1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giáo trình mô đun Hệ thống máy lạnh công nghiệp (Nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí Trình độ cao đẳng)

94 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hệ thống máy lạnh công nghiệp
Tác giả Trần Văn Quốc
Trường học Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Bà Rịa – Vũng Tàu
Chuyên ngành Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí
Thể loại giáo trình
Năm xuất bản 2020
Thành phố Bà Rịa – Vũng Tàu
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 2,5 MB

Cấu trúc

  • BÀI 1: ĐỌC BẢN VẼ THI CÔNG, SỬ DỤNG THIẾT BỊ AN TOÀN (0)
    • 1. Đọc bản vẽ mặt bằng lắp đặt (37)
    • 2. Đọc sơ đồ nguyên lý hệ thống lạnh (7)
    • 3. Đọc bản vẽ mạch điện động lực và điều khiển hệ thống lạnh (9)
    • 4. Sử dụng bộ hàn hơi (10)
    • 5. Sử dụng bộ hàn điện (12)
    • 6. Sử dụng đồng hồ đo kiểm (12)
  • Bài 2: LẮP ĐẶT CÁC THIẾT BỊ CHÍNH TRONG KHO LẠNH (0)
    • 1. Lắp đặt cụm máy nén (18)
    • 2. Lắp đặt cụm ngưng tụ (20)
    • 3. Lắp dàn bay hơi - van tiết lưu (22)
  • Bài 3: LẮP ĐẶT CÁC THIẾT BỊ PHỤ TRONG KHO LẠNH (0)
    • 1. Các thiết bị điều chỉnh và bảo vệ trong kho lạnh (24)
    • 2. Lắp hệ thống đường ống dẫn gas (25)
    • 3. Lắp đặt hệ thống nước giải nhiệt, tải lạnh (26)
    • 4. Lắp đặt hệ thống nước xả băng (29)
    • 5. Lắp đặt hệ thống điện động lực - điều khiển (29)
  • BÀI 4: HÚT CHÂN KHÔNG - NẠP GAS, CHẠY THỬ HỆ THỐNG (29)
    • 1. Vệ sinh công nghiệp hệ thống (30)
    • 2. Thử kín hệ thống (31)
    • 3. Hút chân không - nạp gas hệ thống (32)
    • 4. Chạy thử hệ thống (36)
  • BÀI 5: ĐỌC BẢN VẼ THI CÔNG, SỬ DỤNG THIẾT BỊ AN TOÀN (37)
    • 3. Đọc bản vẽ mạch điện động lực và điều khiển (38)
    • 6. Sử dụng các đồng hồ đo kiểm (39)
  • BÀI 6: LẮP ĐẶT CÁC THIẾT BỊ CHÍNH TRONG MÁY ĐÁ (40)
    • 2. Lắp đặt cụm nhưng tụ (40)
    • 3. Lắp đặt bể đá - máy khuấy (42)
    • 4. Lắp đặt dàn bay hơi - van tiết lưu (43)
  • BÀI 7: LẮP ĐẶT CÁC THIẾT BỊ PHỤ TRONG MÁY ĐÁ (45)
    • 1. Các thiết bị điều chỉnh, bảo vệ máy đá cây (45)
    • 2. Lắp đặt hệ thống đường ống dẫn gas (46)
    • 3. Lắp đặt hệ thống nước giải nhiệt (48)
    • 4. Lắp đặt hệ thống điện động lực - điều khiển (49)
  • BÀI 8: HÚT CHÂN KHÔNG - NẠP GAS, CHẠY THỬ HỆ THỐNG (50)
    • 1. Vệ sinh công nghiệp hệ thống ( xin xem chi tiết trang 25 và 26) (50)
  • BÀI 9: SỬ DỤNG THIẾT BỊ AN TOÀN, KIỂM TRA HỆ THỐNG LẠNH (53)
    • 1. Sử dụng thiết bị an toàn (53)
    • 2. Kiểm tra hệ thống lạnh (53)
  • BÀI 10: KHỞI ĐỘNG HỆ THỐNG (54)
  • BÀI 11: MỘT SỐ THAO TÁC TRONG QUÁ TRÌNH VẬN HÀNH (57)
    • 1. Quy trình rút gas- xả gas (57)
    • 2. Quy trình nạp dầu – xả dầu cho hệ thống lạnh (57)
    • 3. Quy trình xả khí không ngưng (58)
    • 4. Quy trình xả tuyết cho hệ thống lạnh (59)
  • BÀI 12: THEO DÕI CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT (61)
    • 1. Theo dõi các thông số điện của hệ thống (61)
    • 2. Theo dõi các thông số áp suất của hệ thống (61)
    • 3. Theo dõi các thông số nhiệt độ của hệ thống (61)
    • 4. Ghi nhật ký vận hành (62)
  • BÀI 13: SỬ DỤNG THIẾT BỊ AN TOÀN, KIỂM TRA HỆ THỐNG LẠNH 61 1. Sử dụng thiết bị an toàn (63)
  • BÀI 14: LÀM SẠCH HỆ THỐNG LẠNH (66)
    • 1. Làm sạch bình ngưng tụ - bình bay hơi (66)
    • 2. Làm sạch tháp giải nhiệt (68)
    • 3. Làm sạch hệ thống đường ống dẫn nước (69)
    • 4. Làm sạch hệ thống lưới lọc gió (69)
    • 5. Làm sạch phin lọc gas (70)
    • 6. Làm sạch dàn bay hơi - Dàn ngưng (70)
  • BÀI 15: BẢO TRÌ – BẢO BƯỠNG CÁC THIẾT BỊ TRONG HỆ THỐNG (71)
    • 1. Bảo dưỡng bơm (71)
    • 2. Bảo dưỡng quạt, máy khuấy (72)
    • 3. Bảo trì hệ thống bôi trơn máy nén (73)
    • 4. Bảo dưỡng clape (75)
    • 5. Bảo trì - bảo dưỡng hệ thống điện động lực (75)
    • 6. Bảo trì - bảo dưỡng hệ thống điện điều khiển (76)
  • BÀI 16: SỬ DỤNG THIẾT BỊ AN TOÀN, KIỂM TRA XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG (77)
    • 2. Kiểm tra, xác định hư hỏng trong hệ thống lạnh (77)
  • BÀI 17: SỬA CHỮA CÁC THIẾT BỊ CHÍNH TRONG HỆ THỐNG LẠNH 76 1. Sửa chữa máy nén (78)
    • 2. Sửa chữa bình ngưng tụ - bình bay hơi (82)
    • 4. Thay phin lọc – van tiết lưu (83)
  • BÀI 18: SỬA CHỮA CÁC THIẾT BỊ PHỤ TRONG HỆ THỐNG LẠNH (85)
    • 1. Sửa chữa bơm (85)
    • 2. Sửa chữa tháp giải nhiệt (85)
    • 3. Sửa chữa máy khuấy (87)
    • 4. Sửa chữa động cơ (88)
    • 5. Sửa chữa các thiết bị bảo vệ (0)
    • 6. Sửa chữa các thiết bị điều chỉnh (89)
  • BÀI 19: SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN (91)
    • 1. Tắt nguồn tổng cáp vào máy (91)
    • 2. Xác định hư hỏng trong hệ thống điện (91)
    • 3. Sửa chữa, thay thế các thiết bị hỏng (91)
    • 4. Làm sạch tiếp điểm, xiết chặt các mối nối cầu đấu (91)
    • 5. Lắp ráp hoàn trả hệ thống (92)
  • BÀI 20: SỬA CHỮA HỆ THỐNG NƯỚC - HỆ THỐNG DẪN GIÓ (93)
    • 1. Kiểm tra, xác định hư hỏng của hệ thống (93)
    • 2. Lập quy trình, tiến độ thay thế, sửa chữa (93)
    • 3. Sửa chữa, thay thế các thiết bị hư hỏng (94)
    • 4. Chạy thử (0)

Nội dung

ĐỌC BẢN VẼ THI CÔNG, SỬ DỤNG THIẾT BỊ AN TOÀN

Đọc sơ đồ nguyên lý hệ thống lạnh

2.1 Đọc sơ đồ nguyên lý hệ thống kho lạnh.

Hình 2: Sơ đồ nguyên lý hệ thống kho lạnh

2.2 Xác định các ký hiệu, số lượng thiết bị có trong bản vẽ

Trong hệ thống sơ đồ nguyên lý kho lạnh có các thiết bị sau:

- 1: Máy nén lạnh (máy nén nửa kín).

2.3 Nguyên lý hoạt động của kho lạnh.

Máy nén hút hơi môi chất từ thiết bị bay hơi, sau khi được tách các giọt lỏng tại bình tách lỏng để đảm bảo hơi về máy nén là hơi bảo hòa khô Hơi bảo hòa này sau đó được nén lên thiết bị ngưng tụ với áp suất và nhiệt độ cao hơn nhiệt độ ngưng tụ, sau đó được làm mát tại tháp giải nhiệt để ngưng tụ thành lỏng cao áp Lỏng cao áp sẽ đi qua phin lọc để loại bỏ cặn bẩn, tiếp theo là mắt gas và van tiết lưu để giảm áp suất và nhiệt độ trước khi vào dàn lạnh, thực hiện quá trình thu nhiệt độ của môi trường cần làm lạnh và quay lại chu trình khép kín.

