Tổng quan về phần mềm nguồn mở
Giới thiệu phần mềm nguồn mở trên thế giới
Phần mềm nguồn mở (OSS) đã phát triển qua nhiều thập kỷ, mang lại nhiều lợi ích rõ rệt Sự hình thành của các cộng đồng nguồn mở không chỉ tạo ra các sản phẩm có giá trị cao trong thực tế mà còn đóng góp tích cực vào lĩnh vực đào tạo.
1.1 Sự ra đời và phát triển của phần mềm nguồn mở:
Hơn 2 thập kỉ tr-ớc, khi máy tính lần đầu tiên v-ơn tới mã nguồn của các tr-ờng đại học và đ-ợc truyền đi miễn phí, các nhà lập trình cho rằng, sẽ đ-ợc trả tiền cho việc lập ra ch-ơng trình chứ không phải bản thân các ch-ơng trình đó Sự việc thay đổi khi máy tính tiến đến thế giới th-ơng mại và các công ty bắt đầu phát triển, cấp phép cho phần mềm dựa trên nền tảng th-ơng mại, hạn chế sự truy cập mã nguồn ý t-ởng về công khai mã nguồn đã xuất hiện ngay ở những ngày đầu của nền Công nghệ thông tin d-ới những hình thức khác nhau:
Năm 1940, đã diễn ra các hoạt động chia sẻ mã nguồn trong quá trình làm việc trên máy tính ENIAC, bao gồm việc chia sẻ phần mềm dùng chung và các nghiên cứu có công bố kèm theo mã nguồn.
- 1970-1980: Donal Knuth phát triển hệ xử lý văn bản nguồn mở Tex
Năm 1983, Richard Stallman đã phát động dự án GNU (GNU là viết tắt của "GNU's Not Unix"), nhấn mạnh rằng phần mềm như hệ điều hành và hệ soạn thảo văn bản là tài sản văn hóa chung của nhân loại Ông kêu gọi việc công khai mã nguồn miễn phí và xem phần mềm như một sản phẩm nguồn mở Đóng góp lớn nhất của ông là việc tạo ra Giấy phép nguồn mở GNU (GPL), nhằm bảo vệ quyền cho phép sử dụng và phát triển phần mềm.
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Nguyễn Huy Hoàng 3 cho phép mọi người sử dụng, sửa đổi và phân phối lại mã nguồn của chương trình gốc cũng như các chương trình dẫn xuất.
Năm 1984, dự án GNU và tổ chức phần mềm tự do FSF đã khởi xướng nhiều chương trình phần mềm mã nguồn mở (PMNM) thành công Thông qua dự án GNU, FSF đã phát triển các công cụ lập trình nổi bật như Emacs, GCC, GNU C++, GNU Ada, GNU Pascal, G77, F2C và nhiều phần mềm khác Đề án GNU cùng với giấy phép mã nguồn mở GPL đã trở thành nền tảng quan trọng cho sự phát triển của thế giới mã nguồn mở, bao gồm cả hệ điều hành Linux.
Năm 1985, MIT đã công bố mã nguồn mở X-Window, một hệ thống giao diện dành cho các hệ điều hành dòng UNIX, đánh dấu thành quả quan trọng của dự án phát triển phần mềm phục vụ cho công tác đào tạo.
Năm 1991, Linus Torvalds đã phát triển phần nhân của hệ điều hành Linux và công khai mã nguồn trên Internet, cho phép hệ điều hành này hoạt động trên cả điện thoại di động và các máy tính phức tạp Phát minh của Torvalds có thể được tải xuống miễn phí, từ đó khởi đầu một phong trào mạnh mẽ với sự tham gia của nhiều tình nguyện viên trong việc phát triển Linux.
- 1995: PMNM Apache Web Server 1.0 đ-ợc công bố và đã đ-ợc nhiều ng-ời dùng làm Web Server và tiếp tục phát triển mạnh mẽ cho đến hiện nay
- 1997: Eric Raymond viết “The Cathedral and the Bazaar” đúc kết những thành công trong dự án phần mềm nguồn mở Fetchmail
Năm 1998, Open Source Initiative được thành lập bởi hai lập trình viên Eric Raymond và Bruce Perens nhằm thúc đẩy phần mềm nguồn mở miễn phí Họ đề xuất thay đổi thuật ngữ "miễn phí" thành "mở" để tránh sự nhầm lẫn Qua việc đổi tên này, Bruce Perens và đồng nghiệp mong muốn phát triển các mô hình doanh nghiệp mới Sự công bố mã nguồn của Netscape Navigator đã tạo ra một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực phần mềm.
