Đặ t v ấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ nhờ sự quan tâm của nhà nước, cung cấp thực phẩm dinh dưỡng cao và tạo thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần ổn định đời sống Sự chuyển đổi từ chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại đã nâng cao cả chất lượng và số lượng sản phẩm Việt Nam cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn, nhờ vào nguồn nguyên liệu dồi dào và sự đầu tư của nhà nước Để ngành chăn nuôi phát triển bền vững, việc sản xuất thức ăn chăn nuôi sạch và chất lượng cao, không chứa chất cấm độc hại, là yếu tố quyết định nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước.
Dựa trên tình hình thực tế, với sự chấp thuận của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề.
“ Th ự c hi ện quy trình đưa sả n ph ẩ m th ức ăn chăn nuôi Happy feed vào các trang tr ạ i và h ỗ tr ợ phát tri ể n m ộ t s ố đạ i lý t ạ i huy ệ n Yên Th ế - B ắ c Giang ”.
M ụ c tiêu và yêu c ầ u
M ụ c tiêu
- Đánh giá thực trạng tình hình chăn nuôi đàn gia súc, gia cầm tại huyện Yên Thế - Bắc Giang
- Áp dụng sản phẩm Happy feed vào một số trang trại trong vùng
- Xác định được sự ảnh hưởng của sản phấm cám Happy feed khi gia súc, gia cầm sử dụng
- Đánh giá chất lượng sản phẩm khi được gia súc, gia cầm sử dụng tại huyện Yên Thế - Bắc Giang.
Yêu c ầ u
- Đánh giá được chất lượng của sản phẩm khi gia súc, gia cầm sử dụng
- Áp dụng được đúng quy trình khi sử dụng thức ăn Happy feed tại trại sử dụng sản phẩm
- Đánh giá được trọng lượng của gia súc, gia cầm trong các giai đoạn, và lượng tiêu tốn thức ăn (FCR)
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Điề u ki ện cơ sở th ự c t ậ p
Vài nét v ề Công ty T ậ p đoàn Đứ c H ạ nh Marphavet
- Công ty CP thức ăn chăn nuôi Happy feed là một công ty thành viên của Công ty Tập đoàn Đức Hạnh Marphavet được thành lập tháng 10 năm
Năm 2016, công ty bắt đầu hoạt động trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi với 5 nhà máy sản xuất được đặt tại 5 tỉnh thành khác nhau trên toàn quốc Hiện tại, 4 trong số các nhà máy này đang hoạt động sản xuất.
- Nhà máy Hà Nam, đặt tại KCN Đồng Văn - Duy Tiên - Tỉnh Hà Nam
- Nhà máy Yên Bái, đặt tại KCN Nam Thành Phố Yên Bái - tỉnh Yên Bái
- Nhà máy Hải Dương, đặt tại Phường Cẩm Thượng - Thành Phố Hải Dương - Tỉnh Hải Dương
- Nhà máy Bonbon, đặt tại Hợp Thành - Hợp Châu - Huyện Tam Đảo - Vĩnh Phúc.
Nhà máy đang được xây dựng tại KCN Lệ Trạch - Thị xã Phổ Yên - Thái Nguyên
Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên công ty Happy Feed cam kết xây dựng thương hiệu mạnh mẽ với chiến lược sản phẩm sâu sắc, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng Đội ngũ công ty bao gồm các Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ có kinh nghiệm dày dạn trong ngành chăn nuôi, cùng với đội ngũ bác sĩ thú y và công nhân tay nghề cao Happy Feed luôn nỗ lực nghiên cứu và phát triển các loại thức ăn chăn nuôi đảm bảo chất lượng, an toàn và giá thành hợp lý Sau hơn 12 năm hoạt động, tập đoàn đã cho ra đời nhiều sản phẩm thức ăn chất lượng cao, với hệ thống 12 chi nhánh tại các thành phố lớn, bao gồm Công ty CP thuốc thú y MPV, Nanovet, BMG, và HDH, cùng nhau phát triển các sản phẩm an toàn với dây chuyền sản xuất công nghệ cao.
2.1.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Tập Đoàn
Tập đoàn sở hữu đội ngũ nhân sự trình độ cao với hơn 1.000 cán bộ nhân viên, bao gồm 2 Giáo sư, 5 Phó Giáo sư, 8 Tiến sĩ, 29 Thạc sĩ, hơn 500 bác sĩ thú y và kỹ sư chăn nuôi, cùng 15 dược sĩ nhân y và 12 cử nhân công nghệ sinh học Đội ngũ này có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, với hơn 250 cử nhân kinh tế, kế toán, luật, nhân văn, quản trị kinh doanh, marketing, cơ khí chế tạo máy và điện lạnh Nhân sự thường xuyên được tập huấn ở nước ngoài và có sự hỗ trợ từ các chuyên gia quốc tế Công ty cũng duy trì môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp và tạo nhiều cơ hội thăng tiến Hơn nữa, Công ty đang hợp tác hiệu quả với các Bộ, Cục, Vụ, Viện, Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trường đại học trong và ngoài nước.
Happy Feed là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam Chỉ sau hơn một năm ra mắt, sản phẩm của công ty đã có mặt tại hầu hết các tỉnh miền Bắc và miền Trung, nhận được đánh giá cao từ chuyên gia về chất lượng và giá cả hợp lý Hệ thống phân phối của Happy Feed cũng đang phát triển mạnh mẽ.
1000 đại lý trên khắp 2 miền.
V ị trí đị a lý Huy ệ n Yên Th ế – B ắ c Giang
Yên Thế là một huyện miền núi thuộc tỉnh Bắc Giang, có tổng diện tích hơn 303 km² Trong đó, đất lâm nghiệp chiếm 43,36% với 13.285,11 ha, chủ yếu là đồi núi thấp Đất nông nghiệp chiếm 84,55% với 25.874,8 ha, trong khi đất phi nông nghiệp chiếm 15,2% với 4.664,8 ha Ngoài ra, huyện còn có 97,44 ha đất chưa sử dụng, chiếm 0,32% tổng diện tích tự nhiên.
Huyện Lạng Giang phía Tây Bắc giáp huyện Phú Bình, Đồng Hỷ và Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên; phía Nam giáp huyện Tân Yên
Toàn huyện có 21 xã, thị trấn với 3 trung tâm kinh tế xã hội là thị trấn
Cầu Gồ, thị trấn Bố Hạ và trung tâm cụm xã vùng cao Mỏ Trạng, có khoảng
10 vạn dân với 14 dân tộc cùng nhau chung sống gồm: Kinh, Tày, Nùng, Mường, Dao, Cao lan, Hoa, Sán Dìu… Trung tâm huyện lỵ là thị trấn Cầu
Huyện nằm cách thành phố Bắc Giang 27 km và cách thủ đô Hà Nội 75 km, với các trục đường chính như Quốc lộ 17 từ Nhã Nam - Yên Thế - Xuân Lương - Tam Kha và tỉnh lộ 242 từ thị trấn.
Bố Hạ - Đèo Cà, Đường tỉnh 292 từ thị trấn Cầu Gồ đến Bố Hạ - Kép, Đường tỉnh 294 từ ngã ba Tân Sỏi - Yên Thế đến Nhã Nam huyện Tân Yên - Cầu Ca huyện Phú Bình, và Đường 268 Mỏ Trạng - Bố Hạ đến Thiện Kỵ - Lạng Sơn là những tuyến đường tỉnh lộ quan trọng Các tuyến đường này kết nối hệ thống đường trục xã, tạo thành mạng lưới đường bộ hợp lý, thuận lợi cho giao thông trong và ngoài huyện.
