vai trò tiên tiến của giai cấp công nhân, lãnh đạo nông dân hướng tới chủ nghĩa xã hội Cần chú trọng đến tiêu chuẩn và chất lượng của cấp uỷ viên, đảng viên ở nông thôn, đồng thời thực hiện kiểm tra, đánh giá và đào tạo cán bộ, đảng viên để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho nông thôn.

43 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, H.2016, tr.79.

Bài viết của Ths Phạm Văn Bích, đăng trên Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam vào ngày 9/10/2015, tập trung vào việc xây dựng khối liên minh giữa công nhân, nông dân và trí thức trong bối cảnh công nghiệp hóa, dựa trên tư tưởng của Hồ Chí Minh Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của sự đoàn kết này để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và khẳng định vai trò của từng thành phần trong quá trình xây dựng đất nước.

Tổ chức xã hội và các đoàn thể ở nông thôn cần được sắp xếp gọn nhẹ, tránh tình trạng hình thức và hành chính hóa cồng kềnh, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Cần đổi mới nội dung và hình thức hoạt động để phù hợp với vai trò cụ thể của từng tổ chức, thu hút nông dân tham gia một cách tích cực Đặc biệt, các hội nông dân cần trở thành tổ chức quần chúng mạnh mẽ, có khả năng tham gia vào công việc của chính quyền và hợp tác xã, giáo dục nông dân về sự đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất và đời sống, đồng thời tham gia giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nông dân, chống lại các biểu hiện tiêu cực ở nông thôn.

Chúng ta cần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, nhằm đảm bảo lợi ích chính trị và quyền con người cho mọi tầng lớp, bao gồm nông dân, tri thức và nhân dân lao động Nhà nước ta là đại diện cho quyền lực thuộc về nhân dân, với nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam Quyền lực Nhà nước được thực hiện thống nhất, với sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp Nhà nước có trách nhiệm ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.

Ngày đăng: 12/10/2021, 15:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Nhà xuất bản Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: Nhàxuất bản Hà Nội
Năm: 2019
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứIX
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa X, Nxb.Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hànhTrung ương khóa X
Nhà XB: Nxb.Chính trị quốc gia
23. Ths. Phạm Văn Bích, “Xây dựng khối liên minh công - nông - trí thức trong thời kỳ công nghiệp hoá theo tư tưởng Hồ Chí Minh”, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, 9/10/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Xây dựng khối liên minh công - nông - trí thức trongthời kỳ công nghiệp hoá theo tư tưởng Hồ Chí Minh”
26. Đỗ Minh Cương, “Bàn về khái niệm doanh nhân Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về khái niệm doanh nhân Việt Nam”
27. Bàn luận về giai tầng xã hội, cơ cấu xã hội - giai tầng xã hội, Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội, số 9/2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Thôngtin Khoa học xã hội
37. Bài Nghiên cứu-Trao đổi “Về phương hướng cơ bản của qua trình xây dựng chủ nghĩa xã hội” của trang thông tin điện tử Hội Đồng Lý Luận Trung Ương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về phương hướng cơ bản của qua trình xây dựngchủ nghĩa xã hội
18. Lê Phương, Khoa Học Công Nghệ - Nền Tảng, Động Lực Cho Phát Triển,https://dangcongsan.vn/multimedia/mega-story/khoa-hoc-cong-nghe-nen-tang-dong-luc-cho-phat-trien-563485.html Link
19. Hoàng Nam, Khoa Học Và Công Nghệ góp phần đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững, https://daihoidang.vn/khoa-hoc-va-cong-nghe-gop-phan-dua-dat-nuoc-phat-trien-nhanh-ben-vung/1232.vnp Link
22. Hải Hà, Giám sát và phản biện xã hội, https://nhandan.com.vn/doi-song-xa-hoi/giam-sat-va-phan-bien-xa-hoi-214767/?fbclid=IwAR1JIBaHOoyZr_n00dOZ5OUEgtU9fsPx2sdBXLIOwNcORR2Oto1ZJfRBNnQ) Link
36. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, Vấn đề sỡ hữu nền kinh tế quá độ lên xã hội chủ nghĩa ở nước ta, https://dangcongsan.vn/kinh-te/van-de-so-huu-trong-nen-kinh-te-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-o-nuoc-ta-567463.html, truy cập ngày 28/10/2020 Link
6. Nghị quyết lần thứ năm Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XI về một số chinh sách xã hội giai đoạn 2012-2020 của Ban Chấp Hành Trung Ương Khác
7. Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 9/12/2011 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Khác
8. Nghị quyết 10-NQ/TW 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Khác
9. Nghị quyết 12/NQ/TW 2017 về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước Khác
10. C. Mác và Ph.Ăng-ghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.22 Khác
11. C. Mác: Góp phần phê phán Chính trị kinh tế học, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1971 Khác
12. C. Mác- Ph. Ănghen: Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w