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Nguyễn Huy Hoàng 4 tranh, kết quả là ng-ời dùng có lợi từ các trình duyệt nguồn mở miễn phí và trình duyệt nguồn đóng (IE)
- Từ năm 1998 đến nay: phong trào phần mềm nguồn mở đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều n-ớc với việc đề cao Linux
1.2 Phần mềm nguồn mở, các hệ điều hành:
- Các hệ điều hành nguồn mở dòng Linux: Red Hat, OpenLinux, Debian, ManDrake, SuSE, TurboLinux, Nirvana, Slackware
- Các hệ điều hành nguồn mở dòng BSD: FreeBSD, NetBSD, OpenBSD
1.3 Phần mềm nguồn mở, hệ quản trị CSDL:
- Hiện nay phần lớn DBMS nguồn đóng (Oracle, Informix, Sybase, DB2 v.v.) đều có các phiên bản chạy d-ới Linux và Unix
- MySQL, PostgreSQL là các DBMS nguồn mở có thể chuyển đổi dữ liệu với những DBMS nói trên
1.4 Phần mềm nguồn mở, các phần mềm nhóm:
- Các hệ thông tin trợ giúp quản lý điều hành th-ờng do các nhóm cộng tác sử dụng
- Phần mềm nhóm nguồn đóng: Lotus Notes, MS Exchange
- Phần mềm nhóm nguồn mở: PHP groupware,
1.5 Phần mềm nguồn mở, phần mềm cá nhân:
- Văn phòng: MS Office, Sun StartOffice, OpenOffice,
- Mail Cline: Netscape Messenger, MS Outlook, MS Internet Mail,
- Trình duyệt Web: MS IE, Netscape Navigator, Mozila, Opera,…
- Mô phỏng Windows: Conntectix Virtual PC, Lindows, Wine,…
1.6 Phần mềm nguồn mở, phần mềm server:
- Web: Apache (61,4%), MS IIS (28,5%), Sun Iplanet (2%)
- Th- điện tử: Cyrus IMAP, Sendmail, Quickmail, Fetchmail,…
- Xác thực: Cistron Radius Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
- Cấp địa chỉ động: ISC DHCP
- Tổ chức danh bạ: Michigan Univ, OpenLDAP
- Dịch vụ tên miền: ISC Bind
- Khác: Tomcat (Java servlet), Squid (proxy), proftp (FTP)
1.7 Phần mềm nguồn mở, công cụ lập trình:
- Trình dịch: Borland Kylix (C++), GNU C++, Sun JDK (Java), PHP
- Web Portal: Borland Jbuilder, IBM WebSphere Studio Application Developer, Sun J2EE
- Windows: Microsoft Visual Studio.Net
- Phát triển ứng dụng điểm - điểm: Sun JXTA
- Chuyển đổi: Sun LinCat (Linux Compatibility Assurance Toollkit
Hệ phần mềm mở Apache, PHP & MySQL
Apache là một chương trình máy chủ HTTP, cho phép giao tiếp qua giao thức HTTP Nó hoạt động trên nhiều hệ điều hành như Unix, Microsoft Windows, và Novell Netware Apache đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của mạng web toàn cầu.
Khi ra mắt lần đầu, Apache là chương trình máy chủ mã nguồn mở duy nhất có khả năng cạnh tranh với sản phẩm tương tự của Netscape Kể từ đó, Apache đã không ngừng phát triển và trở thành phần mềm mạnh mẽ về hiệu suất và tính năng phong phú Từ tháng 04/1996, Apache đã trở thành chương trình máy chủ HTTP phổ biến nhất, thường được so sánh với các phần mềm khác trong lĩnh vực này.
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Nguyễn Huy Hoàng 6 chức năng t-ơng tự Tính đến tháng 01/2007 thì Apache chiếm đến 60% thị tr-ờng các ch-ơng trình phân phối trang web
Apache is developed and maintained by an open-source community under the auspices of the Apache Software Foundation It is released as free and open-source software.
Apache là một webserver phổ biến và là một dự án nguồn mở, tương tự như Linux, PHP và MySQL Với tính chất nguồn mở, người dùng có thể phát triển các chương trình mở rộng tính năng cho Apache PHP hoạt động như một module của Apache, mang lại sự ổn định và tốc độ cao cho hệ thống Mặc dù Apache không hỗ trợ công cụ đồ họa trực quan, nó vẫn hoạt động hiệu quả trên hệ điều hành Unix và có phiên bản tương thích với Windows.
PHP được phát triển từ sản phẩm PHP/FI do Rasmus Lerdorf tạo ra vào năm 1995, ban đầu chỉ là một tập con đơn giản của mã kịch bản Perl để theo dõi lượt truy cập vào bản sơ yếu lý lịch của ông Ông đặt tên cho bộ mã này là “Personal Home Page Tools” Khi cần mở rộng chức năng, Lerdorf đã viết một bộ thực thi bằng C lớn hơn để truy vấn cơ sở dữ liệu và hỗ trợ người dùng phát triển các ứng dụng web đơn giản Cuối cùng, ông quyết định công bố mã nguồn của PHP/FI để mọi người có thể xem, sử dụng, sửa lỗi và cải tiến mã nguồn.