Đọc bản vẽ mạch điện động lực và điều khiển hệ thống lạnh

3.1 Đọc bản vẽ mạch điện điều khiển.

BẢO VỆ QUÁ DÒNG KHỞI ĐỘNG Y/∆ BẢO VỆ ÁP SUẤT DẦU GIẢM TẢI BẢO VỆ ÁP

Hình 3: mạch điện điều khiển hệ thống lạnh

Mạch điện điều khiển hệ thống lạnh bao gồm các bộ phận bảo vệ quan trọng như bộ phận bảo vệ quá dòng, bảo vệ quá áp, bảo vệ áp suất dầu, hệ thống chuyển đổi sao tam giác cho động cơ và bộ giảm tải cho động cơ máy nén Việc lắp đặt và cấu hình chính xác tất cả các bộ phận này là cần thiết để đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả Trong trường hợp xảy ra sự cố, các bộ phận bảo vệ sẽ nhanh chóng tác động, giúp bảo vệ toàn bộ hệ thống khỏi hư hỏng có thể xảy ra.

3.2 Xác định được các ký hiệu, số lượng các thiết bị có trong bản vẽ.

Khi xem sơ đồ mạch điện, cần nhận diện rõ các ký hiệu thiết bị, bao gồm công tắc thường đóng, công tắc thường mở, đèn báo, cùng với các thiết bị bảo vệ và đo lường khác.

3.3 Đọc bản vẽ mạch điện động lực

MÁY NÉN KHỞI ĐỘNG Y / ∆ BƠM NƯỚC GIẢI

Hình 4: Mạch điện động lực hệ thống lạnh

3.4 Xác định được các ký hiệu, số lượng các thiết bị có trong bản vẽ.

Sơ đồ mạch điện động lực của hệ thống lạnh bao gồm các thiết bị và khí cụ điện quan trọng như động cơ, rơ le nhiệt, cầu dao, CB, MCCP và các biến dòng.

Sử dụng bộ hàn hơi

4.1 Sử dụng được bộ hàn hơi.

Trong ngành sửa chữa điện lạnh, hàn khí là phương pháp phổ biến cho các hệ thống lạnh sử dụng ống dẫn kim loại màu, trong khi hàn điện được áp dụng cho các hệ thống với ống dẫn kim loại đen như sắt và thép.

Phương pháp hàn yêu cầu tạo ra mối hàn chắc chắn, kín, không làm giảm tiết diện ống và có bề mặt hàn bóng đẹp, đồng đều, đảm bảo an toàn khi sử dụng Thiết bị hàn khí là một phần quan trọng trong quy trình này.

+ Bình chứa O 2 : Làm bằng thép không hàn có chiều dày từ (12 ÷ 16)mm Chịu được áp tối đa lên đến 200 at

+ Bính chứa C2H2:Cũng làm bằng thép có chiều dày (10 ÷ 12)mmchiều cao thấp hơn bính O2 áp suất tối đa khoảng 20 at C 2 H

2 là loại khí rất dể cháy nỗ, nên hết sức cẩn thận khi sử dụng

+ Van giảm áp: Công dụng củavan giảm áp cho O 2 và C

2 là như nhau Có nghĩa là nó làm giảm áp suất trong bình xuống bằng với áp suất sử dụng ở mỏ hàn.

Khi sử dụng van giảm áp ta điều chỉnh tay vặn theo chiều kim đông hồ Đối với O 2 từ (3 ÷ 6) kgf/cm 2 Đối với C 2 H

2 từ (0,3÷ 0,6) kgf/cm 2 Khi không sử dụng ta nới lỏng tay vặn

Dây hàn là thiết bị dẫn khí từ van giảm áp đến cần và mõ hàn, được thiết kế để chịu áp suất lớn nhờ cấu trúc nhiều lớp Để phân biệt, người ta quy ước sử dụng dây màu đỏ cho khí C2H.

2 Ngoài ra các đầu nối đối với O 2 có ren phải, C 2 H

2 có ren trái, tránh lắp lẫn cho nhau

+ Cần và mỏ hàn: Dùng để hoà trộn O 2 và C

2 và tạo ngọn lửa hàn, phụ thuộc vào công suất ngọn lửa mà ta có thể thay đổi mõ hàn bằng các kích cở khác nhau

4.2 Sản phẩm hàn đạt yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật.

Trong ngành chế tạo và sửa chữa nhiệt điện lạnh, bạc thường được sử dụng để hàn do những đặc điểm nổi bật của nó Bạc có khả năng dẫn điện và dẫn nhiệt tốt, đồng thời có độ bền cao và khả năng chống ăn mòn, giúp tăng hiệu quả và tuổi thọ của các thiết bị Việc sử dụng bạc trong hàn không chỉ đảm bảo chất lượng mà còn nâng cao hiệu suất hoạt động của hệ thống nhiệt điện lạnh.

- Nhiệt độ nóng chảy vào khoảng > 90 0 C (thấp hơn thau)

- Độ chảy loảng, điền đầy cao, do đó rất dể thẩm thấu vào những khe nhỏ của mối hàn, làm cho mối hàn chắc, kín

- Mối hàn bạc có độ bện chắc ngang cả ở nhiệt độ khá thấp

- Mối hàn bạc thường đựơc sử dụng khi nối hai kim loại: Đồng với Đồng, đồng với thau

- Mối hàn có độ dẻo rất cao b Kỹ thuật hàn:

- Đối với phương pháp hàn bạc, ngòn lửa hàn chỉnh hơi thừa C 2 H2một ít

- Công suất ngọn lửa bằng 70% so với hàn thép cùng chiều dày

- Dùng ngọn lửa nung nóng kim loại cần hàn đến nhiệt độ khoảng 450 0 C

- Để làm sạch mốihàn cho thước hàn (Borăc: Na2B4O7)

- Tiềp tục nung nóng mối hàn, để cho thuốc hàn tẩy sạch mối hàn, đến khi kim loại bắt đầu chuyển màu

- Đưa que hàn bạc vào vị trí cần hàn, bạc hàn nóng chảy và tự điển đậy mối hàn

- Ngọn lữa hàn không đặt quá gần mối hàn và dịch chuyển ( tránh bạc hàn loang đi nơi khác)

- Không cho quá nhiều bạc hàn, vì làm cho mối hàn thô kệch, có khi làm bít đường ống

So với hàn bạc không thông dụng bằng, nhưng hàn thau vẫn được sử dụng trong ngành công nghệ nhiệt điên lạnh a Đặc điểm:

- Nhiệt độ nóng chảy của than vào khoảng 820 0 C , cao hơn so với bạc

- Độ chảy loãng và thẩm thấu kém bạc

Mối hàn có tính bền chắc và cứng vững cao

- Có thể dùng để ghép hai kim loại: đồng với đồng, đồng với thau, thép với đồng thép với thép…

- Độ cứng cao nhưng độ dẻo kém bạc

- Mối hàn trở nên dòn khi làm việc ở nhiệt độ < -20 0 C b Kỹ thuật hàn:

Gần giống với kỹ thuật hàn của phương pháp hàn bạc, đối với hàn thau cần lưu ý thêm các điểm sau:

- Ngọn lữa hàn có thể sử dụng ngọn lữa trung hoà (O 2 /C2H2 = 1,1 ÷ 1,2)

- Công suất ngọn lửagần bằng với hàn thép cùng chiều dày

- Vẫn sử dụng thuốc hàn là Borắc

4.3 Thao tác đóng, mở van an toàn.

Trong khi sử dụng bộ hàn thao tác đóng mở phải tuyệt đối chính xác và an toàn tránh các trường hợp xảy ra sự cố đáng tiếc.

Sử dụng bộ hàn điện

5.1 Sử dụng được bộ hàn điện.

Hàn điện đặc biệt là phương pháp thiết yếu trong hệ thống lạnh công nghiệp, được sử dụng trong quá trình lắp đặt, bảo trì và sửa chữa Yêu cầu chính của phương pháp này là tạo ra mối hàn chắc chắn, kín, không làm giảm tiết diện ống, với bề mặt hàn bóng đẹp và an toàn khi sử dụng Thiết bị cần thiết bao gồm bộ máy hàn, dây hàn, đũa hàn và mặt nạ.

5.2 Sản phẩm hàn đạt yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật.

Sản phẩm sau khi hàn phải đẹp, đúng kỹ thuật và đặc biệt là phải kín, an toàn khi sử dụng.

5.3 Thao tác đóng, mở van an toàn. Đây là phương pháp hàn bằng điện cho nên các thao tác đóng mở các công tắc điệncần phải chính xác và tuyệt đối an toàn

Sử dụng đồng hồ đo kiểm

6.1 Sử dụng được các đồng hồ đo kiểm.

Thường sử dụng 2 dụng cụ đo kiểm đó là Ampe kìm và Đồng hồ vạn năng VOM

Hình 5: Am pe kìm Các yêu cầu cơ bản:

Mặc dù V-O-M có khả năng đo cường độ dòng điện tối đa 1A, nhưng để đo dòng điện cho các thiết bị như tủ lạnh hay máy lạnh, người dùng thường lựa chọn ampe kìm Thiết bị này cho phép đo dòng điện ngay cả khi hệ thống đang hoạt động.

