CƠ SỞ LÝ LU Ậ N V Ề VI Ệ C S Ử D ỤNG PHƯƠNG PHÁP DÙNG TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIÁO
L ị ch s ử nghiên c ứ u v ấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới
1.1.1.1 Nghiên cứu vềphương pháp dùng TC ĐVTCĐ
Hoạt động vui chơi, đặc biệt là trong chương trình giáo dục mầm non, luôn là chủ đề được các nhà nghiên cứu chú ý Đối với trẻ mẫu giáo, việc tham gia vào các hoạt động vui chơi không chỉ mang lại niềm vui mà còn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển toàn diện của trẻ.
Vào thế kỉ XX, J.Piaget (1963) cho rằng:
Trẻ nhỏ phát triển nhận thức thông qua tương tác tích cực với môi trường tự nhiên và xã hội Chơi là hình thức cơ bản giúp trẻ nâng cao khả năng suy nghĩ và giao tiếp Giáo viên có vai trò quan trọng trong việc khai thác các tình huống và vật liệu xung quanh để khuyến khích trẻ tham gia vào các hoạt động chơi.
Nhà giáo dục K.Đ Usinxki (Nga) nhấn mạnh tầm quan trọng của trò chơi tập thể đối với trẻ mẫu giáo Qua các trò chơi, trẻ em có thể dễ dàng tiếp thu những kinh nghiệm văn hóa – xã hội của nhân loại (Nguyễn Thị Hòa, 2011, tr167).
N.K.Crupxkaia chỉ ra rằng: “Trò chơi chính là phương thức nhận biết thế giới, là con đường dẫn dắt trẻ đi tìm chân lý Trẻ không chỉ học trong lúc học, mà còn học cả trong lúc chơi Trẻ em học cách tổ chức, học nghiên cứu cuộc sống Trong khi chơi, trẻ tập khắc phục khó khăn, nhận thức hoàn cảnh xung quanh và tìm ra được lối thoát đúng đắn” (Nguyễn Thị Hòa, 2011,tr167)
Nghiên cứu của các nhà tâm lý học macxit và phương Tây hiện đại cho thấy trò chơi của trẻ mang bản chất xã hội, thể hiện qua nguồn gốc lịch sử và sự phát triển cá nhân Theo Đinh Văn Vang (2009), bản chất xã hội này không chỉ liên quan đến chủ đề và nội dung chơi mà còn ở hình thức biểu hiện Đ.B Enconhin nhấn mạnh rằng lịch sử phát triển của trò chơi gắn liền với sự tiến hóa của xã hội và vị trí của trẻ trong các mối quan hệ xã hội Trò chơi ĐVTCĐ cho phép trẻ thỏa mãn nguyện vọng vươn tới cuộc sống xã hội của người lớn, giúp trẻ hành động và được đối xử như những người lớn thực thụ.
Theo Đ.B Ecônhin, nguồn gốc và lịch sử phát triển của trò chơi trẻ em không chỉ đơn thuần xuất phát từ các động lực bản năng mà còn phản ánh điều kiện xã hội trong cuộc sống của trẻ Điều này cho thấy rằng trò chơi là sản phẩm của môi trường xã hội, ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của trẻ em.
Theo Vygotsky, vui chơi của trẻ em không chỉ đơn thuần là sự lặp lại, mà bắt đầu từ những tương tác xã hội với người lớn Qua đó, trẻ nhanh chóng thể hiện khả năng chơi độc lập, giả vờ và sáng tạo.
Trò chơi trọng tâm TC ĐVTCĐ đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục và phát triển toàn diện trẻ mẫu giáo Nó không chỉ là phương tiện giải trí mà còn giúp hình thành các phẩm chất đạo đức cần thiết cho trẻ, như sự chia sẻ và hợp tác Để trẻ có thái độ tốt và hành vi văn hóa đúng mực, nội dung của trò chơi cần phải lành mạnh.
1.1.1.2 Nghiên cứu về giáo dục hành vi văn hóa Đại diện cho học thuyết hành vi là B F Skinner (1953) - nhà tâm lí học người
Mĩ đã nêu lên quan điểm của mình:
Khi người lớn tạo ra một môi trường phù hợp với hành vi của trẻ thông qua các thao tác, hành vi của trẻ sẽ dễ dàng phát triển Việc khen thưởng từ người lớn sẽ củng cố hành vi tích cực của trẻ, trong khi sự khiển trách sẽ làm giảm dần những hành vi không mong muốn Tất cả hành vi của trẻ đều bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như khen thưởng và củng cố, và quá trình này diễn ra liên tục và có hệ thống (Phan Trọng Ngọ, 2003).
Trẻ em thể hiện cử chỉ và điệu bộ trong môi trường do người lớn tạo ra, nơi mà giáo viên đánh giá và củng cố hành vi một cách kịp thời Những hành vi tích cực của trẻ sẽ được khuyến khích, trong khi những hành vi tiêu cực sẽ được điều chỉnh hợp lý Điều này nhằm tránh tình trạng trẻ thụ động và không dám thể hiện bản thân trong quá trình hoạt động.