Đ i ề u ki ệ n khí h ậ u
Yên Thế nằm trong vòng cung Đông Triều, sở hữu khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, trong khi mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,4°C, với nhiệt độ cao nhất là 26,9°C và thấp nhất là 20,5°C Các tháng 6, 7, 8 là thời điểm có nhiệt độ cao nhất, trong khi tháng có nhiệt độ thấp nhất rơi vào các tháng cuối năm.
Yên Thế có lượng mưa bình quân hàng năm đạt 1.518,4 mm, thuộc vùng mưa trung bình của trung du Bắc Bộ Lượng mưa không đều, với 85% tổng lượng mưa tập trung vào các tháng 6, 7, 8, dễ gây ngập úng ở những khu vực địa hình thấp, mặc dù thời gian ngập không kéo dài nhưng thường có lũ ống và lốc xoáy Ngược lại, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 15% tổng lượng mưa hàng năm, trong khi lượng nước bốc hơi mạnh, ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp nếu không có hệ thống tưới tiêu Lượng bốc hơi trung bình hàng năm là 1.012,2 mm, chủ yếu xảy ra vào các tháng 5, 6, 7, trong khi các tháng còn lại có lượng bốc hơi phân bố khá đều.
* Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí bình quân cả năm là 81%, cao nhất là 86% (tháng 4) và thấp nhất là 76% (tháng 12)
Huyện Yên Thế có hai mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc trong mùa khô với tốc độ trung bình 2,2 m/s và gió mùa Tây Nam trong mùa mưa với tốc độ 2,4 m/s Vùng này thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa Hè nóng ẩm và mưa nhiều, còn mùa Đông ít mưa, lạnh và khô Lượng mưa trung bình cùng với nền nhiệt độ cao và ánh sáng dồi dào tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng, cho phép thực hiện nhiều vụ mùa trong năm.
Huyện Yên Thế nổi bật với hai con sông lớn là sông Thương và sông Sỏi, cung cấp lưu lượng nước dồi dào cho khu vực Sông Thương chảy qua ranh giới phía Đông huyện dài 24 km, trong khi sông Sỏi kéo dài 38 km từ Xuân Lương đến Bố Hạ và hợp lưu với sông Thương Ngoài hai con sông này, huyện còn sở hữu hệ thống hồ chứa, ao và suối nhỏ, tạo nên nguồn nước mặt phong phú, phân bố đều, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân.
Cơ cấ u khu v ực chăn nuôi
- Các trang trại chăn nuôi còn nhỏ lẻ không tập trung một khu vực mà trải rộng khắp huyện.
- Một số trại xây dựng ở gần khu đông dân cư.
Tình hình phát tri ể n
- Tình hình phát triển thị trường
Nhiệm vụ chính của Happy Feed là sản xuất và cung cấp thức ăn chăn nuôi đến các trang trại trong khu vực, với 45 bộ sản phẩm phù hợp cho từng giai đoạn phát triển của vật nuôi Mục tiêu của chúng tôi là mang đến nhiều lựa chọn cho khách hàng, giúp tối ưu hóa hiệu quả trong chăn nuôi Sản phẩm thức ăn chăn nuôi được chế biến từ nguyên liệu giàu dinh dưỡng, đảm bảo hàm lượng protein và vật chất khô cao, do đó Happy Feed cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng cao cho người chăn nuôi.
Thức ăn chăn nuôi Happy Feed được nhiều trang trại tin dùng nhờ chất lượng vượt trội Đội ngũ nhân viên nhiệt tình của chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn kỹ thuật, giúp khách hàng sử dụng sản phẩm đúng cách ở từng giai đoạn phát triển của vật nuôi.
Chủ trang trại nhận được tư vấn chuyên sâu về kỹ thuật chăn nuôi và phương pháp phòng trị bệnh, cùng với hướng dẫn xây dựng chuồng trại hiệu quả Mỗi lần tư vấn, họ cảm thấy an tâm và hài lòng với dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty, giúp nâng cao hiểu biết về công nghệ và khoa học, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận trong chăn nuôi.
Sản phẩm thức ăn chăn nuôi Happy Feed hiện đang được người chăn nuôi đánh giá cao nhờ vào việc tiêu tốn ít thức ăn hơn so với các sản phẩm của công ty khác trên thị trường Chất lượng sản phẩm khi tiêu thụ cũng được ghi nhận là tốt, cho thấy Happy Feed là lựa chọn hàng đầu cho những ai muốn tối ưu hóa lợi nhuận kinh tế trong ngành chăn nuôi.
Thu ậ n l ợi và khó khăn củ a công ty
Thức ăn chăn nuôi Happy Feed, thuộc Công ty Tập đoàn Đức Hạnh Marphavet, là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất thuốc thú y, vaccine và chế phẩm sinh học Công ty nổi bật với việc ứng dụng công nghệ tiên tiến và khoa học kỹ thuật, cung cấp các sản phẩm chất lượng cao như thức ăn chăn nuôi và men sống hữu ích.
Thức ăn chăn nuôi Happyfeed là sản phẩm của công ty Tập đoàn Đức
Hạnh Marphavet là một công ty nổi tiếng trong lĩnh vực thuốc thú y và vaccine, được hầu hết các trang trại chăn nuôi biết đến Sản phẩm thức ăn chăn nuôi của Marphavet được giới thiệu thuận lợi nhờ vào uy tín và hiệu quả vượt trội mà công ty đã xây dựng trong suốt 10 năm qua Điều này đã giúp người chăn nuôi yên tâm hơn khi lựa chọn sản phẩm của Marphavet cho đàn gia súc của họ.
Sản phẩm của công ty được đánh giá cao về chất lượng trên thị trường, nhưng giá thành lại rất hợp lý Công ty cam kết bán sản phẩm với mức giá thấp để hỗ trợ người chăn nuôi trong giai đoạn khủng hoảng, nhằm tạo sự bù lỗ và đồng hành cùng họ.
Người chăn nuôi cảm kích trước sự hỗ trợ của công ty trong thời gian khủng hoảng, khi nhiều hộ gia đình gặp khó khăn và không đủ khả năng tiếp tục hoạt động chăn nuôi.
Sản phẩm thức ăn chăn nuôi Happy Feed được ra mắt đúng vào thời điểm người chăn nuôi đang đối mặt với khủng hoảng tài chính Mặc dù là sản phẩm mới trong ngành, nhưng việc giới thiệu đến các đại lý gặp nhiều khó khăn do thị trường tiêu thụ chưa phát triển Hơn nữa, tỷ lệ cạnh tranh với các sản phẩm của những công ty lâu năm trên thị trường là một thách thức lớn.
T ổ ng quan tài li ệ u
Đặc điểm tổng quan về dinh dưỡng thức ăn chăn nuôi
- Theo hiệp hội chăn nuôi gia cầm (2007) [3], nguyên liệu ( ngô, đậu tương, bột cá, premix, khô dầu, ), các giống vật nuôi cao sản vẫn phụ thuộc vào nước ngoài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sắp tới, ngành chăn nuôi gà tại Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các công ty, tập đoàn nước ngoài có tiềm lực tài chính mạnh mẽ và trình độ kỹ thuật cao Họ cũng có lợi thế về con giống và nguồn nguyên liệu giá rẻ, tạo ra thách thức lớn cho ngành chăn nuôi gia cầm trong quá trình hội nhập.
Theo Từ Quang Hiển và cs [11], thức ăn bao gồm sản phẩm từ động vật, thực vật và vi sinh vật, cung cấp dinh dưỡng cần thiết cho con vật Những chất dinh dưỡng này phải phù hợp với đặc tính sinh lý và cấu tạo của hệ tiêu hóa, giúp con vật tiêu hóa và hấp thu hiệu quả, từ đó duy trì sự sống trong khoảng thời gian thức ăn mà cơ thể có thể chọn lọc và sử dụng.