PHP/FI, viết tắt của "Personal Home Page/Forms Interpreter", là phiên bản đầu tiên của PHP, cung cấp các chức năng cơ bản mà chúng ta biết đến ngày nay Ngôn ngữ này hỗ trợ các biến kiểu giống như Perl, tự động xử lý các biến từ form và có cú pháp đơn giản.
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
HTML nhúng Cú pháp này giống nh- của Perl, mặc dù hạn chế hơn nhiều, đơn giản và có phần thiếu nhất quán
Vào năm 1997, phiên bản PHP/FI 2.0, được viết lại từ phiên bản C, đã thu hút hàng ngàn người dùng trên toàn cầu với khoảng 50.000 tên miền cài đặt, chiếm khoảng 1% tổng số tên miền trên Internet Mặc dù có hàng nghìn người tham gia đóng góp vào mã nguồn, dự án này vẫn chủ yếu là công trình của một cá nhân.
PHP/FI 2.0 được công bố chính thức vào tháng 11 năm 1997, sau một thời gian dài chỉ phát hành dưới dạng beta Tuy nhiên, không lâu sau, phiên bản này đã được thay thế bởi các bản alpha đầu tiên của PHP 3.0.
PHP 3.0 là phiên bản đầu tiên cho thấy một hình ảnh gần gũi với các phiên bản PHP mà chúng ta đ-ợc biết ngày nay Nó đã đ-ợc Andi Gutmans và Zeev Suraski tạo ra năm 1997 sau khi viết lại hoàn toàn bộ mã nguồn tr-ớc đó Ngoài khả năng cung cấp cho ng-ời dùng cuối một cơ sở hạ tầng chặt chẽ dùng cho nhiều cơ sở dữ liệu, giao thức và API khác nhau, các tính năng mở rộng của PHP 3.0 đã thu hút rất nhiều nhà phát triển tham gia và đề xuất các mô đun mở rộng mới Các tính năng khác đ-ợc giới thiệu trong PHP 3.0 gồm có hỗ trợ cú pháp h-ớng đối t-ợng và nhiều cú pháp ngôn ngữ nhất quán khác PHP 3.0 đã chính thức đ-ợc công bố vào tháng 6/1998
Năm 1998, Andi Gutmans và Zeev Suraski bắt đầu viết lại phần lõi của PHP sau khi phiên bản 3.0 được công bố, với mục tiêu cải thiện tốc độ xử lý cho các ứng dụng phức tạp và nâng cao tính mô đun của ngôn ngữ lập trình này.
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Nguyễn Huy Hoàng 8 là một cơ sở mã PHP, cho phép các ứng dụng chạy trên PHP 3.0 nhờ vào các tính năng mới và hỗ trợ đa dạng cho nhiều cơ sở dữ liệu cũng như API.
Kể từ khi ra mắt PHP 4, số lượng nhà phát triển sử dụng PHP đã đạt hàng trăm nghìn, và hàng triệu trang web đã công bố việc cài đặt PHP, chiếm khoảng 20% tổng số tên miền trên Internet.
Cộng đồng PHP đã chỉ ra những hạn chế của PHP 4, bao gồm khả năng hỗ trợ lập trình hướng đối tượng, xử lý XML, và không tương thích với các giao thức máy khách mới của MySQL 4.1 và 5.0, cũng như dịch vụ web yếu Vào ngày 29/06/2003, phiên bản PHP 5 Beta đã được phát hành.
PHP 5 đã chính thức được công bố để cộng đồng kiểm nghiệm, với phiên bản Beta 2 ra mắt vào tháng 10/2003 Đến ngày 21/12/2003, PHP 5 Beta 3 được công bố, đồng thời bỏ hỗ trợ cho Windows.
95, khả năng gọi các hàm PHP bên trong XSLT, sửa chữa nhiều lỗi và thêm đ-ợc nhiều hàm mới Ngày 13/07/2004 bản PHP 5 chính thức đã ra mắt
Phiên bản tiếp theo của PHP, PHP 6, đang trong quá trình phát triển và có thể được tải về tại http://snaps.php.net Phiên bản này hứa hẹn sẽ khắc phục những thiếu sót của các phiên bản trước, bao gồm việc hỗ trợ namespace, Unicode và sử dụng PDO làm API chuẩn cho việc truy cập cơ sở dữ liệu.
Giới thiệu về gói mã nguồn mở NuKeViet
Giới thiệu về NuKeViet
NukeViet là một hệ quản trị nội dung (CMS) cho phép người dùng quản lý các cổng thông tin điện tử trên Internet Đơn giản hơn, NukeViet là phần mềm giúp bạn dễ dàng xây dựng và vận hành trang web của mình.
NukeViet là phần mềm mã nguồn mở, cho phép người dùng sử dụng hoàn toàn miễn phí Bạn có thể tải NukeViet dễ dàng từ trang web chính thức của nó bất cứ lúc nào.