Thuyết nhận thức xã hội của Albert Bandura (1986) nhấn mạnh rằng trẻ em học hỏi và phát triển thông qua việc quan sát những người có kinh nghiệm trong các hoạt động văn hóa Điều này cho thấy vai trò quan trọng của giáo viên và phụ huynh trong việc giúp trẻ thích nghi với các hoàn cảnh và tình huống mới, từ đó trẻ có thể tiếp thu và ghi nhớ hành vi của người khác, cũng như học cách giải quyết các hậu quả từ những hành vi không mong muốn (Phan Trọng Ngọ, 2003).
Montessori nhấn mạnh vai trò thiết yếu của giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, khuyến khích trẻ thực hành hơn là tham gia vào các trò chơi tưởng tượng và giả vờ.
Montessori nhấn mạnh rằng trẻ em bắt đầu nhận thức được cảm xúc của người khác và điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với những cảm xúc đó Hơn nữa, trẻ cũng đang học cách tương tác với những người xung quanh, kết bạn và thích nghi với sự phức tạp của các mối quan hệ xã hội bên ngoài gia đình.
Tóm lại, các nghiên cứu đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng trò chơi trong giáo dục hành vi văn hóa Việc lựa chọn trò chơi phù hợp không chỉ tạo ra môi trường học tập thú vị mà còn giúp giáo dục những nội dung hành vi văn hóa cần thiết.
1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam
Nguyễn Ánh Tuyết đã chỉ ra rằng trẻ em tham gia vào nhiều trò chơi, và hầu hết các trò chơi này đều ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ về thể chất, trí tuệ, đạo đức và thẩm mỹ Đặc biệt, trong giáo dục đạo đức và hình thành hành vi văn hóa cho trẻ, trò chơi đóng vai theo chủ đề được xem là hiệu quả nhất (Nguyễn Ánh Tuyết, 2006).
H ệ th ố ng các khái ni ệ m
1.2.1 Giáo dục hành vi văn hóa
Giáo dục là hình thức học tập mà qua đó kiến thức, kỹ năng và thói quen được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo hoặc nghiên cứu Nó thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác nhưng cũng có thể thông qua tự học Mọi trải nghiệm có ảnh hưởng lớn đến cách suy nghĩ, cảm nhận và hành động của con người đều được coi là giáo dục Giáo dục được chia thành các giai đoạn như giáo dục tuổi ấu thơ, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học và giáo dục đại học.
Tại Việt Nam một định nghĩa khác về Giáo dục được Giáo sư Hồ Ngọc Đại đưa ra như sau:
Giáo dục là quá trình tự nhiên truyền tải kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm từ người này sang người khác mà không áp đặt, thông qua giảng dạy, đào tạo và nghiên cứu Mục tiêu của giáo dục là khuyến khích, định hướng và hỗ trợ mỗi cá nhân phát huy tối đa ưu điểm và sở thích của bản thân, giúp họ trở thành chính mình Qua đó, mỗi người có thể đóng góp năng lực tối đa cho xã hội, đồng thời thỏa mãn quan điểm và thế mạnh cá nhân.
Jean Piaget nhấn mạnh rằng giáo dục không chỉ đơn thuần là việc truyền đạt các biểu tượng của cộng đồng mà còn là nhiệm vụ đào tạo con người hòa nhập vào đời sống xã hội với vai trò là những giá trị xã hội.
Giáo dục mà các nhà nghiên cứu đề cập đến là việc khuyến khích trẻ em phát triển tính tích cực, chủ động, giúp các em thực hiện những điều mình mong muốn mà không bị áp lực hay ràng buộc từ người dạy.
Hành vi được định nghĩa là chuỗi các hành động lặp đi lặp lại, phản ánh các hoạt động của cơ thể nhằm đáp ứng kích thích từ môi trường Nó bao gồm phản ứng và cách ứng xử của đối tượng, thường được sử dụng để tác động đến xã hội và môi trường xung quanh Hành vi có thể thuộc về ý thức hoặc tiềm thức, diễn ra công khai hay bí mật, và có thể là tự giác hoặc không tự giác Đặc biệt, hành vi là một giá trị có thể thay đổi theo thời gian.
Nguyễn Ánh Tuyết (2006) cho rằng giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ mầm non có rất nhiều quan điểm khác nhau về hành vi:
Theo các nhà sinh vật học, hành vi được định nghĩa là cách mà một cá thể sống và hoạt động trong môi trường cụ thể để thích nghi với điều kiện sống, nhằm đảm bảo sự tồn tại của chính nó.
Chủ nghĩa hành vi định nghĩa hành vi là tất cả các ứng xử và từ ngữ của con người, bao gồm cả yếu tố di truyền và tự tạo, làm đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu này bao quát toàn bộ quá trình từ khi con người còn trong bào thai cho đến khi qua đời (Nguyễn Ánh Tuyết, 2006).