- Giá trị dinh dưỡng của thức ăn được thể hiện bằng khả năng thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng của con vật đối với loại thức ăn đó.
- Chất dinh dưỡng là những chất chứa trong thức ăn mà cơ thể động vật có thể chọn lọc và lợi dụng được
Theo Lê Đức Ngoan (2008), nhu cầu protein của động vật phụ thuộc vào tốc độ sinh trưởng và chức năng sản xuất Những loài có tốc độ sinh trưởng nhanh cần lượng protein cao hơn so với những loài có tốc độ sinh trưởng chậm Đặc biệt, gia súc non có nhu cầu protein cao hơn so với gia súc trưởng thành, cũng như lợn nái và gà mái.
- Lợn nái chửa và tiết sữa nuôi con có nhu cầu cao hơn lợn đực giống, lợn ngoại có nhu cầu lớn hơn lợn nội
Theo Từ Quang Hiển (2013), chất khoáng không cung cấp năng lượng cho cơ thể động vật nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong đời sống của động thực vật Hơn 40 nguyên tố khoáng đã được chứng minh là cần thiết cho quá trình trao đổi chất của gia súc và gia cầm.
Dựa vào hàm lượng và khối lượng các nguyên tố khoáng cần thiết cho cơ thể vật nuôi, người ta phân chia chúng thành hai nhóm chính: khoáng đa lượng và khoáng vi lượng.
+ Khoáng đa lượng gồm: Ca, P, Mg, K, Na, Cl, S chúng có thể chiếm từ0,04 đến 1,5% khối lượng VCK cơ thể
+ Khoáng vi lượng gồm: Fe, Cu, Mn Khoáng vi lượng thường có mặt trong cơ thể nhỏhơn 50 mg/kg P
Thành phần dinh dưỡng của thức ăn chăn nuôi, gồm:
- Vật chất khô, trong vật chất khô gồm chất vô cơ và chất hữu cơ
- Khoáng vi lượng: Fe, Cu, Mn, Zn, l, se
- Khoáng đa lượng: Ca, P, Na, Cl
Protein: Bao gồm protit và vật chất chứa Nitơ phi protit hay còn gọi là amit Lipít: Gồm lipít đơn giản và lipít phức tạp
Hydrat cac bon: Gluxit (saccarit, polysaccarit), đường, xenluloze Vitamin: Bao gồm 2 loại tan trong dầu mỡ và tan trong nước
Vai trò của các chất dinh dưỡng:
- Các chất cung cấp năng lượng cho con vật nuôi bao gồm gluxit, lipit
- Các chất đóng vai trò là nguyên liệu cho sinh trưởng của con vật bao gồm: Protein và lipit
Các khoáng chất, vitamin và nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết sinh lý của động vật Để đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho chúng, cần nắm rõ hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong thực phẩm từ thực vật và động vật, cũng như nhu cầu cụ thể của từng loại động vật.
M ộ t s ố ch ỉ tiêu đánh giá chất lượ ng th ức ăn chăn nuôi
Chỉtiêu đơn vịtính phương pháp phân tích
12 Các loại Vitamin có trong sản phẩm (%)
Theo Dương Thanh Liêm (2008), nhu cầu protein của gia cầm bao gồm hai thành phần chính: protein cho duy trì và protein cho sản xuất Nhu cầu này được tính bằng gam protein thô cho mỗi con gia cầm trong một ngày Trong khẩu phần ăn, nhu cầu protein thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm protein thô Việc xác định lượng protein cần cung cấp phụ thuộc vào khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của từng loại gia cầm và loại thức ăn cụ thể.
Cấu trúc và thành phần protein của từng loại động vật có sự đặc thù, do đó, hiệu quả sử dụng protein sẽ phụ thuộc vào tỉ lệ các axit amin cấu trúc có trong khẩu phần ăn.
Bảng 2.1 Tỷ lệ năng lượng /protein và axit amin/năng lượng trong thức ăn hỗn hợp của gà sinh sản hướng thịt
2.800 Protein thô, % 20 - 21 14 - 15 14 - 15 15 - 16 ME/P,Kcal, % 135 - 138 186 - 187 186 - 187 173 - 175 Lysin, àcal àE 3,80 - 4,0 2,20 - 2,50 2,30 - 2,50 2,40 - 2,60 Meth+Cys, àcal àE 3,00 - 3,2 1,80 - 2,00 2,00 - 2,20 2,10 - 2,30 Threonin, àcal àE 2,60 - 2,8 1,60 - 1,80 1,70 - 2,00 1,70 - 2,00 Tryptophan, àcal àE 0,60 - 0,65 0,5 - 0,55 0,55 - 0,60 0,55 - 0,60
Bảng 2.2 Nhu cầu dinh dưỡng cho vịt C.V.Super M bố - mẹ
Nhu cầu dinh dưỡng Vịt con 1 - 8 tuần tuổi
Vịt dò 9 - 22 tuần tuổi Vịt đẻ
Nguồn: Trung tâm nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương, Viện chăn nuôi, 2014 [15]
Bảng 2.3 Nhu cầu dinh dưỡng cho lợn cái hậu bị ngoại (con/ngày)
Khối lượng cơ thể (kg)
Lượng TĂ/con/ngày (kg)
Lượng protein thô/con/ngày (g)
Phân lo ạ i th ức ăn chăn nuôi
* Phân loại theo vật nuôi
+ Thức ăn cho lợn nái sinh sản
+ Thức ăn cho lợn con
+ Thức ăn cho lợn thịt phân theo giai đoạn
+ Thức ăn cho cho gà trắng
+ Thức ăn cho gà lông màu
+ Thức ăn cho gà đẻ, cút đẻ
- Thức ăn cho ngan, vịt
+ Thức ăn cho ngan, vịt thịt theo giai đoạn
+ Thức ăn cho ngan, vịt hậu bị
+ Thức ăn cho ngan, vịt đẻ
* Phân loại theo dạng và cách sử dụng thức ăn
- Thức ăn dạng hỗn hợp hoàn chỉnh
M ộ t s ố b ệnh thườ ng g ặ p khi gia súc, gia c ầ m m ắ c b ệ nh thi ếu dinh dưỡ ng
+ Bệnh còi xương là một loại bệnh ở con vật non đang trong thời kỳ phát triển Do trở ngại vềtrao đổi canxi, phốt pho và vitamin D gây ra
+ Do thiếu canxi và phốt pho mà tổ chức xương không được canxi hóa hoàn toàn nên xương phát triển kém
+ Bệnh phát triển vào mùa đông và những nơi có điều kiện vệ sinh, chăn nuôi kém.
+ Do thức ăn (hoặc sữa mẹ) thiếu canxi, phospho, vitamin D Hoặc tỷ lệ giữa Ca/P không thích hợp
Thiếu ánh sáng trong chuồng trại có thể ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp vitamin D, trong khi bệnh đường ruột kéo dài ở động vật gây cản trở khả năng hấp thu khoáng chất Hơn nữa, tình trạng thiểu năng tuyến phó giáp trạng ở gia súc dẫn đến sự mất cân bằng tỷ lệ canxi và phospho trong máu.
Bệnh thường tiến triển qua 3 giai đoạn
+ Giai đoạn đầu: Con vật thường giảm ăn, tiêu hóa kém, thích nằm, có hiện tượng đau các khớp xương.
Giai đoạn tiến triển của bệnh ở động vật thường biểu hiện qua việc chúng ăn uống kém, có hành vi liếm bậy, và gặp khó khăn trong quá trình mọc và thay răng Ngoài ra, một số con vật còn có thể xuất hiện triệu chứng co giật từng cơn.