NukeViet là nukeviet.vn Có thể cài NukeViet lên hosting để sử dụng ho c cũng có thể thử nghiệm bằng cách cài ngay lên máy tính cá nhân
NukeViet là một nền tảng cho phép xây dựng website động, đa chức năng và hiện đại một cách nhanh chóng mà không yêu cầu người dùng có kiến thức lập trình Tất cả các tác vụ quản lý phức tạp đều được tự động hóa, giúp người vận hành dễ dàng quản lý Đặc biệt, NukeViet hoàn toàn bằng tiếng Việt và được thiết kế phù hợp với thói quen sử dụng mạng của người Việt Nam.
NukeViet sử dụng công nghệ web tiên tiến, thiết kế hệ thống linh hoạt và tính năng độc đáo, giúp triển khai nhanh chóng và tiết kiệm các ứng dụng web từ nhỏ đến lớn, bao gồm website cá nhân, cổng thông tin điện tử, gian hàng trực tuyến và mạng xã hội.
NukeViet là hệ thống quản trị nội dung (CMS) mã nguồn mở đầu tiên và có lịch sử phát triển lâu dài nhất tại Việt Nam, với số lượng người dùng đông đảo Hiện nay, NukeViet cũng được công nhận là một trong những CMS mã nguồn mở chuyên nghiệp hàng đầu của Việt Nam.
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Nguyễn Huy Hoàng 16 là cơ quan chủ quản của NukeViet, thuộc VINADES.,JSC, đơn vị đảm nhận phát triển và triển khai NukeViet thành các ứng dụng cụ thể cho doanh nghiệp.
Hình 4: Trang chủ mặc định sau khi cài đặt NuKeViet 3.1 b) Kiến trúc tầng hệ thống
Nukeviet có cấu trúc r ràng nhƣ sau: ằ Html (Root –thƣ mục gốc Bạn cú thể đổi tờn tựy thớch
| -\ADMIN chứa các file phục vụ việc quản lí site)
| -\CASE chứa các hàm chính gọi thông qua Admin file
| -\LANGUAGE chứa các file ngôn ngữ cho khu vực Admin
| -\LINKS các liên kết chính t Menu trong Admin Control Panel
| -\MODULE chứa các file quản lí t ng module
| -\BLOCKS chứa các file hiển thị Block
| -\IMAGES chứa ảnh cho hệ thống
| -\INCLUDES chứa các file dữ liệu cho hệ thống
| -\LANGUAGE chứa các file ngôn ngữ cho hệ thống chính
| -\MODULES chứa các module của hệ thống
| -\THEMES ( Giao diện của hệ thống Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Nguyễn Huy Hoàng 17 c) Đặc điểm của NuKeViet
NukeViet là hệ thống tạo website sử dụng ngôn ngữ lập trình PHP, được phát triển từ mã nguồn PHP-Nuke bởi một nhóm 4 thanh niên Việt Nam Hệ thống này được thiết kế như một "cỗ máy thông minh" có khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt Người dùng không cần phải am hiểu sâu về PHP; chỉ cần kiến thức cơ bản về Word, lướt web, HTML và một chút về Internet là đủ để sử dụng NukeViet một cách hiệu quả.
Nếu bạn đã từng tạo website bằng HTML trên các nền tảng như freewebs, freewebtown hay websamba, web1000, thì việc sử dụng NukeViet để xây dựng hệ thống website sẽ mang đến cho bạn những trải nghiệm thú vị NukeViet được phát triển trên nền tảng ngôn ngữ lập trình PHP, giúp bạn dễ dàng quản lý và phát triển website của mình.
NukeViet là một hệ thống tạo web mã nguồn mở, cho phép người dùng tương tác và trải nghiệm thú vị, giữ chân họ lâu hơn trên trang web Với NukeViet, bạn có thể sử dụng ngay mà không cần chỉnh sửa, nhưng nếu có kiến thức về lập trình PHP và HTML, bạn hoàn toàn có thể tùy chỉnh theo ý muốn.
Các dòng phiên bản của NuKeViet
Hiện NukeViet có 3 dòng phiên bản chính:
Các phiên bản cũ: NukeViet beta, NukeViet 1.0, NukeViet 1.0.1 Phiên bản 2.0
Các phiên bản tương tự: Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
NukeViet 2.0 beta, NukeViet 2.0 beta 1, NukeViet 2.0 beta 2, NukeViet 2.0 Phiên bản hiện tại: NukeViet 3
Phần mềm NukeViet ban đầu được phát triển trên nền tảng PHP-Nuke và sau đó đã hình thành Nhóm NukeViet với sự tham gia của nhiều thành viên Vào cuối năm 2004, phiên bản beta 1 của NukeViet ra đời, nhanh chóng trở nên phổ biến trong cộng đồng tạo web tại Việt Nam.