+ Khi đo chỉ sử dụng gọng kìm kẹp một dây dẫn vào trong gọng kìm

Hiện nay, ampe kìm không chỉ có chức năng đo IAC mà còn được thiết kế để đo UAC và R, tuy nhiên cần sử dụng thêm que đo và điều chỉnh thang đo cho phù hợp Lưu ý rằng khi đo IAC, chỉ nên sử dụng gọng kìm kẹp.

+Khi đo UAC, đo R phải sử dụng thêm que đo và bật thang cho phù hợp

+ Trước khi đo phải bật thang đo phù hợp.

Khi chưa xác định giá trị dòng điện hoặc điện áp cần đo, hãy luôn chọn thang đo cao nhất Sau khi tìm ra thang đo phù hợp, bạn có thể điều chỉnh xuống thang đó để có kết quả chính xác hơn.

+ Không tiến hành đo với dòng điện trên 600 A quá thời gian quy định bởi vì nhiệt sinh ra trong ampe kìm sẽ làm mất chính xác giá trị đo

+ Điện áp cao nhất mà dụng cụ đo được là 600 V Để an toàn không bao giờ được đo điện áp cao hơn

Khi đo dòng điện trong một trường điện từ mạnh, kim đo có thể bị lệch ngay cả khi không tiếp xúc với dây dẫn Do đó, nên tránh thực hiện đo đạc trong những tình huống như vậy để đảm bảo độ chính xác.

+ Không nên cất giữ amper kìm ở những nơi có độ ẩm cao và nhiệt độ cao

Cách sử dụng Ampe kìm :

Bước đầu tiên trong việc kiểm tra dòng điện là ước lượng dòng điện lớn nhất của máy Nếu bạn không biết mức dòng điện cần kiểm tra, hãy bắt đầu từ thang đo cao nhất và sau đó điều chỉnh đến thang đo phù hợp.

Bước 3: Mở công tắc "ON"

Bước 4: Chỉnh kim về vị trí zero (0)

Bước 5: Tách riêng dây cần đo

Bước 6: Mở khoá kìm cho dây cần đo vào bên trong gọng kìm

Khi quan sát trên đồng hồ, nếu dòng thực tế nhỏ hơn nhiều so với giá trị lớn nhất trên thang đo, bạn cần điều chỉnh sang thang đo có giá trị thấp hơn Thông thường, dòng cần đo nên lớn hơn 1/3 giá trị lớn nhất của thang đo để đảm bảo độ chính xác.

Bước 9: Bật nút Lock về vị trí 2

Bước 10: Mở going kìm lấy Ampe kìm ra ngoài

Bước 11: Đọc trị số trên đồng hồ, ta tính giá trị số cần đo

Bước 12: Bật công tắc về "OFF"

Bước 1: Sử dụng hai dây đo, cắm đầu nối cuối mỗi que đo vào lỗ cắm COM, VOLT

Để đo điện áp, bước đầu tiên là ước lượng mức điện áp cần kiểm tra Nếu không biết chính xác mức điện áp, bạn nên bắt đầu với thang đo cao nhất và điều chỉnh dần đến thang đo phù hợp Các thang đo có thể chọn là 150V, 300V hoặc 600V.

Bước 3: Mở công tắc "ON"

Bước 4: Bật công tắc về vị trí 1

Bước 5: Chỉnh kim về vị trí zero (0)

Bước 6: Gọt sạch cách điện hai đầu áp cần đo (Nếu cần).

Bước 7: Đặt hai que đo vào hai đầu điện áp cần đo

Bước 8: Kiểm tra đồng hồ để xác định nếu giá trị thực tế nằm ngoài giới hạn tối đa của thang đo Nếu giá trị nhỏ hơn hoặc lớn hơn, hãy điều chỉnh bằng cách thay đổi hai que đo về thang đo phù hợp, sau đó đặt chúng trở lại vị trí ban đầu.

- Cần phần cách điện hai que đo

- Đặt hai que đo nghiêng về hai phía khác nhau

- Không để que đo chạm vào các phần tử khác

Bước 9: Đọc trị số trên đồng hồ, ta được giá trị điện áp cần đo

Bước 10: Lấy que đo ra

Bước 1: Gọt sạch cách điện hai đầu cần đo

Bước 2: Sử dụng hai que đo, cắm đầu nối cuối mỗi que đo vào lỗ cắm COM, Bướ 3: Mở công tắc "ON"

Bước 4: Bật nút Lock về 1

Bước 5: Điều chỉnh hai que đo về vị trí zero (0) Nếu kim không chỉ đến vị trí 0, cần thay pin Nếu kim vẫn không di chuyển, hãy kiểm tra lại cầu chì để đảm bảo không bị đứt.

Bước 6: Đặt hai que đo vào hai đầu điên trở hay mạch điện cần đo

Bước 7: Quan sát đọc giá trị trên đồng hồ

Bước 8: Bậc công tắc về "OFF"

- Không để 2 que đo chạm vào nhau và que đo không được chạm chập vào phần tử khác

- Khi đo điện trở trong mạch điện việc đầu tiên là tắt nguồn điện Phải xã hết năng lượng điện hoàn toàn nếu trong mạch có lắp tụ điện

2.2 Đồng hồ điện vạn năng VOM

Vạn năng kế, hay còn gọi là VOM (Volt - Ohm - Meter), là thiết bị đa năng có khả năng đo nhiều đại lượng điện như điện áp, dòng điện, điện trở, điện dung và công suất âm tần Thiết bị này được cấu tạo bao gồm núm chọn thang đo, vít chỉnh zero và các lỗ cắm như Com, Volt, Ohm Dưới đây là hướng dẫn cách đo một số đại lượng điện cơ bản.

Hình 6: đồng hồ VOMCác bước thao tác:

Bước 1: Đọc thông thạo mặt số, các ký hiệu trên mặt đồng hồ đo

ACV : Đo điện áp xoay chiều

DCV V : Đo điện áp một chiều

DCA mA: Đo dòng điện một chiều Đo điện trở (Rxl, Rx10, Rx lk, Rx 100k )

Bước 2: Bật thang đo Ohm, chập hai que đo, chỉnh kim về vị trí zéro (0)

Bước 3: Chọn giai đo, thang đo cho phù hợp.

Bước 4: Tiến hành đo hai que đo mắc song song khi đo Volt, mắc nối tiếp khi đo Ampère, đo Ohm không có nguồn vào

Bước 5: Đọc kết qủa đo (Trên mặt số giá trị V, A, đọc ngược chiều với giá trị đo Ohm)

Chú ý: V-O-M hiện số điện tử khi đo giá trị cần đo hiện lên bằng số

Thang đo Ohm bình thường chỉ số 1, khi chập hai que đo thì chỉ zero (0)

Khi đo đợi khi số không còn nhảy thì đọc số a Một số điều cần lưu ý

1 Trước mỗi lần đo đạc, luôn luôn kiểm tra xem kim đo có chỉ vào số 0 không, nếu không thì phài hiệu chỉnh lại

2 kiểm tra xem cầu chì có bị chảy đứt khi cho chập mạch que thử với nấc thang đo Nếu vạn năng kế không hoạt động, trước hết nên kiểm tra cầu chì, rồi mới tiến hành kiểm tra các phần khác

3 Cần phải chắc chắn rằng dòng điện và điện áp cần đo có trị số nhỏ hơn hoặc phù hợp với nấc thang đo đã chọn Và khi thay đổi, nấc thang đo luôn luôn phải ngắt tiếp điểm với mạch đo bằng cách ngắt một que đo khỏi mạch điện

4 Không sử dụng VOM này để đo điện áp cao trong các thiết bị vận hành với tần số cao, ví dụ lò vi sóng…Tần số cao làm giảm độ bền điện môi của VOM

5 Không cất giữ VOM ở nơi có nhiệt độ cao và độ ẩm cao

6 Thử pin b Chỉ dẫn sử dụng.

Khi đo điện áp hoặc dòng điện chưa biết, bắt đầu với thang đo cao nhất và giảm dần cho phù hợp Đối với đo điện trở, cần đảm bảo kim đồng hồ nằm gần giữa vạch chia trước khi đọc giá trị chính xác.

* Đo VDC - Đo điện áp nguồn điện 1 chiều :

Để đo điện áp nguồn, hãy đặt núm xoay của VOM vào nấc thang đo VDC phù hợp Cắm que đo màu đen vào ổ nối (-) và que màu đỏ vào ổ nối (+) Kết nối VOM song song với tải, với que màu đen gắn vào cực âm (-) và que màu đỏ gắn vào cực dương (+).

* Đo DcmA - Đo mA nguồn điện 1 chiều.

