Chương trình vẽ mặt cắt ĐCCT GeoSection 3.0 cập nhật ngày 4/10/2010 - Xoá thông số chi tiết: Xoá toàn bộ các thông số sẵn có trong hố khoan hiện hành như ký hiệu, độ sâu lớp, độ sâu mẫu,[r]
Mục đích của chương trình
- Tự động hoá cho công tác lập hình trụ hố khoan và vẽ mặt cắt Địa chất công trình (ĐCCT)
- Xây dựng bảng tổng hợp chỉ tiêu cơ lý nhanh chóng
- Rút ngắn thời gian hoàn thành báo cáo kết quả khảo sát ĐCCT, đặc biệt đối với công trình có quy mô lớn.
Cơ sở xây dựng chương trình
Sử dụng các phần mềm phổ biến như Word, Excel và AutoCad, người dùng có thể dễ dàng nhập liệu trên bảng tính Excel Số liệu đầu ra được trình bày trên phần mềm AutoCad với hình trụ và mặt cắt ĐCCT, trong khi bảng tổng hợp chỉ tiêu cơ lý được xuất ra từ Excel và báo cáo kết quả khảo sát ĐCCT được tạo ra trên Word Ngoài ra, việc sửa đổi và bổ sung thông tin cũng trở nên thuận tiện hơn.
Những công việc thực hiện được
- Tự động vẽ hình trụ hố khoan (có hai kiểu tuỳ chọn với ngôn ngữ tiếng Việt, tiếng Anh)
Phần mềm hỗ trợ tự động vẽ mặt cắt địa chất công trình (ĐCCT) với khả năng nối ranh giới giả định một cách hoàn hảo và tô màu mặt cắt giữa các hố khoan Người dùng có thể tải đường địa hình từ dữ liệu trắc dọc vào mặt cắt ĐCCT, đồng thời dễ dàng vẽ thấu kính đất đá, giúp tiết kiệm thời gian và nâng cao độ chính xác trong công tác địa chất.
- Tự động lập Bảng tổng hợp chỉ tiêu cơ lý đất đá, hỗ trợ các công thức tính toán chỉ tiêu cơ lý
- Xuất thông tin của từng lớp (ký hiệu và tên lớp, diện phân bố, ) và chỉ tiêu từng lớp sang Word phục vụ công tác lập báo cáo
- Xây dựng bảng tổng hợp chỉ tiêu cơ lý từ thí nghiệm trong phòng
- Quản lý số liệu dễ dàng, dung lượng file lưu trữ nhỏ, có thể sử dụng cho nhiều máy khác nhau
- Có thể thay đổi, cập nhật ký hiệu mặt cắt theo ý muốn.
Những chú ý khi sử dụng chương trình quét virus
Chương trình được phát triển bằng VBA trong Excel có thể dễ dàng bị nhầm lẫn với virus macro, dẫn đến nguy cơ xóa toàn bộ dự án VBA nếu không cẩn thận Để đảm bảo an toàn, người dùng nên sử dụng các phần mềm như Symantec Endpoint Protect, Symantec AntiVirus Client hoặc AVG, vì chúng có khả năng phân biệt giữa VBA và virus macro, giúp loại bỏ virus mà không làm ảnh hưởng đến chương trình.
Các phần mềm để chương trình hoạt động được
Microsoft Office 2007 trở lên
Để chương trình hoạt động được trong Excel 2007 trở lên (Excel 2010), phải đảm bảo chức năng
Visual Basic for Applications (VBA) is automatically installed with a standard installation of Office 2007 This means that users can access VBA functionality without needing any additional setup when they install Office 2007.