Hành vi của con người được xem như là những phản ứng đối với các kích thích từ môi trường, giúp họ thích nghi với sự thay đổi Tuy nhiên, quan điểm này thường bỏ qua các yếu tố tâm lý và ý thức ảnh hưởng đến việc thực hiện hành vi.
Khác với quan điểm truyền thống, những người theo Tâm lý học lịch sử cho rằng hành vi con người được biểu thị qua công thức S – X – R, trong đó X đại diện cho tâm lý, năng lực và ý thức của chủ thể, có vai trò điều khiển và điều chỉnh hành vi Nguyên tắc này cho phép con người không chỉ phản ứng một cách máy móc mà còn chuyển hóa hành vi thành những phản ứng tích cực, với sự tham gia chủ động của cá nhân.
Người nghiên cứu định nghĩa hành vi là "cách ứng xử của con người trong một hoàn cảnh cụ thể nhất định, dưới sự điều khiển của tâm lý và ý thức" Điều này cho thấy trẻ nhỏ thể hiện hành vi rõ ràng trong những tình huống yêu cầu tự thể hiện, bộc lộ qua giọng nói, thái độ và biểu cảm của mình.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về văn hóa, tùy thuộc vào cách tiếp cận khác nhau của từng ngành khoa học xã hội và nhân văn.
Trong tiếng Việt, "văn hóa" thường được hiểu là học thức và lối sống, nhưng cũng có thể chỉ trình độ phát triển của một giai đoạn nhất định Theo nghĩa rộng hơn, văn hóa bao gồm mọi khía cạnh từ sản phẩm tinh vi, hiện đại đến tín ngưỡng, phong tục và lối sống của con người.
Theo Đại từđiển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam -
Bộ Giáo dục và đào tạo định nghĩa: “Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử”( Nguyễn Như Ý, 1998).
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học (2004), văn hóa được định nghĩa là tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử Nó là một hệ thống hữu cơ của những giá trị này, được hình thành và tích lũy qua hoạt động thực tiễn, trong mối tương tác giữa con người và môi trường tự nhiên xã hội.
Theo nhóm tác giảĐặng Thai Mai, Nguyễn Hữu Đang (1997) định nghĩa thì:
Văn hóa của một dân tộc được thể hiện qua học thuật, văn chương, nghệ thuật, luân lý, tôn giáo và phong tục Chúng ta cũng có thể đánh giá trình độ văn hóa của một cá nhân thông qua sở thích, khả năng phán đoán và cách thức làm việc của họ.
Tóm lại, các định nghĩa nhấn mạnh đến quá trình thích nghi với môi trường, học hỏi, hình thành thói quen và lối ứng xử của con người.
1.2.1.4 Hành vi văn hóa a Khái niệm
Hành vi văn hóa được định nghĩa là hệ thống các biểu hiện hành động của con người, bao gồm những giá trị vật chất và tinh thần của xã hội Những hành vi này được thể hiện trong cuộc sống và được xã hội chấp nhận như một hệ thống quy tắc ứng xử, đồng thời là chuẩn mực xã hội định hướng giá trị trong các quan hệ xã hội (Tạp chí tâm lý học, 2007)
T ổ ch ứ c kh ả o sát th ự c tr ạ ng s ử d ụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai
Bài viết này tập trung vào việc tìm hiểu và đánh giá thực trạng nhận thức cũng như việc áp dụng phương pháp trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi của giáo viên tại một số trường mầm non ở quận 8, thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu nhằm phân tích hiệu quả của phương pháp này trong việc phát triển nhận thức văn hóa cho trẻ nhỏ.
Giáo viên thường gặp khó khăn trong việc áp dụng phương pháp trò chơi đóng vai theo chủ đề để giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi Để cải thiện hiệu quả của phương pháp này, cần xác định rõ những thách thức mà giáo viên phải đối mặt và từ đó đề xuất các biện pháp hỗ trợ phù hợp, nhằm nâng cao khả năng giảng dạy và giúp trẻ phát triển văn hóa ứng xử tốt hơn.
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định mức độ nhận thức của giáo viên về việc áp dụng phương pháp dùng Thẻ Chữ Đơn Vị Tính Đơn trong giáo dục Hình Văn Hóa Việt Nam cho trẻ 5-6 tuổi Nghiên cứu tập trung vào việc xác định các yếu tố như mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức giáo dục, cũng như cách lập kế hoạch và đánh giá mà giáo viên đã thực hiện trong quá trình giảng dạy.
