1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giáo trình Môi chất lạnh và đường ống dẫn môi chất lạnh (Nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí)

67 45 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Môi Chất Lạnh Và Đường Ống Dẫn Môi Chất Lạnh
Tác giả Nguyễn Văn Thắng
Trường học Trường Cao Đẳng Cơ Giới Ninh Bình
Chuyên ngành Kỹ Thuật Máy Lạnh Và Điều Hòa Không Khí
Thể loại giáo trình
Năm xuất bản 2019
Thành phố Tam Điệp
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 2,77 MB

Cấu trúc

  • Bài 1: ỐNG DẪN MÔ CHẤT LẠNH VÀ KỸ THUẬT LẮP RÁP (0)
    • 1. Đường ống (0)
      • 1.1 Phân loại ống đồng làm lạnh & cung cấp nước (8)
      • 1.2. Bảo quản sạch đường ống (8)
      • 1.3. Ống mềm và ống cứng (8)
      • 1.4. Ứng dụng của ống (9)
      • 1.5. Đặc tính của ống (9)
      • 1.6. Cách nhiệt đường ống và phương pháp nối (9)
      • 1.7. Ống vật liệu khác (thép, nhôm, đồng thau) (11)
      • 2.1 Dụng cụ cắt ống (11)
      • 2.2 Thận trọng khi cắt ống (13)
      • 2.3 Dụng cụ nạo bavia (14)
      • 3.1. Dụng cụ uốn (lò xo, đòn bẩy, ép vv) (15)
      • 3.2 Thận trọng khi uốn (16)
    • 4. Nối ống (0)
      • 4.1 Đai ốc loe ......................................................................................................164.3 Thận trọng khi loe (16)
      • 4.4 Dụng cụ ép (20)
      • 4.5 Thận trọng khi ép (21)
      • 4.6 Phụ kiện khác (21)
      • 4.8. Van truy cập (22)
    • 5. Hàn và thiết bị (22)
      • 5.1 Các loại khí hàn (22)
      • 5.3 An toàn cá nhân (25)
      • 5.4. Van chống cháy ngược (28)
      • 5.5 Lắp đặt thiết bị hàn (28)
      • 5.6. Mồi lửa và các loại ngọn lửa (31)
      • 5.7 Chăm sóc và bảo dưỡng thiết bị hàn (32)
    • 6. Que hàn bạc (0)
      • 6.1 Các loại que hàn bạc (32)
      • 6.2 Chất trợ dung và sử dụng chất trợ dung (33)
      • 7.1. Nitơ khô (33)
      • 7.2. An toàn cá nhân (MSDS - nitơ) (33)
      • 7.3. Gắn nitơ khô tới mạng đường ống (33)
      • 7.4. Kỹ thuật hàn (34)
    • 8. Bài tập thực hành (34)
      • 8.1 Bài thực hành số 1 (34)
      • 8.2 Bài thực hành số 2 (0)
      • 8.3 Bài thực hành số 3 (0)
    • 9. Kiểm tra: Đánh giá lý thuyết (0)
  • Bài 2: MÔI CHẤT LẠNH VÀ DẦU BÔI TRƠN (36)
    • 1. Môi chất lạnh và xử lý môi chất lạnh (0)
      • 1.1 Giới thiệu về các môi chất lạnh (37)
        • 1.1.1 Mục đích của môi chất lạnh (37)
        • 1.1.2. Môi chất lạnh sơ cấp, thứ cấp và môi chất lạnh tiêu hao (38)
        • 1.1.3. Tính chất lý tưởng (38)
        • 1.1.4. Môi chất lạnh đơn chất, đồng sôi, không đồng sôi, hỗn hợp (38)
      • 1.2. Các đạo luật có liên quan, các quy định, quy phạm và tiêu chuẩn (39)
        • 1.2.1. Tầng ozone (chức năng, các chất làm suy giảm tầng ôzôn) (39)
        • 1.2.2 Đạo luật và quy định bảo vệ tầng ozone (41)
      • 1.3 Các tính chất của môi chất lạnh (41)
        • 1.3.1 Các loại môi chất thường được sử dụng (41)
        • 1.3.2. Các thuật ngữ (pha trộn, đồng sôi, không đồng sôi, trượt, CFC, HCFC, (46)
        • 1.3.3. Các tính chất điển hình và các ứng dụng của các môi chất lạnh hiện nay được sử dụng trong hệ thống (46)
      • 1.4 Xử lý an toàn môi chất lạnh (47)
      • 1.5 Dầu lạnh (48)
        • 1.5.1. Nhiệm vụ của dầu bôi trơn (48)
        • 1.5.2. Yêu cầu đối với dầu bôi trơn (48)
        • 1.5.3. Phân loại dầu bôi trơn (49)
        • 1.5.4. Các tính chất cơ bản (50)
      • 1.6. Quy trình thu hồi và tái chế (0)
        • 1.6.1. Định nghĩa (50)
        • 1.6.2 Thu hồi môi chất lạnh (51)
    • 2. Thử nghiệm áp suất và phát hiện rò (53)
      • 2.1. Thử nghiệm áp lực (53)
        • 2.1.1 Định nghĩa (53)
      • 2.2 Phát hiện rò rỉ (55)
        • 2.2.1. Phương pháp phát hiện rò rỉ (55)
        • 2.2.1 Các loại máy phát hiện rò rỉ và ứng dụng (55)
    • 3. Hút chân không và khử nước (0)
      • 3.1 Hút chân không và khử nước (57)
      • 3.2 Đo chân không (58)
    • 4. Nạp môi chất lạnh và nạp dầu (0)
      • 4.1 Xi lanh chứa môi chất, lưu trữ và xử lý an toàn (59)
      • 4.2 Các phương pháp nạp môi chất lạnh (59)
      • 4.3 An toàn và các vấn đề chung khi nạp hệ thống lạnh bao gồm thiết bị bảo vệ cá nhân (60)
      • 4.4. Dụng cụ loại bỏ và bổ sung dầu lạnh, quy trình và an toàn (60)
    • 5. Ô nhiễm hệ thống (0)
      • 5.1. Nguyên nhân hệ thống bị nhiễm tạp chất (61)
        • 5.1.2. Các tạp chất ô nhiễm (61)
        • 5.1.3. Nhận biết và khắc phục tap chất (62)
    • 6. Thay thế các bộ phận làm lạnh cơ bản (63)
    • 7. Bài thực hành: Thu hồi môi chất lạnh và thay dầu (66)

Nội dung

ỐNG DẪN MÔ CHẤT LẠNH VÀ KỸ THUẬT LẮP RÁP

Nối ống

+Uốn đúng cách, đảm bảo ống không bị bẹp

+Sử dụng dầu có thể giúp giảm thiểu hiện tượng bẹp ống

+Ống được gia cố nhiệt

+Các loại uốn cùng kích cỡ và khác kích cỡ

- Các bước để uốn ống như sau:

+ Đặt ống cần uốn vào đúng rãnh tương ứng với đường kính của ống

+ Xác định góc cần uốn

+ Quay cần gạt một góc đúng bằng góc cần uốn để tạo hình ống theo yêu cầu

- Dụng cụ uốn ống bằng ép

Dụng cụ uốn ống bằng ép

Trong quá trình lắp đặt hệ thống, đường ống dẫn môi chất thường không nằm thẳng, do đó cần uốn ống để đảm bảo tính thẩm mỹ và chất lượng Hiện nay, để tiết kiệm chi phí, người ta thường sử dụng voam uốn ống cho các kích thước ống nhỏ hơn (D = < 16) và có thể sử dụng lò xo uốn ống.