2007 theo Custom, phải đảm bảo chức năng Visual Basic for Applications (trong Office Shared Features) được hoạt động (hình 1)
Hình 1: Chọn chức năng Visual Basic for Applications khi cài Office 2007
Sau đó, bạn thực hiện khai báo theo các bước sau:
- Khởi động Excel 2007, bấm vào nút Microsoft Office Button (phía trên, bên trái) và chọn nút Excel Options
- Cửa sổ Excel Options hiện ra và chọn menu Trust Center (hình 2) Sau đó chọn Trust Center Setting Cửa sổ Trust Center hiện ra như hình 3
- Chọn Macro Settings và có hai lựa chọn sau:
To enhance security, disable all macros with notification in GeoSection 3.0 When opening the file, a notification will appear, prompting you to select the "Options" button This will lead you to the Microsoft Office Security Options window, where you can adjust your macro settings accordingly.
Enable this content (hình 4) Chỉ nên sử dụng trường hợp này khi bạn khá thành thạo về
Excel và có hiểu biết về macro để tuỳ biến cho macro hoạt động hay không
Để cho phép tất cả các macro hoạt động mà không có thông báo, bạn có thể chọn tùy chọn "Cho phép toàn bộ macro hoạt động" (không được khuyến nghị) Trong chế độ này, GeoSection sẽ hoạt động bình thường Tùy chọn này phù hợp cho những ai chưa quen với macro hoặc VBA.
- Bấm nút OK để xác nhận sự thay đổi Để tương thích với phiên bản Excel 2003 (đuôi xls) trong quá trình làm việc, trong cửa sổ Excel
Options chọn Save (hình 2) Sau đó chọn Excel 97-2003 Workbook trong danh sách thả xuống của Save files in this format (hình 5)
Hình 2: Thiết lập chế độ Trust Center đối với macro trong Excel Options
AutoCad 2002 (trở lên)
Sử dụng AutoCad 2004 là lựa chọn tốt nhất vì phiên bản này chỉ chiếm khoảng 200 MB, trong khi AutoCad 2008 nặng ít nhất 600 MB Để tiết kiệm dung lượng, bạn nên loại bỏ một số chức năng không cần thiết trong quá trình cài đặt.
Word 2007
Không cần thiết lập gì đặc biệt, bạn chỉ cần thiết lập cỡ giấy A4, lề, phông chữ cho phù hợp (thay
Hiển thị tiếng Việt trong chương trình
Để hiển thị tiếng Việt đầy đủ trong chương trình và trên cửa sổ Internet, bạn cần thực hiện một số thao tác cài đặt trong Windows XP (có sự khác biệt nhẹ trong Windows Vista).
- Khi con chuột ở cửa sổ Window bạn bấm phải chuột và chọn menu Properties
- Trong cửa sổ Display Properties chọn tab Appearance và bấm Advanced (hình 6)
- Chọn Active Title Bar trong Item và chọn Tahoma trong Font
- Đóng và thoát khỏi các cửa sổ
Hình 3a: Thiết lập Macro Settings để chương trình hoạt động được
Hình 3b: Thông báo an ninh về file chứa macro (VBA)
Hình 4: Cửa sổ Microsoft Office Security Options
Hình 5: Xác lập kiểu file lưu (mặc định Excel 2007)
Hình 6: Thiết lập font chữ tiếng Việt
Hướng dẫn cài đặt, loại bỏ chương trình
Cài đặt chương trình
Để cài đặt chương trình, bạn thực hiện như sau:
- Vào lệnh Run và chọn SetupGeoSection 3.0.exe (hình 7)
- Chọn các thiết lập trong quá trình cài đặt như các hình tiếp theo
Khi cài đặt chương trình, nếu cửa sổ Excel hiển thị thông báo như hình 8, hãy nhấn Yes Tiếp theo, đóng Excel và khởi động chương trình từ biểu tượng trong hình 10 Nếu chương trình GeoSection 3.0 không xuất hiện như hình 12, hãy nhấn nút.
Microsoft Office Button (phía trên, bên trái như hình 9) và chọn GeoSection 3.0.xlsm, bấm Yes khi có thông báo như hình 8
Trong mục 5.1, bạn chọn Disable all macros with notification thì phải bấm vào nút Option và chọn Enable this content (hình 10) Quá trình cài đặt đã thực hiện xong.