+ Mức độ sử dụng thường xuyên PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi của GVMN
+ Mức độ phù hợp khi sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi của GVMN
+ Hiệu quả việc sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi của GVMN
- Những khó khăn khi sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ của GVMN
- Các biện pháp sử dụng PP dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề nhằm giáo dục HVVH cho trẻ 5 – 6 tuổi hiệu quả hơn
2.1.3 Phương pháp và đối tượng khảo sát
2.1.3.1.1 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sau khi thu thập thông tin từ bảng hỏi với các câu hỏi mở, chúng tôi đã xây dựng phiếu khảo sát chính thức dành cho 121 cán bộ quản lý và giáo viên mầm non dạy lớp 5-6 tuổi Mục tiêu là xác định thực trạng việc giáo viên mầm non sử dụng phương pháp dùng tài liệu đồ dùng trực quan trong giáo dục hứng thú văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi Phiếu khảo sát được chia thành 3 phần với 21 câu hỏi dành cho giáo viên mầm non.
Phần 1: Xác định mức độ nhận thức của giáo viên vềphương pháp dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi: xác định được mục tiêu giáo dục HVVH, nội dung giáo dục HVVH, phương pháp giáo dục HVVH là những phương pháp nào? Nội dung chơi và những trò chơi nào mà được GV đưa vào để giáo dục HVVH (Câu 1 đến câu 8)
Phần 2: Tìm hiểu thực trạng sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủđề trong giáo dục HVVH cho trẻ mầm non gồm (từ câu 9- câu 15)
+ Mức độ sử dụng thường xuyên (rất thường xuyên, khá thường xuyên, thường xuyên, ít thường xuyên, không bao giờ)
+ Mức độ hiệu quả (rất hiệu quả, khá hiệu quả, hiệu quả, ít hiệu quả, không hiệu quả)
+ Mức độ phù hợp (phù hợp với đặc điểm của trẻ, với mục tiêu và nội dung giáo dục, điều kiện sống, điều kiện cơ sở vật chất lớp)
Phần 3: Những khó khăn, đề xuất, kiến nghị của GV để giúp việc sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ MG 5-6 tuổi được hiệu quả hơn
Thời gian phát phiếu điều tra diễn ra từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2019, được sự cho phép của Ban giám hiệu các trường mầm non và gửi đến giáo viên Công cụ khảo sát sử dụng là phiếu điều tra (Phụ lục 1).
2.1.3.1.2 Phương pháp nghiên cứu hồsơ
Phân tích kế hoạch sử dụng phương pháp trò chơi ĐVTCĐ của giáo viên cho trẻ 5-6 tuổi nhằm tìm hiểu cách thức áp dụng phương pháp này trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ Nghiên cứu tập trung vào quá trình quan sát và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng trò chơi trong việc hình thành hành vi văn hóa cho trẻ nhỏ.
Phiếu phân tích hồ sơ bao gồm: kế hoạch hoạt động vui chơi, giáo án phát triển tình cảm – xã hội (Phụ lục 2)
2.1.3.1.3 Phương pháp dự giờ quan sát
Nghiên cứu đã tiến hành quan sát 10 hoạt động vui chơi góc đóng vai theo chủ đề tại 4 trường mầm non công lập, bao gồm 1 trường đạt chuẩn quốc gia và 3 trường đạt tiêu chuẩn chất lượng Các bé tham gia đều là những trẻ bình thường, không có trẻ thuộc diện giáo dục đặc biệt.
Nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá cách giáo viên sử dụng phương pháp dạy học thông qua trò chơi dân gian trong giáo dục giá trị văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi Cụ thể, bài viết sẽ xem xét các nội dung giáo dục văn hóa được giáo viên tích hợp vào trò chơi, các loại trò chơi được tổ chức để truyền tải những giá trị văn hóa cụ thể, cũng như những khó khăn mà giáo viên gặp phải trong quá trình áp dụng phương pháp này.
Phiếu quan sát (Phụ lục 3)
Người nghiên cứu tiến hành phỏng vấn riêng 21 GV lớp 5-6 tuổi và 5 Cán bộ quản lý của 5 trường mầm non trong quận 8
Nội dung câu hỏi phỏng vấn có 9 câu hỏi nhằm tìm hiểu:
- Nhận thức của GV vềphương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủđề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ
- Mức độ sử dụng của GV vềphương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi
- Những nội dung giáo dục HVVH nào được GV đưa vào chủ đề chơi của trẻ
- Những trò chơi ĐVTCĐ nào được GV sử dụng để giáo dục HVVH và cụ thể là trò chơi nào giáo dục HVVH nào?
Giáo viên gặp nhiều khó khăn khi áp dụng phương pháp trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi, bao gồm việc quản lý lớp học và đảm bảo sự tham gia của tất cả trẻ em Tuy nhiên, phương pháp này cũng mang lại nhiều thuận lợi, như giúp trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp, tư duy sáng tạo và khả năng hợp tác Việc sử dụng trò chơi đóng vai giúp trẻ hiểu rõ hơn về các hành vi văn hóa thông qua trải nghiệm thực tế, từ đó nâng cao nhận thức và sự nhạy bén trong các tình huống xã hội.