Ngày 12-07- 6, NukeViet chính thức ra mắt phiên bản beta 1 với nhiều tính năng hơn hẳn NukeViet 1 , chủ yếu tập trung vào Module News Phiên bản beta được phát hành ngay sau đó Dưới sự hậu thu n về tài chính của công ty Ấn Tượng Nét, NukeViet càng được nhiều người biết đến hơn Ngày 22-03- 1 , NukeViet chính thức công bố dự án NukeViet 3 - xây dựng một bộ code mới cho NukeViet Bản thử nghiệm đầu tiên - NukeViet 3 Closebeta - đƣợc phát hành hạn chế lúc 1h ngày 31-05- 1 đ thu hút lượng lớn người truy cập.
An ninh, bảo mật
NukeViet 3 đƣợc thiết kế để nhận biết và chống các truy cập bất hợp pháp vào hệ thống cũng nhƣ gửi các dữ liệu có hại lên hệ thống
- Dữ liệu gửi qua hệ thống đƣợc kiểm duyệt bằng bộ lọc an ninh nhằm ngăn ch n các dữ liệu có khả năng tấn công vào hệ thống
NukeViet có khả năng ngăn chặn, theo dõi và kiểm soát truy cập vào hệ thống của tất cả các máy chủ tìm kiếm, bao gồm Yahoo, Google và các máy chủ tìm kiếm khác.
- Hệ thống có khả năng chống Spam bằng Captcha, chống lụt dữ liệu bằng cách giới hạn thời gian gửi dữ liệu
Hệ thống ghi nhận các thông số của máy tính truy cập vào trang web, bao gồm hệ điều hành, trình duyệt, quốc gia và các liên kết đến trang Đồ án tốt nghiệp do GVHD ThS Vũ Văn Nam hướng dẫn.
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Nguyễn Huy Hoàng 19 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng các biện pháp bảo mật như kiểm tra và chặn các máy tính dùng proxy cũng như chặn IP truy cập để kịp thời ngăn ngừa các nguy cơ tấn công.
Hệ thống ghi nhận mọi lần truy cập, giúp người quản trị và các thành viên dễ dàng phát hiện các đăng nhập bất hợp pháp so với các lần đăng nhập trước đó.
- Hệ thống có thể phát hiện các bản nâng cấp mới của phần mềm để nhắc nhở người sử dụng nâng cấp và sửa chữa các lỗi nếu có
Các khái niệm cơ bản
Theme, hay còn gọi là Skin, là các giao diện đa dạng cho website, giúp việc thay đổi giao diện trở nên dễ dàng hơn Nhờ vào thiết kế mỹ thuật của tác giả, các theme cho phép website được trình bày với nhiều bố cục khác nhau, từ đó tạo sự mới mẻ và hấp dẫn, tránh tình trạng nhàm chán cho người dùng.
4.2 Các thành phần mở rộng :
Module, hay còn gọi là Addons hoặc Plugins, là các tính năng tăng cường cho hệ thống Nukeviet, hoạt động như những phần mở rộng độc lập Mỗi module đảm nhận một chức năng riêng, tương tự như các công ty con trong mô hình công ty mẹ - công ty con, và mặc dù có khả năng hoạt động độc lập, chúng vẫn chịu sự chỉ đạo của công ty mẹ Phần chính của mỗi module được đặt trong thư mục Modules trong thư mục gốc của Nukeviet, trong khi phần điều hành module có thể được tìm thấy trong thư mục admin modules.
Bạn h y vào địa chỉ http://Nukeviet-download.com/ nơi đây có rất nhiều module và theme cho Nukeviet Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Các bước cài đ t Module: Đây là trình tự tổng quát để cài đ t một Module nói chung ,mỗi Module cụ thể sẽ có hướng d n cài đ t riêng đi kèm file cài đ t
Bước 1: Upload các file của Module lên web-hosting nếu cài trên host ho c copy vào thƣ mục đƣợc yêu cầu khi cài trên PC
Mỗi Module sẽ có cách cài đặt khác nhau, nhưng nhìn chung, phần chính của các Module được lưu trữ trong thư mục con của thư mục Modules, nằm trong thư mục gốc của vuonghoang Thông thường, tác giả tạo Module sẽ thiết lập sẵn cấu trúc thư mục, và bạn chỉ cần sao chép Module vào thư mục gốc, kèm theo hướng dẫn cài đặt đi kèm.
Bước 2: Cài đ t Cơ Sở Dữ Liệu CSDL
Một số Module yêu cầu có cơ sở dữ liệu riêng để hoạt động, trong khi một số khác thì không cần Để xác định liệu Module có cần cơ sở dữ liệu hay không, bạn nên đọc kỹ file hướng dẫn cài đặt đi kèm với mỗi Module.
Nếu Module yêu cầu có cơ sở dữ liệu riêng, bạn cần cài đặt thêm Cơ Sở Dữ Liệu (CSDL) cho Module Ngược lại, nếu Module không cần CSDL riêng, bạn có thể bỏ qua bước này.