- Các loại đai ốc loe

+ Loại đai ốc ngắn dùng đ

+ Loại đai ốc dài thường đư

+ Loại đai ốc chống đóng băng đai ốc

+ Đai ốc nối thu nhỏdùng đ

- Dụng cụ loe ống bao gồ giá kẹp có các lỗ kẹp tương

- Dụng cụ loe ống có hai d tâm có độ chính xác cao hơn so v

+ Cấu tạo bộ loe lệch tâm.

Bộ kết nối đường ống cho thiết bị điều hòa không khí bao gồm các chi tiết như bộ ngắt mạch chống rung và thiết bị ngăn hơi nước đóng băng Bộ sản phẩm này giúp tăng hoặc giảm kích cỡ ống với hai loại chính: bộ loe đồng tâm và bộ loe lệch tâm, trong đó bộ loe lệch tâm có độ chính xác cao hơn Việc sử dụng các chi tiết như giá kẹp ống và đầu côn giúp tương ứng với đường kính các ống, đảm bảo hiệu suất hoạt động của hệ thống điều hòa không khí và ngăn ngừa hiện tượng rung lắc, đóng băng và nứt ống.

+ Cấu tạo bộ loe đồng tâm

Bước1 : Làm sạch đầu ống (gồm nạo ba via, dũa và làm bằng đầu ống)

Để thực hiện bước 2, bạn cần đặt đoạn ống cần loe vào lỗ có đường kính phù hợp trên giá kẹp Đảm bảo đoạn ống nhô lên bằng mặt kẹp, đặc biệt khi mặt kẹp có mặt nón cụt sâu tương ứng với độ dài đoạn ống Nếu mặt nón cụt trên kẹp không đủ sâu, hãy nâng đoạn ống lên khoảng 3 mm so với mặt kẹp.

Bước 3 : Xiết chặt 2 tai hồng để kẹp chặt ống

Đặt đầu côn vào giá kẹp sao cho nó nằm chính xác ở tâm ống Sau đó, vặn tịnh tiến đầu côn xuống dưới, đầu côn sẽ từ từ làm rộng đầu ống Lưu ý khi thực hiện xoay để đảm bảo quá trình diễn ra thuận lợi.

Để điều chỉnh vòng đầu côn, bạn cần tháo 1/4 vòng Sử dụng dầu lạnh để bôi lên mặt côn giúp tạo độ nhẵn và phẳng trong quá trình loe Vặn cho đến khi cảm thấy chặt tay thì dừng lại.

Bước 5 : Vặn tịnh tiến đầu côn đi lên và vặn 2 tai hồng để lấy ống ra

4.3 Thận trọng khi loe Đầu loe phải đảm bảo các yêu cầu sau :

– Mặt trong của đầu loe không có gờ

– Đầu loe không bị dạn nứt, không bị lệch, bị vẹo

– Đầu loe phải ôm hết vào đầu côn của rắc co

- Dụng cụ ép dạng nong ống

1 : Bộ kẹp ống 2 : Lỗ kẹp ống 3 : Ốc vặn siết kẹp 4 : Đầu nông ống 5 : Tay vặn 6 : Đồ gá

Các kiểu và cỡ đầu nong

- Dụng cụ ép dạng cơ khí

+ Cho phép hàn cứng các ống cùng kích cỡ

+ Ống kéo mềm hoặc ống gia nhiệt cứng

+ Sử dụng đúng cách nhằm đảm bảo thành ống dãn nở đều

+Có sẵn nhiều kích cỡ đầu dãn khác nhau

Để nối hai ống có cùng đường kính, cần làm rộng một đầu ống để đưa đầu kia vào, sau đó hàn lại Hiện nay, có thể nối ống bằng cách loe cả hai đầu và kết nối bằng ren ngoài hoặc sử dụng rắc nối nhanh và đầu ép cos chuyên dụng Các bước nông ống đồng bao gồm việc chuẩn bị ống, loe đầu ống và thực hiện kết nối.

- Đưa ống vào bộ kẹp và chọn đường kính lỗ cho phù hợp với đường kính ống

- Đặt đầu ống thò lên mặt bộ kẹp 1 độ dài bằng đường kính ống cộng thêm 3mm

Ví dụ nếu ống có đường kính 6mm, thì chiều dài ống thò lên là : 6 + 3 = 9mm - Kẹp chặt ống

- Chọn đầu nông có đường kính phù hợp để nông ống

Gắn đồ gá với đầu nông vào thiết bị và vặn tay để đầu nông tiến sâu vào ống Cần thực hiện thao tác một cách từ từ để tránh làm biến dạng ống.

- Khi vặn xuống vừa đủ thì vặn ngược lại để rút đầu nông ra

- Tháo ống ra và lắp vào đầu ống kia

- Nếu đầu nông quá rộng thì cần phải loe đầu ống còn lại sao cho hai miệng ống thật sát nhau

4.6 Phụ kiện khác (góc loe, tê, khớp nối, đầu cắm, vòng đệm loe, Lokrings vv)

- Một số phụ kiện kết nối hoặc bịt kín đường ống

Vòng đệm loeĐầu bịt ren ngoài Đầu bịt ren trong khớp nối ren ngoài và van phụ trợ Cút nối

Khớp nối loe Khớp nối loe hình chữ T

Dung dịch bột nhão Băng tan

- Van Schradercho phép tháo các lõi mà không làm ảnh hưởng đến tình trạng nguyên vẹn của hệ thống

- Van bi – được thiết kế để cô lập đường ống/ống đồng hồ đo

- Đầu nối nhanh cổng phụ trợ

Hàn và thiết bị

5.1 Các loại khí hàn (oxy acetylen, acetylene khí, propan, Mapp khí)

Oxy là một chất khí không màu, không mùi, không vị và nặng hơn không khí Ở điều kiện bình thường, khối lượng của 1m³ oxy là 1,429kg tại nhiệt độ 0ºC và áp suất khí quyển, trong khi ở nhiệt độ 20ºC, khối lượng này giảm xuống còn 1,33kg.

Oxy không tự cháy, nhưng là yếu tố thiết yếu để duy trì quá trình cháy Trong không khí, oxy chiếm khoảng 21%, trong khi nitơ chiếm khoảng 79%, và phần còn lại là các khí khác.

Oxy có tính hóa học mạnh mẽ, khi kết hợp với các nguyên tố khác sẽ giải phóng một lượng nhiệt lớn Sự kết hợp của oxy với nhiên liệu dạng khí và lỏng có thể tạo ra hỗn hợp dễ cháy và nổ Chẳng hạn, các chất béo và dầu mỡ khi tiếp xúc với oxy nén có khả năng tự bốc cháy.

Trong kỹ thuật hàn và cắt, để nhận được ngọn lửa có nhiệt lượng cao, người ta đốt các hỗn hợp khí cháy với oxy kỹ thuật

Trong ngành công nghiệp, khí oxy được sản xuất từ không khí và được lưu trữ trong các bình thép có dung tích 40 lít, với áp suất nén lên tới 150 at Quá trình điều chế này cho phép khí oxy đạt độ tinh khiết từ 98% đến 99,5%.

Axetylen là một loại khí không màu với mùi hôi đặc trưng, có thể gây chóng mặt, buồn nôn và ngộ độc nếu hít phải trong thời gian dài Ngoài ra, axetylen còn là khí dễ cháy và có khả năng gây nổ.