Các biện pháp mà cán bộ quản lý đã triển khai nhằm bồi dưỡng giáo viên bao gồm tổ chức các khóa đào tạo về phương pháp sử dụng trò chơi đóng vai theo chủ đề Những hoạt động này giúp giáo viên khắc phục những khó khăn trong việc áp dụng phương pháp giảng dạy hiệu quả hơn, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục.
Phiếu phỏng vấn ( Phụ lục 4)
2.1.3.1.5 Phương pháp thống kê số liệu
Sau khi thu thập phiếu thăm dò ý kiến, chúng tôi sử dụng phần mềm Microsoft Excel để phân tích và xử lý thống kê kết quả khảo sát Các thông số cơ bản được tính toán bao gồm tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn cho các nội dung trong phiếu khảo sát.
Trong các phương pháp nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu hồ sơ và phương pháp quan sát là hai phương pháp chính, giúp người nghiên cứu có cái nhìn tổng quan về thực trạng giáo dục mầm non (GVMN) khi sử dụng phương pháp dạy học văn hóa văn nghệ cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi Bên cạnh đó, phương pháp phỏng vấn và phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát của giáo viên được coi là hai phương pháp bổ trợ, nhằm nâng cao độ chính xác trong phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu.
2.1.3.2 Đối tượng và khách thể khảo sát
- Khảo sát 121 giáo viên dạy lớp 5-6 tuổi tại 11 trường MN trên địa bàn quận
8, thành phố Hồ Chí Minh
Trong bài viết này, chúng ta sẽ quan sát cách giáo viên giảng dạy trẻ 5-6 tuổi thông qua việc áp dụng phương pháp dạy học sử dụng trò chơi dân gian trong giờ giáo dục hòa nhập văn hóa và trong các hoạt động tổ chức trò chơi dân gian Việc này không chỉ giúp trẻ phát triển kỹ năng xã hội mà còn tạo ra một môi trường học tập vui vẻ và sáng tạo.
- Đối tượng nghiên cứu được thống kê trong bảng 2.1 sau:
Bảng 2.1 Danh sách trường MN tiến hành nghiên cứu thực trạng
STT Tên trường MN Sốlượng GV 5-6 tuổi Sốlượng BGH
STT Tên trường MN Sốlượng GV 5-6 tuổi Sốlượng BGH
2.1.3.3 Vài nét vềcơ sở giáo dục mầm non trên TP.HCM
K ế t qu ả kh ả o sát và phân tích k ế t qu ả kh ả o sát th ự c tr ạ ng s ử d ụ ng phương pháp dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dụ c HVVH cho tr ẻ 5-6 tu ổ i t ại trườ ng
2.2.1 Thực trạng nhận thức của GV vềphương pháp dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi
Trong nghiên cứu về việc áp dụng phương pháp trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi tại một số trường mầm non quận 8, thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã sử dụng phiếu hỏi để thu thập dữ liệu và xử lý kết quả Các số liệu thu được cho thấy hiệu quả của phương pháp này trong việc phát triển kỹ năng văn hóa cho trẻ nhỏ.
Kết quả khảo sát từ 121 giáo viên mầm non và cán bộ quản lý tại một số trường ở quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy có 114 phiếu hợp lệ về nhận thức của giáo viên về khái niệm học văn hóa, trong khi có 7 phiếu không hợp lệ.
Bảng 2.2 Thực trạng nhận thức của GV về khái niệm HVVH
Nội dung câu hỏi Nội dung N4 Tỉ lệ
Hành vi văn hóa là gì?
HVVH là hành vi mà con người điều chỉnh dựa trên các quy tắc và chuẩn mực xã hội, nhằm phù hợp với điều kiện xã hội và độ tuổi của mình.
HVVH là những phản ứng và cách ứng xử của con người trong những hoàn cảnh cụ thể, chịu ảnh hưởng từ hệ thống giá trị văn hóa của dân tộc Những phản ứng này được điều chỉnh bởi tâm lý và ý thức của từng cá nhân.
HVVH là sự phản ánh bên ngoài của hành động, được điều chỉnh bởi cấu trúc tâm lý và ý thức của cá nhân Nó chịu ảnh hưởng từ các chuẩn mực xã hội, được hình thành từ hệ thống giá trị của nền văn hóa mà cá nhân đó tuân theo.
