ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, phạm vi thời gian và địa điểm nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: các loài thực vật được cộng đồng dân tộc tại xã
Y Tý sử dụng làm chuốc chữa bệnh; kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của cộng đồng dântộc Hà Nhìtại xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
Công tác điều tra thực địa đã được thực hiện để nghiên cứu các loại cây thuốc, với sự tham gia của người dân tộc Hà Nhì và tri thức bản địa tại xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
+ Nghiên cứu thực nghiệm (xác định hoạt tính kháng khuẩn) được tiến hành tại phòng thí nghiệm Khoa Công nghệ sinh học - Trường Đại học Khoa học Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 đến tháng 5/2019.
- Nghiên cứu tri thức của cộng đồng dân tộc: Hà Nhì
Nội dung nghiên cứu
* Đánh giá đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc được sử dụng trong cộng đồng dân tộc Hà Nhìtại xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai:
- Đánh giá đa dạng các bậc taxon của nguồn tài nguyên cây thuốc: đa dạng bậc họ; đa dạng bậc chi.
- Đánh giá đa dạng vềdạng sống của thực vật làm thuốc.
- Đánh giá về môi trường sống của thực vật làm thuốc.
- Xác định những cây thuốc quý thuộc diện cần bảo tồn: đánh giá mức độ quý hiếm của các loài cây thuốc ở khu vực nghiên cứu.
Cộng đồng dân tộc Hà Nhì tại khu vực nghiên cứu cho thấy sự đa dạng trong việc sử dụng cây thuốc, với nhiều bộ phận khác nhau được khai thác Các hình thức sử dụng cây thuốc không chỉ phong phú về loại cây mà còn đa dạng về cách chế biến và áp dụng trong đời sống hàng ngày.
23 cách chế biến cây thuốc; (iii) đa dạng về công dụng chữa bệnh của các loài cây thuốc.
Nghiên cứu đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc quý được cộng đồng dân tộc thiểu số sử dụng trong phòng và chữa trị bệnh Các loài cây này không chỉ có giá trị về mặt y học mà còn góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của người dân địa phương Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho việc phát triển các sản phẩm từ thiên nhiên trong lĩnh vực y tế.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, nhằm đạt được các kết quả liên quan đến nội dung nghiên cứu Các phương pháp và giải pháp để triển khai ý tưởng sẽ được áp dụng một cách hiệu quả.
Kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu là rất quan trọng, cùng với việc tham khảo các nghiên cứu liên quan đến vấn đề này để đảm bảo tính chính xác và toàn diện trong quá trình phân tích.
- Kế thừa kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các ông lang, bà mế thuộc cộng đồng dân tộc thiểu số thiểu số ở khu vực nghiên cứu.
3.3 2 Phương pháp điề u tra c ộng đồ ng
Trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành điều tra phỏng vấn nhằm thu thập thông tin về cây thuốc từ các ông lang, bà mế và người dân có kinh nghiệm sử dụng các bài thuốc gia truyền của cộng đồng dân tộc Hà Nhì Cuộc khảo sát này đã được thực hiện với 20 người dân thuộc dân tộc Hà Nhì, nhằm ghi nhận và bảo tồn những kiến thức quý báu về cây thuốc trong văn hóa truyền thống của họ.
Bài viết đề cập đến việc khảo sát 4 thầy lang, 5 bà mế và 11 người dân có kinh nghiệm trong việc sử dụng cây thuốc Mẫu phiếu điều tra được xây dựng dựa trên phiếu điều tra cây thuốc trong cộng đồng và phiếu điều tra bài thuốc dân gian từ Viện Dược liệu, năm 1993.
Để thu thập thông tin về cây thuốc, cần ghi chép đầy đủ các yếu tố như tên phổ thông, tên dân tộc, số hiệu mẫu hoặc ảnh cây thuốc, dạng sống, môi trường sống, bộ phận sử dụng làm thuốc (thân, rễ, hoa, quả, hạt) và công dụng của cây Ngoài ra, cần chú ý đến những đặc điểm dễ nhận biết của cây trong tự nhiên, đồng thời ghi rõ thời gian, địa điểm và người thu thập thông tin để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.
Để định danh tên cây, cần thực hiện theo các bước sau: đầu tiên, tiến hành định danh tại thực địa để quan sát trực tiếp; sau đó, sử dụng kiến thức và kinh nghiệm của các chuyên gia cùng với tài liệu tin cậy đã được công bố để xác minh lại thông tin.