Axetylen là hợp chất hóa học của cacbon và hydro Công thức hóa học là C2H2 Trong axetylen có chứa tạp chất: H2S, NH3, khí HCL,

Axetylen nhẹ hơn không khí, khối lượng của 1m³ axetylen ở nhiệt độ 20ºC, áp suất 1at là 1,09kg

Axetylen hỗn hợp với oxy kỹ thuật khi có cho ngọn lửa có nhiệt độ rất cao: 3150ºC

Axetylen là chất khí cháy và nổ gây nguy hiểm Khí axetylen có thể gây nổ trong các trường hợp sau:

+ Khi nhiệt độ từ 450 đến 500 độ C và áp suất lớn hơn 1.5at

Khi nhiệt độ đạt từ 300 độ C trở lên và áp suất là 1 atm, hỗn hợp khí axetylen và oxy với tỷ lệ từ 2,8% đến 93% axetylen có thể trở thành hỗn hợp nổ Hỗn hợp này sẽ phát nổ mạnh nhất khi tỷ lệ khí axetylen khoảng 30%.

Khi nhiệt độ đạt 300 độ C và áp suất 1 atm, khí axetylen kết hợp với oxy trong tỷ lệ từ 2,8% đến 81% sẽ tạo thành hỗn hợp nổ Hỗn hợp này sẽ phát nổ mạnh nhất khi tỷ lệ khí axetylen nằm trong khoảng từ 7% đến 13%.

+ Khí axetylen tiếp xúc lâu ngày với đồng đỏ và bạc sẽ gây nổ khi bị va đập mạnh và khi nhiệt độ tăng cao

+ Khi nhiệt độ của bã đất đèn ở khu vực phản ứng vượt quá 80 độ C hoặc nhiệt độ của khí axetylen vượt quá 90 độ C

Hỗn hợp propan - butan là sản phẩm phụ của ngành công nghiệp chế biến dầu mỏ, với thành phần gồm 50-70% propan và 30-50% butan Nhiệt độ ngọn lửa cháy khi kết hợp với oxy kỹ thuật có thể đạt tới 2500 độ C.

5.2 Mối nguy liên quan đến việcvận chuyển và sử dụng khí hàn

Khi vận chuyển chai khí đến khu vực hàn, cần tuyệt đối tránh việc vận chuyển chai oxy cùng với các chai khí khác Các van của chai khí nên được đặt hướng về phía giá kẹp bằng gỗ chuyên dụng Đối với các chai khí đã hóa lỏng, cần giữ chúng ở vị trí thẳng đứng để đảm bảo an toàn.

- Khi tháo lắp các chai khí phải dùng dụng cụ chuyên dùng

- Các chai đã nạp đầy khí phải để ở phòng riêng, tại chỗ để các chai khí và chỗ làm việc phải có bình chữa cháy và các thùng cát

- Nơi bảo quản các chai khí phải thông thoáng, tránh các tia nắng chiếu trực tiếp ào chai khí Nhiệt độ nơi bảo quản không được quá 35 độ C

- Các chai khí phải đặt cách xa chỗ hàn và cách nguồn nhiệt khác ít nhất 10m

* Chú ý khi sử dụng chai khí oxy:

- Tay không được dính dầu mỡ

- Khi vận chuyển không được vác bằng tay hoặc lăn chai

- Không được dùng búa, đục để tháo nắp chai

- Không được sử dụng các chai bị nứt, sứt mẻ

An toàn lao động khi hàn là yếu tố thiết yếu cho mọi người làm việc trong lĩnh vực này Để bảo vệ bản thân và đảm bảo an toàn cho môi trường làm việc, việc nắm vững các quy định an toàn là điều cần thiết.

1 Những người hội đủ các điều kiện sau được làm công việc hàn hơi, cắt

- Trong độ tuổi lao động qui định của nhà nước

- Đã qua kiểm tra sức khỏe bởi cơ quan y tế

- Được đào tạo chuyên môn và có chứng chỉ kèm theo, được huấn luyện BHLĐ và được cấp thẻ an toàn

2 Người thợ hàn, cắt phải sử dụng đúng và đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân gồm quần áo vải bạt, mũ vải, ghệt vải bạt, giầy da lộn cao cổ, mũ mềm hoặc cứng, khẩu trang, dây đai an toàn (khi làm việc trên cao ở chỗ chênh vênh)

3 Sắp xếp nơi làm việc gọn gàng, kiểm tra tình trạng nước, cát, bình cứu hỏa và khu vực hàn

4 Chuẩn bị nước để làm nguội mỏ hàn

5 Kiểm tra tình trạng hoàn hảo của

- Các chỗ nối ống cao su với mỏ hàn và bộ giảm áp (dùng nước xà phòng chứ không dùng lửa hơ)

Mỏ hàn, bộ giảm áp và ống cao su dẫn khí là những thiết bị quan trọng trong quá trình hàn Cần lưu ý không sử dụng ống cao su đã hư hỏng hoặc dùng băng dính để sửa chữa các chỗ bị thủng trên ống, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong công việc.

- Sự lưu thông của miệng phun mỏ hàn

- Sự lưu thông của ống dẫn ôxy và ống dẫn axetylen

Không được lắp lẫn ống cao su dẫn khí axetylen với chai ôxy, với ống màu đỏ dành cho axetylen và ống màu đen dành cho ôxy Cũng cần tránh việc sử dụng áp kế của chai axetylen cho chai ôxy và ngược lại Nếu phát hiện sự lắp lẫn này, cần phải loại bỏ ngay lập tức để đảm bảo an toàn.

6 Chai ôxy và chai axetylen phải đặt ở tư thế đứng, dùng xích hoặc vòng kẹp gắn vào tường để giữ chai không đổ Cấm không được để các chai chứa khí trên trục đường vận chuyển của xí nghiệp Ở những nơi để chai phải treo biển "tránh dầu mỡ " Các chai này phải đặt xa đuờng dây điện, xa các thiết bị khác ít nhất 1 mét và cách xa các nguồn nhiệt như lò rèn, lò sấy ít nhất là 5 mét

7 Không dùng búa hoặc các dụng cụ phát ra tia lửa để gõ vào nắp chai chứa khí Trường hợp không mở được nắp thì phải gửi trả chai về nhà máy nạp khí Không tự ý tìm cách mở Sau khi đã mở nắp chai phải kiểm tra xem có vết dầu mỡ bám trên đầu chai không Không được để dầu mỡ bám dính vào chai

8 Trước khi lắp bộ giảm áp vào chai phải:

- Kiểrn tra lại tình hình ren của ống cút lắp bộ giảm áp

Que hàn bạc

b Ngọn lửa oxy hoá (Ngọn lửa này thích hợp dùng để hàn đồng và hợp kim của chúng) c Ngọn lửa các bon hóa (Nó dùng để hàn gang)

5.7 Chăm sóc và bảo dưỡng thiết bị hàn (ống dẫn mềm, bộ điều chỉnh áp suất, mũi hàn, bình chứa khí, bộ chống cháy ngược)

Khi hoàn tất công việc, cần phải đóng tất cả các van ở chai và đường ống, xả hết khí ra khỏi đường ống, nới vít van giảm áp, tháo ống dẫn khỏi chai và cuộn lại để cất vào kho theo quy định.

6.1 Các loại que hàn bạc (vàng, nâu, xanh và các thành phần kim loại của chúng)

Que hàn vảy bạc là loại que hàn dạng thanh, đa dạng về chủng loại, thường chứa một lượng bạc và phosphor nhất định Với màu sắc sáng óng ánh, que hàn này được biết đến với tên gọi que hàn vảy bạc.