HVVH là những phản ứng của con người trước hoàn cảnh có vấn đề nhằm thực hiện hành vi đúng và phù hợp với hoàn cảnh đó
Kết quả khảo sát cho thấy, giáo viên mầm non (GVMN) tại quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh có nhận thức chưa thống nhất về hành vi văn hóa (HVVH) Cụ thể, 43,86% GVMN đồng ý rằng HVVH là hành vi dựa vào quy tắc, chuẩn mực xã hội để điều chỉnh hành vi phù hợp với điều kiện xã hội và lứa tuổi Điều này cho thấy GVMN hiểu đúng và rõ ràng về HVVH Bên cạnh đó, 31,58% GVMN cho rằng HVVH là biểu hiện bên ngoài của hoạt động, được điều chỉnh bởi cấu trúc tâm lý và các chuẩn mực xã hội Mặc dù tỷ lệ này thấp hơn, nhưng khái niệm vẫn đầy đủ ý nghĩa về hành vi văn hóa, vừa mang tính đạo đức bên trong, vừa thể hiện mặt thẩm mỹ bên ngoài HVVH không phải là hành vi bẩm sinh, mà là kết quả của quá trình giáo dục và rèn luyện lâu dài Cô T.T.K.M (MN TH) nhận định rằng HVVH là cách ứng xử của con người trong hoàn cảnh nhất định, chịu ảnh hưởng bởi hệ thống giá trị văn hóa dân tộc, đặc biệt là giá trị đạo đức và thẩm mỹ.
Theo khảo sát, 14,9% GVMN định nghĩa HVVH là những phản ứng và cách ứng xử của con người trong hoàn cảnh cụ thể, chịu ảnh hưởng bởi hệ thống giá trị văn hóa dân tộc và tâm lý của chủ thể Cô P.T.M.C (MN TH) đồng tình với quan điểm này, nhấn mạnh rằng HVVH là cách ứng xử của con người trong bối cảnh nhất định Trong khi đó, 9,65% cho rằng HVVH là phản ứng của con người trước hoàn cảnh nhằm thực hiện hành vi đúng đắn Khái niệm HVVH rất đa dạng nhưng đều bị chi phối bởi chuẩn mực xã hội, bao gồm đạo đức và thẩm mỹ Mỗi trẻ em cần được giáo dục HVVH cả về mặt đạo đức lẫn thẩm mỹ; nếu thiếu một trong hai, trẻ đó chưa thể coi là có HVVH Cô N.T.T.N (MN TT) cũng nhấn mạnh rằng HVVH là hành vi hàng ngày phù hợp với quy định của cộng đồng xã hội văn minh, bao gồm giao tiếp và hành động giữa người với người và với môi trường xung quanh.
Mỗi giáo viên có cách hiểu riêng về hành vi văn hóa, dẫn đến phương pháp giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ em cũng khác nhau Hành vi văn hóa được định nghĩa là những phản ứng và cách ứng xử của con người trong những hoàn cảnh cụ thể, chịu ảnh hưởng bởi giá trị văn hóa dân tộc và tâm lý của cá nhân Con người cần tuân thủ các quy tắc xã hội để điều chỉnh hành vi phù hợp với điều kiện xã hội và độ tuổi Cuối cùng, mục tiêu là hướng dẫn trẻ em phát triển những phẩm chất tốt đẹp trong xã hội, như sự vâng lời, lòng nhân ái và tôn trọng nghề nghiệp của mọi người, cũng như tình yêu và sự chăm sóc đối với thiên nhiên.
Kết quả khảo sát về nhận thức của giáo viên (GV) về khái niệm giáo dục HVVH cho thấy có 114 phiếu hợp lệ được thu thập, phản ánh thực trạng hiện tại trong lĩnh vực này.
Bảng 2.3 Thực trạng nhận thức của GV về khái niệm giáo dục HVVH
Nội dung câu hỏi Nội dung N4 Tỉ lệ
Giáo dục hành vi văn hóa là gì?
Giáo dục hành vi văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nếp sống văn minh cho trẻ em Nó hướng tới việc rèn luyện hành vi ứng xử và giao tiếp theo các quy tắc, chuẩn mực phù hợp với từng lứa tuổi Qua đó, giáo dục này tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ tham gia tích cực vào cuộc sống xã hội.
Giáo dục hành vi văn hóa là quá trình giáo dục con người về cách ứng xử phù hợp trong các hoàn cảnh cụ thể, tuân thủ các quy tắc và chuẩn mực xã hội Qua đó, con người học cách thể hiện hành vi đúng mực, góp phần xây dựng một xã hội văn minh và hòa nhập.
Giáo dục hành vi văn hóa nhằm trang bị cho con người những thói quen văn hóa và quy định chuẩn mực xã hội, giúp họ thể hiện những hành vi phù hợp trong các tình huống khó khăn.