Chúng ta vào phần quản lý module > chọn cài đ t tự động -> lựa chọn tiến trình
Bước 3: Kích hoạt Module ằ Bạn đăng nhập vào Admin Control Panel viết tắt là ACP hay Admin
CP, hay còn gọi là "Bảng điều khiển của Người Quản trị", có thể truy cập tại địa chỉ: http://localhost/vuonghoang/admin/ Để kích hoạt Module bạn đã cài đặt, hãy vào mục Modules và chọn "Kích hoạt" Đồ án tốt nghiệp được hướng dẫn bởi GVHD: ThS Vũ Văn Nam.
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Việc cài đặt Module có thể khác nhau tùy thuộc vào từng loại, vì vậy bạn cần chú ý đến mức độ khó dễ Để đảm bảo quá trình cài đặt diễn ra suôn sẻ, hãy đọc kỹ các tệp "Readme.txt" hoặc "huong dan.txt" có trong mỗi bộ cài Module.
Sau khi kích hoạt Module, nó sẽ hiển thị trong danh sách các Module ở mục “Tiện ích trên site” Bạn cũng có thể truy cập Module thông qua địa chỉ: http://localhost/vuonghoang/admin/index.php?nv=modules&tên-module, trong đó "tên-module" là tên thư mục chứa Module đó.
THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Vị trí và chức năng của trang website
Tiến vào thế kỷ XXI, con người đã bước vào một kỷ nguyên mới của công nghệ thông tin, nâng cao tư duy và phát triển xã hội Cuộc sống hiện đại ngày nay được coi là cuộc sống số, trong đó công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi Website trở thành công cụ thiết yếu giúp doanh nghiệp, công ty và cá nhân quảng bá hình ảnh của mình Dưới đây, chúng tôi sẽ giới thiệu một số chức năng và vai trò quan trọng của trang Website thương mại điện tử.
Trên trang web, người dùng có thể tìm thấy thông tin chi tiết về các sản phẩm như laptop, thiết bị văn phòng, thiết bị gia dụng, điện thoại và hoa Trang web cung cấp giá cả, chủng loại và hình ảnh sản phẩm, cho phép khách hàng dễ dàng đặt hàng trực tuyến.
Yêu cầu xây dựng hệ thống
Để trang web thực hiện hiệu quả vai trò và nhiệm vụ của mình, cần cung cấp thông tin chi tiết và đầy đủ về sản phẩm cũng như các mặt hàng có trên trang.
Trang web cần đáp ứng các yêu cầu thiết yếu của người dùng, bao gồm việc sắp xếp danh mục sản phẩm một cách rõ ràng và tuần tự để dễ dàng tìm kiếm Đồng thời, thư viện sản phẩm phải đầy đủ và cập nhật các sản phẩm mới nhất như Iphone 4GS và Laptop chip core 7.
Song bên cạnh đó v n còn nhiều m t hạn chế :
- Yêu cầu về mặt quảng bá thông tin các hoạt động còn ch-a đạt yêu cầu Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
- Danh sách các sản phẩm v n còn hạn chế.
CÊu tróc Website
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Cài đặt và thiết kế Website
Hình 13 : Giao diện trang Web Th-ơng mại điện tử ” Shop online”
Cài theme bằng cách unzip tải gói Theme tại địa chỉ :http://nukeviet.com
H×nh 14:Download theme tại nukeviet.com Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Mở trang quản trị bằng đường d n:http://localhost/nukeviet/admin
H×nh 16: Quản lý giao diện
Trong module Quản lý giao diện, người dùng có thể kích hoạt theme mới bằng cách chọn “Kích hoạt sử dụng theme” Ngoài ra, cũng có tùy chọn “Xóa khỏi hệ thống” để loại bỏ các theme không cần thiết.
4.2 Cài đặt gói ngôn ngữ Tiếng Việt :
- Tải gói ngôn ngữ tại địa chỉ: http://nukeviet.com
- Mở trang quản trị bằng đ-ờng dẫn http://localhost/vuonghoang/admin/index.php?nv=language&op=main Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Để thêm mới ngôn ngữ dữ liệu, bạn cần tạo ngôn ngữ giao diện trước, sau đó xuất file và cấu hình để hiển thị trong phần quản trị.
- Mở menu Ngụn ngữ -> Cấu hỡnh
Hình 18: Thiết lập ngôn ngữ Tiếng Việt
NukeViet cho phép người dùng linh hoạt thay đổi vị trí của các block, với mỗi block được định nghĩa sẵn một số vị trí nhất định Hệ thống block mặc định của NukeViet có nhiều vùng khác nhau, mỗi vùng được gán một vị trí cụ thể, mang lại sự đa dạng trong việc bố trí nội dung.