Hình 7: Đo điện áp 1 chiều bằng VOM

LẮP ĐẶT CÁC THIẾT BỊ CHÍNH TRONG KHO LẠNH

Lắp đặt cụm máy nén

Trước khi lắp đặt hệ thống lạnh, cần kiểm tra kỹ lưỡng các thông số kỹ thuật của máy nén để đảm bảo chúng phù hợp với yêu cầu của nhà đầu tư Nếu thông số đúng, tiến hành lắp đặt; nếu không, yêu cầu bên cung cấp thiết bị thay thế máy nén cho phù hợp trước khi tiếp tục lắp đặt.

* Công việc lắp đặt máy nén.

Khi lắp đặt máy, cần chú ý đưa máy vào vị trí đúng cách Trong quá trình cẩu chuyển, chỉ được móc vào các vị trí đã được xác định trước, không được móc tùy tiện vào ống hay thân máy để tránh gây trầy xước và hư hỏng cho máy nén.

Khi lắp đặt máy nén, cần chú ý đến các yếu tố quan trọng như thao tác vận hành, kiểm tra an toàn, bảo trì định kỳ, tháo dỡ, thi công đường ống, sửa chữa, cùng với việc đảm bảo thông gió và chiếu sáng thuận lợi.

Máy nén lạnh thường được lắp đặt trên bệ móng bê tông cốt thép, với máy nhỏ có thể đặt trên khung sắt hoặc kết hợp với bình ngưng trong các cụm máy lạnh water chiller Bệ móng cần cao hơn bề mặt nền ít nhất 100mm để tránh ướt bẩn khi vệ sinh Thiết kế bệ móng phải tính toán theo tải trọng động, với máy được gắn chặt vào nền bê tông bằng các bu lông chôn sẵn, đảm bảo chắc chắn Khả năng chịu đựng của bệ móng phải đạt ít nhất 2-3 lần tải trọng của máy nén và mô tơ.

Bệ móng cần được tách biệt với kết cấu xây dựng của tòa nhà để ngăn chặn sự truyền chấn động có thể gây hư hại Để đảm bảo hiệu quả, khoảng cách tối thiểu giữa bệ móng và móng nhà nên là 30cm Bên cạnh đó, việc sử dụng vật liệu chống rung giữa móng máy và móng nhà là cần thiết để giảm thiểu tác động của chấn động.

Các bu lông cố định máy vào bệ móng có thể được đúc sẵn trong bê tông hoặc chôn vào sau khi lắp đặt máy Phương pháp chôn bu lông sau khi lắp máy thường thuận lợi hơn, yêu cầu cần chuẩn bị các lỗ có kích thước lớn hơn Khi đưa thiết bị vào vị trí, tiến hành lắp bu lông và sau đó đổ vữa xi măng để cố định bu lông.

- Nếu đặt máy ở tầng trên thì phải đặt trên các bệ chống rung.

Sau khi lắp đặt máy, cần sử dụng thước level để kiểm tra độ nằm ngang và độ đồng trục của dây đai Tránh việc cố đẩy dây đai vào buli; thay vào đó, nới lỏng khoảng cách giữa mô tơ và máy nén trước khi lắp dây đai Sau khi lắp xong, vặn bu lông để điều chỉnh bàn trượt và kiểm tra độ căng của dây đai bằng cách ấn vào dây Nếu độ lỏng tương đương với chiều dài của dây, thì đã đạt yêu cầu.

Tóm lại các bước lắp đặt cụm máy nén như sau:

1.1 Kiểm tra thông số kỹ thuật của máy nén.

1.2 Lấy dấu, xây móng máy.

1.3 Chế tạo khung đỡ máy nén và động cơ.

1.4 Đặt khung vào móng và bắt chặt.

1.5 Chuyển máy nén và động cơ lên móng.

1.6 Kiểm tra độ song song và vuông góc, bắt chặt máy và động cơ vào.

1.7 Lắp bộ truyền động và căn chỉnh.

Hình 10: móng cụm máy nén kho lạnh

Giới thiệu một số cụm máy nén kho lạnh

Cụm máy nén kho lạnh nửa kín là lựa chọn lý tưởng cho kho lạnh công suất nhỏ Các cụm máy lạnh này thường được cung cấp sẵn từ các hãng sản xuất, bao gồm đầy đủ các thiết bị cần thiết ngoại trừ dàn lạnh.

11 giới thiệu cụm máy lạnh ghép sẳn) Đối với hệ thống kho lạnh công suất lớn có thể sử dụng máy nén trục vít như đã giới thiệu ở hình 12.

Hình 12: cụm máy nén trục vít sử dụng cho kho lạnh có công suất lớn.

Lắp đặt cụm ngưng tụ

Công việc đầu tiên cần thực hiện là kiểm tra cụm ngưng tụ để đảm bảo các thông số kỹ thuật và loại sản phẩm đúng như yêu cầu của nhà đầu tư Nếu sản phẩm đúng yêu cầu, tiến hành lắp đặt; ngược lại, nếu không đúng, cần yêu cầu nhà cung cấp đổi lại.

Khi lắp đặt thiết bị ngưng tụ, cần chú ý đến việc giải nhiệt để đảm bảo hiệu suất hoạt động Nhiệt ngưng tụ có thể ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, vì vậy việc quản lý nhiệt độ là rất quan trọng Ngoài ra, cần đảm bảo khả năng thoát môi chất lỏng về bình chứa để giải phóng bề mặt trao đổi nhiệt, từ đó tối ưu hóa quá trình ngưng tụ.

Để đảm bảo môi chất lạnh sau khi ngưng tụ có thể tự chảy về bình chứa cao áp, thiết bị ngưng tụ thường được lắp đặt ở vị trí cao, trên các bệ bê tông, giá đỡ hoặc ngay trên bình chứa, tạo thành một cụm gọi là cụm condensing unit.

Vị trí lắp đặt thiết bị ngưng tụ nên được chọn ở nơi thoáng mát, giúp nhiệt độ dễ dàng thoát ra môi trường xung quanh, từ đó không ảnh hưởng đến sức khỏe con người và quy trình sản xuất.

Quá trình lắp đặt một số thiết bị ngưng tụ thường được sử dụng đối với kho lạnh.

Thường đối với kho lạnh thiết bị ngưng tụ được sử dụng nhiều nhất đó là

+ Bình ngưng tụ ống chùm nằm ngang (môi chất sử dụng là frêon)

* Đối với bình ngưng tụ ống chùm nằm ngang.

Bình ngưng tụ nằm ngang có thiết kế gọn gàng, nhưng khi lắp đặt cần chú ý để lại khoảng trống ở hai đầu để thuận tiện cho việc vệ sinh trong quá trình bảo trì Các ống nước vào và ra được thiết kế dễ dàng tháo dỡ để vệ sinh Bình ngưng tụ cần được trang bị đồng hồ áp suất và van an toàn với áp suất tác động 19,5 kg/cm² Các nắp nơi ống nước vào ra phải có van xả khí để đảm bảo hiệu suất hoạt động Bình ngưng tụ thường được sơn màu đỏ.

Hình 13: cấu tạo bình ngưng ống chùm nằm ngang frêon

* Đối với dàn ngưng không khí.

Khối lượng của dàn ngưng không khí thường nhỏ, vì vậy hầu hết các dàn ngưng được lắp đặt trên giá đỡ ngoài trời.

- Do hiệu quả trao đổi nhiệt thường không lớn nên khi lắp cần lưu ý tránh bị bức xạ nhiệt trực tiếp, cần có không gian thoáng gió lớn.

Hình 14: dàn ngưng không khí

Tóm lại các bước lắp đặt cụm ngưng tụnhư sau:

2.1 Kiểm tra cụm ngưng tụ

2.3 Chế tạo khung đỡ cụm ngưng tụ.

2.4 Đặt khung vào móng và bắt chặt.

2.5 Chuyển cụm ngưng tụ lên móng.

2.6 Kiểm tra độ song song và vuông góc, bắt chặt cụm ngưng tụ vào.

Lắp dàn bay hơi - van tiết lưu

* Lắp đặt dàn bay hơi

Thiết bị bay hơi có nhiều loại với các phương pháp lắp đặt khác nhau Trong kho lạnh, thiết bị bay hơi kiểu không khí (dàn lạnh không khí) thường được sử dụng Bài viết này sẽ tập trung vào cách lắp đặt dàn lạnh không khí.

Khi lắp đặt hệ thống điều hòa, cần chú ý đến hướng tuần hoàn gió để đảm bảo hiệu quả tối ưu Gió thoát ra từ dàn lạnh có tầm với khoảng 10m; nếu chiều dài không đủ, nên xem xét bố trí thêm dàn lạnh hoặc lắp đặt hệ thống kênh dẫn gió tại đầu ra của dàn lạnh.

Khi lắp đặt dàn lạnh, cần đảm bảo khoảng hở phía sau ít nhất 500mm Ống thoát nước nên được lắp đặt dốc và có chi tiết cổ ngỗng ở đầu ra để ngăn không khí nóng xâm nhập vào kho, nhằm giảm thiểu tổn thất nhiệt không cần thiết.

Hình 15: dàn lạnh không khí

* Lắp đặt van tiết lưu (van tiết lưu tự động).