Qua kết quả trên, nhận thức của GVMN đều đa phần tập trung vào khái niệm:
Giáo dục hành vi văn hóa (HVVH) là quá trình hình thành nếp sống văn minh và cách ứng xử đúng mực cho trẻ, giúp trẻ tham gia tích cực vào cuộc sống xã hội Theo thống kê, 81,58% giáo viên mầm non (GVMN) đã nhận thức đúng về vai trò của giáo dục HVVH Điều này có nghĩa là giáo viên cần dạy trẻ những hành vi, cử chỉ, và cách thể hiện tình cảm hợp lý trong các mối quan hệ xã hội Cô N.T.T.M (MN TT) nhấn mạnh rằng giáo dục HVVH bao gồm việc dạy trẻ lễ phép, tôn trọng người lớn và thực hiện các quy tắc vệ sinh cá nhân Giáo dục HVVH cần diễn ra mọi lúc, mọi nơi, không chỉ trong gia đình mà còn trong xã hội, và giáo viên phải thể hiện chuẩn mực đạo đức trong cả giờ học lẫn giờ chơi Qua đó, trẻ sẽ hình thành những hành vi văn hóa phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng một số giáo viên vẫn chưa hiểu đúng về giáo dục hành vi văn hóa (HVVH), dẫn đến hạn chế trong việc giáo dục trẻ Cụ thể, chỉ có 10,53% giáo viên nhận định rằng HVVH là việc giáo dục thói quen văn hóa và chuẩn mực xã hội trong các tình huống có vấn đề Cô HT H.T.N.T (MN BN) cũng cho rằng HVVH là quá trình giáo dục hành vi bên ngoài theo đúng chuẩn mực xã hội Mặc dù những ý kiến này đúng, nhưng cách giáo dục cần linh hoạt tùy thuộc vào từng trẻ và hoàn cảnh cụ thể Việc giáo dục HVVH không chỉ xảy ra trong tình huống khủng hoảng mà còn cần được thực hiện trong những tình huống hàng ngày, khi trẻ không đúng, giáo viên cần kịp thời điều chỉnh hành vi.
Bảng 2.4 Thực trạng nhận thức của GV về nội dung giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ
STT Nội dung giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi
Giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ em là rất quan trọng, bao gồm việc dạy trẻ biết yêu thương và kính trọng ông bà, cha mẹ Trẻ cần được hướng dẫn về cách nói năng lịch sự, lễ phép, và sử dụng các từ ngữ như "dạ", "vâng" khi giao tiếp Ngoài ra, trẻ cũng nên học cách xin lỗi, cảm ơn, lắng nghe người khác và giữ lời hứa của mình.
Đề xu ấ t m ộ t s ố bi ệ n pháp giúp vi ệ c s ử d ụng PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo
2.3.1 Cơ sở đề xuất một số biện pháp giúp việc sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi
Việc đề xuất một số biện pháp giúp việc sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi dựa trên những cơ sởsau đây:
- Nội dung giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi mà GV chọn đa phần là trong chương trình GDMN và trong bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi
- Phương pháp giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi chính là phương pháp dùng
- Những trò chơi đóng vai mà Cô hay sử dụng để giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi
- Những điều kiện cần khi GV sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủđề trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi
Nghiên cứu thực trạng áp dụng phương pháp sử dụng trò chơi dân gian trong giáo dục hứng thú văn hóa văn học cho trẻ 5-6 tuổi tại một số trường mầm non quận 8, thành phố Hồ Chí Minh cho thấy giáo viên đã sử dụng phương pháp này, nhưng còn mang tính rập khuôn và nội dung chơi còn đơn giản.
Kết quả phân tích cho thấy, khi giáo viên áp dụng phương pháp dùng trò chơi dân gian trong giáo dục hương vị văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi, phần lớn giáo viên lựa chọn trò chơi gia đình Tuy nhiên, họ chưa làm phong phú thêm các trò chơi mới với nội dung giáo dục hiện đại Điều này cần được cải thiện để nâng cao chất lượng giáo dục hương vị văn hóa cho trẻ.
HVVH mà trẻ đã hình thành sẽ tiếp tục phát triển, trong khi đó, những HVVH chưa được hình thành sẽ gặp khó khăn trong việc phát triển trò chơi do giáo viên còn hạn chế trong phương pháp.
- Dựa vào kết quả khảo sát thực trạng điều kiện cần và những khó khăn mà
Giáo viên gặp nhiều khó khăn khi áp dụng phương pháp trò chơi ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi, chủ yếu là do thiếu đồ dùng đồ chơi phù hợp, sự phân vai chưa rõ ràng và tình huống chơi chưa phong phú, hấp dẫn Những yếu tố này dẫn đến hiệu quả thấp trong việc sử dụng trò chơi ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ nhỏ.
2.3.2 Nguyên tắc xây dựng một số biện pháp giúp việc sử dụng PP dùng
TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi
2.3.2.1 Khái niệm về biện pháp
Theo từđiển mở Wiktionary tiếng Việt đưa ra khái niệm: “Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể”
Theo Wikipedia: “Biện pháp là một quy trình gồm các phương thức có hệ thống được quy định để hoàn thành một nhiệm vụ”.
Theo Nguyễn Như Ý trong từ điển Tiếng Việt, "biện pháp" được định nghĩa là cách thức hoặc phương pháp để giải quyết một vấn đề hoặc tình huống cụ thể trong quá trình dạy học (Nguyễn Như Ý, 2007).
Biện pháp được định nghĩa là cách thức hoặc phương pháp nhằm giải quyết một vấn đề hay tình huống cụ thể, với mục đích rõ ràng mà người nghiên cứu đặt ra.