+ Que hàn vảy bạc là hợp kim với chi phí thấp, phù hợp với hầu hết cho hàn đồng hoặc khớp nối tốt;

+ Que hàn vảy bạc có chất lượng nóng chảy nhanh, lỏng, dễ hàn, khả năng chống ăn mòn cao

+ Khả năng che phủ kín rất tốt đảm bảo khả năng dẫn Gas, dẫn khí trong nghành điện lạnh tốt

+ Có ứng dụng rộng rãi cho nhiều lĩnh vực liên quan đến hàn hơi đồng

- Các loại que hàn bạc

Khi thợ điện lạnh hàn đồng, que hàn vảy bạc 2% là lựa chọn phổ biến nhất Ngoài ra, còn có các loại que hàn với tỷ lệ bạc khác nhau như 5%, 15%, 30% và 45%, mỗi loại mang lại độ dẻo dai và ứng dụng riêng Que hàn đầu vàng thường chứa 2% bạc, 9% đồng và 7,1% phốt pho, thường được sử dụng trong máy làm lạnh Trong khi đó, que hàn đầu màu nâu có 15% đồng và 5% bạc, và que hàn đầu màu xanh chứa 45% đồng, cùng với các thành phần khác như kẽm và bạc.

6.2 Chất trợ dung và sử dụng chất trợ dung (các kim loại khác nhau)

Flux là một chất lỏng được sử dụng trong hàn bằng bạc 45%, giúp ngăn ngừa quá trình oxy hóa và các phản ứng hóa học không mong muốn khác.

- Một số chất lưu thông có thể ăn mòn và do đó tất cả các dấu vết của dư lượng nên được loại bỏ

- Khi brazing gần các thành phần một khăn ướt nên được sử dụng để tránh thiệt hại nhiệt

Sử dụng nitơ khô trong quá trình hàn, theo yêu cầu của tiêu chuẩn AS/NZ C.O.P, giúp ngăn ngừa hiện tượng carbonisation bên trong ống và giảm thiểu ô nhiễm (muội) trong hệ thống ống dẫn.

7.2 An toàn cá nhân (MSDS - nitơ)

- Mối nguy hiểm liên quan đến khí N2

Nhiệt độ của nitơ lỏng (N2) khoảng -196 độ C, có thể gây bỏng lạnh nghiêm trọng khi tiếp xúc với da Nếu tiếp xúc lâu, có nguy cơ hoại tử hoặc thậm chí tử vong Tai nạn liên quan đến N2 lỏng thường xảy ra tại các trạm sản xuất và sang chiết Ngoài ra, việc N2 lỏng bắn vào mắt có thể dẫn đến mù lòa.

Khi khí Nitơ hóa hơi với khối lượng lớn trong không gian kín, nó sẽ chiếm chỗ của ôxy, gây ra tình trạng ngạt thở Trong không khí, ôxy chiếm khoảng 21%, tạo ra môi trường an toàn cho con người Tuy nhiên, khi nồng độ ôxy giảm xuống dưới 19.5%, môi trường sẽ trở nên thiếu ôxy và nguy hiểm cho sức khỏe.

Nitơ lỏng nếu được lưu trữ trong không gian kín có thể gây ra nguy cơ nổ nếu sự hóa hơi xảy ra đột ngột do áp suất tăng cao Một vụ nổ liên quan đến khí N2 đã xảy ra tại một phòng thí nghiệm, dẫn đến cái chết của một nhân viên khi họ đổ nitơ lỏng xuống ống thoát nước.

Do nhiệt độ cực thấp của nitơ lỏng (N2), khi được đưa vào thiết bị, có khả năng làm cho các khí bên trong bể chứa ngưng tụ, dẫn đến việc tạo ra chân không và có thể gây ra sự sụp đổ của thiết bị.

Oxy có nhiệt độ sôi cao hơn nitơ, cho phép nó ngưng tụ từ không khí vào N2 lỏng Oxy lỏng rất dễ phản ứng với các hợp chất hữu cơ, dẫn đến nguy cơ cháy nổ cao.

+ Ảnh hưởng đến vật liệu

Nhiệt độ của nitơ lỏng (N2) rất thấp, điều này có thể gây ra tình trạng nứt vỡ hoặc biến dạng cho các vật liệu khi tiếp xúc với nó, do ứng suất biến dạng không đồng đều.

7.3 Gắn nitơ khô tới mạng đường ống

- Bình nitơ có áp suất cao (khoảng 20.000KPa)do vậy luôn luôn sử dụng một bộ điều chỉnh nitơ để kiểm soát áp suất dòng chảy

Khi sử dụng nitơ trong quá trình hàn, cần đảm bảo lưu lượng nitơ được duy trì ở mức tối thiểu để tránh áp lực lưu động lớn trong ống trong suốt quá trình hàn.

Các bước thao tác hàn đồng

1.Làm sạch ống nối và kiểm tra các chi tiết hàn

- Lau sạch dầu mỡ và dính bẩn khỏi các chi tiết hàn

- Các chi tiết hàn không được có bavia và biến dạng

Khi lồng hai ống vào nhau, hãy đảm bảo rằng chúng không quá sít Nếu hai ống quá khít, lượng thuốc hàn chảy vào sẽ không đủ, dẫn đến mối hàn kém chất lượng.

- Nung xung quanh ống một cách đồng đều

Hướng ngọn lửa hàn vào tâm ống chính cho đến khi kim loại chỗ hàn chuyển sang màu đỏ tươi Sau đó, thử đưa que hàn vào; nếu que hàn bắt đầu chảy, điều đó chứng tỏ rằng chúng ta đã đạt được nhiệt độ hàn tối ưu.

- Bắt đầu cho nóng chảy que hàn sau giai đoạn đốt nóng sơ bộ

Để thực hiện hàn, hãy làm nóng chảy que hàn thật nhanh cho đến khi thành nước hàn và chảy vào khe hàn Khi hai đầu ống tiếp xúc, cần hình thành một vành hàn liên tục và đều đặn Sau khi hoàn tất, nhấc que hàn ra và không chạm vào hai ống cũng như mối hàn, để chúng nguội tự nhiên nhằm đảm bảo mối hàn sẽ rắn chắc.

- Nước hàn chảy đều trên mối hàn

- Không có lỗ rũ hoặc giọt đọng kim loại trên mối hàn.

Bài tập thực hành

8.1 Bài thực hành số 1: Đường ống và kỹ thuật gia công đường ống

8.2 Bài thực hành số 2: Hàn bạc và hàn đồng

8.3 Bài thực hành số 3: Kết nối tổ hợp ống đồng

Kiểm tra: Đánh giá lý thuyết

9 Kiểm tra: Đánh giá lý thuyết

MÔI CHẤT LẠNH VÀ DẦU BÔI TRƠN

Thử nghiệm áp suất và phát hiện rò

- Tất cả các lắp đặt hệ thống mới phải được đo áp suất và kiểm tra rò rỉ trước khi bắt đầu

Bất kỳ hệ thống nào có dấu hiệu thất thoát môi chất lạnh đều cần phải được kiểm tra rò rỉ và sửa chữa trước khi tiến hành thêm môi chất lạnh vào hệ thống.

Khi hệ thống kết nối với một cổ góp có đồng hồ, nếu áp suất cố định dương được xác định (áp suất khi hệ thống không hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định, với áp suất ở các phía thấp và cao bằng nhau và cao hơn áp suất đo gốc), hệ thống có khả năng phát hiện rò rỉ.

- Có thể cần tăng áp suất của hệ thống để tìm rò rỉ

- Có thể cần sử dụng đến Ni tơ hoặc CO2 khô có độ tinh khiết lên đến 99.9% hoặc hơn khi ở dạng khô

Kiểm tra áp suất hệ thống làm lạnh là bước cần thiết sau khi sửa chữa hoặc thay thế linh kiện, đồng thời là quy trình bắt buộc khi hệ thống mất môi chất lạnh.

Để đảm bảo an toàn trong quá trình kiểm tra áp suất, mỗi loại hệ thống cần có một áp suất kiểm tra tối thiểu Áp suất này phải được xác định dựa trên áp suất vận hành tối đa và nhiệt độ thiết kế tối thiểu của hệ thống.

