TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TRÌNH
Dự án nhà máy điện gió HBRE Chư Prông có công suất 50MW được triển khai tại xã Ia Bang và xã Ia Phìn, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai Dự án này được thành lập dựa trên các cơ sở vững chắc.
- Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của quốc hội nước CHXHCN Việt Nam và các văn bản của chính phủ hướng dẫn luật đầu tư
- Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của quốc hội nước CHXHCN Việt Nam và các văn bản của chính phủ hướng dẫn luật xây dựng
- Luật điện lực số 28/2004/QH11 ngày 03/12/2004 của quốc hội nước CHXHCN Việt Nam và các văn bản của chính phủ hướng dẫn luật điện lực
- Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của quốc hội nước CHXHCN Việt Nam và các văn bản của chính phủ hướng dẫn luật đấu thầu
- Căn cứ nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- Căn cứ nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009
- Căn cứ nghị định số: 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng
- Căn cứ thông tư số 12/2012 / TT-BXD ngày 28/12/2012 của bộ xây dựng về phân loại, phân cấp công trình
- Quyết định số: 30/2006/QĐ-BCN ngày 31/8/2006 của bộ trưởng bộ công nghiệp về quản lý đầu tư xây dựng các dự án điện độc lập
- Thông tư 25/2016 / TT-BCT ngày 30/11/2016 ban hành quy định về hệ thống truyền tải điện
- Thông tư 02/2019 / TT-BCT ngày 15/01/2019 của bộ công thương về phát triển dự án điện gió và hợp đồng mua bán điện cho các dự án
- Thông tư 39/2015 / TT-BCT ngày 18/11/2015 về quy định phân phối điện
- Quyết định 37/2011 / QĐ-TTg ngày 29/6/2011 về cơ chế hỗ trợ phát triển dự án điện gió
Quyết định 39/2018/QĐ-TTg, ban hành ngày 10/09/2018, đã sửa đổi một số điều của Quyết định 37/2011/QĐ-TTg, được ký ngày 29/06/2011, nhằm hỗ trợ phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam Quyết định này thể hiện cam kết của Chính phủ trong việc thúc đẩy năng lượng tái tạo và phát triển bền vững, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực điện gió.
- Quyết định số 1275 / QĐ-BCT ngày 17/4/2018 của Bô Công Thương về phê duyệt kế hoạch phát triển điện tỉnh Gia Lai trong giai đoạn 2016-2025 với tầm nhìn đến năm 2035
- Dữ liệu đo gió thực tế trong khu vực dự án do Công ty cổ phần điện gió HBRE Gia Lai dựng lên trong khu vực dự án
Quyết định số 4312/QĐ-BCT của Bộ Công Thương phê duyệt bổ sung dự án nhà máy điện gió HBRE Chư Prông vào kế hoạch phát triển điện tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2025, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2035.
Vào ngày 12 tháng 12 năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai đã ban hành Quyết định số 1212/QĐ-UBND, phê duyệt chính sách đầu tư cho Công ty cổ phần điện gió HBRE tại Chư Prông Quyết định này đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc phát triển năng lượng tái tạo tại khu vực.
- Văn bản số 45 / EVN-KH ngày 4 tháng 1 năm 2019 của điện lực Việt Nam về phê duyệt dự án nhà máy điện gió HBRE Chu Prong
Hợp đồng số 12/2019/HD-NMDG-HBRECHURONG quy định việc mua bán điện giữa Công ty Cổ phần Phong điện HBRE Gia Lai (bên bán) và Tập đoàn Điện lực Việt Nam (bên mua) tại Phong điện HBRE Chư Prông.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã ký Thỏa thuận số 5055/EPTC-KT&CNTT-KDBĐ về thiết kế kỹ thuật cho Hệ thống đo đếm điện năng và Hệ thống thu thập số liệu đo đếm trong dự án Trang trại Phong điện HBRE Chư Prông.