2.3.2.2 Nguyên tắc xây dựng một số biện pháp giúp việc sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi
Dựa trên kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, việc áp dụng phương pháp trò chơi ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi cần tuân thủ một số nguyên tắc quan trọng.
Bài viết này tập trung vào việc nâng cao hiệu quả giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua phương pháp trò chơi đóng vai theo chủ đề tại một số trường mầm non quận 8, thành phố Hồ Chí Minh Giáo viên cần lựa chọn nội dung và chủ đề chơi phù hợp với lứa tuổi của trẻ, đồng thời khơi gợi ý tưởng, hướng dẫn và điều chỉnh hành vi kịp thời để giúp trẻ khám phá và thể hiện những kinh nghiệm cũng như hành vi đúng đắn.
Để đảm bảo tính tích hợp, linh hoạt và sáng tạo trong hoạt động vui chơi, đặc biệt là trò chơi đóng vai, giáo viên cần tổ chức các hoạt động giáo dục giúp trẻ phát triển toàn diện về thẩm mỹ, tình cảm – xã hội, ngôn ngữ, nhận thức và thể chất, đồng thời chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp 1 Trẻ sẽ được hóa thân vào các vai chơi, thể hiện cảm xúc và hành động giống như người lớn Giáo viên nên tạo ra nhiều tình huống chơi mới, như trong trò chơi gia đình, để trẻ có thể trải nghiệm các vai diễn khác nhau mà không bị giới hạn bởi sự sắp đặt của giáo viên Việc đưa ra các tình huống như có khách đến chơi hay dẫn người thân đi bác sĩ không chỉ giúp trẻ sáng tạo mà còn kết hợp nội dung chơi với các chủ đề về gia đình và nghề nghiệp Giáo viên sẽ điều chỉnh hoạt động một cách kịp thời để hỗ trợ trẻ trong quá trình hóa thân và phát triển kỹ năng.
Nguyên tắc thứ ba trong giáo dục mầm non là phải phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và năng lực của trẻ cũng như giáo viên Giáo dục Hình thành Văn hóa và Giáo dục Hệ thống không có giáo án riêng lẻ, mà được lồng ghép vào các giáo án theo chủ đề Do đó, giáo viên cần linh hoạt trong việc áp dụng nội dung giáo dục vào chương trình mầm non, đồng thời phù hợp với độ tuổi của trẻ Khi tổ chức các hoạt động giáo dục, giáo viên cũng cần linh hoạt trong cách tổ chức và sử dụng đồ dùng, đồ chơi, đồng thời tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của trẻ.
HVVH của từng trẻ để có cách tổ chức phù hợp cho những trẻ có HVVH yếu và chưa hình thành
Tóm lại, dựa trên kết quả nghiên cứu lý luận, thực trạng và các nguyên tắc đổi mới chương trình giáo dục mầm non hiện nay, bài nghiên cứu đề xuất một số biện pháp nhằm giúp giáo viên sử dụng phương pháp dạy học theo tiếp cận Đổi mới giáo dục đạt hiệu quả cao hơn trong việc giáo dục học viên.
2.3.3 Đề xuất một số biện pháp giúp việc sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi
Biện pháp 1: Xây dựng nhiều nội dung chơi phong phú, chứa đựng nhiều nội dung giáo dục HVVH a Mục đích yêu cầu
Căn cứ vào nội dung giáo dục HVVH để lựa chọn nội dung chơi cho phù hợp
Để giáo dục trẻ em về sự chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau, cần mở rộng nội dung chơi phong phú và hấp dẫn Việc này không chỉ giúp trẻ biết chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi mà còn nâng cao khả năng giao tiếp với mọi người xung quanh Ngoài ra, đồ chơi và các tình huống trong vai chơi cần phải mới mẻ và hấp dẫn, từ đó tạo điều kiện cho việc giáo dục hành vi văn hóa của trẻ đạt hiệu quả cao hơn.
Nội dung giáo dục cần được phát triển từ đơn giản đến phức tạp, bắt đầu từ đầu năm và kéo dài đến cuối năm Giáo viên nên tạo sự liên kết giữa các chủ đề và trò chơi, giúp hoạt động chơi của trẻ trở nên phong phú và hấp dẫn hơn.
Mở rộng nội dung trong cùng một chủ đề chơi có nghĩa là tạo ra nhiều hoạt động khác nhau, thay vì lặp lại một nội dung chơi duy nhất Việc này không chỉ giúp tăng tính đa dạng mà còn làm phong phú thêm trải nghiệm cho người tham gia.
Để tránh sự nhàm chán và rập khuôn trong trò chơi, cần mở rộng nội dung bằng cách tích hợp nhiều chủ đề khác nhau hoặc những chủ đề gần gũi và phù hợp với nhau Cách tiến hành này sẽ giúp tạo ra trải nghiệm phong phú và hấp dẫn hơn cho người chơi.
Cách 1: Mở rộng nội dung chơi cùng chủđề