Gỡ bỏ chương trình
Để gỡ bỏ chương trình, bạn thực hiện như sau:
- Cách 1: Chọn UnsetupGeoSection 3.0 như hình 11
- Cách 2: Loại bỏ như các phần mềm thông thường trong Add or Remove Programs
Hình 7a: Cài đặt chương trình GeoSection 3.0
Hình 7b: Xác nhận sự cài đặt chương trình
Hình 8: Xác nhận file GeoSection 3.0.xlsm bằng cách bấm Yes
Hình 9: Xác nhận lại GeoSection 3.0xlsm
Hình 10: Đặt Enable this content khi thiết lập Disable all macros with notification (mục 5.1)
Hình 11: Chương trình được cài đặt trong Window
Hướng dẫn sử dụng chương trình
Xây dựng một công trình mới
Hình 12: Cửa sổ chương trình khi khởi động
Trường hợp bạn thực hiện một công trình mới, bạn phải khai báo toàn bộ thông tin trong sheet
Goc và sheet Tên hố khoan (hình 12, 13) GeoSection 3.0 gốc gồm có 2 Sheet, sheet Goc và sheet
Tên hố khoan (ví dụ như K1, BH1, KM1, ) như hình 14, 15
Để khai báo thông số chung cho công trình, bạn cần điền vào sheet Goc các thông tin như tên công trình, địa điểm, đơn vị khảo sát, người mô tả và người kiểm tra Hãy đảm bảo khai báo số hiệu lớp, tên lớp, ký hiệu địa tầng và góc xoay theo ý muốn, với tình trạng góc nghiêng hiển thị ở cột bên cạnh Cần khai báo đầy đủ và theo thứ tự lớp từ trên xuống dưới, trong đó thấu kính được ghi dưới phần địa tầng với ký hiệu và tên đầy đủ Các ký hiệu địa tầng đã có sẵn trong danh sách thả xuống, nhưng nếu bạn muốn thay đổi hoặc bổ sung, hãy sử dụng nút Sửa Hatch để điều chỉnh tỷ lệ tô theo ý thích.
Trong cửa sổ Sửa Hatch, bạn có thể điều chỉnh Tên kiểu và Tỷ lệ theo ý muốn Hãy cẩn thận không tự chỉnh góc nghiêng ban đầu của kiểu tô nếu bạn chưa hiểu rõ Lưu ý rằng tên kiểu cần phải được khai báo đầy đủ.
Chú ý: Không được thay đổi tên của sheet Goc Dùng kiểu gõ TCVN khi nhập dữ liệu
Trong sheet Tên hố khoan, người dùng cần khai báo thông tin chi tiết cho từng hố khoan, bao gồm tọa độ (nếu có), cao độ, mực nước dưới đất, cùng với ngày bắt đầu và kết thúc công trình Tên sheet sẽ tự động cập nhật theo tên hố khoan được nhập trong ô Hố khoan (hình 15) Lưu ý, ô Lý trình chỉ áp dụng cho các công trình dạng tuyến, trong khi các loại công trình khác không cần khai báo Sau khi hoàn tất, bạn cần tiếp tục khai báo các thông số liên quan đến địa tầng, mẫu thí nghiệm và kết quả thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT.
Địa tầng yêu cầu khai báo độ sâu cho mỗi lớp Nếu không gặp lớp đã được khai báo trong phần chung, độ sâu sẽ được ghi nhận bằng độ sâu của lớp ngay trên Độ sâu nhập vào phải là số; nếu không, chương trình sẽ thông báo lỗi.
Khi khai báo độ sâu bắt đầu lấy mẫu, cần đảm bảo rằng giá trị nhập cho độ sâu và SPT phải là số; nếu không, hệ thống sẽ báo lỗi (hình 19) Đối với mẫu nguyên dạng (Undisturbed Sample - UD), phần Ký hiệu cần để trống Trong trường hợp mẫu không nguyên dạng (Disturbed Sample - D), phần Ký hiệu phải nhập số 1 hoặc 2, nếu nhập số khác, chương trình cũng sẽ thông báo lỗi (hình 19).
+ SPT: Cần khai báo đầy đủ độ sâu bắt đầu thí nghiệm, giá trị N1, N2 và N3 (số búa/15 cm)
Các giá trị đưa vào phải là số nhỏ hơn 100, nếu là chuỗi hoặc số lớn quá 100 thì bị báo lỗi
(hình 20, 21) Chương trình sẽ tự động tính giá trị N30 và đưa vào trong biểu đồ SPT
Hình 13: Cửa sổ vào thông số của hố khoan
Thấu kính được khai báo riêng ngay dưới phần khai báo các lớp đất đá, bao gồm tên, độ sâu bắt đầu và độ sâu kết thúc Thấu kính sẽ được thể hiện trong hình trụ và mặt cắt ĐCCT qua hố khoan Cần tô lại phần ký hiệu địa tầng cho thấu kính và lớp chứa thấu kính đó.
Ghi chú: Ô chứa nội dung chưa khai báo có nền màu vàng, khi khai báo thì nền màu vàng biến mất
Hình 14: Nhập thông tin công trình và địa tầng trong sheet Goc
Hình 15: Nhập thông tin về địa tầng từng Sheet hố khoan
Hình 16: Nhập thông tin về thấu kính cho công trình
Hình 17: Khai báo ký hiệu địa tầng Hình 18: Khai báo lớp trong hố khoan
Hình 19: Khai báo độ sâu lấy và ký hiệu mẫu nguyên dạng, không nguyên dạng
Hình 20: Khai báo độ sâu thí nghiệm SPT Hình 21: Khai báo N1, N2, N3 (SPT)
Sau khi hoàn tất việc khai báo số liệu cho hố khoan đầu tiên, bạn nhấn chuột phải vào ô tương ứng Một danh sách lệnh sẽ hiện ra, cho phép bạn chọn menu "Thêm hố khoan" hoặc "Xoá hố khoan" để điều chỉnh số lượng hố khoan Mô tả chi tiết cho từng chức năng của menu sẽ được trình bày trong phần tiếp theo.
Khi đã khai báo đầy đủ, bấm vào nút Lưu dữ liệu để lưu lại công trình với đuôi xls hoặc xlsx (hình
Để quản lý hiệu quả, dữ liệu đầu vào nên được lưu trữ trong một thư mục trên ổ cứng hoặc USB Chương trình GeoSection 3.0 có khả năng đọc file này để thực hiện các tác vụ cần thiết Nếu file đã tồn tại, hệ thống sẽ hiển thị thông báo về file dữ liệu gốc Tùy thuộc vào tình huống cụ thể, bạn có thể chọn ghi đè file cũ hoặc tạo file mới Nếu bạn hủy lệnh lưu, một file FALSE.xls sẽ được tạo ra trong thư mục hiện tại và cần phải xóa file thừa này.
Hình 22: Khai báo thấu kính trong hố khoan
Hình 23: Menu lệnh khi bấm chuột phải trong chương trình
Hình 24: Lưu dữ liệu công trình khi file lưu chưa có
Hình 25: Lưu dữ liệu công trình khi file lưu đã có
Mở công trình đã có
Sau khi tạo file dữ liệu, bạn có thể sử dụng hoặc chỉnh sửa nó Tại cửa sổ chính của sheet Goc, nhấn nút Tải dữ liệu để mở cửa sổ lựa chọn file đầu vào cho công trình Bạn có thể chỉnh sửa, bổ sung hoặc lập báo cáo theo nhu cầu Nếu chương trình đã có dữ liệu, sẽ xuất hiện thông báo lỗi yêu cầu bạn xoá toàn bộ dữ liệu bằng cách nhấn nút Xoá dữ liệu.
Trước khi rời khỏi chương trình, hãy nhớ chọn tùy chọn Lưu dữ liệu để cập nhật các thay đổi nếu có Bạn sẽ nhận được thông báo hướng dẫn cụ thể để thực hiện việc sao lưu này.
Hình 26: Mở file dữ liệu đầu vào chương trình
Sử dụng menu phải chuột trong khai báo công trình
Để thêm hố khoan, bạn có thể bổ sung một hố khoan mới từ hố khoan hiện tại bằng cách sao chép Có hai lựa chọn: sao chép toàn bộ hố khoan, phù hợp khi các hố khoan có địa tầng tương tự, hoặc chỉ sao chép phần khung rỗng để khai báo.
Hình 27: Thông báo khi bổ sung thêm hố khoan
- Xoá hố khoan: Xoá hố khoan hiện hành, không xoá bằng cách thông thường Hộp thông báo sẽ giúp bạn không bị xoá nhầm hố khoan (hình 28)
- Xem nhanh hố khoan: Khi làm việc với nhiều hố khoan, bạn có thể di chuyển nhanh giữa các
Xoá thông số chi tiết trong hố khoan hiện tại bao gồm các dữ liệu như ký hiệu, độ sâu lớp, độ sâu mẫu, thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn và thấu kính Thao tác này thường được thực hiện khi nhập dữ liệu cho hố khoan mới.
Hình 28: Thông báo trước khi xoá hố khoan (xoá sheet)
Hình 29: Di chuyển nhanh giữa các hố khoan
Bảng thông báo khối lượng công tác khảo sát hiện đang hiển thị thông tin chi tiết về số lượng hố khoan, tổng chiều dài khoan, mẫu nguyên dạng và không nguyên dạng, cùng với số lần thí nghiệm SPT Chức năng này chỉ nên được sử dụng khi tất cả các hố khoan đã được khai báo đầy đủ.
Hình 30: Xoá các thông số trong một hố khoan
- Thông tin các lớp đất: Hiện bảng thông báo như hình 32, có 2 cách lựa chọn:
Một lớp đất đá được phân bố với thông tin chi tiết về độ dày của từng hố khoan, bao gồm hố khoan có bề dày nhỏ nhất, lớn nhất và bề dày trung bình Bên cạnh đó, giá trị SPT cũng được ghi nhận với các thông số tối thiểu, tối đa và trung bình Thông tin này rất quan trọng để hiểu rõ đặc điểm riêng của từng lớp đất đá, và chỉ nên sử dụng khi đã khai báo đầy đủ thông tin về các hố khoan.
Hình 31: Khối lượng công tác khảo sát
Hình 32: Xác định thông tin các lớp đất
Hình 33: Xác định thông tin từng lớp đất
Cập nhật toàn bộ thông tin các lớp và xuất sang Word để phục vụ cho việc lập báo cáo khảo sát ĐCCT Tệp Word này sẽ chứa thông tin về đặc điểm địa tầng và các chỉ tiêu cơ lý của đất đá Lưu ý rằng không nên chỉnh sửa nội dung mô tả cho đến khi hoàn tất việc sao chép bảng tổng hợp chỉ tiêu cơ lý trong mục 8.4.
Hình 34: Thông tin bề dày, giá trị SPT các lớp đất
Để vẽ hình trụ trong cửa sổ vẽ hố khoan, bạn có thể chọn từ hai kiểu hình trụ có sẵn, kèm theo tùy chọn ngôn ngữ tiếng Anh Bạn có thể vẽ từng hình trụ riêng lẻ hoặc toàn bộ hình trụ theo ý muốn Chức năng này nên được sử dụng sau khi đã khai báo đầy đủ thông tin về hố khoan Trước khi bắt đầu vẽ hình trụ, hãy đảm bảo rằng AutoCad đã được khởi động sẵn.
Giá trị SPT tối đa: Khi khai báo giá trị lớn nhất của biểu đồ SPT, bạn cần xác định liệu giá trị đó là 50 hay 100 (búa/30 cm) Việc lựa chọn giá trị SPT tối đa phù hợp với công trình sẽ giúp biểu đồ SPT được thể hiện rõ ràng hơn.
Ký hiệu mẫu nguyên dạng được sử dụng để chọn các ký hiệu viết tắt như M1, UD2, D5, v.v Khi có sự thay đổi, nội dung của ký hiệu mẫu không nguyên dạng cũng sẽ tự động thay đổi theo mặc định.
Ký hiệu mẫu không nguyên dạng được sử dụng để phân loại các ký hiệu viết tắt như M1, D2, nhằm phân biệt giữa ký hiệu mẫu nguyên dạng và không nguyên dạng.
+ Ký hiệu SPT: Chọn ký hiệu viết tắt thí nghiệm SPT, ví dụ như SPT1, S2,
+ Kiểu hình trụ: Đơn giản là Kiểu 1, đầy đủ hơn là Kiểu 2
+ Tỷ lệ đứng: Tuỳ chọn cho phù hợp với cỡ khổ giấy
+ Độ dài mẫu nguyên dạng: Mặc định là 0.2m Có thể thay đổi bằng cách đánh dấu và nhập độ dài trong hộp Textbox bên cạnh
+ Nối đường SPT: có thể bỏ hoặc nối đường từ chân đến điểm thể hiện giá trị SPT
+ Cao độ 2 giá trị thập phân: Làm tròn giá trị cao độ các lớp đất sau giá trị thập phân hai đơn vị, mặc định là sau 1 đơn vị
Sau khi hoàn tất lựa chọn, bạn nhấn nút Thực hiện để kích hoạt cửa sổ AutoCad Nếu AutoCad đang mở, thanh Command sẽ hiển thị yêu cầu nhập điểm để vẽ Trong trường hợp AutoCad đang thực hiện một lệnh khác, bạn cần hủy lệnh đó trước khi chương trình tiếp tục hoạt động Nội dung hiển thị sẽ tương tự như khi bạn vẽ mặt cắt ĐCCT hoặc ghi chú Nếu cửa sổ AutoCad chưa được chuyển đổi, bạn có thể sử dụng phím Alt+Tab hoặc chọn trực tiếp cửa sổ AutoCad để chuyển sang.
Sau khi chọn điểm, bạn cần chờ vài giây để hình trụ của từng hố khoan hiển thị theo hàng ngang Nếu cửa sổ AutoCad chưa được mở, hãy sử dụng phím Alt+Tab để chuyển sang Hàng dọc biểu thị cho từng hố khoan ở các độ sâu khác nhau, với mỗi tờ tương ứng với khổ A4, số lượng phụ thuộc vào tỷ lệ đứng và độ sâu của hố khoan Đường phân chia lớp được tạo bằng Polyline, giúp dễ dàng căn chỉnh nếu lớp quá mỏng hoặc tên đất quá dài Nếu cần điều chỉnh, bạn chỉ cần chọn đường Polyline và di chuyển các điểm trên đường ranh giới lên hoặc xuống cho phù hợp.
Hình 35: Thông tin từng lớp được xuất sang Word
Hình 37: Chọn vị trí để bắt đầu vẽ mặt cắt ĐCCT trong AutoCad
Vẽ mặt cắt ĐCCT là quy trình thực hiện thông qua các hố khoan đã được xác định trong bảng (hình 40, 41) Thông tin trạng thái khi thực hiện thủ tục vẽ mặt cắt ĐCCT được cung cấp ở phía trên.