Van tiết lưu tự động được lắp đặt trên đường cấp dịch vào dàn lạnh, và việc chọn van tiết lưu cần phù hợp với công suất và chế độ nhiệt của hệ thống Nếu chọn van có công suất lớn, hệ thống có thể gặp tình trạng ngập lỏng, trong khi van có công suất nhỏ sẽ không cung cấp đủ lượng môi chất cho dàn lạnh, ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất lạnh của hệ thống.

- Khi lắp đặt van tiết lưu tự động cần chú ý lắp đặt bầu cảm biến đúng vị trí quy định, cụ thể như sau:

Đặt ống hơi ngay sau dàn lạnh và sử dụng kẹp đồng hoặc nhôm để đảm bảo tiếp xúc tốt Để tránh ảnh hưởng của nhiệt độ bên ngoài, cần bọc cách nhiệt cho bầu cảm biến và ống hút có bầu cảm biến.

+ Khi ống hút nhỏ thì đặt bầu ngay trên ống hút, nhưng khi ống lớn hơn 18mm thì đặt ở vị trí 4 giờ.

+ Không được quấn hoặc làm dập ống mao dẫn tới bầu cảm biến.

Hình 16: van tiết lưu tự động

Tóm lại các bước lắp đặt dàn bay hơi - van tiết lưu như sau:

3.1 Kiểm tra cụm bay hơi-van tiết lưu.

3.3 Chế tạo khung đỡ cụm bay hơi-van tiết lưu

3.4 Đặt khung vào móng và bắt chặt.

3.5 Chuyển cụm bay hơi-van tiết lưu lên móng.

3.6 Kiểm tra độ song song và vuông góc, bắt chặt cụm bay hơi-van tiết lưu vào

LẮP ĐẶT CÁC THIẾT BỊ PHỤ TRONG KHO LẠNH

Các thiết bị điều chỉnh và bảo vệ trong kho lạnh

Trong kho lạnh, các thiết bị điều chỉnh và bảo vệ rất quan trọng, bao gồm: rơ le áp suất (cao, thấp, hút, trung gian, dầu), đồng hồ áp suất, van an toàn, rơ le nhiệt, van điện từ, van giảm áp, rơ le bảo vệ quá dòng và rơ le nhiệt độ Bài viết này sẽ hướng dẫn cách lắp đặt một số thiết bị này để đảm bảo hiệu quả hoạt động và an toàn cho hệ thống kho lạnh.

Các van chặn trong hệ thống lạnh cần được lắp đặt ở vị trí thuận tiện cho việc thao tác và vận hành, có thể đặt trên đường ống nằm ngang hoặc thẳng đứng Đối với đoạn ống nằm ngang, tay van phải được lắp đặt ở phía trên để đảm bảo dễ dàng sử dụng.

- Khoảng hở của các van đủ để thao tác và sửa chữa, tháo lắp khi cần.

Phương pháp nối van chủ yếu bao gồm hàn và nối bích Khi sử dụng van nối bích, cần chú ý đến việc chọn đệm kín phù hợp Đối với van nối bằng hàn, cần tránh để van bị quá nóng, vì điều này có thể làm hỏng roăn bên trong Để giảm nhiệt độ phần thân van trong quá trình hàn, có thể tháo các bộ phận chính hoặc quấn bằng giẻ nhúng nước.

Khi lắp đặt van, cần chú ý đến mũi tên chỉ chiều chuyển động của môi chất để đảm bảo lắp đúng hướng Nếu có nhiều van trên một bình, các van nên được lắp thẳng hàng và ngay phía trên bình Tránh lắp van ở vị trí quá cao để dễ dàng thao tác vận hành.

Van bướm Van 1 chiều Van cổng Van bi

Hình 17: các loại van chặn thông dụng

* Lắp đặt van điện từ:

Van điện từ hoạt động nhờ lực hút từ cuộn dây và trọng lực, do đó cần được lắp đặt trên đoạn ống nằm ngang, với cuộn dây nằm ở phía trên.

Van điện từ thường xuyên gặp sự cố cháy hỏng và cần được thay thế Do đó, việc bố trí các van chặn trước và sau van điện từ là rất quan trọng, giúp cô lập van khi cần thiết để thực hiện sửa chữa hoặc thay thế.

Hình 18: hình dáng bên ngoài và cấu tạo bên trong của van điện từ

Tóm lại các bước lắp đặt các thiết bị điều chỉnh và bảo vệ kho lạnh như sau:

1.1 Kiểm tra các thiết bị

1.3 Chế tạo khung đỡ các thiết bị (nếu có).

1.4 Đặt khung vào vị trí và bắt chặt.

1.5 Chuyển các thiết bị vào khung dỡ và bắt chặt (nếu có).

Lắp hệ thống đường ống dẫn gas

Ống dẫn môi chất chia ra làm 2 loại đó là:

Đường ống dẫn Frêon là một phần quan trọng trong hệ thống kho lạnh, nơi môi chất làm lạnh chính được sử dụng là frêon Việc lắp đặt đúng cách đường ống dẫn frêon sẽ đảm bảo hiệu suất và hiệu quả của hệ thống.

Để đảm bảo hiệu suất tối ưu cho hệ thống sử dụng môi chất frêon, nên chọn ống đồng thay vì ống thép Ống đồng có bề mặt bên trong bóng và sạch hơn, giúp giảm thiểu tình trạng bụi bẩn và hoen rỉ, trong khi ống sắt dễ bị oxi hóa và bám bẩn Việc sử dụng ống đồng giúp ngăn ngừa tắc nghẽn van tiết lưu hoặc lọc cơ khí do bụi bẩn và vết hoen rỉ Ngoài ra, cần đảm bảo bên trong ống luôn khô ráo để tránh tình trạng tắc ẩm, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống.

Việc hàn ống đồng cần sử dụng que hàn bạc, trong khi ống đồng nên được cắt bằng dao cắt chuyên dụng hoặc dao cắt có răng nhỏ Đối với môi chất lạnh freon, do dầu hòa tan trong môi chất nên dầu thường theo môi chất đến dàn lạnh và dễ bị đọng lại Để hồi dầu hiệu quả, người ta thường cấp dịch từ phía trên, trong khi môi chất ra dàn lạnh từ phía dưới, và phía sau dàn lạnh thường có bẫy dầu Ngoài ra, đường ống hút cần được nghiêng dần về máy nén để dầu có thể tự chảy về, đảm bảo tốc độ môi chất đi trên đường ống được duy trì.

Trong quá trình thi công và lắp đặt đường ống môi chất cần lưu ý các điểm sau:

- Không được để bụi bẩn, rác lọt vào bên trong đường ống Loại bỏ các đầu nút ống, tránh bỏ sót rất nguy hiểm.

- Không được đứng lên thiết bị, đường ống, dùng ống môi chất để bẩy di dời thiết bị, để các vật nặng đè lên ống

- Không dùng giẻ hoặc vật liệu xơ, mềm để lau bên trong ống vì xơ vải sót lại gây tắc bộ lọc mý nén.

Để đảm bảo hiệu quả sử dụng, không để nước lọt vào bên trong ống, đặc biệt là môi chất frêon Trước khi lắp đặt, ống cần được để nơi khô ráo, trong phòng, và tốt nhất là trên các giá đỡ cao ráo, chắc chắn.

- Không tựa, gối thiết bị lên các cụm van, van an toàn, các tay van, ống môi chất.

- Đối với đường ống frêons phải chú ý hồi dầu, ống hút đặt nghiêng.

Các đường ống nên được lắp đặt ở cùng một cao độ và bố trí song song với các tường Việc tránh đi chéo từ góc này sang góc khác sẽ giúp nâng cao mỹ quan cho công trình.

Tóm lại các bước lắp đặt đường ống dẫn gas như sau:

2.1 Xác định vị trí, độ dài, kích thước đường ống

2.2 Cắt ống và nạo bavia.

2.4 Hàn ống, nối rắc co.

Hình 19: hệ thống đường ống dẫn gas (đường ống vào ra máy nén)

Lắp đặt hệ thống nước giải nhiệt, tải lạnh

Đường ống nước trong hệ thống lạnh đóng vai trò quan trọng trong việc giải nhiệt cho máy nén và thiết bị ngưng tụ, đồng thời cũng được sử dụng để xả băng, chế biến nước và xả nước ngưng.

- Đường ống nước giải nhiệt và xả băng sử dụng ống thép tráng kẽm, bên ngoài sơn màu xanh nước biển.

Nước ngưng từ các dàn lạnh và thiết bị khác có thể được dẫn qua ống PVC, có thể lựa chọn bọc cách nhiệt hoặc không, tùy thuộc vào vị trí lắp đặt.

- Đường nước chế biến nên sử dụng ống inox bọc cách nhiệt.

* Đường ống giải nhiệt máy nén.

Trong các hệ thống lạnh sử dụng NH3 và R22, nhiệt độ đầu đẩy thường cao, dẫn đến nắp máy nén và dầu cũng có nhiệt độ lớn Do đó, việc lắp đặt đường ống giải nhiệt cho máy nén là rất cần thiết để đảm bảo hiệu suất hoạt động và bảo vệ thiết bị.