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Hình 19 : Vị trí các block
Do vậy có thể chuyển một bất kỳ tới 1 trong các vị trí
- Mở menu -> Quản lý giao diện-> Thiết lập layout
Hình 20: Cách chọn vị trí Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
4.4 Một số Block đƣợc tích hợp sẵn trong NuKeViet :
Quảng cáo trái là việc hiển thị banner quảng cáo trong block, và bạn cần đảm bảo rằng độ rộng của banner không vượt quá độ rộng của block Thông thường, độ rộng tối đa nên là khoảng 1 đến 1 pixel.
- Nội dung : Block này cho phép hiển thị các biểu tƣợng vào Module nội dung của bạn
- Ngôn ngữ :Block này cho phép người xem có thể thay đổi ngôn ngữ trên site
- Tin nổi bật: hiển thị danh sách bài viết đƣợc đƣa lên site của bạn mới nhất
- Đăng nhập thành viên : cung cấp một giao diện để người dùng có thể đăng nhập ho c đăng xuất khỏi site của bạn
- Thống kê truy cập: hiển thị tổng số lần truy cập đến site của bạn
- Các bài viết cũ: hiển thị danh sách những tin cũ trong site của bạn
- Thăm dò ý kiến : hiển thị một cuộc khảo sát ý kiến của bạn đọc…
Thành viên online : hiển thị danh sách thành viên và khách đang truy cập site của bạn
- Search : hỗ trợ tìm kiếm trên site
Trên đây là một số Block có sẵn trong nukeViet Bạn cũng có thể tạo thêm những Block khác phuc vụ cho những mục đích riêng
- Tải gói Module tại địa chỉ: http://NukeViet.vn
- Mở trang quản trị bằng đ-ờng dẫn http://localhost/vuonghoang/admin/index.php?nv=modules&op=autoinstall-
- Nhấn vào Quản lý Modules-> Cài đ t tự động -> chỉ vào gói cài đ t Module + Block -> Chọn tiếp tục Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
- Chọn gói cài đ t module v a download
Hình 22 : Màn hình chọn các module
- Chọn tiếp tục Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Module
Để thêm module mới, bạn vào mục Menu, chọn Quản lý modules, sau đó nhấn vào Thêm module ảo Điền tên module cùng các thông tin cần thiết và chọn thực hiện để hoàn tất quá trình tạo module.
Hình 24 :Tạo module bư c Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
5.2 Thêm một sản phẩm trong module :
- Mở trang quản trị NukeViet!
( VD: http://localhost/vuonghoang/admin )
- Mở menu Modules > chọn "Laptop"
- Ví dụ: Trong mục "Laptop" sản phẩm chọn "Thêm sản phẩm" để thêm một sản phẩm mới
Trong trang thông tin chính về sản phẩm mới
- Nhập tên sản phẩm vào ô "Tên sản phẩm"
- Chọn liên kết tĩnh của sản phẩm bằng cách ấn vào “Get”
- Chọn loại sản phẩm trong ô "Loại sản phẩm"
- Chọn hình minh họa cho sản phẩm trong ô "Hình mình họa cho phần giới thiệu"
- Chọn chú thích sản phẩm trong ô “Chú thích cho hình minh họa
( phần chi tiết sản phẩm )”
- Chọn chú thích sản phẩm trong ô “Giới thiệu ngắn gọn”
- Chọn số lƣợng kho và giá sản phẩm trong các ô “Số lƣợng trong kho và giá sản phẩm theo vietnam dong và US Dollar”
- Chọn ghi địa điểm bán sản phẩm trong ô “Địa điểm bán”
- Chọn h ng sản xuất sản phẩm trong ô “Hãng sản xuất”
- Chọn ghi chú sản phẩm trong ô “Ghi chú”
- Chọn ghi địa điểm bán sản phẩm trong ô “Địa điểm bán”
- Chọn nội dung chi tiết sản phẩm trong ô “Nội dung chi tiết”
Chọn lưu sản phẩm ho c đăng sản phẩm Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Hình 25 : Trang thông tin chính về sản phẩm m i Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Hướng d n “Hình minh họa cho phần giới thiệu” cho sản phẩm Ảnh đại diện cho sản phẩm
- Trong mục “Thêm sản phẩm” -> "Hình minh họa cho phần giới thiệu"
- Bước 1 chọn ảnh bằng nút "Browser"
- Bước chon ảnh trong file
- Bước 3 chọn open Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
- Bước 4 chon upload để up load anh lên website
- Bước 5 chọn ảnh sau khi đ được upload thành công
Hình 28 : Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Trong module tin tức ta có thể thao tác:
- Cấu hình module Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Hình 30 :Tạo bài viết trong module tin tức
Trong module thăm dò ý kiến có chức năng thêm thăm dò , trong đó có thể lựa chọn:
- Trả lời và thêm các đáp án
- Cho phép bình chọn với tất cả, thành viên, quản trị ho c nhóm thành viên
- Thời gian đăng bình luận
- Đƣợc chọn tối đa bao nhiêu lựa chon trong 1 lần bình chọn Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Hình 31 :Thêm thăm dò trong module thăm dò ý kiến
Trong module quảng cáo có thể thao tác
- Thêm khách hàng Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Hình 32 :Thêm quảng cáo trong module quảng cáo
Trong module thành viên có thể thao tác
- Thành viên đợi kích hoạt
- Cấu hình module Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Hình 33 :Thêm thành viên m i trong module thành viên
Ta có thể thêm bài giới thiệu mới ở module này
Trong module liên hệ có thể thao tác
- Các bộ phận Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Hình 35 :Nội dung thông báo trong module Liên Hệ
Trong module liên hệ có thể thao tác
Người quản trị cao nhất (admin) có trách nhiệm tạo ra các module và giao diện cho trang web, cũng như viết bài Họ còn đảm nhiệm việc xây dựng thư mục của website thông qua việc trao đổi với cơ quan Liên hiệp hội, nhằm đảm bảo sự thống nhất trong tổ chức và cấu trúc trang web.