Để xây dựng mặt cắt, bạn cần nhập thông tin về hố khoan và khoảng cách giữa chúng Mỗi mặt cắt sẽ được đặt tên theo số trong cột STT (hình 42) Nên hoàn thiện toàn bộ tuyến mặt cắt trước khi tiến hành vẽ Mỗi tuyến mặt cắt tối đa có thể đi qua 30 hố khoan Chương trình sẽ hỗ trợ kiểm tra tính chính xác của tên hố khoan và khoảng cách đã khai báo (hình 43).
Sau khi khai báo đầy đủ các tuyến mặt cắt, bạn có thể bắt đầu vẽ mặt cắt ĐCCT bằng cách chọn menu "Vẽ mặt cắt ĐCCT" Cửa sổ chương trình sẽ hiển thị các nội dung cần thiết như trong hình 41.
+ Tên mặt cắt: Mặc định chữ Mặt cắt địa chất công trình trong khung tên Bạn có thể thay đổi theo ý muốn
+ Tỷ lệ đứng, tỷ lệ ngang: Tuỳ chọn, làm sao cho vừa cỡ giấy bạn sử dụng (mặc định khổ A3 hoặc A2 kéo dài)
Chọn kiểu bề mặt địa hình mặc định sẽ lượn cong theo đường xu hướng, nhưng bạn có thể chỉnh sửa để phù hợp với điều kiện địa hình cụ thể Nếu cần bổ sung đường địa hình có sẵn, hãy sao chép vào bản vẽ với đối tượng là Polyline và ở chế độ đoạn thẳng Decurve Chương trình sẽ tự động tải vào mặt cắt ĐCCT theo đúng tỷ lệ sau khi bạn khai báo tỷ lệ đứng và ngang của đường địa hình gốc Sau đó, chuyển sang cửa sổ Excel để thực hiện chương trình Đường địa hình sẽ hiển thị phía trên mặt cắt ĐCCT với màu xanh, cho phép bạn di chuyển tùy ý để phù hợp với điều kiện địa hình, nhưng chỉ nên sử dụng chức năng này khi đã khai báo đầy đủ hố khoan.
+ Hiện cao độ tuyệt đối: Nên bỏ trường hợp này nếu cao độ hố khoan được xác định một cách tương đối
Chức năng menu phải chuột trong Bảng tổng hợp
Bảng tổng hợp ban đầu như hình 53, bấm phải chuột tại bảng tính sẽ có các chức năng sau:
1 Nhập bảng tổng hợp của phòng thí nghiệm: khi thí nghiệm mẫu trong phòng, bạn được phòng thí nghiệm cấp cho file kết quả thí nghiệm như hình 55 Công việc tiếp theo là bạn phải trích lọc tính ra chỉ tiêu của từng lớp đất Công việc này không đơn giản, đặc biệt khi số lượng mẫu nhiều
Chức năng menu này giúp bạn copy từng chỉ tiêu trong hình 55 sang hình 53, và số liệu được tổng hợp ngay lập tức Các bước thực hiện như sau:
Mở file Báo cáo tổng hợp kết quả thí nghiệm và kích hoạt sheet chứa số liệu cần sao chép, đồng thời kiểm tra kỹ các ký hiệu hố khoan và độ sâu thí nghiệm mẫu giữa hai bảng để đảm bảo tính chính xác Đặc biệt, chỉ tiêu góc ma sát trong cần phải có cùng kiểu định dạng để đảm bảo kết quả chính xác.
Hình 55: Báo cáo tổng hợp kết quả thí nghiệm
- Chọn nút và hình 56 hiện ra:
+ Chọn file kết quả thí nghiệm trong phòng (Ví dụ: KQTN_Duong.xls)
Để chọn thông tin mẫu, bạn cần bấm nút Thông tin mẫu và chọn một ô trên cùng chứa Tên hố khoan, Độ sâu bắt đầu, và Ký hiệu mẫu như trong hình 57 Lưu ý rằng các ô này nằm trên một hàng và chỉ được chọn một ô duy nhất Nếu cửa sổ chọn ô chưa xuất hiện như hình 57, hãy sử dụng phím Alt+Tab hoặc chọn file thí nghiệm gốc để hiển thị.