Bảng lưu lượng nước giải nhiệt máy nén MYCOM, L/ph

Nhiệt độ nước Máy nén MYCOM

Để giải nhiệt cho máy bố trí song song, cần lắp đặt van chặn ở đầu vào của các máy nhằm điều chỉnh lượng nước phù hợp Trong hệ thống vận hành tự động, có thể sử dụng van điện từ để tự động cấp nước giải nhiệt cho các máy nén khi hệ thống hoạt động.

Sau khi hoàn tất việc lắp đặt các thiết bị và hệ thống đường ống dẫn gas, nước giải nhiệt và tải lạnh, bước tiếp theo là tiến hành thử nghiệm hệ thống lạnh.

Theo quy định, áp suất thử cho các thiết bị áp lực được xác định như sau: áp suất thử kín bằng áp suất làm việc, trong khi áp suất thử bền là 1,5 lần áp suất làm việc Dựa trên các thông số này, việc thử áp suất cho các thiết bị có thể được thực hiện theo các dữ liệu được trình bày trong các bảng sau.

Tại nơi chế tạo Áp suất thử kín và thử bền

Hệ thống lạnh Phía Áp suất thử, bar

Thử bền bằng chất lỏng Thử kín bằng chất khí

Hệ thống NH3 và R22 Cao áp

10 Tại nơi lắp đặt Áp suất thử kín và thử bền

Hệ thống lạnh Phía Áp suất thử, bar

Thử bền bằng chất khí Thử kín bằng chất khí

Hệ thống NH 3 và R 22 Cao áp

10 Để thử các hệ thống lạnh thường người ta sử dụng: khí nén, khí CO 2 hoặc N 2

- Đối với hệ thống NH 3 không được sử dụng CO 2 vì gây phản ứng hóa học.

Khi sử dụng frêon, không nên dùng không khí vì hơi nước trong không khí có thể gây tắc ẩm Đối với việc thử nghiệm trong hệ thống NH3, cần sử dụng một máy nén riêng, không được sử dụng máy nén lạnh để tạo áp suất Việc nén không khí từ 16°C lên 10kg/cm² có thể làm nhiệt độ đạt đến 260°C, vượt quá điểm tự bốc cháy của dầu máy lạnh, khoảng 180-200°C, dẫn đến nguy cơ cháy.

- Khi nối với bình N 2 không được nối trực tiếp mà phải qua van giảm áp

- Khi thử phải đóng các van nối với các rơ le áp suất HP, LP và OP, nếu không có thể làm hỏng các thiết bị này.

Khi nén khí, nếu nhiệt độ của khí nén tăng cao, cần phải ngay lập tức dừng quá trình nén Hãy để khí nén nguội trước khi tiếp tục nén, vì không được để nhiệt độ tăng cao.

Đối với mạch sử dụng van điện từ và van tiết lưu tự động, cần phải mở thông mạch bằng tay Đối với mạch tự động, việc mở van điện từ cũng phải thực hiện bằng tay để đảm bảo mạch được thông suốt.

- Sau khi thử mở van xả để thảy bụi ra ngoài Nếu hệ thống frêon thì dùng bơm chân không đồng thời xả nước ra ngoài.

- Sau khi hút chân không đạt 700mmHg cần thử chân không bằng cách ngâm như vậy trong 24 nếu áp suất lên ít hơn 5mmHg coi như đạt yêu cầu.

Khi sử dụng R22, cần chú ý rằng nhiệt độ từ 135 đến 140 độ C có thể dẫn đến hiện tượng thủy phân nếu hàm lượng hơi nước vượt quá 100ppm Điều này sẽ tạo ra axit clohydric và axit florhydric, gây giảm chất lượng dầu, ăn mòn đường ống và các chi tiết máy lạnh, dẫn đến hỏng hóc.

Thử bền hệ thống được tiến hành như sau:

- Chuẩn bị thử: Cô lập máy nén, ngắt áp kế đầu hút, mở van (trừ van xả), nối bình khí (hoặcN 2 ) qua van giảm áp.

- Năng áp suất hệ thống từ từ lên áp suất thử bền cho phía cao áp và hạ áp.

- Duy trì áp suất thử trong vòng 5 phút rồi giảm dần dần tới áp suất thử kín.

Mặc dù máy nén và thiết bị đã được kiểm tra độ bền tại nhà máy sản xuất, nhưng vẫn cần lưu ý rằng chỉ cần kiểm tra hệ thống đường ống và các mối hàn là đủ.

- Nâng áp suất lên áp suất thử kín.

- Duy trì áp lực thử trong vòng 24h Trong 6 giờ đầu áp suất thử giảm không quá 10% và sau đó không giảm.

Để kiểm tra rò rỉ, tiến hành thử bằng nước xà phòng tại các mối hàn, mặt bích và nối van nước, vì khả năng rò rỉ trên đường ống nguyên rất thấp Nếu không phát hiện dấu hiệu rò rỉ nhưng áp suất vẫn giảm, cần kiểm tra trên toàn bộ đường ống Khi không tìm thấy vị trí rò rỉ, hãy khoanh vùng để thực hiện kiểm tra kỹ lưỡng hơn.

Áp suất trong hệ thống phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ môi trường, vì vậy cần kiểm tra áp suất vào một thời điểm nhất định trong ngày để đảm bảo độ chính xác.

- Khi phát hiện rò rỉ cần loại bỏ áp lực trên hệ thống rồi mới xử lý Tuyệt đối không được xử lý khi áp lực vẫn còn.

- Chỉ sau khi đã thử xong hoàn chỉnh không phát hiện rò rỉ mới tiến hành bọc cách nhiệtđường ống và thiết bị.

Tóm lại các bước lắp đặt đường ống giải nhiệt, tải lạnh như sau:

3.1 Chuẩn bị giá đỡ, nẹp ống

3.2 Xác định vị trí, độ dài, kích thước đường ống

3.3 Cắt ống, ren ống, hàn mặt bích, vệ sinh đường ống

3.4 Ráp nối đường ống thành hệ thống hoàn chỉnh.

3.6 Bọc cách nhiệt hệ thống lạnh

Lắp đặt hệ thống nước xả băng

Đường ống xả băng dàn lạnh nên sử dụng ống nhựa PVC và được lắp đặt với độ dốc thích hợp để nước sau khi làm tan đá có thể lưu thông ra ngoài hiệu quả Ngoài ra, có thể bọc cách nhiệt hoặc quấn điện trở cho đoạn xả nước nằm trong kho phía dưới máng hứng nước ngưng Quan trọng là cần lắp đặt bẫy nước ở cuối đường xả (nằm ngoài kho lạnh) để ngăn ngừa thất thoát nhiệt và hạn chế mùi hôi từ bên ngoài xâm nhập vào kho, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

Tóm lại các bước lắp đặt đường ống xả băng như sau:

4.1 Khảo sát vị trí lắp đặt đường ống thoát nước xả băng

4.2 Xác định độ dài, kích thước đường ống

4.3 Gia công ống theo kích thước tính toán đo đạc

4.4 Ráp nối đường ống thành hệ thống hoàn chỉnh.

4.5 Kiểm tra độ bền, độ dốc của đường ống

4.6 Bọc cách nhiệt hệ thống tải lạnh.

Lắp đặt hệ thống điện động lực - điều khiển

Trước khi lắp đặt mạch điện, cần kiểm tra kỹ tủ điện và tất cả các thiết bị điện đảm bảo hoạt động tốt Các tiếp điểm của khí cụ điện phải còn nguyên vẹn, và việc đấu dây điện cần phải chính xác tuyệt đối để tránh sự cố điện nguy hiểm Cuối cùng, cần thực hiện kiểm tra lần cuối trước khi cấp nguồn.

Tóm lại các bước lắp đặt đường ống xả băng như sau:

5.2 Đấu dây điện vào các khí cụ điện trong tủ điện và các thiết bị đo lường

5.3 Đấu nối các thiết bị điện vào tủ điện.

HÚT CHÂN KHÔNG - NẠP GAS, CHẠY THỬ HỆ THỐNG

Vệ sinh công nghiệp hệ thống

1.1 Vệ sinh và chọn môi chất lạnh. Đối với hệ thống lạnh công nghiệp trước khi tiến hành nạp gas chay thử hệ thống cần kiểm tra chất lượng của gas nạp, chọn loại gas nạp cho hợp lý với hệ thống, không nạp gas đã qua sử dụng.

Công việc chọn môi chất lạnh:

Lựa chọn môi chất lạnh hợp lý là 1 trong những vấn đề rất quan trọng khi thiết kế các hệ thống lạnh.

Môi chất amôniắc NH3 là lựa chọn lý tưởng cho hệ thống lạnh hiện tại và tương lai, vì nó không gây hại cho tầng ôzon và hiệu ứng nhà kính Hiện nay, nhiều nhà máy chế biến thủy sản và nhà máy bia đã thiết kế hệ thống lạnh sử dụng NH3, đặc biệt là cho các hệ thống lớn nhờ vào năng suất lạnh riêng thể tích lớn NH3 rất phù hợp cho các thiết bị như máy đá cây, máy đá vảy, tủ cấp đông và dây chuyền I.Q.F, cũng như hệ thống làm lạnh glycol trong ngành bia Tuy nhiên, NH3 có nhược điểm là có thể làm hỏng thực phẩm và ăn mòn kim loại màu, do đó không phù hợp cho các hệ thống lạnh nhỏ.