Quản trị viên có khả năng bổ sung các quản trị viên mới, thiết lập chức danh, quyền hạn, giới hạn và quản lý các module được giao Đồ án tốt nghiệp do ThS Vũ Văn Nam hướng dẫn.
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Hình 36 :Thêm quản trị trong module quản trị
5.10 Module cơ sở dữ liệu :
Trong module liên hệ có thể thao tác
Để giảm thiểu mất mát dữ liệu do sự cố, người quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu cần thực hiện các biện pháp bảo quản hiệu quả.
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Nguyễn Huy Hoàng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý cơ sở dữ liệu một cách hợp lý nhằm giảm thiểu số lần phục hồi dữ liệu Ông khuyến cáo nên kiểm tra thường xuyên để phát hiện sớm các trục trặc Để đảm bảo khả năng phục hồi dữ liệu khi gặp sự cố, cần nắm vững cách sao lưu và khôi phục dữ liệu, đồng thời thiết lập lịch trình sao lưu hợp lý để bảo vệ an toàn cho cơ sở dữ liệu.
Hình 38 :Tải về data backup
Trong module cấu hình có thể thao tác thiết lập
- Cấu hình Upload Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Trong module công cụ web có thể thao tác thiết lập
- Cập nhật theo Revision Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Hình 40 : Dọn dẹp hệ thống trong module công cụ web
Chức năng nâng cấp, kiểm tra phiên bản:
Chức năng này giúp người quản trị cập nhật thông tin hệ thống, sửa lỗi và cung cấp công cụ nâng cấp Đây là một tính năng tiên tiến, được Ban Quản Trị NukeViet phát triển thành nhiều dịch vụ chuyên nghiệp trong tương lai, nhằm biến việc nâng cấp hệ thống thành một quy trình dễ dàng cho các webmaster Phiên bản này sẽ mang đến nhiều chức năng hữu ích.
- Thêm thông tin nâng cấp t dự án NUKEVIET
- Tự động thông báo phiên bản mới trên trang chủ ACP
- Thêm chức năng kiểm tra phiên bản cho t ng module Cập nhật danh sách các module mới
- Thêm chức năng nâng cấp hệ thống bằng gói nâng cấp
- Chức năng nâng cấp theo revision
- Tăng cường khả năng cài đ t tự động cho block, module kể cả bị ghi đè, không theo chuẩn Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Hình 41 : Chức năng kiểm tra phiên bản
Hình 42 : Module quản lý files
Tìm kiếm dữ liệu
Chức năng tìm kiếm là yếu tố thiết yếu trong mọi hệ thống website, giúp người dùng nhanh chóng truy cập vào khối lượng lớn tài liệu Việc tổ chức thông thường có thể khiến việc tìm kiếm trở nên khó khăn và tốn thời gian Do đó, hệ thống cần cho phép tìm kiếm tài liệu dựa trên từ khóa hoặc cụm từ liên quan, dựa vào tiêu đề và nội dung mô tả.
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Hình 43 : Màn hình kết quả tìm kiếm
Một số màn hình giao diện chính của Website
Màn hình trang Home
Mà n hình trang tin tức
H×nh 46: Tin tức Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Mà n hình trang sản phẩm Laptop
Mà n hình trang sản phẩm Thiết bị văn phòng
H×nh 48: Thiết bị văn phòng Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
5 Màn hình trang sản phẩm Điện tử gia dụng
H×nh 49: Điện tử gia dụng
Mà n hình trang sản phẩm Điện thoại
H×nh 50: Điện thoại Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Mà n hình trang sản phẩm Shop Hoa
Màn hình trang thống kờ
H×nh 52: Thống kê Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT
Màn hình trang thà nh viờn
Màn hình trang Liờn hệ
H×nh 54: Liên hệ Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS Vũ Văn Nam
SVTH: Lê Văn Vƣợng Líp: 47E - KS CNTT