Cuối thời kỳ bệnh, động vật sẽ xuất hiện nhiều triệu chứng nghiêm trọng như xương biến dạng, khớp sưng to, và xương ống chân cong queo Sống lưng có thể cong lên hoặc vặn vẹo, trong khi lồng ngực và khớp xương chậu trở nên hẹp Ngoài ra, xương ức có thể lồi ra, khiến cho con vật gầy yếu và dễ mắc phải các bệnh khác như viêm phổi hoặc viêm phổi ruột.
+ Nếu không kế phát các bệnh khác thì trong suốt quá trình bệnh con vật không sốt
Bệnh tiến triển chậm và có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm Chỉ cần điều chỉnh khẩu phần ăn, cho vật nuôi tắm nắng hoặc bổ sung vitamin D là có thể giúp chúng hồi phục Ngược lại, nếu không được điều trị kịp thời, gia súc sẽ ngày càng gầy yếu, khó chữa và dễ mắc các bệnh khác.
Bệnh thường khó chẩn đoán ở giai đoạn đầu, nhưng khi xương bắt đầu biến dạng, việc phát hiện trở nên dễ dàng hơn Trong quá trình khám bệnh, cần chú ý đến các triệu chứng lâm sàng và tiến hành điều tra khẩu phần ăn Nếu có điều kiện, việc chụp X-quang sẽ hỗ trợ trong việc chẩn đoán chính xác hơn.
Để cải thiện sức khỏe vật nuôi, cần nâng cao khẩu phần ăn và bổ sung canxi, phospho cùng vitamin D Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ và tăng cường ánh sáng tự nhiên là rất quan trọng Đối với những con vật bị liệt, nên lót ổ bằng rơm hoặc cỏ khô, thường xuyên trở mình và xoa bóp vùng bị liệt bằng dầu nóng để hỗ trợ phục hồi.
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng sức khỏe kém ở lợn là do quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng không đảm bảo kỹ thuật Khẩu phần ăn thiếu canxi và photpho, cùng với việc chuồng trại không đủ ánh sáng, khiến lợn không hấp thụ được vitamin D, dẫn đến khả năng hấp thụ canxi kém và làm cho xương trở nên xốp mềm.
Lợn mắc bệnh thường có triệu chứng như nằm nhiều, sốt cao, co giật, và di chuyển khó khăn với lưng cong, sau đó chỉ đi lại bằng hai chân trước Phần thân sau không có phản ứng khi châm kim, và vùng bị liệt có thể teo cơ cùng với thân nhiệt thấp Nếu không được điều trị kịp thời, lợn có thể bị thối loét ở vùng bị liệt.
Để điều trị hiệu quả, cần kết hợp sử dụng thuốc với chế độ ăn uống hợp lý và vận động xoa bóp Liều dùng thuốc bao gồm Calmaphos 20 ml/con, CalciumF 10 ml/con hai lần mỗi ngày, Calci chloride 10 ml/con hai lần mỗi ngày, Shychnm B1 2-4 ml/con và vitamin B-complex 2-5 ml/con Ngoài ra, nên trộn thêm Hanvit K&C và Hanmivit - super vào thức ăn Đối với vùng bị bại liệt, sử dụng cám gạo rang nóng với một ít muối để xoa bóp 3-4 lần mỗi ngày.
Để phòng bệnh cho lợn nái hiệu quả, cần bắt đầu từ giai đoạn hậu bị cho đến khi mang thai kỳ I và II Lợn nái cần được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và bổ sung các nguyên tố vi lượng cần thiết Việc cho lợn vận động thường xuyên và đảm bảo chuồng trại có ánh nắng buổi sáng là rất quan trọng để lợn có thể tắm nắng Ngoài ra, cần giữ cho nền chuồng luôn khô ráo và tránh sử dụng lợn đực giống quá lớn để phối giống cho lợn nái có tầm vóc nhỏ.
* B ệ nh thi ế u canxi và phospho trên gia c ầ m
+ Khẩu phần ăn không được cung cấp đủ canxi và phospho (thiếu bột sò, bột xương, bột cá, bánh dầu lạc và đậu tương).
Chuồng trại quá kín khiến ánh sáng mặt trời buổi sáng không chiếu vào gà, dẫn đến việc chất Ecgosteron (tiền vitamin D2) không chuyển hóa thành vitamin D2 Thiếu vitamin D2 sẽ ảnh hưởng đến khả năng hấp thu canxi từ thức ăn vào cơ thể gà.
+ Khẩu phần ăn chứa lượng chất béo (mỡ, dầu) quá cao làm giảm khả năng hấp thụ canxi, phốt pho
Cơ thể gia cầm có thể bị ảnh hưởng bởi các bệnh truyền nhiễm và dinh dưỡng, dẫn đến viêm đường tiêu hóa và teo tuyến tụy Những tình trạng này làm giảm khả năng hấp thụ canxi (Ca) và photpho (P) từ thức ăn, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của gia cầm.
Tuyến cận giáp trạng bị teo dẫn đến việc không sản sinh đủ hormone canxitonin và parathocmon, hai hormone này đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa nồng độ canxi và phốt pho trong máu.
Gà con và gà giò có triệu chứng đi lại không bình thường, co giật và run rẩy Một số gà con mới nở có xương mềm, mỏ mềm hoặc chéo nhau Chúng thường còi cọc, lông mọc chậm, xù lông, sã cánh, và hay mổ lông nhau cũng như ăn những vật lạ sau khi bị tiêu chảy Bệnh kéo dài có thể dẫn đến chân gà khuỳnh ra, ngón chân uốn cong, và các đầu xương, khớp xương bị sưng to, biến dạng Sau khi bại liệt, gà nằm một chỗ và có thể chết do biến chứng như trụy tim mạch, viêm phổi, hoặc viêm ruột Đối với gà đẻ, trứng thường có vỏ mềm, mỏng hoặc không có vỏ, dẫn đến việc ngưng đẻ và tỷ lệ trứng ấp nở thấp.
Xương ống chân mềm và xốp, dễ gãy, trong khi xương ức bị vặn vẹo Ngoài ra, xương sườn xuất hiện những nốt u do sưng khớp giữa phần xương và sụn.
Danh m ụ c các ch ấ t c ấ m trong th ức ăn chăn nuôi
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn vừa công bố danh sách các hóa chất và kháng sinh bị cấm nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm tại Việt Nam.
Danh mục chất cấm trong sản xuất thức ăn chăn nuôi
- Furazolidon và các dẫn suất nhóm Nitrofuran
- Melamine (với làm lượng Melamine trong thức ăn chăn nuôi lớn hơn 2,5 mg/kg)
Hi ện tượ ng t ồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh
Tồn dư kháng sinh và hormone trong cơ thể động vật là hiện tượng các chất hóa học và sinh học do con người sử dụng trong chăn nuôi, đã được chuyển hóa nhưng chưa hoàn toàn đào thải, dẫn đến tích lũy tại các mô và phủ tạng Hàm lượng này có thể xuất hiện dưới dạng vết hoặc vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Theo Nguyễn Thiện (2000), việc bổ sung enzyme thức ăn, các chế phẩm sinh học (probiotic) và tiền sinh (prebiotic), cũng như các chế phẩm giàu kháng thể và kháng sinh thảo dược, đang trở thành xu hướng trong chăn nuôi Sử dụng axit hữu cơ như axit lactic, formic, fumaric và butyric không chỉ giúp hạ thấp pH của dịch dạ dày và ruột mà còn không gây ăn mòn niêm mạc ống tiêu hóa Các trang trại chăn nuôi lợn ở châu Âu hiện nay coi việc sử dụng axit hữu cơ là một giải pháp quan trọng để thay thế kháng sinh.