Các giá trị này liên quan đến nhiệt độ bầu khô trong quá trình quan trọng vào mùa hè tại khu vực lắp đặt, cũng như loại môi chất lỏng đang được sử dụng, theo tiêu chuẩn AS/NZ1677.2, Mục 5 - (5.1.2).

- Để kiểm tra linh kiện, đúc ít nhất 1.5 lần áp suất thiết kế linh kiện

- Để kiểm tra linh kiện, đúc ít nhất 1.3 lần áp suất thiết kế linh kiện

- Nói chung, các áp suất sau đây áp dụng trong lĩnh vực:

Hệ thống gia dụng 1,000kPa – 1,200kPa đến tối đa 1,400kPa

Hệ thống thương mại 2,000kPa – 2,500kPa

Hệ thống có áp suất thấp 100kPa – kiểm tra các tư vấn của nhà sản xuất

Khi kiểm tra các hệ thống gia dụng, cần lưu ý rằng áp suất vượt quá 1400kPa có thể gây hại cho tấm nhôm trong dàn bay hơi, một thành phần thường thấy trong các hệ thống này.

- Áp suất trong một hệ thống nên được tăng từ từ bằng ni tơ hoặc CO2 khô

- Độ tinh khiết của các chất khí sử dụng để kiểm tra áp suất ở trạng thái khô là 99.9 % hoặc cao hơn

- Không sử dụng khí từ thực phẩm – chúng chứa quá nhiều độ ẩm và được coi là WE

- Luôn tuân thủ tốt thực hành OHS

- Không bao giờ sử dụng oxi vì nó sẽ gây ra nổ

Để đảm bảo an toàn trong quá trình kiểm tra áp suất, cần luôn cách ly xi lanh chứa ni tơ khỏi cổ góp có đồng hồ và ngắt kết nối với dòng đo Hành động này sẽ ngăn chặn sự biến đổi áp suất không mong muốn.

Thực hành an toàn trong công việc là điều vô cùng quan trọng Nếu bạn không tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn, không chỉ tài sản của khách hàng bị đe dọa mà chính bạn cũng có thể gặp nguy hiểm.

- Bộ điều chỉnh áp suất cao PHẢI luôn được dùng trong xi lanh chứa ni tơ vì trong xi lanh có áp suất cao nguy hiểm

- Áp suất cố định của các xi lanh chứa đầy ni tơ/ CO2 vượt quá áp suất nổ của các đường linh hoạt

- Kiểm tra độ cũ của ống, ống bịt cao su và phụ tùng thường xuyên, thay thế nếu cần thiết

Trước khi thực hiện kiểm tra áp suất, cần phải xác định các dấu hiệu rò rỉ môi chất lạnh trong hệ thống thông qua việc quan sát và lắng nghe.

Kiểm tra tình trạng vết dầu rò rỉ, các ống và phụ tùng có dấu hiệu bị vỡ hoặc gãy, cũng như kiểm tra các đĩa áp suất bị hư hỏng hoặc ổ cắm bị chảy Lắng nghe âm thanh "tiếng xì" từ những khu vực mà môi chất lỏng có thể thoát ra để phát hiện sự cố kịp thời.

2.2.1 Phương pháp phát hiện rò rỉ

- Giải pháp xà phòng: đơn giản và rẻ

- Các dấu vết hóa học: tốt với các rò rỉ “khó tìm”

- Ngâm: thích hợp với các linh kiện cách ly (ví dụ như evap/bình ngưng)

- Máy phát hiện rò rỉ siêu âm

- Có một số phương pháp có thể được sử dụng trong phát hiện rò rỉ của môi chất lạnh từ một hệ thống làm lạnh:

2.2.1 Các loại máy phát hiện rò rỉ và ứng dụng (điện tử, đèn halogen, bong bóng, tia cực tím, que lưu huỳnh, giấy quỳ vv)

Ngọn lửa sẽ chuyển sang màu xanh lục khi phát hiện rò rỉ nhỏ của CFC hoặc HCFC, trong khi đó, màu xanh dương và vầng hào quang tím xuất hiện với những rò rỉ lớn hơn.

+ Khó sử dụng trong ánh sáng trắng,

+ Sản sinh ra khói độc,

+ Không phù hợp với một vài môi chất lạnh mới

+ Lõi đồng dạng côn (copper cone) phải có đèn nóng đỏ để làm việc

+ Ngọn lửa cháy xanh lục để chỉ ra một rò rỉ

-Nước xà phòng Được sử dụng trên tất cả các h tại điểm có rò rỉ

- Máy phát hiện điện tử

+ Được sử dụng trên tất cả các h lạnh

+ Có sẵn một máy phát hiện rò r

+ Một máy phát hiện điện tử khí d amoniac

+ Điện tử:rất nhạycó thể cảm nh dụng một cách cẩn thận

+ Có khả năng để phát hiện các rò r

+ Có thể được sử dụng trong các tình hu

+ Thích hợp cho tất cả các loại môi ch

Không có rò rỉ Rò r

Các hệ thống có áp suất dương, như bong bóng, có thể chứa CFC, HCFC và HFCs, đồng thời có khả năng phát hiện rò rỉ siêu âm Khí dễ cháy cũng có thể được sử dụng kết hợp với các hợp chất fluorocarbon từ các nguồn khác.

Máy do gas điện tử n các rò rỉ rất nhỏ ng trong các tình huống có nhiều tiếng ồn i môi chất lạnh

Rò rỉ nhỏ Rò rỉ lớn xuất hiện ng có CFC, HCFC và HFCs là môi chất i các hệ thống i được sử

Hút chân không và khử nước

Máy phát hiện rò rỉ siêu âm

- Nhuộm UV: phải được sử dụng trong mối liên hệ với tia UV, cần kiểm tra với nhà sản xuất việc sử dụng có thể làm mất bảo hành

-Thanh lưu huỳnh: chỉ với các hệ thống amoniac

- Vạch chất lỏng/ Nhuộm –được sử dụng trên tất cả các hệ thống có áp suất dương Thay đổi màu sắc sẽ xuất hiện tại nơi có rò rỉ

Nhuộm huỳnh quang được áp dụng cho tất cả các hệ thống có áp suất dương, ngoại trừ amoniac Sự thay đổi màu sắc có thể được phát hiện dễ dàng bằng đèn tia cực tím Việc kiểm tra tính tương thích của màu nhuộm với hệ thống dầu là cần thiết để đảm bảo hiệu quả sử dụng.

- Chất chỉ thị Phenolphthalein – chỉ được sử dụng trong những hệ thống ammoniac (đổi màu dung dịch sang hồng)

- Que/Nến Sulphur– chỉ được sử dụng trong những hệ thống ammoniac (Cẩn thận khói)

- Giấy quỳ– chỉ được sử dụng trong những hệ thống ammoniac (Giấy quỳ chuyển từ xanh sang đỏ)

Nhúng nước là phương pháp chính được sử dụng tại các xưởng và nhà máy, trong đó bộ phận bị áp lực được đặt trong một thùng nước Tuy nhiên, cách này không thực tế khi thực hiện tại hiện trường do những hạn chế về thời gian và không gian vật lý.

Sau khi thực hiện quá trình hút chân không, bơm chân không sẽ được ngắt kết nối và hệ thống sẽ ngưng hoạt động trong khoảng 24 giờ Nếu áp suất trong hệ thống tăng lên, điều này cho thấy có sự rò rỉ Phương pháp này có khả năng xác định sự tồn tại của rò rỉ, nhưng không chỉ ra vị trí cụ thể của nó.