Để bắt đầu quá trình điều tra, bước đầu tiên là xác định sơ bộ tên địa phương và tên thường gọi của các loài Trong trường hợp gặp phải những loài chưa xác định, cần ghi chú để kiểm tra lại ở bước tiếp theo Đối với các loài không rõ tên, việc thu thập mẫu (như lá, hoa, quả, ) là cần thiết và chúng sẽ được ghi vào biểu điều tra bằng các ký hiệu như sp1, sp2, để phục vụ cho việc giám định sau này.
Tất cả các cây sẽ được xác định lại tên và lập danh mục cây thuốc dựa trên kiến thức và kinh nghiệm của các chuyên gia thực vật, cùng với các tài liệu đáng tin cậy đã được công bố, như cuốn "Cây cỏ Việt Nam" của Phạm Hoàng Hộ.
Năm 1999, tài liệu "Từ điển Cây thuốc Việt Nam" của Võ Văn Chi (2012) và "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" của Đỗ Tất Lợi (2005) đã cung cấp thông tin quan trọng về các loài cây thuốc Ngoài ra, "Danh lục các loài thực vật Việt Nam" (Trung tâm NCTN&MT – Đại học Quốc gia Hà Nội và Viện ST&TNSV, 2006) cũng góp phần vào việc xây dựng danh sách tên cây thuốc Danh sách này sẽ được hoàn thiện trong bước tiếp theo.
Bảng 2.1 Mẫu bảng điều tra nguồn cây thuốc đượccộng đồng dân tộc thiểu số ở khu vực nghiên cứu
Thời gian điều tra: Người điều tra: Địa điểm điều tra: Địa chỉ điều tra:
Phổ dụng thông Địa phương
Tiến hành thu mẫu ở thực địa theo nguyên tắc và phương pháp thu mẫu theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [24]
Dụng cụ thu mẫu bao gồm bản gỗ ép mẫu, túi đựng mẫu, bao tải dứa, kéo cắt cây, giấy báo, dây buộc, etyket, bút chữ A, sổ ghi chép và máy theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997).
Nguyên tắc thu mẫu cây thuốc yêu cầu thu thập từ 3 đến 10 mẫu cho mỗi loại cây, với việc gắn nhãn rõ ràng thông tin về ký hiệu mẫu, thời gian, địa điểm và người thu mẫu Các mẫu cùng loại cây sẽ được đánh số với cùng một ký hiệu Quy trình xử lý mẫu thu thập sẽ được thực hiện theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007).
Sau mỗi ngày thu mẫu, cần mang mẫu vật về nơi ở và sắp xếp chúng ngay ngắn trên một tờ báo kích thước 28 x 42 cm Mẫu vật nên được giữ ở trạng thái tự nhiên, với lá sấp và lá ngửa, đồng thời cần vuốt cho thẳng và đeo nhãn (etyket) cho mỗi mẫu.
+ Bước 2: xếp khoảng 15 – 20 mẫu thành một chồng, dùng dây dứa buộc lại
+ Bước 3: cho mẫu vào túi nilon và tẩm cồn cho chồng mẫu để bảo quản.
Hình 2.1 Các dụng cụ sử dụng cho nghiên cứu trong đề tài
Để đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc thiểu số tại xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, nghiên cứu áp dụng phương pháp đánh giá của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) Phương pháp này giúp xác định và phân tích sự phong phú của các loại cây thuốc trong khu vực, từ đó cung cấp thông tin quý giá về sự đa dạng sinh học và tiềm năng sử dụng cây thuốc trong cộng đồng.
- Đa dạng về bậc phân loại: ngành, lớp, họ, chi, loài.
- Đa dạng về dạng sống: kí sinh, dây leo, gỗ trung bình, gỗ nhỏ, thảo, bụi
- Đa dạng về môi trường sống: rừng, đồi, vườn, ven suối hoạc nơi ẩm ướt
- Đa dạng về bộ phận sử dụng làm thuốc: thân, rễ, lá, hoa, quả, hạt, nhựa, cả cây
- Đa dạng về cách chế biến cây thuốc: khô và tươi.