* Nguyên nhân và tác hại của tồn dư kháng sinh
Tồn dư kháng sinh trong thực phẩm có nhiều nguyên nhân, bao gồm ý thức và trình độ hiểu biết của người chăn nuôi về việc sử dụng thuốc Theo Nguyễn Như Tiệp, Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm và Thủy sản, hiện vẫn có một số cơ sở nuôi chưa tuân thủ quy định về thời gian ngừng sử dụng thuốc trước khi thu hoạch, và vẫn lạm dụng hóa chất kháng sinh cấm trong quá trình nuôi.
- Tác hại của tồn dư kháng sinh:
Sự tồn dư kháng sinh trong thực phẩm không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng thịt mà còn làm giảm giá trị cảm quan của món ăn Thịt có thể xuất hiện màu nhạt, có nước đọng và mùi không thơm Đặc biệt, nếu hàm lượng kháng sinh vượt quá tiêu chuẩn cho phép, khi nấu, thịt sẽ phát ra mùi thuốc kháng sinh khó chịu.
Một số hormone ảnh hưởng đến chất lượng thịt, làm cho thịt mềm và thay đổi màu sắc, từ đó đáp ứng sở thích của người tiêu dùng Mặc dù những tác động này có thể gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe con người, nhưng việc thường xuyên tiêu thụ các loại thịt chứa hormone này có thể tiềm ẩn nguy cơ có hại cho sức khỏe.
Theo Alanis (2005), việc tiêu thụ thịt có chứa dư lượng kháng sinh có thể gây ra những tác động lâu dài, bao gồm sự phát triển của các vi sinh vật kháng thuốc Các kháng sinh và tác nhân kháng khuẩn là cần thiết để điều trị các bệnh nhiễm trùng ở người và gia súc Sử dụng kéo dài các chất có hoạt tính kháng khuẩn có thể dẫn đến sự kháng thuốc chọn lọc đối với các vi sinh vật gây bệnh.
Một số kháng sinh sử dụng trong chăn nuôi cũng được sử dụng để chữa trị bệnh cho con người
Sự kháng thuốc của vi khuẩn đối với kháng sinh đã được chứng minh, với một số vi khuẩn có khả năng kháng chéo với các loại kháng sinh điều trị cho con người Theo nghiên cứu của Giguere và cộng sự (2007), nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng này là do đột biến nhiễm sắc thể và sự tiếp nhận các đoạn gen mới chứa plasmide quy định tính kháng thuốc.
Việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi làm giảm khả năng miễn dịch của động vật, dẫn đến việc sản xuất giống yếu và phụ thuộc vào kháng sinh để sống sót Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của động vật mà còn gây ra dị ứng cho con người khi tiêu thụ thịt có dư lượng kháng sinh Những người nhạy cảm với kháng sinh có thể gặp phản ứng quá mẫn cảm, gây ra các triệu chứng dị ứng lâu dài khó xác định và điều trị Hơn nữa, một số loại kháng sinh và hóa dược còn tiềm ẩn nguy cơ gây ung thư cho người tiêu dùng.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Duy Hoan và cộng sự (2009), chất chloramphenicol đã được phát hiện tồn dư trong các sản phẩm thịt, gây ra bệnh thiếu máu không tái tạo ở người mà không thể chữa trị Vì lý do này, Mỹ đã cấm sử dụng chất này trong thực phẩm.
Tình hình nghiên trong và ngoài nướ c
Trong quá trình mang thai, khẩu phần ăn dinh dưỡng kém, lợn ít vận động và nhiễm các bệnh truyền nhiễm như bệnh xoắn khuẩn và bệnh sảy thai truyền nhiễm có thể dẫn đến tình trạng sảy thai, đẻ non và thai chết lưu ở lợn nái, từ đó gây ra viêm tử cung Nguyên nhân chính của bệnh viêm tử cung bao gồm thiếu dinh dưỡng, chăm sóc không đầy đủ, vệ sinh kém, và các yếu tố như tuổi tác, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, kích dục tố, cùng với nhiễm trùng sau sinh Vi khuẩn Staphylococcus và Streptococcus có thể xâm nhập qua các vết xây xát do lợn con, hoặc do tình trạng sữa ứ đọng khi lợn nái cho con bú không hết, tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển và gây viêm vú.
Bệnh còi xương ở gà, theo Lê Văn Năm (2012), xảy ra do mất cân bằng giữa canxi (Ca) và phốt pho (P) cùng với sự thiếu hụt vitamin D Nguyên nhân chính bao gồm thức ăn nghèo nàn về Ca, P và vitamin D, cũng như lợn con được sinh ra từ lợn mẹ thiếu vận động, sống trong môi trường chật chội, không có ánh sáng mặt trời, độ ẩm chuồng nuôi cao và thường xuyên thay đổi chế độ ăn, đặc biệt là từ thức ăn có hàm lượng mỡ cao sang thức ăn ít mỡ và chất béo, như phytosterol, ergosterol và cholesterol, những chất này đóng vai trò là tiền vitamin.
Bệnh còi xương ở lợn con và lợn choai gây ra sự phá hủy quá trình tích tụ canxi và phốt pho trong xương, dẫn đến sự phát triển bất thường của hệ xương Hệ xương có thể trở nên biến dạng, mềm hoặc cứng quá mức, ngắn hoặc dài không đúng tiêu chuẩn, đồng thời các mô tổ chức liền xương cũng bị thoái hóa.
Theo Trần Cừ (1992), sự phát triển của cơ thể diễn ra nhanh chóng với sự thay đổi về hàm lượng nước và các chất dinh dưỡng Tỷ lệ nước trong cơ thể giảm từ 77,88% lúc sơ sinh xuống 68,52% khi 7 ngày tuổi và 63,94% khi 14 ngày tuổi Ngược lại, tỷ lệ protein so với trọng lượng cơ thể lại tăng, từ 11,2% lúc mới sinh lên 13,57% ở 7 ngày tuổi và 14,37% ở 14 ngày tuổi.
Nghiên cứu của Đặng Minh Phước và Dương Thanh Liêm (2006) cho thấy việc bổ sung chế phẩm axit hữu cơ chứa axit lactic, formic và photphoric với tỷ lệ 0,3 - 0,5% vào thức ăn cho lợn con sau cai sữa trong giai đoạn 42 - 56 ngày tuổi đã cải thiện tăng khối lượng từ 4,75% đến 10,29% Bên cạnh đó, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng giảm từ 7,57% đến 8,11%, và tỷ lệ tiêu chảy giảm từ 33,78% đến 49,23% so với nhóm đối chứng.
Dinh dưỡng đóng vai trò quyết định trong sự phát triển và khả năng sản xuất thịt của lợn Trần Văn Phùng và các cộng sự đã chỉ ra rằng yếu tố ngoại cảnh này ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng của động vật.
Các yếu tố di truyền của lợn chỉ phát huy tối đa khi được cung cấp một môi trường dinh dưỡng đầy đủ Nghiên cứu cho thấy, khẩu phần ăn có mức năng lượng cao và protein thấp dẫn đến việc lợn tích lũy nhiều mỡ hơn, trong khi khẩu phần có năng lượng thấp và protein cao giúp lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Thiếu hụt vitamin ở gia cầm có thể xuất phát từ việc bảo quản thức ăn hỗn hợp không tốt, dẫn đến tình trạng đóng vón và mốc Thời gian bảo quản kéo dài trong điều kiện kho tàng kém, với độ ẩm cao và nhiệt độ nóng, sẽ làm gia tăng quá trình oxy hóa vitamin.