- Văn bản số 3554/EVN-KH ngày 08/7/2019 của EVN về chủ trường ký thỏa thuận đấu nối dự án TTPĐ HBRE Chư Prông
- Thỏa thuận Thiết kế kỹ thuật hệ thống Relay bảo vệ và tự động dự án Trang trại Phong điện HBRE Chư Prông số 59/2019/ĐQG-TTRL ký ngày 05/09/2019
- Căn cứ thỏa thuận đấu nối ngày 29 tháng 07 năm 2019 giữa Tổng Công ty Điện lực miền Trung (EVNCPC) và Công ty Cổ phần Phong điện HBRE Gia Lai
Dự án nhà máy điện gió HBRE Chu Prông được xây dựng trên xã Ia Băng và xã Ia Phin, huyện Chu Prông, tỉnh Gia Lai
- Phía đông nam giáp với tỉnh lộ 663, cách dự án khoảng 1km Phía đông bắc giáp quốc lộ 14, cách dự án khoảng 3km
- Phía Bắc giáp Quốc lộ 19, cách dự án khoảng 7km Giao thông trong khu vực dự án khá thuận tiện
Hình 1-1: Bản đồ thể hiện vị trí nhà máy điện gió HBRE Chư Prong
Hình 2-2: Vị trí dự án trên bản đồ tỉnh Gia Lai
Bảng 1-1: Toạ độ ranh mốc dự án Nhà máy điện gió HBRE Chư Prông
Tạo độ mốc ranh dự án
Bảng 1-2: Toạ độ khu vực bố trí tuabin gió, trạm biến áp và khu quản lý vận hành
Tọa độ của các turbine gió
Tạo độ của trạm và khu quản lý vận hành
Bảng 1-4: Bảng thống kê diện tích sử dụng của các hạng mục
Hạng mục Diện tích/ đơn vị sử dụng (ha)
Số lượng Tổng diện tích
Chiếm đất có thời hạn 9,25
Móng cột đường dây 110kV 0,0085 14 0,12
Diện tích khu BQLDA Trạm biến áp
35/110kV và sân bãi tập kết
Chiếm đất tạm thời 7,8387 Đường giao thông nội bộ, chôn cáp điện, khu vực lưu trữ tạm, các hạng mục khác phục vụ thi công
DỰ ÁN
CÁC TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN ÁP DỤNG
TIÊU CHUẨN NHÀ MÁY ĐIỆN GIÓ
Các tiêu chuẩn về Tuabin gió
Bộ tiêu chuẩn TCVN 10687 (IEC 61400) gồm các phần sau:
TCVN 10687-1:2015 (IEC 61400-1:2014), Tuabin gió - Phần 1: Yêu cầu thiết kế
TCVN 10687-21:2018 (IEC 61400-21:2008), Tuabin gió - Phần 21: Đo và đánh giá đặc tính chất lượng điện năng của tuabin gió nối lưới
TCVN 10687-22:2018, Tuabin gió - Phần 22: Hướng dẫn thử nghiệm và chứng nhận sự phù hợp
TCVN 10687-24:2015 (IEC 61400-24:2010), Tuabin gió - Phần 24: Bảo vệ chống sét
SS EN 1990 Eurocode 0: Tiêu chuẩn Châu âu 0 - Cơ sở của thiết kế kết cấu
SS EN 1991 Eurocode 1: Tiêu chuẩn Châu âu 1 – Tải trọng trên kết cấu
SS EN 1992 Eurocode 2 : Tiêu chuẩn Châu âu 2– Thiết kế kết cấu bê tông
SS EN 1993 Eurocode 3 : Tiêu chuẩn Châu âu 3– Thiết kế kết cấu thép
SS EN 1997 Eurocode 7 : Tiêu chuẩn Châu âu 7– Thiết kế địa kỹ thuật
BS EN 206: 2013: Bê tông: yêu cầu kỹ thuật, thi công, sản xuất
TCVN 2737:1995:Tải trọng và tác động – Tiêu chuẩn thiết kế
TCVN 9386:2012 : Thiết kế công trình chịu động đất
TCVN 9346: 2012 kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Yêu cầu bảo vệ chống ăn mòn trong môi trường biển
Các tiêu chuẩn về đường vận hành và bãi lắp dựng
TCVN 4054-2005: Đường ô tô - Tiêu chuẩn thiết kế
TCVN 104:2007: Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế
22TCN 211:2006: Áo đường mềm - các yêu cầu và chỉ dẫn thiết kế
TCVN 8819:2011 quy định các yêu cầu về thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông nhựa nóng, đảm bảo chất lượng và an toàn cho các công trình giao thông Trong khi đó, TCVN 8858:2011 đưa ra tiêu chuẩn cho móng cấp phối đá dăm và cấp phối thiên nhiên gia cố xi măng, góp phần nâng cao độ bền và ổn định cho kết cấu áo đường ô tô.
TCVN 4447:2012: Công tác đất - thi công và nghiệm thu
TCVN 9845:2013: Tính toán các đặc trưng dòng chảy lũ
TCVN 9113:2012: Ống bê tông cốt thép thoát nước
Các tiêu chuẩn về hệ thống thu thập trung thế
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện - Tập 7, mang ký hiệu QCVN-QTĐ-7: 2009/BCT, được Bộ Công thương ban hành theo Thông tư số 40/2009/TT-BCT vào ngày 31 tháng 12 năm 2009, quy định các tiêu chuẩn thi công cho các công trình điện.
- Quy chuẩn QCVN 02:2009/BXD về điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 2737 - 1995 về tải trọng và tác động
- TCXD 229:1999: Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió theo tiêu chuẩn TCVN 2737:19
- Quy phạm trang bị điện (Quy định chung) của Bộ Công Nghiệp 11TCN-18- 2006:
- Quy phạm trang bị điện (Bảo vệ và tự động) của Bộ Công Nghiệp 11TCN-18-
- Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị TCVN 4756-89
Quyết định số 1299/QĐ-EVN, ban hành ngày 03/11/2017, quy định về công tác thiết kế dự án lưới điện phân phối có điện áp đến 35kV của Tập Đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam (EVN) Quy định này nhằm đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong việc phát triển hệ thống điện phân phối, đáp ứng nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng của người dân và các doanh nghiệp.
- Tiêu chuẩn công tác lưới điện trên không theo Quyết định số 1727/QĐ-EVN SPC ngày 18/6/2015 của Tổng công ty Điện lực Miền Nam
- Tiêu chuẩn kỹ thuật vật tư thiết bị lưới điện theo Quyết định số 2608/QĐ-EVN SPC ngày 03/09/2015 của Tổng công ty Điện lực Miền Nam
- TCVN 5575 : 2012 : Kết cấu thép - Tiêu chuẩn thiết kế
- TCVN 9362-2012: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình
- TCVN 1651:2008: Cốt thép bê tông cán nóng
- Bu lông đai ốc theo TCVN 1889-76; TCVN 1897-76 đối với bu lông