- Đa dạng về các nhóm bệnh chữa trị: bệnh về khớp, tim, dạ dày, gan, giải độc, xương,…
Để đánh giá mức độ nguy cấp của các loài cây thuốc và xác định những cây thuốc cần được bảo tồn trong khu vực nghiên cứu, cần tham khảo các tài liệu như Sách đỏ Việt Nam về thực vật rừng (Bộ KH&CN, 2007), Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam (2006), và Danh sách đỏ cây thuốc trong Cẩm nang cây thuốc cần được bảo vệ ở Việt Nam (Nguyễn Tập, 2007).
3.3 6 Phương pháp nghiên cứ u ho ạ t tính kháng khu ẩ n
- Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu, cây Lạc tiên và cây Lá gan vì do hai loài chưa có ai phân tích và thấy bà con sủ dụng nhiều
Nguyên liệu lá, thân, rễ cây thuốc sau khi thu hái được rửa sạch, để ráo nước sau đó đem sấy khô ở 90 0 C đến khối lượng không đổi
- Nguyên liệu sau khi sấy khô được nghiền trong máy xay đa năng loại ềutiếp theo
Nguyên liệu được chiết xuất bằng phương pháp ngâm nóng, sử dụng bột khô với tỷ lệ 20g/100ml dung môi methanol Quá trình chiết diễn ra trong máy lắc với tần số 200 vòng/phút để đảm bảo các chất có hoạt tính sinh học hòa tan đều trong dung môi, ở các khoảng thời gian khác nhau (24h, 48h, 72h) Sau khi lọc qua giấy lọc, 80ml dịch lọc được cô đặc bằng máy cô quay hoặc sấy khô đến khi khối lượng khô không đổi và được bảo quản ở 4°C để phục vụ cho các nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn.
- Bước 3: Chuẩn bị giống vi khuẩn
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đa dạng nguồn cây thuốc sử dụng trong cộng đồng dân tộc Hà Nhì tại xã
tại xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
4.1.1 Đa dạ ng các b ậ c taxno
4.1.1.1 Đa dạng bậc Ngành, Lớp
Kết quả nghiên cứu cho thấy cộng đồng dân tộc Hà Nhì đã sử dụng 102 loài thực vật bậc cao có mạch làm thuốc, thuộc 90 chi và 52 họ Thông tin chi tiết về các loài cây thuốc này được tổng hợp trong bảng.
Bảng 4.1: Số loài cây thuốc đã phát hiện được ở khu vực nghiên cứu
TT Ngành thực vật Số họ Số chi Số loài
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) 52 90 99 Lớp hai lá mầm (Magnoliopsida) 49 83 91
Lớp một lá mầm (Liliopsida) 3 7 8
Kết quả từ bảng 4.1 cho thấy rằng 99 loài cây thuốc chủ yếu thuộc nhóm thực vật bậc cao có mạch trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta), chiếm 94,54% tổng số loài, 90 chi (96,77% tổng số chi) và 52 họ (97,05% tổng số họ) Điều này cho thấy hệ thực vật ở khu vực nghiên cứu chủ yếu bao gồm các đại diện trong ngành Ngọc lan, những loài cây phổ biến xung quanh thôn xóm, đồi, ven sông suối và rừng Sự quen thuộc của người dân với những loài cây này đã dẫn đến việc chúng được lựa chọn nhiều hơn để làm thuốc.
30 các loài thực vật khác Tuy nhiên hiện nay có một số cây cũng đã ít gặp ở khu vực nghiên cứu.
Ngành Ngọc lan đóng vai trò quan trọng trong y học nhờ vào các loài của nó Bài viết này phân tích chi tiết các thành phần taxon trong hai lớp của ngành Ngọc lan: lớp Hai lá mầm (Magnoliopsida) và lớp Một lá mầm (Liliopsida) Thông tin này được thể hiện qua số lượng và tỷ lệ phần trăm cụ thể trong bảng 4.2.
Lớp Hai lá mầm (Magnoliopsida) chiếm ưu thế rõ rệt về số lượng họ, chi và loài được sử dụng làm thuốc so với lớp Một lá mầm Cụ thể, lớp này có 91 loài, chiếm 91,92%; 83 chi, chiếm 92,22%; và 49 họ, chiếm 94,23% tổng số loài, chi, họ trong ngành Nhiều cây trong lớp này có giá trị y học, như Morinda officinalis How (Ba kích) dùng để chữa xương khớp và Gynostemma pentaphylum (Giảo cổ lam) giúp điều trị huyết áp cao, tim mạch và chống mệt mỏi.