Do nơi sản xuất premix tùy tiện khi trộn các loại vitamin để bảo vệ chống oxy hóa chất phụgia không đúng chủng loại
Không có phòng lạnh để bảo quản premix như đã nói, nhiều loại vitamin bị phá hủy khi nhiệt độ môi trường cao và tiếp xúc ánh sáng
Gia cầm mắc bệnh tiêu hóa và bệnh truyền nhiễm thường phải sử dụng nhiều loại kháng sinh, dẫn đến việc tiêu diệt vi sinh vật (Microflora) trong đường ruột Hậu quả là khả năng tổng hợp vitamin nhóm B và nhóm C bị giảm sút, ảnh hưởng tiêu cực đến việc hấp thụ vitamin trong khẩu phần ăn.
Một số nguyên liệu thức ăn như bột cá, bột đậu tương không được xử lý đủ nhiệt (chín nguyên liệu) nên có enzym trong chúng phá hủy vitamin B1
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Đối tượ ng
- Một số đại lý và trang trại chăn nuôi lợn, gà, vịt sử dụng sản phẩm thức ăn chăn nuôi Happy feed tại Huyện Yên Thế - Bắc Giang.
Địa điể m và th ờ i gian th ự c hi ệ n
- Địa điểm : Tất cả các trang trại chăn nuôi trong huyện Yên Thế - Bắc Giang sử dụng sản phẩm thức ăn chăn nuôi Happy feed.
- Thời gian tiến hành: Từ ngày 18/11/2017 - 18/05/2018.
N ộ i dung th ự c hi ệ n
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi và thị trường tại huyện Yên Thế -
- Đánh giá được chất lượng sản phẩm trong quá trình sử dụng
- Thực hiện quy trình tư vấn kỹ thật và chăm sóc nuôi dưỡng đàn gia súc, gia cầm sử dụng sản phẩm cám Happy feed
- Biện pháp phòng trị một số bệnh trên đàn gia súc gia cầm.
Các ch ỉ tiêu và phương pháp thự c hi ệ n
Các ch ỉ tiêu th ự c hi ệ n
- Cơ cấu tình hình chăn nuôi của các trang tại trong huyện
- Biện pháp đẩy cao doanh số sản phẩm tiêu thụ trên thịtrường
- Sốlượng các trang trại trong vùng sử dụng sản phẩm Happy feed
- Công tác hỗ trợchăm sóc và tư vẫn kỹ thuật cho trại
- Công tác chữa bệnh cho một số trang trại sử dụng sản phẩm Happy feed
- Công tác hỗ trợ tiêm phòng vaccine cho đàn gia súc, gia cầm
- Kết quả chẩn đoán và điều trị.
Phương pháp thự c hi ệ n
Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại huyện, chúng tôi tiến hành thu thập thông tin từ các nhân viên kinh doanh trong công ty, đồng thời kết hợp với kết quả theo dõi thực tế từ các trang trại trong khu vực.
- Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc và phát triển thị trường tại huyện Yên Thế
Thực hiện quy trình chăm sóc và phát triển thị trường theo tiêu chuẩn của công ty thức ăn chăn nuôi Happy Feed, một thành viên của Tập đoàn Đức, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Nhận định thị trường là bước quan trọng trong việc phát triển ngành chăn nuôi tại huyện Yên Thế Chúng tôi tiến hành khảo sát tất cả các đại lý thức ăn chăn nuôi và các trang trại theo từng xã, phân nhóm trang trại dựa trên từng loại vật nuôi và ghi chép vào nhật ký thực tập hàng ngày Dựa trên những nhận định này, chúng tôi cung cấp tư vấn kỹ thuật chăn nuôi và phòng bệnh cho đàn gia súc, đồng thời giới thiệu sản phẩm thức ăn chăn nuôi Happy Feed đến toàn bộ trang trại trong khu vực dưới sự hướng dẫn của quản lý vùng.
Phương pháp tiêm phòng vaccine cho gia súc và gia cầm tại một số trang trại sử dụng sản phẩm của công ty bao gồm việc thực hiện đúng lịch tiêm phòng vaccine mà công ty đã đề ra.
Để chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, việc theo dõi hàng ngày là rất quan trọng Phương pháp chẩn đoán lâm sàng được áp dụng để quan sát các biểu hiện như trạng thái cơ thể và nhiệt độ cơ thể Tất cả các thông tin này được ghi chép cẩn thận vào sổ theo dõi hàng ngày Dựa trên các triệu chứng thu thập được, quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh sẽ được thực hiện dưới sự hướng dẫn của kỹ thuật thị trường trong công ty.
Phương pháp xử lý s ố li ệ u
Số liệu thu được được xử lý trên phần mềm Microsoft Excel 2010
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Tình hình chăn nuôi tạ i huy ệ n Yên Th ế t ừ năm 2017 -2018
Theo điều tra từ số liệu sổ sách của Chi cục Thú y huyện, cơ cấu đàn gia súc và gia cầm tại huyện được trình bày chi tiết trong bảng 4.1 đến 4.3.
Bảng 4.1 Cơ cấu tổng số đàn lợn năm 2017-2018 tại huyện Yên Thế
STT Loại lợn Sốlượng (con)
Nguồn: Trạm thú y huyện Yên Thế, năm 2018 [12]
Số liệu từ bảng 4.1 cho thấy sự khác biệt rõ rệt về số lượng lợn giữa các loại và sự biến động theo từng năm Cụ thể, vào năm 2018, số lượng lợn trong huyện giảm 42,25% so với năm 2017, với 7.293 con so với 17.263 con Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do giá thịt lợn vào cuối năm 2017 và đầu năm 2018 giảm mạnh, không đủ bù đắp chi phí sản xuất 1kg thịt, khiến người chăn nuôi chịu thua lỗ Tình trạng này đã dẫn đến việc giảm đàn lợn để hạn chế thiệt hại kinh tế, đồng thời một số chủ trang trại đã chuyển hướng sang chăn nuôi các loại gia súc khác.
Bảng 4.2 Cơ cấu tổng số đàn gà năm 2017 - 2018 tại huyện Yên Thế
STT Loại gà Sốlượng (con)
Nguồn: Trạm thú y huyện Yên Thế, năm 2018[12]
Số liệu từ bảng 4.2 cho thấy số lượng gà đã tăng 13,7% so với năm 2017, từ 713.745 lên 811.850 con Sự gia tăng này chủ yếu do biến động thị trường chăn nuôi lợn, khi giá thịt lợn giảm sâu khiến nhiều hộ chăn nuôi chuyển sang nuôi gà Mặc dù tổng số gà tăng, nhưng một số hộ vẫn không đủ khả năng kinh tế để thay đổi mô hình chăn nuôi Năm 2017 được xem là thành công cho ngành chăn nuôi gà, khi nhu cầu thịt gà tăng cao do sự thiếu hụt thịt lợn Nhiều hộ chăn nuôi lợn đã cải tạo chuồng trại để chuyển sang nuôi gà nhằm phục hồi kinh tế và bù đắp thiệt hại từ chăn nuôi lợn.
Bảng 4.3 Cơ cấu tổng số đàn vịt năm 2017 - 2018 tại huyện Yên Thế
Nguồn: Trạm thú y huyện Yên Thế, năm 2018[12]
Bảng 4.3 chỉ ra rằng số lượng đàn vịt đã giảm 13,94% so với năm 2017, từ 286.000 xuống còn 251.000 Sự sụt giảm này liên quan đến biến động của thị trường chăn nuôi lợn trong năm 2017, khi giá lợn giảm xuống mức thấp nhất từ trước đến nay, khiến nhiều trang trại không thể xuất bán và đứng trước nguy cơ phá sản Do đó, số lượng lợn trong huyện năm 2018 cũng ghi nhận sự giảm so với năm 2017.