Danh sách các chỉ tiêu vật lý và cơ học mặc định đã được chọn sẵn, bạn có thể loại bỏ những chỉ tiêu không liên quan đến thí nghiệm Để chọn chỉ tiêu, hãy nhấn vào nút Chỉ tiêu vật lý và Chỉ tiêu cơ học để đánh dấu ô chứa chỉ tiêu đó Những chỉ tiêu có giá trị sẽ hiển thị địa chỉ ở bảng bên cạnh, trong khi những chỉ tiêu không có thông tin sẽ được thông báo là không có dữ liệu Đặc biệt, khi khai báo thành phần hạt, chỉ cần bôi ô chứa kích thước hạt lớn hơn 10cm; các ô còn lại phải tuân thủ tiêu chuẩn nhóm hạt theo quy định của Việt Nam.
+ Copy số hiệu thí nghiệm đè lên số hiệu mẫu: số hiệu mẫu được định nghĩa từ người lập hình
Sau khi hoàn tất việc khai báo thông tin, hãy nhấn nút "Thực hiện" để nhanh chóng và chính xác sao chép số liệu thí nghiệm vào bảng tổng hợp mẫu Nếu gặp lỗi #### trong các ô chứa công thức, hãy chọn và xóa một dòng phía dưới mà không chứa dữ liệu.
Hình 56: Cửa sổ sao chép bảng tổng hợp
Hình 57: Chọn ô chứa giá trị các chỉ tiêu
Hình 58: Các chỉ tiêu đã được nhập đầy đủ
Hình 59: Chọn vùng chứa chỉ tiêu thành phần hạt
2 Điền số 0 trong thành phần hạt: trong một số trường hợp, việc tính giá trị trung bình của chỉ tiêu thành phần hạt không chính xác Nguyên nhân là do kích thước hạt của các mẫu trong 1 lớp biến đổi Với mẫu đất khác mà không có vẫn phải điền số 0 vào thì kết quả mới chính xác (hình 59)
3 Xoá chỉ tiêu thừa, công thức lỗi: xoá bỏ những chỉ tiêu không có trong bảng tổng hợp (không thí nghiệm hoặc không xác định được) và công thức tính liên quan khác Chỉ sử dụng chức năng này khi đã khai báo đầy đủ chỉ tiêu trong bảng tổng hợp Phải đóng file SumeryTests.xlsm vào và mở lại trước khi thực hiện thao tác xóa (để công thức được cập nhật, không bị xóa nhầm) Khi đã xoá, nếu cần bổ sung thì phải xây dựng lại công thức tính toán từ các hàm như trong hình 54
4 Kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý: Chức năng này kiểm tra xem một số chỉ tiêu cơ lý có bị nhầm lẫn hay nhập sai hay không (hình 61)? Chỉ áp dụng chức năng này khi đã xoá sạch các chỉ tiêu thừa, công thức lỗi ở phần trên
5 Xuất bảng tổng hợp sang Word: Bổ sung bảng tổng hợp chỉ tiêu cơ lý cho từng lớp đất ở hình 35 Điều kiện bắt buộc là file Word như hình 35 đang được mở và ở chế độ hoạt động (active) Hình 62, 63 là kết quả thực hiện của chương trình Bây giờ, bạn có thể sửa đổi nội dung để lập báo cáo khảo sát ĐCCT
Hình 60: Xoá hàm lỗi, công thức thừa
Hình 61: Kiểm tra một số chỉ tiêu cơ lý đã chính xác hay chưa?
Hình 62: Xác nhận file như hình 35 đã được tạo ra hay chưa?
Hình 63: Thông báo việc chuyển dữ liệu từ Excel sang Word thành công
Hình 64: Bảng tổng hợp chỉ tiêu cơ lý đất đá đã được copy sang Word