Cinnamomum iners Rienw ex Blume.(Dây tiết dê) đau bụng, đau thắt lưng…
Bảng 4.2 Số lượng họ, chi, loài thuộc 2 lớp trong ngành Ngọc lan
Magnoliophyta Họ Chi Loài lượng Số Tỷ lệ
Magnoliopsida (lớp hai lá mầm) 49 94,23 83 92,22 91 91,92 Liliopsida (lớp một lá mầm) 3 5,77 7 7,78 8 8,08
Dựa vào kết quả bảng 4.2, lớp Một lá mầm (Liliopsida) chỉ có 8 loài, chiếm tỷ lệ 8,08%; 7 chi chiếm 7,78% và 3 họ chiếm 5,77% so với tổng số loài, chi, họ trong ngành Ngọc lan Mặc dù tỷ lệ không lớn, lớp này vẫn có một số cây có giá trị như Passiflora eberhardtii.
Lạc tiên có tác dụng lợi tiểu, an thần và hỗ trợ điều trị mất ngủ, trong khi Dioscorea cirrhosa Lour (củ nâu) giúp kiểm soát tiểu đường, hỗ trợ chức năng thận và bổ phổi Ngoài ra, Premna coymbosa (Burm.f et Willd) còn được biết đến với tên gọi Vọng cách, có khả năng chữa bệnh gan, u sơ gan, giải độc gan và giảm tác hại của rượu bia.
Các loài cây thuộc ngành Ngọc lan, đặc biệt là những loài trong lớp Hai lá mầm (Magnoliopsida), chiếm tỷ lệ cao và có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu cho thuốc chữa bệnh, được sử dụng rộng rãi bởi đồng bào dân tộc Hà Nhì tại địa phương.
Số lượng họ cây thuốc thu được ở khu vực nghiên cứu bao gồm 55 họ
Sự phân bố các họ trong các lớp như sau:
Bảng 4.3 Sự phân bố số lượng loài cây thuốc trong các họ
Ngành thực vật 1 loài 2 loài 3 loài 4 loài 5 loài 6 loài 7 loài 8 loài 9 loài
Tỷ lệ số họ/ tổng số họ (%) 69,09 12,73 9,09 3,64 0,00 0,00 3,64 0,00 0,00 1,82
Tỷ lệ số loài/ tổng số loài (%) 37,25 13,73 14,71 7,84 0,00 0,00 13,73 0,00 0,00 12,75
Kết quả từ bảng 4.3 cho thấy, trong số các ngành có loài tham gia, chỉ có họ Cúc (Asteraceae) với 13 loài, chiếm 12,75% tổng số loài và 1,82% tổng số họ Hai họ có 7 loài là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) và họ Bạc hà (Lamiaceae), chiếm 13,73% tổng số loài và 3,64% tổng số họ Hai họ có 4 loài là họ Gừng (Zingiberaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae), chiếm 7,84% tổng số loài và 3,64% tổng số họ Trong khi đó, có 5 họ có 3 loài, chiếm 9,09% tổng số họ, với 4 họ phân bố trong lớp Hai lá mầm và 1 họ trong lớp Một lá mầm của ngành Ngọc lan.
32 lá mầm Có 7 họ có 2 loài, chiếm 12,73% số họ so với tổng số họ, được phân bố trong lớp Hai lá mầm.
Số lượng loài thuộc họ thực vật chiếm tỷ lệ cao nhất lên đến 69,09%, chủ yếu tập trung trong ngành Ngọc lan với 34 cây thuốc thuộc lớp Hai lá mầm Điều này cho thấy sự đa dạng trong các họ thực vật làm thuốc, mặc dù số cá thể trong từng họ lại rất hạn chế.
Trong quá trình điều tra và nghiên cứu nguồn tài nguyên cây thuốc, chúng tôi đã phát hiện nhiều loài cây thuốc thuộc họ có số lượng phong phú nhất tại Việt Nam Thông tin thống kê và so sánh chi tiết được trình bày trong bảng 4.4.
Bảng 4.4: So sánh các họ có nhiều loài cây thuốc ởkhu vực nghiên cứu
(1) với số họ của từng họ trong hệ thực vật Việt Nam (2)
TT Họ nhiều loài 1 2 Tỷ lệ % giữa (1) và (2)
Theo Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội (2006), danh lục các loài thực vật Việt Nam được xuất bản bởi Nxb Nông nghiệp tại Hà Nội, tập 2 – 3, cung cấp thông tin quan trọng về sự đa dạng thực vật của đất nước.