Số lượng vịt trong huyện giảm theo sự sụt giảm của đàn lợn do giá lợn xuống quá thấp, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm trứng trên thị trường Dù giá sản phẩm rất thấp, người dân vẫn chú trọng đến việc phòng và trị bệnh cho đàn gia súc, gia cầm.
K ế t qu ả công tác chăm sóc đạ i lý, khách hàng và phát tri ể n th ị trườ ng
Công tác tìm hi ểu thi trườ ng tiêu th ụ th ức ăn chăn nuôi củ a công ty
Trong thời gian thực tập tại tập đoàn BMG, tôi đã được giao nhiệm vụ nghiên cứu thị trường thức ăn chăn nuôi Qua quá trình tìm hiểu, tôi nhận thấy thị trường này rất đa dạng với nhiều công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi khác nhau Các thành phần thức ăn phong phú, chủ yếu tập trung vào các nhóm thức ăn cho lợn, gà và vịt.
Th ự c hi ện chăm sóc khách hàng và phát triể n th ị trườ ng
Trong quá trình thực tập tại thị trường Yên Thế, tôi đã được giao nhiệm vụ quản lý vùng và tham gia phát triển thị trường Tôi mở các đại lý thức ăn chăn nuôi để bán sản phẩm của công ty và tư vấn kỹ thuật chăn nuôi, phòng và trị bệnh cho đàn vật nuôi Tôi trực tiếp chăm sóc và quản lý các trang trại cũng như đại lý thức ăn trong huyện, đảm bảo quy trình chăm sóc khách hàng và phát triển thị trường theo đúng tiêu chuẩn của công ty.
* Quy trình chăm sóc đại lý
Tiếp cận khách hàng, giới thiệu về công ty các lợi thế, thế mạnh, chính sách, chếđộ khi hợp tác với công ty
Bảng 4.4 Chế độ ưu đãi riêng cho đại lý(đ/kg)
H ỗ tr ợ tr ự c ti ế p trang tr ạ i
Thưở n g đơn hàng Đại lý đã h ợ p tác và đã có CODE
- Đối với đại lý tiêu thụ trên 200 tấn/tháng mức thưởng như sau:
Chúng tôi hỗ trợ trực tiếp cho chủ trang trại chăn nuôi với mức giá 300 đ/kg, kèm theo thưởng đơn hàng 300 đ/kg Đại lý đã hợp tác và có mã code cũng nhận được 300 đ/kg Ngoài ra, thưởng tháng là 400 đ/kg và thưởng năm lên tới 50 đ/kg, tổng cộng mang lại 1.350 đ/kg Đối với tổng bao 25 kg, số tiền nhận được là 33.750 đ, trong khi tổng bao 40 kg là 54.000 đ.
- Đối với đại lý tiêu thụ trên 100 tấn/tháng mức thưởng
Chúng tôi cung cấp hỗ trợ trực tiếp cho các chủ trang trại chăn nuôi với mức giá 300 đ/kg, kèm theo thưởng cho đơn hàng 300 đ/kg Các đại lý đã hợp tác và sở hữu mã Code sẽ nhận thêm 300 đ/kg Ngoài ra, thưởng tháng là 350 đ/kg và thưởng năm tổng cộng 50 đ/kg, đưa tổng mức thưởng lên đến 1300 đ/kg Giá cho bao 25 kg là 32.500 đ, trong khi bao 40 kg có giá 52.000 đ.
- Đối với đại lý tiêu thụ trên 50 tấn/tháng mức thưởng
Chủ trang trại chăn nuôi nhận hỗ trợ trực tiếp 300đ/kg, cùng với thưởng đơn hàng 300đ/kg Các đại lý hợp tác và có mã Code cũng được thưởng 300đ/kg Thêm vào đó, có thưởng tháng 250đ/kg và thưởng năm 50đ/kg, tổng cộng lên đến 1200đ/kg Giá bao cho 25 kg là 30.000đ và cho 40 kg là 48.000đ.
Quy trình chăm sóc và hỗ trợ đại lý của công ty bao gồm việc nhân viên hỗ trợ khai thác thị trường, giới thiệu sản phẩm và tư vấn kỹ thuật chăn nuôi cho từng hộ chăn nuôi trong huyện Công ty cung cấp các ưu đãi như hỗ trợ vaccine cho vật nuôi và cử cán bộ kỹ thuật xuống tiêm phòng, hướng dẫn kỹ thuật cho gia súc và gia cầm Đối với các trang trại khó tính, nhân viên sẽ thuyết trình về các ưu điểm vượt trội của sản phẩm so với đối thủ Ngoài ra, công ty tổ chức cho chủ trang trại tham quan các trang trại đã sử dụng sản phẩm, giúp họ nghe đánh giá về chất lượng và giá cả cạnh tranh Happy Feed mang đến nhiều lợi thế cho các trang trại khi sử dụng sản phẩm của công ty.
Bảng 4.5 Bảng sản phẩm thức ăn chăn nuôi Happyfeed
STT Mã SP Tên s ả n ph ẩ m Protein
1 *** Th ức ăn cho heo thị t
2 PV21 TĂ HH cho heo tập ăn 22,5 3250
3 PV23 TĂ HH cho heo tập ăn đến 20kg 20,5 3250
4 PV24 TĂ HH cho heo thịt từ 12kg đến 30kg 19,5 2950
5 PV25XC TĂ HH cho heo thịt từ 30kg đến xuất chuồng 17,5 2950
6 PV25TG TĂ HH cho heo thịt từ 75kg đến xuất chuồng 17,5 2950
7 PV26TG TĂ HH cho heo nái ch ử a 14 3000
8 PV27 TĂ HH cho heo hậu bị 14 2900
9 PV28 TĂ HH cho heo nái nuôi con 15,5 3000
10 PV22D Đậm đặ c cho heo th ị t t ừ t ập ăn đế n xu ấ t chu ồ ng 44,5 3550
Th ức ăn cho heo siêu nạ c
11 PV24STG TĂ HH cho heo siêu nạc tập ăn 20,5 3050
12 PV22S TĂ HH cho heo siêu lạc 7 ngày đến 10kg 20,5 3000
13 PV23STG TĂ HH cho heo siêu nạc tập ăn đến 20kg 21,5 3150
14 PV24STG TĂ HH cho heo siêu nạc từ 12kg đến 30kg 20,5 3050
15 PV25STG TĂ HH cho heo siêu n ạ c t ừ 30 kg đế n xu ấ t chu ồ ng 18,5 2950
16 PV26STG TĂ HH cho heo siêu n ạ c t ừ 75 kg đế n xu ấ t chu ồ ng 17,5 2950
17 PV27STG TĂ HH cho heo siêu nạc chửa 15,5 2950
18 PV28S TĂ HH cho heo siêu n ạc đự c gi ố ng và h ậ u b ị 15,5 3000
19 PV29S TĂ HH cho heo siêu n ạ c nuôi con 18,5 3050
Th ức ăn cho gà thị t màu
20 PV11M TĂ HH cho gà lông màu lai từ 1 đến 14 ngày tuổi 22 2950
21 PV12MTG TĂ HH cho gà lông màu từ lai 15 đến 42 ngày tuổi 20,5 2950
22 PV13MTG TĂ HH cho gà lông màu lai từ 42đến xuất bán 18,5 2950
*** Th ức ăn cho gà trắ ng công nghi ệ p siêu th ị t
23 PV11S TĂ HH cho gà tr ắ ng siêu th ị t t ừ 1 đế n 14 ngày tu ổ i 23,5 3150
24 PV12S TĂ HH cho gà trắng siêu thịt từ 15 đến 28 ngày tuổi 22 3150
25 PV13STG TĂ HH cho gà trắng siêu thịt từ 29 đến 42 ngày tuổi 20,5 3050
26 PV14STG TĂ HH cho gà trắng siêu thịt từ 43 đến xuất bán 18,5 3150