3 Hút chân không và khử nước

3.1 Hút chân không và khử nước

- Phương pháp chân không sâu

Hút chân không rất quan trọng để đảm bảo việc hoạt động tốt nhất của hệ thống máy lạnh

Hút chân không là sự loại bỏ không khí, các khí không ngưng tụ và hút ẩm khỏi hệ thống

Hút chân không được thực hiện bằng một bơm chân không

Hút ẩm khỏi hệ thống thì đi kèm v

Bất kỳ hơi ẩm nào cũng sẽ sôi (b

Một hệ thống được mở để sửa ch Điều này là cần thiết để loại bỏ

-Có 2 phương thức chung để hút chân không và kh chân không 3 lần

+ Phương thức hút chân không sâu

Hệ thống được hút chân không sau khi đi

+ Phương thức hút chân không 3 l

Hệ thống được hút chân không 3 l

Máy VG200 dòng 5 số màn hình LCD Áp suất không khí được chỉ th đỏ thể hiện mức chân không

- kiểm tra sự giảm chân không

Nhà sản xuất khuyên rằng hút chân không t microns, tùy thuộc vào loại hệ

760mm Hg = 760,000 microns = 101.325kPa.abs = 10.33m H2O

0.1mm Hg = 1000 microns = 0.13kPa.abs = 133Pa.abs (130Pa.abs)

- Bơm chân không là công cụ chuyên d thống máy lạnh và điều hòa không khí t microns cho phần 1 và 500 microns cho ph

- Bơm chân không có 2 loại:

+ Bơm 1 thì : Bơm chân không 1 thì là b

+ Bơm 2 thì: Bơm chân không 2 th không 2 thì hút chân không sâu h

- Hệ thống máy lạnh nhỏ nên s

- Bơm hút chân không dung lư chúng

- Nhiệt có thể hỗ trợ trong quá trình lo

Quá trình hút chân không là bước quan trọng trong việc giảm áp suất và loại bỏ hơi ẩm, nhằm đảm bảo sản phẩm không bị hư hại Việc này bao gồm hút chân không sâu, kiểm tra rò rỉ bằng ni tơ và thực hiện hút chân không ba lần, ngắt hai lần với ni tơ để chống ẩm Màn hình LCD sẽ hiển thị trạng thái qua đèn LED chuyển từ màu xanh lá cây sang màu khác khi quá trình hoàn tất.

Máy VG200 ng hút chân không tốt nhất là ở giữa 250 microns và 50 thống

760mm Hg = 760,000 microns = 101.325kPa.abs = 10.33m H2O

0.1mm Hg = 1000 microns = 0.13kPa.abs = 133Pa.abs (130Pa.abs) chuyên dụng có khả năng hút chân không trong h u hòa không khí tới mức được nêu trong COP (đó là 900 n 1 và 500 microns cho phần 2) chân không 1 thì là bơm quay 1 thì

Bơm chân không 2 thì được trang bị thêm một thì thứ hai gọi là ghép, giúp tăng cường hiệu quả hút chân không Loại bơm này có khả năng hút chân không sâu hơn, làm cho việc sử dụng bơm hút chân không nhỏ trở nên hiệu quả hơn Đặc biệt, bơm hút chân không dung lượng lớn có khả năng đóng băng hơi ẩm, thay vì chỉ tập trung vào việc loại bỏ các tạp chất trong quá trình hút chân không Với khả năng hút sâu đến 250 microns và 50 năng hút chân không trong hệ thống COP, bơm chân không 2 thì thực sự là một giải pháp tối ưu cho nhiều ứng dụng.

Bơm hút chân m thay vì loại bỏ

Nạp môi chất lạnh và nạp dầu

Bơm hút chân không Jvac

Bơm hút chân không cần được thay dầu định kỳ để duy trì hiệu suất hoạt động tối ưu và kéo dài tuổi thọ Thời gian giữa các lần thay dầu có thể khác nhau tùy thuộc vào điều kiện của hệ thống máy lạnh và điều hòa không khí mà bơm đang hoạt động.

- Hệ thống càng bẩn/ẩm thì bơm hút chân không lại càng cần thay dầu nhanh hơn

- Cần phải có việc giám sát thường xuyên điều kiện làm việc và mức độ dầu trong bơm

- Khi hút mạnh mẽ hết hơi ẩm trong hệ thống với bơm hút chân không lớn thì cần phải cẩn thận

Đường kính ống dẫn giữa bơm hút và hệ thống càng lớn, chân không hút ra càng nhanh, giúp nâng cao hiệu suất Việc lắp đặt chấn lưu khí phù hợp với máy bơm hút chân không 2 là cần thiết để tránh hơi ẩm ngưng tụ trong dầu máy bơm Khi đưa vào và thả khí Ni tơ trong hệ thống, cần cẩn thận do áp suất cao có thể gây nguy hiểm.

Không nên bật hệ thống máy lạnh hoặc điều hòa không khí trong quá trình hút chân không, vì điều này có thể gây ra hiện tượng ngắn mạch cho động cơ máy nén khí.

- Sử dụng đúng loại dầu

- Sử dụng máy sấy nến hệ thống bị dính tạp chất

- Kiểm tra mức độ dầu

- Kiểm tra khả năng hút chân không trước khi thực hiện hút

4 Nạp môi chất lạnh và nạp dầu

4.1 Xi lanh chứa môi chất, lưu trữ và xử lý an toàn

4.2 Các phương pháp nạp môi chất lạnh

- Hai phương thức hiện có đó là:

+ Nạp môi chất làm lạnh bằng nạp lỏng nhanh hơn nạp hơi

Nạp vào nơi cao cho đến khi áp suất cân bằng

Không bao giờ nạp một lượng lớn chất lỏng qua đường hút

Môi chất làm lạnh hỗn hợp (dòng R400 hoặc zeotropes) phải nạp lỏng

+ Nạp môi chất làm lạnh- nạp hơi

Lượng nhỏ môi chất làm lạnh

Dễ kiểm soát hơn nạp lỏng

Không bao giờ sử dụng cho môi ch

4.3 An toàn và các vấn đề chung khi n cá nhân

- Môi chất làm lạnh được phục h qua một máy sấy cháy để đảm b ngưng tụ

- Môi chất làm lạnh hỗn hợp ph trong hỗn hợp xảy ra trong quá trình thay.

- Không bao giờ nạp lỏng vào đư này có thể làm hỏng van nén (máy nén l

- Nạp hơi qua cổng hút máy nén, thư nạp được cân đo trước và trong quá trình n

- Quan sát áp suất xả kỹ trong quá trình n quá

- Phương thức chính xác nhất c được nạp vào hệ thống Điều này ch đầy và lượng nạp được biết

- Yêu cầu nạp chính xác đến + ho

- Nếu có sẵn tài liệu sản xuất, n nạp

- Nếu lượng nạpchất lỏng thừa vào giàn bay hơn và đư

Nhiệt độ bay hơi cao hơn chất lỏng Nút kín & tràn trề giàn hơn

Chất lỏng bị đẩy về đầy máy nén và gi

Nhiệt độ hơi về thấp hơn

Tăng áp suất biên cao, trên hệ th

- Nếu lượng nạpchất lỏng non, gây nên:

Nhiệt độ bay hơi thấp

Lõi đông lạnh từng phần

Quá nhiệt của hơi hút về

Nhiệt độ hơi về cao hơn

Thiếu giàn bay hơi, hụt năng

4.4 Dụng cụ loại bỏ và bổ sung d

- Bơm dầu môi chất lạnh bằng tay đư bình hứng Trong hình bình h xoắn chặt bộ phận tiếp hợp vào ch

Khi nạp hệ thống lạnh, môi chất làm lạnh hỗn hợp cần được đảm bảo sạch, khô và không còn khí Việc nạp phải được thực hiện bằng cách nạp lỏng để tránh sai lệch trong quá trình thay thế Quá trình nạp diễn ra qua đường hút máy nén và cần sử dụng đồng hồ đo trên cổ góp để kiểm soát mức nạp Để đảm bảo hệ thống không bị mất hiệu suất, việc nạp cần được cân đo chính xác trong khoảng ±5 đến 10 gram Sử dụng cân đo lường để nạp là phương pháp hiệu quả, tuy nhiên cần chú ý đến việc giàn lạnh và máy nén không bị quá tải nhiệt Các hệ thống sử dụng mao dẫn có thể gây ra hiện tượng sung dầu lạnh, do đó cần thực hiện quy trình an toàn khi bơm dầu từ thùng chứa.