Theo Bảng 4.4, cộng đồng dân tộc Hà Nhì sử dụng 6 họ thực vật làm thuốc phòng và chữa bệnh Tỷ lệ loài trong mỗi họ được sử dụng làm thuốc tại khu vực nghiên cứu có sự chênh lệch lớn so với tổng số loài trong cùng họ tại Việt Nam Cụ thể, họ Cúc (Asteraceae) có tỷ lệ thấp nhất với 3,42% (13/380), trong khi họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) và họ Bạc hà (Lamiaceae) có 7 loài, chiếm tỷ lệ lần lượt là 1,45% (7/477) và 4,46%.
(7/157) họ Hòa thảo (Poaceae) chiếm tỷ lệ thấp nhất trong các họ có nhiều loài cây thuốc ở khu vực nghiên cứu là 0,49% (3/610).
Số loài được sử dụng làm thuốc tại Việt Nam chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ so với tổng số loài trong cùng một họ, cho thấy tiềm năng lớn trong việc phát hiện thêm nhiều loài có khả năng làm thuốc.
Kết quả nghiên cứu về đa dạng bậc chi của nguồn cây thuốc ở khu vực nghiên cứuđược tổng hợp tại bảng 4.5.
Bảng 4.5 Thống kê các chi có nhiều loài được sử dụng làm thuốc
TT Chi có nhiều loài Thuộc họ Số lượng loài
3 Elsholtzia Lamiaceae- Họ Bạc hà 2
4 Phyllanthus Euphorbiaceae - Họ Thầu dầu 2
5 Litsea Laauceae- Họ Long não 2
Theo thống kê từ bảng 4.5, khu vực nghiên cứu ghi nhận có 5 chi thực vật đa dạng nhất, bao gồm Eupatorium, Amomum, Elsholtzia, Phyllanthus và Litsea, trong đó có 2 loài Nhiều loài cây thuốc có giá trị phổ biến được tìm thấy trong các chi này.
Cây mần tưới (Eupatorium triplinerve Vahl) có tác dụng lợi tiểu, giảm sốt và chữa mụn đinh, trong khi cây Chó đẻ (Eupatorium odoratum L.) được biết đến với khả năng cầm máu hiệu quả Ngoài ra, chi Amomum bao gồm cây Sa nhân (Amomum aculeatum Loxb) giúp trị tiêu chảy và có thể dùng để tắm, còn cây Thảo quả (Amomum aromaticum Roxb) hỗ trợ trong việc trị ho và cảm cúm.
Đánh giá tình hính sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc Hà Nhì tại xã Y Tý
+ Tam thất hoang (Panax stipuleanatus Tsai & Feng) thuộc họ Nhân sâm (Araliaceae) dùng để chữa rắn cắn,…
Trong quá trình nghiên cứu tại xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, tôi phát hiện ba loài cây thuốc đang bị đe dọa và có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam Do đó, cần thực hiện các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về việc bảo tồn nguồn gen quý hiếm tại địa phương, nhằm phục vụ cho công tác chữa bệnh bền vững cho người dân nơi đây.
4.2 Đánh giá tình hình sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc Hà Nhì tại xã Y Tý
Cây thuốc có nhiều bộ phận khác nhau được người dân tộc Hà Nhì ở khu vực nghiên cứu sử dụng để chữa bệnh Sự đa dạng trong việc sử dụng các bộ phận này được tổng hợp trong bảng 4.9.
Bảng 4.9 Đa dạngcác bộ phận cây được sử dụng làm thuốc của trong cộng đồng dân tộc Hà Nhì
TT Bộ phận sử dụng Số loài Tỷ lệ %
(Chú thích): Tỉ lệ % trong Bảng hơn 100% do một số loài có thể sử dụng nhiều bộ phận khác nhau làm thuốc)
Theo bảng 4.9, số lượng loài sử cả cây làm thuốc chiếm ưu thế nhất với 44 loài, tương đương 43,14% tổng số loài được ghi nhận Một số loài tiêu biểu bao gồm cỏ Mần trầu (Eleusine indica), Bông mã đề (Plantago major), Phen đen (Phyllanthus reticulatus), cỏ Xước (Achyranthes aspera) và Chùa dù.