*** Th ức ăn cho gà thả đồ i
27 PV11TD TĂ HH cho gà th ả đồ i t ừ 1 đế n 14 ngày tu ổ i 20 3050
28 PV12TD TĂ HH cho gà thả đồi từ 15 đến 42 ngày tuổi 18,5 3050
29 PV13TD TĂ HH cho gà thả đồi từ 43 đến 65 ngày tuổi 17 3150
30 PV14TDTG TĂ HH cho gà thả đồi từ 65 ngày tuổi đến xuất bán 15 3150
31 PV15TDTG TĂ HH cho gà th ả đồ i t ừ 85 ngày tu ổi đế n xu ấ t bán 13,5 3150
*** Th ức ăn cho gà hậ u b ị , gà đẻ
32 PV11H TĂ HH cho gà hậu bị siêu trứng từ 1 đến 14 ngày tuổi 19 2850
33 PV12H TĂ HH cho gà hậu bị siêu trứng từ 15 đến 42 ngày tuổi 17,5 2750
34 PV14H TĂ HH cho gà hậu bị siêu trứng từ 7 tuần đến vào đẻ 15,5 2750
35 PV15TG TĂ HH cho gà đẻ 18,5 2800
36 PV16A TĂ HH c ho gà đẻ Ai C ậ p 16,5 2800
37 PV17TG TĂ HH cho gà đẻ Siêu trứng 19 2850
*** Th ức ăn cho cút
38 PV51 TĂ HH cho cút hậu bị từ 1 đến 35 ngày tuổi 23,5 3250
39 PV52TG TĂ HH cho cút đẻ 22,5 3250
*** Th ức ăn cho vị t, ngan
40 PV31 TĂ HH cho vịt ngan siêu thịt từ 1 đến 14 ngày tuổi 21,5 3150
41 PV32 TĂ HH cho vịt ngan siêu thịt từ 15 đến 42 ngày tuổi 20 3000
42 PV33 TĂ HH cho v ị t ngan siêu th ị t t ừ 43 đế n ngày xu ấ t bán 19 2900
43 PV35TG TĂ HH cho vịt, ngan đẻ 19 2900
44 PV36STG TĂ HH cho v ị t siêu tr ứ ng 19,5 2950
45 PV37TG TĂ HH cho vịt, ngan chạy đồng 18 3050
Ghi chú: TĂHH : Thức ăn hỗ n h ợ p
Số liệu bảng 4.5 cho thấy:
Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Happy Feed cung cấp một bộ sản phẩm đa dạng với 45 sản phẩm, mỗi sản phẩm có công thức riêng biệt, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đa dạng của khách hàng trong bối cảnh thị trường biến động Dù có nhiều lựa chọn, tất cả sản phẩm của công ty đều nhận được đánh giá cao về chất lượng và được bà con tin dùng.
Công ty sở hữu quy mô sản xuất lớn và hiện đại, cam kết thực hiện nghiêm ngặt các tiêu chuẩn GMP Tất cả các nhà máy sản xuất thuốc đều tuân thủ đầy đủ các quy định của GMP, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Happy Feed chuyên cung cấp các sản phẩm đa dạng, bao gồm thức ăn chăn nuôi, vaccine cho đại gia súc, tiểu gia súc và gia cầm, kháng sinh tiêm cao cấp dạng dung dịch và huyễn dịch, kháng sinh bột hay premix, các sản phẩm trị ký sinh trùng, thuốc sát trùng và chế phẩm sinh học.
Happy Feed nổi bật với các sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gia cầm đẻ, như PV35TG và PV36S, được chuyên gia đánh giá cao và được bà con tin tưởng sử dụng Kết quả thực tế cho thấy tỷ lệ đẻ của vịt đạt từ 85-90%, ngay cả trong mùa đông, với khối lượng trứng lớn và kích thước đồng đều.
Sản phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty hoàn toàn không chứa kháng sinh vượt quá giới hạn cho phép và nguyên liệu nhập khẩu đạt tiêu chuẩn vệ sinh, đảm bảo không còn dư lượng chất bảo vệ thực vật Kết quả chăn nuôi với tỷ lệ đẻ và kích thước trứng cho thấy sản phẩm của công ty đảm bảo an toàn, vệ sinh và chất lượng cao.
Trong bối cảnh thị trường chăn nuôi gặp khó khăn về giá cả, công ty đã triển khai nhiều phương án hỗ trợ nhằm giúp đỡ người chăn nuôi.
Công ty hỗ trợ giá cho mỗi sản phẩm xuất bán ra thị trường bằng cách giảm từ 500 - 1000đ/1kg trong suốt một năm Sau khi kết thúc thời gian trợ giá, công ty sẽ tiếp tục triển khai các phương án sản xuất sản phẩm với giá thành thấp, nhằm phục vụ người dân mà vẫn đảm bảo chất lượng Điều này thể hiện sự tâm huyết của công ty đối với người chăn nuôi, tạo mọi điều kiện thuận lợi để hỗ trợ họ trong thời gian khó khăn.
Bảng 4.6 25 Ưu Việt của HAPPYFEED STT Nội dung ưu việt STT Nội dung ưu việt
2 Nghiền siêu nhỏ 15 Tư vấn kỹ thuật
5 Khoáng cân đối 18 Kênh phân phối
6 Vitamin cân đối 19 Quản trị khách hàng
7 Axit amin cân đối 20 Thương hiệu
9 Men + khuyến mãi 22 Quy cách đa dạng
10 Thuốc + khuyến mãi 23 Đam mê
11 Vaccine + khuyến mãi 24 Công nghệ
12 Dịch vụ chuyên nghiệp 25 Uy tín
Bảng 4.6 nêu rõ những lợi ích mà khách hàng nhận được khi sử dụng sản phẩm Happyfeed Các hộ chăn nuôi không chỉ tiếp cận công nghệ khoa học tiên tiến trong lĩnh vực chăn nuôi mà còn được tham gia các hội thảo do công ty tổ chức, nơi họ sẽ được cập nhật thông tin về sản phẩm thức ăn chăn nuôi, các bệnh thường gặp ở vật nuôi, cũng như các phương pháp phòng ngừa và điều trị bệnh hiệu quả.
Mục đích của bảng 4.6 là mang đến cho khách hàng sản phẩm thức ăn chăn nuôi có chất lượng tốt và mang lại hiệu quả kin tế cao
Trong thời gian thực tập tại công ty em đã theo dõi vùng thị trường và trực tiếp quản lý trong 6 tháng từ (tháng 11/2017 - 5/2018)
Bảng 4.7 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của HAPPYFEED từ tháng 11/2017 - 5/2018 tại huyện Yên Thế - Bắc Giang
Tháng Mức khoán Doanh số đạt được
Theo bảng 4.7, mức khoán doanh số của công ty cho em tăng từ 30 tấn/tháng lên 50 tấn/tháng Tháng 5/2018 ghi nhận doanh số cao nhất với 40 tấn/tháng nhờ vào kinh nghiệm bán hàng cải thiện và đảm bảo chất lượng sản phẩm Ngược lại, tháng 12/2017 là thời điểm doanh số thấp nhất, chỉ đạt 0 tấn do thiếu kinh nghiệm và cần thời gian tìm hiểu cung đường Sản phẩm thức ăn hỗn hợp cho gà dẫn đầu về doanh số với 58 tấn, tiếp theo là thức ăn hỗn hợp lợn 22 tấn và thức ăn hỗn hợp vịt 23 tấn.
Sản phẩm cám gà tại Yên Thế đạt doanh số cao nhất nhờ vào sự tập trung của các trang trại trong việc phát triển chăn nuôi gà với thương hiệu mạnh.