(accurator systems ) thùng dầu tới t tốt là để

Ô nhiễm hệ thống

Các bơm có khả năng tái bơm áp suất của môi chất lạnh, và trong hình ảnh này, dầu được bơm vào SSV Để hoạt động hiệu quả, bơm dầu cần vượt qua áp suất biên thấp hơn so với áp suất khi hệ thống đang hoạt động Lưu ý rằng trong trường hợp này, dầu không tiếp xúc nhiều với không khí.

Máy nén có thể tạo ra áp suất thấp hơn không khí để hút dầu vào vỏ mô tơ, nhưng cần chú ý đến việc lọc ống và duy trì mức xì lỏng để ngăn không khí và hơi ẩm xâm nhập Bên cạnh đó, việc mở nắp bình dầu cũng có thể gặp phải một số vấn đề.

5.1 Nguyên nhân hệ thống bị nhiễm tạp chất

- Hệ thống bị nhiễm tạp chất xảy ra vì một số lý do nhưng ko giới hạn trong:

- Kỹ thuật lắp đặt kém

- Thực hiện công việc kém

- Dùng các sản phẩm và nhà cung cấp nhiễm tạp như đường ống, môi chất làm lạnh và dầu

- Thành phần hỏng, bất chợt, cơ học chậm hoặc dựa vào điện

- Mức độ nhiễm tạp và quá trình làm sạch khác nhau do loại hỏng hóc

- Có nhiều tạp chất trong hệ thống máy lạnh, bao gồm, nhưng ko giới hạn cho: Hơi không ngưng tụ như ni tơ hoặc không khí

Các vật ngoại lai như kim loại hàn, mảnh vụn, mảnh đồng nhỏ từ quá trình khoan, mẩu mũi khoan, cũng như chất bẩn và chất thừa trong hợp kim hàn có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng sản phẩm.

Khi các tạp chất xâm nhập vào hệ thống, chúng không chỉ gây ra những thay đổi về mặt vật lý và hóa học mà còn có thể dẫn đến sự bào mòn ở các bề mặt chịu lực.

- Một vài phụ phẩm là:

Các chất cặn (các phụ phẩm của sự điện phân, mài mòn, gỉ)

Sắt mạ đồng và các bộ phận bằng kim loại quý ít hơn khác (sự điện phân) v.d các đĩa van, các bề mặt chịu lực

5.1.3 Nhận biết và khắc phục tap chất

-Khi một hệ thống bị nhiễm bẩn, một kỹ sư máy lạnh sẽ quan sát nhiều chỉ số hoạt động, bao gồm:

- Hạn chế bộ lọc/ bộ sấy

- Hạn chế cửa vào của thiết bị đo

- Quy trình dọn sạch sẽ phụ thuộc vào loại và phạm vi nhiểm bẩn

- Nhiễm bẩn bởi các khí không ngưng tụ có thể cũng đơn giản như phục hồi các môi chất lạnh bị nhiễm bẩn

- Giải tỏa hệ thống và nạp lại các môi chất lạnh mới

- Dọn sạch vật lạ/ tỷ lệ các-bon :

Nếu các vật thể đủ nhỏ, chúng có thể đến được bộ sấy, điều này được thể hiện qua sự sụt áp lực, khiến cửa xả (outlet) trở nên nguội hơn cửa nạp (inlet).

Nếu có thể, hãy bơm hút hệ thống để đảm bảo hiệu suất tối ưu Nếu không thực hiện được, cần thiết phải phục hồi việc nạp môi chất lạnh cho toàn bộ hệ thống để duy trì hoạt động hiệu quả.

- Thay thế bộ sấy/ lõi bộ sấy

- Hút và nạp lại hệ thống

- Nếu vật lạ vẫn còn đâu đó trong hệ thống (v.d Thiết bị đo), quy trình phục hồi tương tự sẽ phải được tuân theo

- Tháo bỏ, làm sạch và thay thế các bộ phận bị ảnh hưởng

- Hút và nạp lại hệ thống

Làm sạch hơi ẩm nếu nhiễm bẩn không quá lớn, có thể yêu cầu thay thế bộ sấy đường chất lỏng

Bơm hút/phục hồi môi chất lạnh hệ thống

Thay thế bộ sấy/lõi bộ sấy

Hút và nạp lại hệ thống

Nếu nhiễm bẩn hơi ẩm quá lớn, sẽ cần thiết để thực hiện hút chân không 3 lần sử dụng khí ni-tơ khô là chất làm khô

Tuy nhiên, sự cháy động cơ có thể đòi hỏi phải thay thế các bộ phận,

Xả sạch hệ thống bằng các dung môi không có CFC/ HCFC,

Lắp các lõi bộ sấy đường chất lỏng thay thế,

Lắp đặt bộ sấy dừng cháy đường hút,

Kiểm tra rò rỉ của hệ thống được cài lại,

Phần lớn các hỏng hóc có thể được quy cho việc nhiễm bẩn

-Hơi ẩm: phản ứng với các môi chất lạnh và hình thành axit

Không khí: thường thường trữ tại bình ngưng và gây ra áp lực hút cao, cuối cùng sẽ gây ra cháy hỏng (chập mạch)

Sẽ kết hợp với hầu hết các môi chất lạnh tới các cấp độ khác nhau trong hầu hết tất cả hệ thống

Hình thành các hợp chất ăn mòn cao

Phản ứng với dầu bôi trơn tạo thành cặn làm kẹt các bộ phận

Làm giảm tuổi thọ của thiết bị

Làm hỏng các quấn dây động cơ

Thay thế các bộ phận làm lạnh cơ bản

Hệ thống có thể được bơm hút bằng cách đặt van bình chứa chất lỏng ở phía trước và vận hành máy nén Khi van bình chứa chất lỏng được đóng lại, dòng chất lạnh tại bình chứa sẽ ngừng lại, dẫn đến việc rãnh thấp của hệ thống bị rỗng do máy nén Tất cả chất lạnh trong rãnh thấp sẽ được chuyển lên rãnh cao hơn Bình chứa cần được thiết kế với kích cỡ phù hợp để có thể chứa toàn bộ lượng nạp của hệ thống, đồng thời chỉ đầy ở mức 80%.

Thiết bị ngưng có khả năng lưu trữ một lượng lớn chất làm lạnh Khi máy nén ngừng hoạt động, áp suất tại rãnh thấp sẽ duy trì ở mức mà bạn đã giảm xuống Nếu áp suất vẫn cao, điều này có thể chỉ ra rằng các van trên máy nén bị rò rỉ, cho phép áp suất từ rãnh cao quay trở lại Ngoài ra, có thể vẫn còn một lượng chất lỏng nhỏ ở rãnh thấp, đang bay hơi từ từ và làm tăng áp suất.

Khi đóng van tổng, mọi thứ ở hướng hạ lưu trở thành một phần của rãnh thấp, dẫn đến việc bộ sấy/lọc và kính ngắm có thể vẫn còn một ít chất lỏng sót lại Lượng chất lỏng bạn bơm hút phụ thuộc vào mục tiêu bạn muốn đạt được Nếu bạn cần thay thế bộ sấy/lọc, hãy bơm tới 1 ATM (0 kPaG) để khi mở hệ thống, bạn không bị mất chất làm lạnh và tránh hút không khí vào hệ thống.

Trong quá trình kiểm tra máy nén chịu hỏng hóc cơ khí, chúng ta có thể tìm thấy các mẩu van, vòng phân đoạn pit-tông và thanh nối pit-tông với trục khuỷu nằm trong bể lắng chứa dầu Những mảnh hỏng hóc này cần được lau chùi sạch sẽ, đặc biệt khi dầu đã bị rửa trôi bởi môi chất lạnh Việc kiểm tra bên trong máy nén hỏng sẽ giúp xác định nguyên nhân gây ra sự cố.

Máy nén có thể gặp hai loại hỏng hóc chính: hỏng cơ học và chập mạch điện Hỏng hóc cơ học thường xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm tuổi thọ máy quá lâu và độ bền vật liệu giảm sút theo thời gian.

Mỏi mòn của kim loại, cặn chất lỏng và thiếu dầu bôi trơn là nguyên nhân chính gây hư hỏng các bộ phận chuyển động Nhiệt độ xả cao có thể làm giảm độ cứng của các van xả, dẫn đến tình trạng giòn và dễ nứt vỡ hoặc vỡ thành từng mảnh.

Máy nén kín hoặc bán kín được trang bị trình điều khiển máy nén, với quấn dây động cơ nằm bên trong hệ thống máy lạnh Đây là loại máy nén duy nhất có khả năng chịu đựng chập mạch điện Quấn dây có thể bị hỏng qua ba phương thức khác nhau.

Chúng có thể là đoản mạch (quấn dây tới quấn dây ngắn)

Mạch hở (các quấn dây bị cháy do hở)

Nối đất (quá ngắn để nối đất)

Khi dây quấn bị hỏng, nguy cơ chập điện có thể xảy ra, đặc biệt trong môi trường có áp suất cao, dầu, môi chất lạnh và thậm chí là nước Sự kết hợp của các yếu tố này khi có tia điện phát sinh có thể dẫn đến việc hình thành axit và cặn dầu Nếu sự cố này xảy ra trong quá trình hệ thống hoạt động, nó được gọi là hiện tượng hỏng hóc.

"Hiện tượng running burn out" xảy ra khi các tạp chất được phân tán khắp hệ thống do sự di chuyển của môi chất lạnh Nếu máy nén gặp sự cố trong quá trình khởi động khi môi chất lạnh chưa được luân chuyển, các tạp chất sẽ không bị phát tán như khi xảy ra hiện tượng running burn out.

Điểm nóng nhất trong chu kỳ làm lạnh nằm ở các van xả, nơi mà áp suất hút lớn có thể làm tăng nhiệt độ Khi hệ thống thiếu môi chất lạnh, nhiệt độ xả cũng sẽ cao hơn do có ít phân tử để phân chia nhiệt Nhiệt độ vượt quá 120 ºC có thể dẫn đến sự phân tách dầu, hình thành các-bon, cặn và hơi ẩm chứa axit.

Axit tấn công sự cách điện trên quấn dây, dẫn đến hiện tượng chập mạch Khi mở một hệ thống bị chập, bạn sẽ ngay lập tức nhận thấy mùi hăng Dầu môi chất lạnh mới sẽ sạch, nhưng khi bị hỏng, nó sẽ tối màu và phát ra mùi đặc trưng Mức độ hỏng hóc càng nghiêm trọng, màu sắc càng tối và mùi càng nặng Trong trường hợp nghiêm trọng nhất, dầu có thể biến thành màu đen và tạo ra cặn lớn.

Khi làm việc với dầu có tính axit, việc sử dụng dụng cụ bảo hộ như kính an toàn và găng tay cao su là rất cần thiết Bên cạnh nguy cơ quá tải bên trong do hở mạch, bất kỳ máy nén kín nào có bộ đọc trở hở hoặc quấn dây nối đất đều có thể gặp tình trạng chập mạch Để đánh giá mức độ nghiêm trọng của sự chập mạch, bạn có thể sử dụng bộ công cụ kiểm tra axit.

Khi thay thế máy nén trong hệ thống đốt cháy, máy nén mới có nguy cơ hỏng hóc do axit dư thừa từ các sự cố trước đó Để bảo vệ máy nén mới, cần áp dụng các quy trình đặc biệt Ngoài việc thay thế bộ sấy/lọc LL, việc lắp đặt máy nén cũng rất quan trọng.

Để bảo vệ hệ thống và tránh những phát sinh không mong muốn, việc lắp đặt nén là cần thiết Phin hút cần được thay thế thường xuyên để duy trì tính axit Hơn nữa, bộ lọc SL nên được lựa chọn phù hợp với công suất của hệ thống, đảm bảo hiệu suất tối ưu khi qua bộ lọc.

- Bạn có thể so sánh cách đọc ra một sự sụt áp lực 14 kPa (2 PSI) thì

Nếu dầu không còn tính axit thì b

Bài thực hành: Thu hồi môi chất lạnh và thay dầu

Để xử lý tình trạng sụt áp suất trong dòng hút, việc lắp đặt một phin hút ngay lập tức là cần thiết Quy trình này bao gồm việc thay thế bộ sấy/lọc LL nhiều lần cho đến khi đạt được mức áp suất yêu cầu Nếu áp suất giảm xuống dưới 14 kPa (2 PSI), bộ lọc cần được thay thế Để kiểm tra áp suất, bạn có thể sử dụng van Schraeder kết nối với SSV Ngoài ra, nếu bộ lọc không còn tính axit, bạn có thể tháo bỏ nó và thay dầu Lưu ý rằng dầu phải được thay đổi đồng bộ với máy nén để đảm bảo hiệu suất tối ưu trong dòng hút.

Ngày đăng: 12/10/2021, 11:31

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bông thủy tinh ống định hình/ Bôngkhoáng ống định hình (Bông định hình) được sản xuất từ sợi khoáng không gây cháy - Giáo trình Môi chất lạnh và đường ống dẫn môi chất lạnh (Nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí)
ng thủy tinh ống định hình/ Bôngkhoáng ống định hình (Bông định hình) được sản xuất từ sợi khoáng không gây cháy (Trang 10)
+ Quay cần gạt một góc đúng bằng góc cần uốn để tạo hình ống theo yêu cầu - Dụng cụ uốn ống bằng ép  - Giáo trình Môi chất lạnh và đường ống dẫn môi chất lạnh (Nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí)
uay cần gạt một góc đúng bằng góc cần uốn để tạo hình ống theo yêu cầu - Dụng cụ uốn ống bằng ép (Trang 16)
15 +Uốn đúng cách, đảm bảo ống không bị bẹp.   - Giáo trình Môi chất lạnh và đường ống dẫn môi chất lạnh (Nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí)
15 +Uốn đúng cách, đảm bảo ống không bị bẹp. (Trang 16)
Bảng thông số các loại bép hàn hơi - Giáo trình Môi chất lạnh và đường ống dẫn môi chất lạnh (Nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí)
Bảng th ông số các loại bép hàn hơi (Trang 30)
-Các bơm có khả năng bơm lại áp suất môi chất lạnh và trong hình này dầu được bơm vào trong SSV - Giáo trình Môi chất lạnh và đường ống dẫn môi chất lạnh (Nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí)
c bơm có khả năng bơm lại áp suất môi chất lạnh và trong hình này dầu được bơm vào trong SSV (Trang 61)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w