(Elsholtzia blanda (Benth), Hoắc hương (Anisomeles indica (L.) Kuntze, Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphylum), Tam thất hoang (Panax stipuleanatus) Tsai & Feng…
Tiếp đến lá các cây thuốc sử dụng bộ phận lá để làm thuốc với số lượng
Trong số các loài thu được, có 24 loài chiếm tỷ lệ 23,53%, bao gồm một số loài như Đại bi (Blumea balsamifera), Cúc tần (Pluchea indica), và Khổ sâm (Cronton tonkinensis) Đặc biệt, có 8 loài được sử dụng rễ và thân làm thuốc, chiếm 7,84% tổng số loài, trong đó có Chó đẻ răng cưa (Phyllanthus amarus), Xuyên khung (Ligusticum wallichii), và Ba kích (Morinda officinalis).
Trong số các loài cây thuốc, có 7 loài sử dụng thân chiếm tỷ lệ 6,86%, bao gồm Cỏ tháp bút (Equisetum debile), Cúc áo hoa vàng (Spilanthes paniculata) và Máu chó (Knema globularia) Việc sử dụng lá làm thuốc không chỉ giúp duy trì nguồn dược liệu bền vững mà còn bảo vệ cây thuốc khỏi tình trạng suy giảm Ngược lại, việc thu hái cả cây, bao gồm thân và rễ, sẽ gây bất lợi cho công tác bảo tồn, đặc biệt khi số lượng loài lấy rễ cũng khá lớn.
Trong số các loài thực vật được khảo sát, có 8 loài chiếm tỷ lệ 7.84% Đặc biệt, chỉ có một loài cây sử dụng quả làm thuốc, đó là cây Ké đầu ngựa, chiếm 0.89% tổng số loài thu được.
Xanthium strumarium L có tác dụng điều trị viêm xoang, sỏi thận và mụn Người dân tộc Hà Nhì thường sử dụng toàn bộ cây, thân và rễ trong các bài thuốc, chủ yếu để chữa các bệnh về xương khớp và các bệnh nan y như gan và thận Do đó, cần thiết phải có biện pháp trồng các loài cây thuốc sử dụng toàn bộ bộ phận để bảo tồn và phát triển bền vững nguồn dược liệu Trong số các loài cây, có 6 loài sử dụng hoa và hạt làm thuốc, chiếm 5,88% tổng số.
Núc nác (Oroxylun indicum (L.), Quế rừng (Cinnamomum iners Rienw) Ex Blume
Trong nghiên cứu về việc sử dụng cây thuốc, có 6 loài được sử dụng với củ và vỏ, chiếm 5,88% tổng số loài Cả củ và vỏ đều được phân bố đồng đều, trong khi nhựa không được sử dụng làm thuốc Sự lựa chọn này phản ánh quan niệm chữa bệnh của các đồng bào dân tộc cũng như sự hạn chế về số lượng các loài cây thuốc hiện có.
Bên cạnh việc sử dụng các bộ phận khác nhau của từng loài cây thuốc để chữa bệnh, tần suất sử dụng các bộ phận trên cây cũng khác nhau Kết quả này được thể hiện rõ trong bảng 4.10.
Bảng 4.10 Đa dạng tần số các bộ phận cây được sử dụng làm thuốc trong cộng đồng dân tộc Hà Nhì
TT Số lượng sử dụng Số loài tham gia Tỷ lệ %
Tùy thuộc vào từng loại bệnh, thầy thuốc sẽ sử dụng các bộ phận khác nhau của cây thuốc, vì mỗi bộ phận có tác dụng dược tính riêng Một số cây thuốc có thể dùng toàn bộ như cây Dền gai (Amaranthus spinosus L.) và cây Đơn (Phyllanthus virgatus Forst & Forst f) Ngoài ra, cũng có những cây chỉ sử dụng hai bộ phận như cây Ổi (Psidium guajava L.) với cả vỏ và lá, hoặc cây nhót rừng.
(Elaeagnus bonii Lecomt.) dùng được cả rễ, lá hoặc là 3 bộ phận (rễ - thân- lá, vỏ-rễ-quả, ) như cây Trám trắng (Canarium album (Lour.) raeusch) dùng
Cây 44 có thể sử dụng toàn bộ, bao gồm quả, rễ và vỏ Các bộ phận của cây này thường được kết hợp với nhiều nguyên liệu khác nhau, như rễ và thân được ngâm rượu để xoa bóp, hoặc có thể ăn cùng với mật ong và sử dụng với muối để tăng cường hương vị và lợi ích sức khỏe.
4.2.2 Đa dạ ng v ề công d ụ ng ch ữ a b ệ nh c ủ a các loài cây thu ố c
Nghiên cứu về việc sử dụng cây thuốc chữa bệnh của cộng đồng dân tộc Hà Nhì cho thấy sự độc đáo và tính truyền thống trong phương pháp chữa trị Tác giả đã xác định được 14 nhóm bệnh mà cộng đồng này thường sử dụng cây thuốc để điều trị.
Nhì tại khu vực nghiên cứu tại bảng sau
Bảng 4.11 Tỷ lệ số loài có công dụng chữa các nhóm bệnhcụ thể
STT Nhóm bệnh chữa trị Số loài Tỷ lệ
(phong thấp, đau lưng, đau xương, thấp khớp,
Đương quy, ba kích tím, hà thủ ô đỏ, xương rồng ông, lá láng, củ ráy, lược vàng, cúc áo hoa vàng, cà dại hoa trắng, cây bạc hà, cây xấu hổ, cây nhội, hy thêm, lá lốt và xuyên khung là những loại thảo dược quý giá, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe và được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền.
Sa nhân, dâu tắm, chùa dù, khế chua, trầu không, trám trắng, thanh táo, gấc, máu chó, cây bông, dâu da đất, ba chạc, cây mua, xoan ta và dây ba mươi là những loại cây và trái cây đặc trưng trong tự nhiên, mỗi loại mang những giá trị dinh dưỡng và công dụng riêng, góp phần làm phong phú thêm hệ sinh thái và nền ẩm thực Việt Nam.
3 Bệnh thời tiết (ho, sốt, cảm, đậu lào, )
Thảo qủa, tía tô, nhót nhà, cúc trắng, hương nhu trắng, núc nác, nhót rừng, ngải cứu, dây tiết dê, me đất, thông đất, kinh giới, cúc tần, gừng
4 Bệnh Thận (sỏi thận, suy thận, lợi tiểu, ) 11 10,8 Lạc Tiên, Cỏ Tháp Bút, Dền Gai, Mần
Tưới, Dứa, Chít, Củ Nâu, Mần Trầu, Đại Bi, Bò Khai, Thòng Bong,
Cỏ tranh, nhân trần, chuốt hột rừng, xạ can, mang tang, táo méo, lá cẩm, huyết dụ, rau má rừng, lá dong, khúc khắc và bồ công anh là những loại thảo dược có tác dụng thanh nhiệt và giải độc hiệu quả Những cây thuốc này không chỉ giúp làm mát cơ thể mà còn hỗ trợ trong việc thanh lọc độc tố, mang lại sức khỏe tốt hơn cho người sử dụng.
(đau bụng, dạ dày, trĩ, 10 9,8 Cây găng, cây ổi, muồng, táo méo,bời lời nhớt, cây gai, thầu dầu, hàm ếch, mơ lông, khổ sâm cho lá
7 Chữa lành vết thương, viêm nhiễm, giảm đau, 7 6,86 Phén đen, hoa cứt lợn, hoắc hương, thồm lồm, dâm bụt, ké đầu ngựa, chó đẻ
8 Bệnh Gan (sơ gan, giải độc gan, viêm gan, )
5 4,9 Cây là gan,cỏ may, vối thuốc răng cưa, bạch đồng nữ, nghệ vàng,
9 Thuốc bổ, suy nhược, 3 2,94 Bông mã đề, hà thủ ô trắng, giảo cổ lam,
10 chữa rắn cắn 3 2,94 tam thất hoang, sắn dây, mào gà đỏ
11 Chữa bệnh hệ tuần hoàn (mỡ máu, huyết áp, tim, ) 2 1,96 Nhọ nồi, Chó đẻ răng cưa,
12 Tiểu đường 2 1,96 Rau sam, atiso,
13 Bệnh sinh lý, bệnh phụ nữ, vô sinh, hậu sản, 2 1,96 Cỏ xước, quế rừng,
(ung thư, u hạch, ) 2 1,96 tam thất hoang, sắn dây, mào gà đỏ