1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

TÌM HIỂU LUẬT DÂN QUÂN TỰ VỆ NĂM 2019

56 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề tìm hiểu luật dân quân tự vệ năm 2019
Trường học sở tư pháp tỉnh bắc giang
Thể loại sách
Năm xuất bản 2020
Thành phố bắc giang
Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 835,86 KB

Cấu trúc

  • 1. Đối tượng điều chỉnh (0)
  • 2. Giải thích từ ngữ (5)
  • 3. Về vị trí, chức năng và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Dân quân tự vệ (7)
  • 4. Nhiệm vụ của Dân quân tự vệ (0)
  • 5. Về thành phần của Dân quân tự vệ (9)
  • 6. Về độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình (10)
  • 7. Đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quản lý Dân quân tự vệ (10)
  • 8. Tiêu chuẩn, tuyển chọn và thẩm quyền quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ (12)
  • 9. Tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình (13)
  • 10. Thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ (15)
  • 11. Hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ (17)
  • 12. Các hành vi bị nghiêm cấm về Dân quân tự vệ (18)
  • 1. Tổ chức Dân quân tự vệ (19)
  • 2. Mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ (0)
  • 3. Điều kiện tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp (20)
  • 4. Hệ thống chỉ huy Dân quân tự vệ (21)
  • 5. Chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ (21)
  • 6. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, thôn đội trưởng (22)
  • 7. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức (24)
  • 8. Thẩm quyền thành lập, giải thể đơn vị Dân quân tự vệ, (26)
  • 9. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ (27)
  • 10. Ngày truyền thống, trang phục, sao mũ, phù hiệu và của Dân quân tự vệ (28)
  • 11. Trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, (29)
  • 1. Đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã (30)
  • 2. Tập huấn, bồi dưỡng các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ (0)
  • 3. Huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập cho Dân quân tự vệ (31)
  • 1. Hoạt động sẵn sàng chiến đấu (32)
  • 2. Hoạt động chiến đấu, phục vụ chiến đấu (32)
  • 3. Hoạt động phối hợp của Dân quân tự vệ (33)
  • 4. Thẩm quyền điều động Dân quân tự vệ (33)
  • 1. Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ (36)
  • 2. Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ (37)
  • 3. Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương, hy sinh (39)
  • 4. Nhiệm vụ chi của Bộ Quốc phòng (40)
  • 5. Nhiệm vụ chi của địa phương (42)
  • 6. Nhiệm vụ chi của cơ quan, tổ chức (44)
  • 1. Trách nhiệm của Chính phủ (45)
  • 2. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng (45)
  • 3. Trách nhiệm của Bộ Công an (46)
  • 4. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan, tổ chức (47)
  • 5. Trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp (49)
  • 6. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận (50)
  • 1. Thi đua, khen thưởng (51)
  • 2. Xử lý vi phạm (51)
  • 3. Hình thức kỷ luật Dân quân tự vệ (51)

Nội dung

Giải thích từ ngữ

Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng, không tách rời khỏi sản xuất và công tác, được tổ chức tại địa phương và các cơ quan, tổ chức nhà nước, chính trị, chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp và tổ chức kinh tế.

Dân quân tự vệ tại chỗ là lực lượng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự tại các thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu và các cơ quan, tổ chức.

- Dân quân tự vệ cơ động là lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền

- Dân quân thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng

- Dân quân tự vệ biển là lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam

- Mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ là biện pháp bổ sung công dân trong độ tuổi chưa thực hiện nghĩa vụ quân

Công dân có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, bao gồm cả những người đã hoàn thành nghĩa vụ này và quân nhân dự bị chưa được phân công vào đơn vị dự bị động viên Việc tham gia Dân quân tự vệ không chỉ thể hiện trách nhiệm của công dân mà còn góp phần đảm bảo an ninh và trật tự xã hội.

- Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức là tổ chức được thành lập ở cơ quan, tổ chức để thực hiện công tác quốc phòng

Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức không bao gồm Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương, được thành lập theo quy định của Luật Quốc phòng.

Công tác Dân quân tự vệ bao gồm lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy và quản lý tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện, đào tạo, cũng như đảm bảo hoạt động hiệu quả cho Dân quân tự vệ.

Như vậy, so với Luật Dân quân tự vệ năm 2009 thì tại Điều 2 Luật Dân quân tự vệ năm 2019 đã bỏ quy định về

Theo Điều 66 Hiến pháp năm 2013, khái niệm "Dân quân tự vệ" được sử dụng để chỉ lực lượng nòng cốt trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, và hiện đại, với lực lượng thường trực hợp lý và lực lượng dự bị động viên hùng hậu Luật Quốc phòng nhấn mạnh rằng quốc phòng là công cuộc giữ nước dựa trên sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, trong đó lực lượng vũ trang nhân dân đóng vai trò nòng cốt.

Bài viết này cung cấp 7 bổ sung giải thích cho các cụm từ "Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức" và "Công tác Dân quân tự vệ" nhằm thống nhất cách hiểu về các thuật ngữ này trong Luật Dân quân tự vệ Việc làm rõ các khái niệm này là cần thiết để đảm bảo sự đồng nhất trong việc áp dụng và thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến lực lượng dân quân tự vệ.