- Tuyệt đối không sử dụng NH 3 cho các kho lạnh bảo quản, vì đặc điểm của

NH3 là một chất độc hại có thể làm hỏng thực phẩm, và việc rò rỉ môi chất trong các kho lạnh thường rất khó phát hiện, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng Khác với các thiết bị cấp đông hoạt động theo mẻ, kho lạnh lưu trữ hàng hóa trong thời gian dài, từ tháng đến năm, do đó nguy cơ rò rỉ là rất cao Số lượng hàng hóa trong kho lạnh có thể lên đến hàng trăm, thậm chí hàng ngàn tấn, và giá trị của chúng cực kỳ lớn Nếu NH3 rò rỉ vào kho lạnh, hàng hóa sẽ bị hư hỏng, có thể dẫn đến việc các doanh nghiệp bị phá sản Thiết kế kho lạnh sử dụng NH3 tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro cho doanh nghiệp.

- Đối với hệ thống nhỏ, trung bình nên sử dụng môi chất lạnh frêon.

Môi chất R134a là lựa chọn tối ưu thay thế cho R12, được sử dụng trong các hệ thống lạnh có công suất nhỏ như tủ lạnh gia đình, máy điều hòa nhỏ và máy điều hòa ô tô, nhờ vào năng suất lạnh riêng thể tích thấp.

Môi chất lạnh R22 là lựa chọn phổ biến cho các hệ thống lạnh nhỏ và trung bình, đặc biệt là trong các máy điều hòa không khí có công suất trung bình và lớn.

R22 là lựa chọn lý tưởng cho các kho lạnh bảo quản, kho lạnh thương mại, kho chờ đông và các hệ thống lạnh công suất lớn như tủ đông và máy đá riêng lẻ Tuy nhiên, hiện nay và trong tương lai gần, R404A và R407C đang được sử dụng thay thế cho R22.

R22 có thể được sử dụng đến năm 2040, với ưu điểm nổi bật là không làm hỏng thực phẩm và không độc hại, nên rất thích hợp cho các kho lạnh bảo quản Hơn nữa, R22 không ăn mòn kim loại màu như đồng, giúp thiết bị gọn nhẹ và phù hợp cho các hệ thống lạnh dân dụng như điều hòa không khí và tủ lạnh thương mại.

1.2 Vệ sinh chất tải lạnh.

Chất tải lạnh là thành phần quan trọng trong hệ thống máy đá cây và điều hòa không khí trung tâm, đặc biệt là hệ thống water chiller Việc chọn chất tải lạnh phù hợp rất cần thiết; ví dụ, máy đá cây thường sử dụng nước muối, trong khi hệ thống water chiller chỉ cần nước Sau một thời gian sử dụng, cần vệ sinh bồn chứa chất tải lạnh, bổ sung nước khi thiếu hoặc thay mới nước nếu cần thiết để đảm bảo hiệu suất hoạt động.

1.3 Vệ sinh nước giải nhiệt

Nước giải nhiệt trong hệ thống lạnh công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc làm mát môi chất tại thiết bị ngưng tụ và đầu nén của máy nén lạnh Nếu nước bị ô nhiễm hoặc thiếu hụt, nó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của hệ thống, đặc biệt là nhiệt độ ngưng tụ và nhiệt độ đầu nén.

Các bước vệ sinh nước giải nhiệt như sau:

1 Tắt nguồn điện cung cấp cho tháp nước

2 Mở van xả hết nước

3 Tháo các lưới chắn bảo vệ

4 Dùng bàn chải chà sạch lớp rêu, cặn bám thành vách và đáy tháp

5 Mở nước van bổ sung súc rửa lại

7 Cấp nước mới đầy tháp, pha loãng thêm dung dịch tẩy rửa javel hoặc NaOH loãng

8 Làm sạch các lỗ chia nước trên tháp bằng cách thông sạch

9 Cấp nguồn điện cho bơm nước của tháp chạy

10.Khoảng 30 phút ÷ 1 giờ tắt nguồn

11.Mở van xă hết nước

13.Cấp nước mới lại cho đầy tháp

14.Cấp nguồn điện cho bơm nước hoạt động

15.Khoảng 30 phút ÷ 1 giờ tắt nguồn

16.Mở van xả hết nước

Lưu ý: nước này có hóa chất phải xả bỏ để không bị ăn mòn đường ống.

17.Lặp lại từ bước 11 đến bước 16 thêm 1 lần

18.Vận hành hệ thống lạnh

19.Theo dõi thời gian từ 30 phút đến 1 giờ, dùng tay nhúng vào hồ nước hoặc nhiệt kế

20.Đọc nhiệt độ nếu nước mát hoặc nhiệt độ bằng nhiệt độ môi trường là đạt yêu cầu

1.4 Vệ sinh tổng thể bên ngoài hệ thống

Vệ sinh tổng thể bên ngoài hệ thống để kiểm tra xem có vật cản nào ảnh hưởng đến hoạt động bình thường hay không Đảm bảo rằng không gian làm việc gọn gàng và ngăn nắp trước khi bắt đầu vận hành.

Thử kín hệ thống

- Nâng áp suất lên áp suất thử kín.

- Duy trì áp lực thử trong vòng 24h Trong 6 giờ đầu áp suất thử giảm không quá 10% và sau đó không giảm.

Để kiểm tra rò rỉ trong hệ thống ống dẫn, bạn nên tiến hành thử nghiệm bằng nước xà phòng, tập trung vào các mối hàn, mặt bích và nối van nước, vì khả năng rò rỉ trên ống nguyên là rất thấp Nếu không phát hiện được vết xì hở mà áp suất vẫn giảm, hãy kiểm tra trên toàn bộ đường ống Khi không tìm ra vị trí rò rỉ, cần khoanh vùng để tiếp tục kiểm tra.

Áp suất trong hệ thống phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, điều này có nghĩa là nó thay đổi theo thời gian trong ngày Do đó, việc kiểm tra áp suất cần được thực hiện vào một thời điểm nhất định trong ngày để đảm bảo tính chính xác.

- Khi phát hiện rò rỉ cần loại bỏ áp lực trên hệ thống rồi mới xử lý Tuyệt đối không được xử lý khi áp lực vẫn còn.

- Chỉ sau khi đã thử xong hoàn chỉnh không phát hiện rò rỉ mới tiến hành bọc cách nhiệt đường ống và thiết bị.

Các bước tiến hành như sau:

2.1 Nối hệ thống với ống chung của bộ nạp gas và chai Nitơ

2.2 Mở van cha nitơ, bộ nạp gas và điều chỉnh van áp suất

2.3 Đóng van chai ni tơ, bộ nạp gas và van áp suất

2.4 Tháo dây nạp, kiểm tra độ kín đường ống và thiết bị

2.5 Xả áp trong hệ thống

2.6 Bọc bảo ôn đường ống gas.

Hình 21: sơ đồ thử xì hệ thống lạnh bằng khí nitơ

Hút chân không - nạp gas hệ thống

* Hút chân không hệ thống

Quá trình hút chân không cần thực hiện nhiều lần để đảm bảo loại bỏ hoàn toàn không khí và hơi ẩm trong hệ thống đường ống và thiết bị Áp lực duy trì trong khoảng 50÷70 mmHg (tương đương với độ chân không khoảng – 700mmHg) trong 24 giờ, với 6 giờ đầu cho phép áp lực tăng tối đa 50%, nhưng sau đó không được tăng thêm.

Các bước tiến hành như sau:

3.1 Đấu nối bơm chân không và van nạp vào hệ thống

3.2 Mở các van, chạy bơm chân không và theo dõi độ chân không trong hệ thống 3.3 Đóng các van, dừng bơm chân không

Hình 22: hút chân không hệ thống kho lạnh

Để đảm bảo hiệu quả hoạt động của hệ thống, việc xác định chính xác số lượng môi chất cần nạp là rất quan trọng Việc nạp quá nhiều hoặc quá ít môi chất sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất lạnh và hiệu suất tổng thể của hệ thống.

Nếu môi chất quá ít, hệ thống sẽ không hoạt động bình thường, dẫn đến dàn lạnh thiếu môi chất, làm giảm năng suất lạnh và kéo dài thời gian làm lạnh Thiếu môi chất cũng làm giảm lưu lượng tiết lưu, tăng độ quá nhiệt và làm tăng nhiệt độ đầu đẩy.

Nếu nạp môi chất quá nhiều, bình chứa sẽ không đủ dung tích, dẫn đến một lượng lỏng tích tụ tại thiết bị ngưng tụ Điều này làm giảm diện tích trao đổi nhiệt, khiến áp suất ngưng tụ tăng cao và có nguy cơ làm máy bị quá tải.