Về vị trí, chức năng và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Dân quân tự vệ

Dân quân tự vệ là một phần quan trọng trong lực lượng vũ trang nhân dân, có nhiệm vụ bảo vệ Đảng, chính quyền, và tài sản của Nhân dân cũng như các tổ chức địa phương Họ đóng vai trò nòng cốt trong việc cùng toàn dân tham gia đánh giặc tại địa phương khi có chiến tranh.

- Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

Dân quân tự vệ được tổ chức và hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, với sự thống lĩnh của Chủ tịch nước và quản lý thống nhất của Chính phủ Cơ cấu tổ chức và biên chế của Dân quân tự vệ cần đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, gắn liền với địa bàn và nhiệm vụ của địa phương Dân quân tự vệ phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, đồng thời phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc và hệ thống chính trị để thực hiện nhiệm vụ.

8 đạo, chỉ đạo, chỉ huy, quản lý và phù hợp với tình hình, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương, cơ quan, tổ chức (Điều 4)

Luật Dân quân tự vệ năm 2019 đã cập nhật quy định về sự chỉ huy của Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam và người chỉ huy đơn vị Quân đội, nhằm đảm bảo nguyên tắc lãnh đạo của Đảng đối với dân quân tự vệ Điều này giúp tổ chức và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ trở nên chặt chẽ và phù hợp với thực tế.

4 Về nhiệm vụ của Dân quân tự vệ

Luật Dân quân tự vệ năm 2019 đã kế thừa 07 nhiệm vụ từ Luật Dân quân tự vệ năm 2009 và bổ sung nhiệm vụ tham gia thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng theo quy định của pháp luật Điều này nhằm thống nhất với Luật Quốc phòng và đáp ứng yêu cầu hoạt động của Dân quân tự vệ trong bối cảnh mới, cũng như các loại hình chiến tranh tương lai, cụ thể được nêu tại Điều 5.

“1 Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ đ a phương, cơ sở, cơ quan, tổ chức

Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác để bảo vệ chủ quyền và an ninh biên giới, hải đảo, vùng biển và vùng trời Việt Nam Tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và khu vực phòng thủ, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội, đồng thời đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định.

3 Thực hiện nhiệm vụ huấn luyện quân sự, giáo dục chính tr , pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập

Tham gia thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin và chiến tranh không gian mạng theo quy định của pháp luật và quyết định của cấp có thẩm quyền là nhiệm vụ quan trọng.

Phòng, chống và khắc phục hậu quả của thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ là nhiệm vụ quan trọng Công tác tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ cần được thực hiện kịp thời Bảo vệ rừng và môi trường cũng như thực hiện các nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác theo quy định của pháp luật là trách nhiệm của toàn xã hội.

Tuyên truyền và vận động Nhân dân thực hiện các đường lối, quan điểm của Đảng cùng với chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh là rất quan trọng Đồng thời, cần khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc xây dựng địa phương và cơ sở vững mạnh toàn diện, thực hiện các chính sách xã hội để phát triển bền vững.

7 Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy đ nh của pháp luật”

5 Về thành phần của Dân quân tự vệ

Theo Luật Dân quân tự vệ năm 2019, thành phần của Dân quân tự vệ bao gồm: Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân thường trực, Dân quân tự vệ biển, và các lực lượng chuyên môn như phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, và y tế (Điều 6).

Luật Dân quân tự vệ năm 2019 đã bổ sung Dân quân thường trực như một thành phần của Dân quân tự vệ, khẳng định vị trí pháp lý của lực lượng này Dân quân thường trực có nhiệm vụ hoạt động tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng, phù hợp với thực tế hiện nay mà các địa phương đang thực hiện.

6 Về độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình

Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định: Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết

40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết

50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ (khoản 1 Điều 8)

Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình bao gồm các lực lượng như Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa và y tế.

Thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ là 04 năm, trong khi dân quân thường trực là 02 năm Tuy nhiên, căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, thời hạn này có thể được kéo dài nhưng không quá 02 năm Đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ, thời gian thực hiện có thể kéo dài hơn nhưng không quá 50 tuổi đối với nam và 45 tuổi đối với nữ (khoản 2 Điều 8).

7 Đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quản lý Dân quân tự vệ

Để thuận lợi cho công dân và các cơ quan, tổ chức trong việc đăng ký nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, cần thực hiện quy trình đăng ký một cách hiệu quả Mục tiêu của việc này không chỉ nhằm tạo điều kiện cho công dân, mà còn hướng tới việc cải cách quy trình thực hiện nghĩa vụ.

Luật Dân quân tự vệ năm 2019 nhằm cải cách hành chính, tiết kiệm thời gian và nguồn lực cho công dân cũng như các cơ quan, tổ chức theo tinh thần của Đảng và Nhà nước.

Theo Điều 9, vào tháng 4 hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và cấp huyện có trách nhiệm đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân đủ 18 tuổi tham gia Dân quân tự vệ Việc đăng ký bổ sung cũng được thực hiện cho công dân trong độ tuổi khi có thay đổi nơi cư trú Nếu công dân thay đổi nơi làm việc, người đứng đầu cơ quan, tổ chức sẽ thực hiện đăng ký nghĩa vụ này Luật năm 2019 cũng quy định miễn đăng ký nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ cho người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo và bệnh tâm thần theo quy định của pháp luật.

- Quản l Dân quân tự vệ

Ngày đăng: 12/10/2021, 09:31

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w