Để xác định lượng môi chất cần nạp cho hệ thống, phương pháp chính xác nhất là đo lường trực tiếp trên từng thiết bị khi hệ thống đang hoạt động Mỗi thiết bị thường có hai trạng thái môi chất: hơi ở phía trên và lỏng ở phía dưới Khối lượng môi chất ở trạng thái lỏng là đáng kể, trong khi khối lượng ở trạng thái hơi không lớn Do đó, cần xác định lượng lỏng trong thiết bị khi hệ thống hoạt động ở chế độ nhiệt bình thường, sau đó có thể cộng thêm 10 đến 15% để tính đến lượng môi chất ở trạng thái hơi.

Theo kinh nghiệm số lượng phần trăm chứa môi chất lỏng trong các thiết bị cụ thể như sau:

- Bình trun gian nằm ngang: 90%

- Bình trung gian kiểu đứng: 60%

- Dàn lạnh làm việc theo chế độ ngập lỏng: 80 ÷ 100%

- Dàn lạnh cấp dịch theo kiểu tiết lưu trực tiếp: 30%

Khối lượng môi chất ở trạng thái lỏng trên toàn hệ thống:

G 1 = Σa i V i ρ i Trong đó: ai – số lượng phần trăm không gian chứa lỏng

Vi – dung tích của thiết bị thứ i, m 3 ρ i – khối lượng riêng của môi chất lỏng ở trạng thái của thiết bị thứ i, kh/cm 3

Khối lượng môi chất trong hệ thống lớn hơn lượng môi chất G i do còn một phần môi chất ở trạng thái hơi trong các thiết bị, chiếm khoảng 10 ÷ 15% lượng lỏng Do đó, lượng môi chất cần nạp vào hệ thống là rất quan trọng để đảm bảo hiệu suất hoạt động.

G = G1 k K: hệ số dự phòng tính tới lượng môi chất ở trạng thái hơi ở các thiết bị.

Có 2 phương pháp nạp môi chất cho hệ thống lạnh

* Nạp môi chất theo đường hút

Nạp môi chất theo đường hút thường áp dụng cho hệ thống máy lạnh nhỏ Phương pháp này có đặc điểm:

- Nạp ở trạng thái hơi, số lượng nạp ít, thời gian nạp lâu

- Chỉ áp dụng cho máy có công suất nhỏ

- Việc nạp môi chất thực hiện khi hệ thóng đang hoạt động

- Dùng môi chất đuổi hết không khí trong ống nối

- Mở từ từ van nối để môi chất đi theo đường ống hút vào hệ thống

Theo dõi lượng băng bám trên máy nén và kiểm tra dòng điện của máy, đảm bảo áp suất đầu hút không vượt quá 3 kg/cm² Nếu áp suất hút cao, có thể dẫn đến tình trạng quá dòng.

Khi nạp môi chất, cần chú ý không để lỏng bị hút về máy nén, vì điều này có thể gây ra hiện tượng ngập lỏng nguy hiểm Do đó, đầu hút chỉ được nối vào phía trên của bình để chỉ hút hơi về máy nén Không nên dốc ngược hoặc nghiêng bình trong quá trình nạp, và tốt nhất là đặt bình môi chất thấp hơn máy nén.

Trong quá trình nạp có thể theo dõi lượng môi chất nạp bằng cáh đặt bình môi chất lên đĩa cân.

Hình 23: sơ đồ nạp môi chất dạng hơi theo đường hút

* Nạp môi chất theo đường cấp dịch.

Việc nạp môi chất theo đường cấp dịch được thực hiện cho các hệ thống lớn Phương pháp này có các đặc điểm sau:

- Nạp dưới dạng lỏng, số lượng nạp nhiều, thời gian nạp nhanh

- Sử dụng cho hệ thống lớn Đến dàn bay hơi a b c d 1

Hình 24: sơ đồ nạp môi chất theo đường cấp dịch a-bình môi chất; b-đồng hồ nạp môi chất; c-bình chứa; d-bộ lọc ẩm

- Bình thường các van (1), (2) và (3) mở, các van (4) và (5) đóng, môi chất được đến dàn bay hơi từ bình chứa cao áp.

- Khi cần nạp môi chất, đóng van (1) và (4), môi chất từ bình môi chất đi theo van (5), (2) vào bộ lọc, ra van (3) đến thiết bị bay hơi.

Khi thực hiện thay thế, sửa chữa hoặc bảo trì bộ lọc, hệ thống vẫn có thể hoạt động bình thường bằng cách đóng các van (2), (3) và (5) để điều chỉnh môi chất từ bình chứa qua van (1) và van (4) đến dàn bay hơi.

Trong trường hợp này vẫn có thể nạp thêm môi chất bằng cách đóng các van

(1), (2) và (3) mở các van (4) và (5) Môi chất từ bình nạp đi qua van (5) và (4) vào hệ thống.

Chạy thử hệ thống

4.1 Kiểm tra tổng thể hệ thống.

4.3 Kiểm tra, hiệu chỉnh chiều quay của các động cơ

4.4 Đo kiểm các thông số.

ĐỌC BẢN VẼ THI CÔNG, SỬ DỤNG THIẾT BỊ AN TOÀN

Đọc bản vẽ mạch điện động lực và điều khiển

BẢO VỆ QUÁ DÒNG KHỞI ĐỘNG Y/∆ BẢO VỆ ÁP SUẤT DẦU GIẢM TẢI BẢO VỆ ÁP

Hình 27: mạch điện điều khiển hệ thống lạnh

75KW 1,5KW 2,2KW 3,7KW 1,5KW 1,5KW

MLP MP1 MP2 MCF1 MCF2 MP3

MÁY NÉN KHỞI ĐỘNG Y/∆ MÔ TƠ BƠM DỊCH NH3 BƠM NƯỚC GIẢI

NHIỆT MN BƠM NƯỚC GIẢI

Hình 28: mạch điện động lực hệ thống lạnh

3.1 Đọc được bản vẽ mạch điện động lực và điều khiển

3.2 Xác định được các ký hiệu, số lượng các thiết bị có trong bản vẽ

3.3 Nhận biết các ký hiệu về thiết bị điện máy đá cây theo tiêu chuẩn Việt nam

4 Sử dụng bộ hàn hơi

4.1 Sử dụng được bộ hàn hơi.

4.2 Sản phảm hàn đạt yêu cầu về mỹ thuật và kỹ thuật

4.3 Đóng, mở van an toàn

(Xem chi tiết ở phần 1, bài 1 trang 5 ÷ 7)

5 Sử dụng bộ hàn điện

5.1 Phương pháp sử dụng được bộ hàn hơi.

5.2 Sản phảm hàn đạt yêu cầu về mỹ thuật và kỹ thuật

5.3 Đóng, mở van an toàn

(Xem chi tiết ở phần 1, bài 1 trang 7)

Sử dụng các đồng hồ đo kiểm

6.1 Phương pháp sử dụng được các đồng hồ đo kiểm

6.2 Điều chỉnh, đo đạc thành thạo các đại lượng về nhiệt độ, áp suất, điện áp, dòng điện.

6.3 Điều chỉnh và đo đúng quy trình.

(Xem chi tiết ở phần 1, bài 1 trang 7 ÷ 12)

LẮP ĐẶT CÁC THIẾT BỊ CHÍNH TRONG MÁY ĐÁ

LẮP ĐẶT CÁC THIẾT BỊ PHỤ TRONG MÁY ĐÁ

HÚT CHÂN KHÔNG - NẠP GAS, CHẠY THỬ HỆ THỐNG

SỬ DỤNG THIẾT BỊ AN TOÀN, KIỂM TRA HỆ THỐNG LẠNH

MỘT SỐ THAO TÁC TRONG QUÁ TRÌNH VẬN HÀNH

THEO DÕI CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT

LÀM SẠCH HỆ THỐNG LẠNH

BẢO TRÌ – BẢO BƯỠNG CÁC THIẾT BỊ TRONG HỆ THỐNG

SỬ DỤNG THIẾT BỊ AN TOÀN, KIỂM TRA XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG

SỬA CHỮA CÁC THIẾT BỊ CHÍNH TRONG HỆ THỐNG LẠNH 76 1 Sửa chữa máy nén

SỬA CHỮA CÁC THIẾT BỊ PHỤ TRONG HỆ THỐNG LẠNH

SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN

SỬA CHỮA HỆ THỐNG NƯỚC - HỆ THỐNG DẪN GIÓ

Ngày đăng: 10/10/2021, 12:57

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng lưu lượng nước giải nhiệt mỏy nộn MYCOM, L/ph - Giáo trình mô đun Hệ thống máy lạnh công nghiệp (Nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí  Trình độ cao đẳng)
Bảng l ưu lượng nước giải nhiệt mỏy nộn MYCOM, L/ph (Trang 26)
Bảng quy cỏch đường ống thộp ỏp lực - Giáo trình mô đun Hệ thống máy lạnh công nghiệp (Nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí  Trình độ cao đẳng)
Bảng quy cỏch đường ống thộp ỏp lực (Trang 47)
Hỡnh 43: bảng chuyển đổi đơn vị nhiệt độ - Giáo trình mô đun Hệ thống máy lạnh công nghiệp (Nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí  Trình độ cao đẳng)
nh 43: bảng chuyển đổi đơn vị nhiệt độ (Trang 62)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN