Phân tích SWOT
Phân tích cơ hội
Nhu cầu về các thiết bị gốm sứ không ngừng tăng lên, đặc biệt là sứ vệ sinh
Ngành công nghiệp xây dựng đang phát triển nhanh chóng, cùng với quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ Sự gia tăng hàng trăm tòa nhà và hàng nghìn công trình mỗi năm đã tạo ra nhu cầu ngày càng cao về thiết bị vệ sinh.
Thị trường thiết bị vệ sinh tại Việt Nam đang có những chuyển biến tích cực, với sự xuất hiện ngày càng nhiều các thương hiệu hiện đại đáp ứng nhu cầu của khách hàng Sự phát triển này không chỉ phản ánh xu hướng tiêu dùng mới mà còn dẫn đến thay đổi trong thói quen mua sắm của người tiêu dùng.
Viglacera đã không ngừng đổi mới cải tiến từ mẫu mã đến chất lượng, giá cả đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Có mẫu mã, giá cả phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng
Công ty đã nỗ lực giảm chi phí sản xuất bằng cách sử dụng nguyên liệu nội địa và tận dụng giá lao động thấp hơn so với các nước khác Sản phẩm thiết bị vệ sinh đa dạng về kiểu dáng và mẫu mã, đáp ứng sở thích và điều kiện lắp đặt của người tiêu dùng.
Chiến lược phát triển thị trường thiết bị vệ sinh của Viglacera đã nhắm đến đa dạng đối tượng khách hàng, từ tầng lớp thu nhập cao đến bình dân Sản phẩm của công ty có mức giá hợp lý, phù hợp với túi tiền của hầu hết các gia đình Việt Nam, giúp mọi người có cơ hội sở hữu thiết bị vệ sinh chất lượng cao cho phòng tắm và nhà vệ sinh của mình.
Được Nhà nước hậu thuẫn, được tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý
+ Là đơn vị đầu tiên nghiên cứu và áp dụng thành công việc sản xuất sứ vệ sinh theo tiêu chuẩn “Vitreuos China” tại Việt Nam.
+ Năm 1997, công ty trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội sứ
Năm 1998, công ty trở thành thành viên chính thức của Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam (VCCI) Đến năm 2000, công ty đã được cấp chứng chỉ chất lượng ISO 9002 bởi hai tổ chức uy tín là BVQI (Vương Quốc Anh) và QUACERT (Việt Nam).
Sản phẩm sứ vệ sinh Viglacera, do Công ty sản xuất, đã đạt tiêu chuẩn Châu Âu với kiểu dáng phong phú và mẫu mã đa dạng, được khách hàng trong và ngoài nước đánh giá cao Thành công này đã mang lại cho công ty nhiều huy chương và giải thưởng chất lượng tại các cuộc triển lãm, bao gồm Giải thưởng Ngôi Sao Vàng Quốc Tế tại Genever 2002, danh hiệu thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam năm 2006, và chứng nhận hàng Việt Nam chất lượng cao.
2007 do người tiêu dùng bình chọn, Giải thưởng “thương hiệu Việt bền vững năm 2012” tại Hà Nội, trong lễ trao giải “100 thương hiệu Việt bền vững2012”.
Phân tích thách thức
Nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh, đặc biệt là các thương hiệu nước ngoài
Tâm lý tiêu dùng của người Việt Nam thường ưa chuộng sản phẩm ngoại, đặc biệt là từ các thương hiệu nổi tiếng như Toto, Inax, American Standard, Kohler và Cotto Điều này dẫn đến việc người tiêu dùng sẵn sàng chọn lựa các sản phẩm vệ sinh cao cấp này, mặc dù giá cả có thể cao hơn so với sản phẩm của Công ty Sứ Thanh Trì Sự ưa thích này tạo ra một thách thức lớn cho sản phẩm sứ vệ sinh Viglacera trong bối cảnh thị trường hiện nay, nơi mà cạnh tranh thương hiệu đang diễn ra rất gay gắt.
Những giải pháp để tái sử dụng sản phẩm và tránh hao tổn nguyên vật liệu
Khi nền công nghiệp phát triển, bảo vệ môi trường trở thành ưu tiên hàng đầu Ở Việt Nam, lượng sét sử dụng hàng năm lên tới khoảng 50 triệu mét khối, gây áp lực lên nguồn tài nguyên Để giảm thiểu khai thác đất ruộng và phát thải độc hại từ quá trình nung gạch, việc chuyển đổi từ sản xuất gạch đất sét nung sang vật liệu xây không nung là cần thiết Sản xuất gạch không nung giúp giảm đáng kể lượng nguyên liệu sét, từ đó bảo vệ môi trường hiệu quả hơn.
Con đường phía trước còn dài với nhu cầu xã hội ngày càng tăng, trong khi nguồn nguyên liệu tự nhiên đang dần cạn kiệt Để sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn sét tự nhiên, ngành công nghiệp cần đẩy mạnh công nghệ chế biến nguyên liệu, nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm ổn định, nâng cao hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Thấu hiểu được nhu cầu, mong muốn khách hàng
Trong bối cảnh tình hình Covid-19 ngày càng nghiêm trọng, người tiêu dùng hiện đang ưu tiên lựa chọn các sản phẩm chất lượng với giá cả hợp lý nhằm tiết kiệm chi tiêu Họ cũng tìm kiếm những sản phẩm có tính kháng khuẩn cao, giúp loại bỏ tác nhân gây hại và có khả năng tự khử mùi để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và cộng đồng Viglacera đáp ứng nhu cầu này của khách hàng thông qua công nghệ men nano kháng khuẩn, với khả năng chống bám dính lên tới 89%.
Nhiều hàng giả hàng nhái kém chất lượng tràn lan trên thị trường
Viglacera, một thương hiệu uy tín trong ngành xây dựng vật liệu tại Việt Nam, đang phải đối mặt với tình trạng hàng giả và hàng nhái ngày càng phổ biến Sự xuất hiện của các sản phẩm kém chất lượng mang nhãn hiệu Viglacera không chỉ ảnh hưởng xấu đến thương hiệu mà còn gây thiệt hại cho người tiêu dùng, làm giảm niềm tin của khách hàng vào công ty.
Phân tích điểm mạnh
Viglacera là thương hiệu quen thuộc trong tâm trí người tiêu dùng Việt Nam
Viglacera Thanh Trì đã trở thành thương hiệu quen thuộc trong lòng người tiêu dùng Việt Nam từ khi thành lập vào năm 1961 Sau hơn 50 năm phát triển, Công ty Cổ phần Sứ Viglacera Thanh Trì đã khẳng định vị thế tiên phong trong ngành sản xuất sứ vệ sinh chất lượng cao Với lợi thế về địa lý và hiểu biết sâu sắc về nhu cầu người tiêu dùng Việt Nam, sản phẩm của Viglacera luôn đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường.
Doanh nghiệp đi đầu trong sản xuất các sản phẩm sứ chất lượng cao, được đông đảo khách hàng trong nước và quốc tế tin dùng
Thương hiệu Sứ vệ sinh Viglacera đã xây dựng được uy tín vững chắc, được khách hàng trong và ngoài nước tin tưởng Nhờ những nỗ lực không ngừng trong việc đổi mới và nâng cao sức cạnh tranh, sản phẩm của công ty hiện đã được xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm Nhật Bản, Italia, Mỹ, Nga, Ukraine, Myanmar, Bangladesh và Nigeria.
Khâu phân phối rất mạnh, mạng lưới bán hàng khoa học phủ kín thị trường
Công ty tập trung chủ yếu vào thị trường nội địa, giúp việc phân phối sản phẩm trên toàn quốc trở nên dễ dàng Với hệ thống phân phối rộng khắp và nhiều đại lý lớn nhỏ, khách hàng có thể dễ dàng tìm đến để lựa chọn sản phẩm phù hợp Bên cạnh đó, hệ thống bán hàng online phổ biến cũng mang lại sự tiện lợi và nhanh chóng cho người tiêu dùng khi mua sắm.
Nguyên liệu tốt, sẵn có; công nghệ không ngừng cải tiến cùng đội ngũ công nhân lành nghề
Sứ là chất liệu phổ biến được ưa chuộng nhờ nguồn nguyên liệu dễ tìm và giá thành hợp lý cho mọi đối tượng Sự kết hợp với công nghệ tiên tiến giúp tạo ra sản phẩm sứ với lớp men bóng cao, cùng với việc áp dụng lớp phủ nano, mang lại chất lượng vượt trội.
PTTCDN_Nhóm 4 _CQ56/32.1 bằng công nghệ và hệ thống thiết bị hiện đại của Mỹ, màng nano kỵ nước có tác dụng chống bám bẩn và dễ dàng vệ sinh lau chùi.
Viglacera, với bề dày kinh nghiệm trong sản xuất sứ vệ sinh cao cấp, tự hào sở hữu đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật nhiệt huyết và công nhân lành nghề Hệ thống thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại từ Garoll, Sacmi-Italia và Swindell Dressier - Mỹ đã giúp Viglacera khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường trong nước và quốc tế.
Các chế độ bảo hành và chăm sóc khách hàng tốt
Viglacera cung cấp chính sách bảo hành cho khách hàng từ 1 đến 3 năm hoặc trọn đời, tùy thuộc vào từng dòng sản phẩm Chính sách này áp dụng cho tất cả các lỗi kỹ thuật do nhà sản xuất.
Vì thế, khách hàng có thể an tâm khi chọn mua các thiết bị vệ sinh của thương hiệu nội địa này.
Phân tích điểm yếu
Quá trình sản xuất sản phẩm gây ô nhiễm môi trường
Nhà máy Sứ Viglacera Thanh Trì đang sản xuất thiết bị vệ sinh men sứ với công suất lớn, hoạt động liên tục Tuy nhiên, quá trình sản xuất này đã gây ra tiếng ồn và ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe của người dân xung quanh Do đó, nhà máy thuộc diện phải di dời theo quy định về cơ sở sản xuất công nghiệp.
Kế hoạch di dời Nhà máy Sứ Thanh Trì vào năm 2013 đến Bắc Ninh đã không được thực hiện, khiến nhà máy vẫn tiếp tục gây ô nhiễm môi trường trong khu vực dân cư nội thành Hà Nội Tình trạng này đã tạo ra cái nhìn tiêu cực từ phía người dân đối với nhãn hàng, ảnh hưởng xấu đến uy tín và hoạt động của công ty nếu không có biện pháp xử lý kịp thời.
Chất lượng không đồng đều vào mùa cao điểm
Viglacera cung cấp cả thiết bị vệ sinh và gạch ốp lát, nhưng lượng hàng hóa không đồng đều, đặc biệt vào mùa cao điểm Bên cạnh đó, dòng sản phẩm sen vòi của Viglacera có mẫu mã hạn chế, khiến khách hàng gặp khó khăn trong việc lựa chọn.
Tổng hợp SWOT
1 Thương hiệu quen thuộc trong tâm trí người tiêu dùng Việt Nam.
2 Doanh nghiệp đi đầu trong sản xuất các sản phẩm sứ chất lượng cao, được đông đảo khách hàng trong nước và quốc tế tin dùng.
3 Khâu phân phối rất mạnh, mạng lưới bán hàng khoa học phủ kín thị trường.
4 Nguyên liệu tốt, sẵn có; công nghệ hiện đại không ngừng cải tiến cùng đội ngũ công nhân lành nghề.
5 Các chế độ bảo hành và chăm sóc khách hàng tốt. ĐIỂM YẾU (W)
1 Quá trình sản xuất sản phẩm gây ô nhiễm môi trường.
2 Chất lượng không đồng đều vào mùa cao điểm.
1 Nhu cầu về gốm sứ không ngừng tăng lên, đặc biệt là sứ vệ sinh.
2 Có mẫu mã, giá cả phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng
3 Được Nhà nước hậu thuẫn, được tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý.
S1+S2+O1+O3 => Chiến lược xây dựng chỗ đứng và giành lấy thị trường
S3+S4+O2 => Chiến lược mở rộng thị trường
W1 => Tăng cường đảm bảo xử lý chất thải, vệ sinh môi trường
W2 => Cần đưa ra các giải pháp để phân bổ các nguồn lực và nhân lực.
1 Nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh, đặc biệt là các thương hiệu nước ngoài.
2 Những giải pháp để tái sử dụng sản phẩm và tránh hao tổn nguyên vật liệu.
3 Thấu hiểu được nhu cầu, mong muốn khách hàng.
4 Nhiều hàng giả hàng nhái kém chất lượng tràn lan trên thị trường.
S1+T1= Chiến lược về giá S2+T3= Chiến lược cạnh tranh về mọi mặt
W+T => Chiến lược phát triển sản phẩm gắn với bảo vệ môi trường.
PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TVA GIAI ĐOẠN NĂM 2017 - 2018
Phân tích khái quát quy mô doanh nghiệp
Bảng 2.1 Phân tích khái quát quy mô tài chính của TVA giai đoạn 2017 – 2018
Chỉ tiêu ĐVT 31/12/2018 31/12/2017 Chênh lệch Tỷ lệ (%)
1 Tổng tài sản (TS) Triệu VNĐ 142.289,04 97.244,40 45.044,64 46,32%
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2018 Năm 2017 Chênh lệch Tỷ lệ (%)
3 Tổng luân chuyển thuần (LCT) Triệu VNĐ 246.807,56 248.939,36 (2.131,80
Doanh thu thuần Triệu VNĐ 244.498,67 248.259,24 (3.760,57
4 Tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay
5 Tổng lợi nhuận sau thuế (NP) Triệu VNĐ 24.856,28 5.920,07 18.936,21 319,86%
6 Tổng dòng tiền thu vào (IF) Triệu VNĐ - - - -
Theo bảng phân tích, quy mô tài chính của CTCP TVA năm 2018 đã tăng so với năm 2017 về tài sản, vốn chủ sở hữu, EBIT và NP, trong khi LCT lại giảm Điều này cho thấy doanh nghiệp đang mở rộng hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn hiệu quả trong quá trình sản xuất.
Tổng tài sản của TVA đã tăng từ 97.244,40 triệu VNĐ đầu năm 2018 lên 142.289,04 triệu VNĐ vào cuối năm, với tỷ lệ tăng trưởng 46,32% Sự mở rộng này cho thấy năng lực tài chính của doanh nghiệp cao và ổn định, giúp TVA nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường và tiềm năng tăng trưởng lợi nhuận Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả hoạt động tối ưu, doanh nghiệp cần cải thiện các chính sách sử dụng tài sản trong hoạt động.
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đã tăng từ 31.284,06 triệu VNĐ vào đầu năm 2018 lên 95.721,65 triệu VNĐ vào cuối năm 2018, tương ứng với tỷ lệ tăng 205,98% Điều này cho thấy doanh nghiệp có mức độ đảm bảo tài chính cao hơn khi các khoản nợ gia tăng Đặc biệt, tỷ lệ tăng của vốn chủ sở hữu (205,98%) vượt trội hơn so với tổng tài sản (46,32%), với tổng tài sản chỉ tăng 45.044,64 triệu VNĐ trong khi vốn chủ sở hữu tăng 64.437,59 triệu VNĐ Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang tự chủ về tài chính và thực hiện hiệu quả chính sách đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tổng luân chuyển thuần năm 2018 giảm 2.131,80 triệu VNĐ so với năm 2017, tương đương mức giảm 0,86%, cho thấy khả năng tạo tiền dư thừa so với nhu cầu chi trả, dẫn đến tăng tiền dự trữ cuối kỳ và thặng dư cán cân thanh toán Tổng thu nhập từ hoạt động doanh nghiệp cũng giảm, chủ yếu do doanh thu thuần giảm 3.760,57 triệu VNĐ Mặc dù doanh nghiệp quản trị tốt, nhưng chính sách quản trị chưa phù hợp với hoạt động kinh doanh trong hai năm 2017-2018 Do đó, doanh nghiệp cần xây dựng các chính sách mới để phát triển hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.
- Tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay năm 2017 là 12.488,97 triệu
Năm 2018, lợi nhuận doanh nghiệp đạt 21.475,51 triệu VNĐ, tăng 171,96% so với năm trước, cho thấy sự gia tăng khả năng cạnh tranh Tổng lợi nhuận sau thuế cũng tăng 18.936,21 triệu VNĐ, tương ứng với mức tăng 319,86%, phản ánh tình hình hoạt động ngày càng phát triển Doanh thu từ bán hàng có lãi và khả năng thu hút đầu tư bên ngoài được cải thiện, đồng thời việc vay vốn cũng trở nên dễ dàng hơn.
Tốc độ tăng của NP cao hơn so với tốc độ tăng của EBIT, NP năm
Năm 2018, công ty ghi nhận mức tăng trưởng 319,86% so với năm 2017, trong khi EBIT chỉ tăng 171,96% Điều này cho thấy công tác quản trị chi phí đã được cải thiện đáng kể, đồng thời công ty cũng sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn.
Dòng tiền thuần năm 2018 đạt 5.765,3 triệu VNĐ, tăng 4.096,14% so với năm 2017, cho thấy khả năng tạo tiền vượt trội, dẫn đến tăng tiền dự trữ và thặng dư cán cân thanh toán Trong năm 2018, dòng tiền lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh đạt 12.263,42 triệu VNĐ, mở ra cơ hội cho doanh nghiệp phát triển bền vững Tuy nhiên, dòng tiền từ hoạt động đầu tư giảm 39.623,22 triệu VNĐ, cho thấy doanh nghiệp đang tập trung mở rộng quy mô tài sản và gia tăng đầu tư vào các công ty liên kết.
PTTCDN_Nhóm 4 _CQ56/32.1 doanh liên kết cũng như đầu tư vào các tài sản doanh nghiệp; dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính là 32.984,77 triệu VNĐ, doanh nghiệp tăng huy động nguồn vốn, làm giảm quyền lực của chủ sở hữu.
Quy mô tài chính của công ty cổ phần TVA đang dần mở rộng, cho thấy doanh nghiệp gia tăng hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả Để phát triển bền vững trong tương lai, TVA cần tăng cường quản trị doanh nghiệp và áp dụng các chính sách phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận Cần xem xét tác động của đòn bẩy tài chính; nếu không hiệu quả, công ty nên đẩy mạnh tự chủ tài chính và hạn chế huy động vốn từ nợ, giảm áp lực trả nợ và thanh toán.
Phân tích khái quát cấu trúc doanh nghiệp
Bảng 2.2 Phân tích khái quát cấu trúc tài chính của TVA giai đoạn 2017 – 2018
Chỉ Tiêu ĐVT 31/12/2018 31/12/2017 Chênh lệch
1 Hệ số tự tài trợ
2 Hệ số tài trợ thường xuyên (Htx =
Chỉ Tiêu ĐVT Năm 2018 Năm 2017 Chênh lệch
3 Hệ số chi phí ( Hcp
CP = LCT - NP Triệu VNĐ 221.951,28 243.019,29 -21068,01 -8,67%
Nhận xét từ bảng phân tích cho thấy rằng các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính cơ bản của công ty đang có dấu hiệu cần được chú ý trong thời gian hiện tại.
Hệ số tự tài trợ của TVA vào cuối năm 2018 đạt trên 0,5, cho thấy sự cải thiện đáng kể với mức tăng 0,3510 triệu VNĐ so với cuối năm trước.
Cuối năm 2018, hệ số tự tài trợ của doanh nghiệp đạt 0,6727, cho thấy mỗi đồng vốn kinh doanh được tài trợ bằng 0,6727 đồng vốn chủ sở hữu Hệ số tự tài trợ năm 2017 là 0,3217, tức là 32,17% tổng tài sản được tài trợ, đã tăng lên 67,27% vào năm 2018, phản ánh khả năng tự chủ tài chính cao của công ty Tổng tài sản năm 2018 tăng 46,32% so với năm 2017, trong khi vốn chủ sở hữu tăng mạnh 205,98%, cho thấy doanh nghiệp đang chuyển dịch rõ nét về cơ cấu nguồn vốn, chủ yếu thông qua việc huy động vốn từ vốn chủ sở hữu, điều này khẳng định khả năng tự bảo đảm tài chính của doanh nghiệp.
• Hệ số tài trợ thường xuyên của tại thời điểm cuối năm 2018 là
2,0677 lần, tăng 1,3348 lần so với cuối năm 2017, tương đương với 182,14%.
Hệ số tài trợ lớn hơn 1 cho thấy chính sách tài trợ của doanh nghiệp đang ở mức an toàn, đồng thời tiếp tục củng cố sự an toàn này vào cuối năm 2018.
Vào cuối năm 2018, nguồn vốn dài hạn đã tăng mạnh 66.673,70 triệu VNĐ, tương ứng 200,99%, vượt xa mức tăng của tài sản dài hạn Doanh nghiệp hiện đang sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn, điều này mang lại sự an toàn tài chính tạm thời và giảm rủi ro thanh toán Tuy nhiên, trong dài hạn, chiến lược này có thể dẫn đến lãng phí nguồn vốn Vì vậy, doanh nghiệp cần phân tích nguyên nhân của sự gia tăng nhanh chóng nguồn vốn và triển khai các giải pháp kịp thời nhằm quản lý hiệu quả chính sách huy động và tài trợ vốn.
Hệ số chi phí năm 2018 là 0,8993 lần, cho thấy doanh nghiệp cần 0,8993 đồng chi phí để thu về 1 đồng doanh thu, giảm từ 0,9762 lần năm 2017, tương ứng với mức giảm 7,88% Tổng chi phí giảm 21.068,01 triệu VNĐ (8,67%), nhanh hơn so với giảm của luân chuyển thuần, với chi phí bán hàng giảm 406,18 triệu VNĐ và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 3.380,98 triệu VNĐ Doanh nghiệp cần duy trì tình hình sản xuất kinh doanh khả quan và phát huy hiệu quả quản lý chi phí, đồng thời đưa ra biện pháp điều chỉnh phù hợp để tránh tình trạng bội chi trong tương lai.
Tình hình tài chính của công ty đang có sự tăng trưởng ổn định, mặc dù có một số biến động đáng chú ý Hệ số tài trợ thường xuyên tăng nhanh, trong khi công tác quản trị chi phí hiệu quả với hệ số chi phí giảm, cho thấy cấu trúc tài chính bền vững Chính sách tài trợ hiện tại là phù hợp, nhưng doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp cụ thể để điều chỉnh quản trị chi phí, nhằm duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời bảo đảm cấu trúc tài chính lý tưởng và linh hoạt trong từng giai đoạn.
Trong dài hạn, việc sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn có thể dẫn đến mất cân đối trong cơ cấu nguồn vốn Do đó, doanh nghiệp cần nhanh chóng triển khai các giải pháp cụ thể và bền vững nhằm đạt được sự cân bằng tối ưu trong quản lý nguồn vốn.
- Xem xét cụ thể nguyên nhân tác động làm tăng luân chuyển thuần và đánh giá sự phù hợp của xu hướng.
Phân tích khái quát khả năng sinh lời của DN
2.3 Bảng phân tích khái quát khả năng sinh lời của TVA giai đoạn 2017 - 2018
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2018 Năm 2017 Chênh lệch
1 Hệ số sinh lời hoạt động (ROS) =
2 Hệ số sinh lời cơ bản của vốn kinh doanh
3 Hệ số sinh lời ròng của vốn kinh doanh
4 Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Nhìn vào bảng phân tích các chỉ tiêu sinh lời của TVA năm 2018 so với năm 2017, có thể thấy rằng tất cả các chỉ tiêu đều có xu hướng tăng, cho thấy doanh nghiệp đã đạt được lợi nhuận và khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh được cải thiện rõ rệt.
Hệ số sinh lời hoạt động (ROS) của CTCP TVA năm 2017 là 0,0238, cho thấy mỗi đồng thu nhập doanh nghiệp chỉ tạo ra 0,0238 đồng lợi nhuận sau thuế Tuy nhiên, vào năm 2018, ROS đã tăng lên 0,1007, với mức tăng 323,49% so với năm trước, cho thấy sự cải thiện trong quản lý chi phí và quản trị thu nhập Mặc dù doanh nghiệp vẫn có lãi, nhưng mức sinh lời vẫn còn thấp Đặc biệt, chi phí bán hàng đã giảm 406,18 triệu VNĐ và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 3.380,98 triệu VNĐ, chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng đến vấn đề quản trị chi phí.
Hệ số sinh lời cơ bản vốn kinh doanh (BEP) năm 2018 đạt 0,2836, cho thấy mỗi đồng vốn doanh nghiệp sử dụng mang lại 0,2836 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay Cả hai quý trong năm đều có BEP lớn hơn 0, chứng tỏ thu nhập đủ bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh Sự gia tăng 0,1548 trong hệ số sinh lời cơ bản, tương ứng với tỷ lệ tăng 120,19%, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn ổn định, đồng thời nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư Đặc biệt, EBIT năm 2018 tăng 171,96% so với năm trước.
Hệ số sinh lời ròng của vốn kinh doanh (ROA) năm 2018 đạt 0,2075, cho thấy mỗi đồng vốn doanh nghiệp sử dụng tạo ra 0,2075 đồng lợi nhuận sau thuế Cả hai quý trong năm đều có ROA dương, chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động có lãi.
Năm 2018, doanh nghiệp ghi nhận mức tăng 0,1465, tương ứng với tỷ lệ tăng 239,95%, cho thấy khả năng quản lý chi phí được cải thiện rõ rệt Cụ thể, chi phí bán hàng giảm 406,18 triệu VNĐ và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 3.380,98 triệu VNĐ Công tác quản trị chi phí hiệu quả đã mang lại tác động tích cực đến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2018 đạt 0,3914, cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu mang lại 0,3914 đồng lợi nhuận sau thuế, với mức tăng 104,92% so với năm 2017 Điều này phản ánh hiệu quả khai thác vốn chủ sở hữu và mức lợi nhuận ổn định cho nhà đầu tư ROE dương và xu hướng tăng cho thấy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, có khả năng thu hút vốn đầu tư Tuy nhiên, cần lưu ý rằng ROE cao có thể do doanh nghiệp phụ thuộc vào vốn vay, dẫn đến rủi ro tài chính Để cải thiện ROE, doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả hoạt động, khai thác tài sản và cơ cấu vốn hợp lý.
Giai đoạn 2015 – 2018, công ty trải qua nhiều biến động về khả năng sinh lời, nhưng đến năm 2018, khả năng này đã tăng trưởng vượt bậc Qua 4 năm hoạt động, công ty đã đạt được những bước đột phá đặc biệt, tạo ra lợi nhuận cao hơn, cải thiện hiệu quả quản trị chi phí và áp dụng chính sách cơ cấu vốn hợp lý, dẫn đến sự cải thiện dần dần trong khả năng sinh lời.
Công ty đang hoạt động ổn định với lợi nhuận và nguồn vốn vững chắc Mặc dù chỉ số ROS, BEP, ROA và ROE của TVA còn thấp so với các đối thủ trong ngành, nhưng năm 2018 đã chứng kiến sự gia tăng của cả bốn chỉ tiêu này Doanh nghiệp đang cải thiện khả năng sinh lời và quản lý chi phí hiệu quả, từ đó tạo ấn tượng tích cực với các bên liên quan và thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư.
Công ty cần tránh phụ thuộc quá nhiều vào vốn vay để duy trì sự cân bằng trong cơ cấu tài chính, giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp Đồng thời, cần xem xét việc tận dụng đòn bẩy tài chính một cách hiệu quả Quan trọng là nâng cao quản trị chi phí, tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và khai thác tài sản, cũng như lựa chọn cơ cấu vốn phù hợp.
PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CỦA TVA GIAI ĐOẠN
Phân tích tình hình nguồn vốn của TVA
Bảng 3.1.1 Phân tích tỷ trọng nguồn vốn TVA giai đoạn 2017 – 2018
Trong năm 2018 và 2017, TVA đã có sự thay đổi rõ rệt trong cơ cấu nguồn vốn Cụ thể, nợ phải trả giảm từ 65.960,34 triệu VNĐ xuống còn 46.567,39 triệu VNĐ, trong khi vốn chủ sở hữu tăng mạnh từ 31.284,06 triệu VNĐ lên 95.721,65 triệu VNĐ Điều này cho thấy doanh nghiệp đã hạn chế huy động vốn từ nợ và tích cực gia tăng vốn chủ sở hữu trong giai đoạn này.
Tính đến ngày 31/12/2018, tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đạt 142.289,04 triệu VNĐ, tăng 45.044,64 triệu VNĐ (46,32%) so với 97.244,40 triệu VNĐ vào ngày 31/12/2017 Sự gia tăng này chủ yếu do vốn chủ sở hữu tăng 64.437,59 triệu VNĐ, tương ứng với tỷ lệ tăng 205,98%, trong khi nợ phải trả giảm Điều này cho thấy nguồn vốn của công ty chủ yếu đến từ vốn chủ sở hữu, chiếm 67,27%, tạo nền tảng cho việc mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tại thời điểm cuối năm 2017, tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn đạt 67,83%, nhưng đã giảm 29,40% vào cuối năm 2018 Ngược lại, tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng mạnh từ 32,17% vào ngày 31/12/2017 lên 67,27% vào ngày 31/12/2018, tương ứng với mức tăng 205,98% Sự chuyển biến này cho thấy doanh nghiệp đã cải thiện chính sách huy động vốn, tăng cường khả năng tự chủ tài chính và giảm thiểu rủi ro tài chính Để duy trì xu hướng tích cực này, doanh nghiệp cần tiếp tục áp dụng các chính sách quản trị vốn hiệu quả trong giai đoạn tới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Giá trị (Triệu VNĐ) Tỷ trọng
Giá trị (Triệu VNĐ) Tỷ lệ (%) Tỷ trọng
1 Phải trả người bán ngắn hạn 8.160,77 19,23% 7.318,42 11,42% -842,35 11,51% 7,81%
2 Người mua trả tiền trước ngắn hạn 209,88 0,49% 45,08 0,07% -164,80 365,57% 0,42%
3 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 4.919,40 11,59% 17.798,45 27,78% -12.879,05 -72,36% -16,19%
4 Phải trả người lao động 2.890,57 6,81% 2.865,73 4,47% 24,84 0,87% 2,34%
5 Chi phí phải trả ngắn hạn 202,28 0,48% 338,15 0,53% -135,87 -40,18% -0,05%
6 Phải trả ngắn hạn khác 1.259,65 2,97% 1.418,54 2,21% -158,89 -11,20% 0,75%
7 Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 22.563,12 53,16% 31.769,98 49,59% -9.206,86 -28,98% 3,58%
8 Dự phòng phải trả ngắn hạn 2.000,00 4,71% 2.400,00 3,75% -400,00 -16,67% 0,97%
9 Quỹ khen thưởng phúc lợi 236,51 0,56% 116,88 0,18% 119,63 102,35% 0,37%
1 Phải trả dài hạn khác 56,00 1,36% 56,00 2,96% - 0,00% -1,61%
2 Vay và nợ thuê tài chính dài hạn 4.069,21 98,64% 1.833,10 97,04% 2.236,11 121,99% 1,61%
1 Vốn góp của chủ sở hữu 60.000,00 62,68% 15.000,00 47,95% 45.000,00 300,00% 14,73%
Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết 60.000,00 100,00% 15.000,00 100,00% 45.000,00 300,00% 0,00%
2 Thặng dư vốn cổ phần 1.271,12 1,33% 1.419,22 4,54% -148,10 -10,44% -3,21%
3 Vốn khác của chủ sở hữu 66,72 0,07% 66,72 0,21% - 0,00% -0,14%
4 Quỹ đầu tư phát triển 781,14 0,82% 300,02 0,96% 481,12 160,36% -0,14%
5 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 33.602,68 35,10% 14.498,10 46,34% 19.104,58 131,77% -11,24%
LNST chưa phân phối lũy kế đến năm trước 8.746,40 26,03% 8.578,03 59,17% 168,37 1,96% -33,14%
LNST chưa phân phối năm nay 24.856,28 73,97% 5.920,07 40,83% 18.936,21 319,86% 33,14%
PTTCDN_Nhóm 4_CQ56/32.1 v Chi tiết: ỉ Nợ phải trả:
Cuối năm 2018, tổng nợ phải trả của TVA đạt 46.567,39 triệu VNĐ, giảm 19.392,95 triệu VNĐ so với năm 2017, tương ứng với tỷ lệ giảm 29,40% Nguyên nhân chính của sự giảm này là do nợ ngắn hạn giảm, chủ yếu từ việc huy động nợ ngắn hạn Cụ thể, nợ ngắn hạn giảm chủ yếu do thuế và các khoản phải nộp nhà nước giảm 12.884,05 triệu VNĐ, chiếm tỷ lệ 72,39% Bên cạnh đó, sự sụt giảm của chi phí trả trước ngắn hạn, vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, cũng như dự phòng phải trả ngắn hạn và các khoản phải trả ngắn hạn khác đã ảnh hưởng đến tổng nợ ngắn hạn.
Vì vậy nợ ngắn hạn tính đến thời điểm cuối năm 2018 là 42.442,18 triệu VNĐ, giảm 21.629,07 triệu VNĐ so với thời điểm đầu năm 2018 tương ứng với tỷ lệ 33,76%.
Biểu đồ thể hiện sự biến động quy mô Nợ ngắn hạn
Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn chiếm hơn 50% tổng nợ ngắn hạn, với tổng số 22.563,12 triệu VNĐ vào cuối năm 2018, giảm 9.206,86 triệu VNĐ so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ giảm 28,98% Sự giảm này không chỉ giúp giảm chi phí sử dụng vốn mà còn thể hiện kỷ luật trong thanh toán và nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước tại thời điểm cuối năm 2018 là
Tính đến thời điểm hiện tại, tổng nợ ngắn hạn đã giảm đáng kể xuống còn 4.919,40 triệu VNĐ, giảm 12.879,05 triệu VNĐ so với đầu năm 2018, tương ứng với tỷ lệ giảm 72,36% Chỉ tiêu này chiếm 11,59% trong tổng nợ ngắn hạn, cho thấy ảnh hưởng lớn đến sự sụt giảm tổng thể.
Doanh nghiệp đã thực hiện giảm mạnh các khoản phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác, bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp, với mức giảm cụ thể cho thuế TNDN.
Trong năm qua, doanh nghiệp đã cải thiện việc thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, với tổng số tiền đạt 3.056,38 triệu VNĐ Đồng thời, các khoản phí, lệ phí và chi phí khác cũng giảm 9.853,33 triệu VNĐ.
Tại thời điểm cuối năm 2018, chi phí phải trả ngắn hạn của doanh nghiệp đạt 202,28 triệu VNĐ, giảm 40,18% so với đầu năm, cho thấy doanh nghiệp đang quản lý hiệu quả các chi phí này.
Khoản Dự phòng phải trả ngắn hạn đã giảm 400 triệu VNĐ, tương ứng với tỷ lệ 16,67%, đặc biệt là trong khoản Dự phòng tiền lương, cho thấy TVA đã thực hiện các chính sách quản lý doanh nghiệp hiệu quả hơn.
Vào cuối năm 2018, sự giảm sút của các khoản phải trả ngắn hạn đạt 135,87 triệu VNĐ, tương đương với tỷ lệ 11,20%, cho thấy sự cải thiện trong quản trị nợ ngắn hạn của doanh nghiệp Cụ thể, các khoản như trích trước chi phí tiền điện giảm 23,89 triệu VNĐ, phải trả phải nộp khác giảm 10,72%, và tiền nộp mua cổ phiếu bổ sung giảm 96,38 triệu VNĐ Đặc biệt, khoản phải trả cho công ty TNHH Cây cảnh Anh Thư đã giảm hoàn toàn 183,05 triệu VNĐ Mặc dù doanh nghiệp đang tận dụng nguồn vốn với chi phí thấp, việc cẩn trọng trong quản lý các khoản nợ ngắn hạn để đảm bảo thanh toán đúng hạn là điều cần thiết.
Phải trả người bán ngắn hạn cuối kỳ là 8.160,77 triệu VNĐ, tăng
Cuối năm 2018, tổng số nợ phải trả đạt 8.160,77 triệu VNĐ, tăng 842,35 triệu VNĐ so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ tăng 11,51% Trong đó, nợ phải trả cho Công ty CP Nội Thương Bắc tăng 516,17 triệu VNĐ (96,3%), CTCP Điện khí Trường Thành tăng 104,37 triệu VNĐ, và các khoản phải trả khác tăng 221,82 triệu VNĐ Việc tăng nợ phải trả giúp doanh nghiệp chiếm dụng nguồn vốn với chi phí thấp, từ đó nâng cao uy tín trên thị trường.
PTTCDN_Nhóm 4 _CQ56/32.1 với người bán, đây là khoản vay dựa vào tính chất, không cần tài chính đảm bảo, đồng thời việc thương lượng với nhà cung cấp trong trường hợp trả chậm dễ dàng hơn Mặt khác đòi hỏi doanh nghiệp phải trả nợ đúng hạn để đảm bảo uy tín với các nhà cung cấp.
Phải trả người lao động tăng gần 25 triệu VNĐ tại thời điểm cuối năm.
Doanh nghiệp hiện đang sử dụng vốn tạm thời từ cán bộ công nhân viên với chi phí thấp, nhưng cần lưu ý rằng khoản chiếm dụng này có thời gian giới hạn Nếu kéo dài quá lâu, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tinh thần và thái độ làm việc của nhân viên, do đó cần hoàn trả đúng hạn theo cam kết.
Tại thời điểm cuối năm 2018, tỷ lệ nợ dài hạn đã tăng lên 118,37% so với cuối năm 2017, đạt 4.125,21 triệu VNĐ Mặc dù vậy, nợ dài hạn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nợ phải trả của doanh nghiệp Cụ thể, Phải trả dài hạn khác là 56 triệu VNĐ vào cuối năm 2018, không có sự thay đổi so với đầu năm.
Phân tích hoạt động tài trợ
Bảng 3.2.1: Phân tích hoạt động tài trợ của TVA giai đoạn 2017-2018
Chỉ tiêu ĐVT 31/12/2018 31/12/2017 Chênh lệch Tỷ lệ (%)
1 Hệ số tài trợ thường xuyên Htx
2 Vốn lưu chuyển Triệu VNĐ 51.558,26 -12.091,75 63.650,01 -526,39%
2.1 Do nguồn vốn dài hạn Triệu VNĐ 99.846,86 33.173,16 66.673,70 200,99%
Nợ dài hạn Triệu VNĐ 4.125,21 1.889,10 2.236,11 118,37% Vốn chủ sở hữu Triệu VNĐ 95.721,65 31.284,06 64.437,59 205,98% 2.2 Do TSDH Triệu VNĐ 48.288,60 45.264,91 3.023,69 6,68%
Chỉ tiêu ĐVT 2018 2017 Chênh lệch Tỷ lệ (%)
3 Tổng nguồn tài trợ Triệu VNĐ 66.984,14 15.099,73 51.884,42 343,61%
3.1 Do NV tăng Triệu VNĐ 66.673,70 582,74 66.090,96 11341,41% 3.2 Do TS giảm Triệu VNĐ 310,44 14.516,99 -14.206,54 -97,86%
4 Sử dụng nguồn tài trợ Triệu VNĐ 66.984,15 15.099,72 51.884,44 343,61%
4.1 Do TS tăng Triệu VNĐ 45.355,09 15.065,13 30.289,96 201,06%
4.2 Do NV giảm Triệu VNĐ 21.629,07 34,59 21.594,48 62429,84% v Nhận xét:
Từ bảng phân tích, tình hình tài trợ của doanh nghiệp đã có sự chuyển biến tích cực từ năm 2017 đến 2018, với hệ số tự tài trợ tăng từ dưới 1 lên trên 2 và VLC chuyển từ âm sang dương Cuối năm 2018, Htx của TVA đạt 2,0677 lần, tăng 1,3348 lần so với cuối năm 2017, tương ứng với tỷ lệ tăng 182,14% Sự thay đổi này cho thấy chính sách tài trợ của doanh nghiệp đã có sự cải thiện đáng kể Tuy nhiên, trong khi Htx cuối năm 2017 ở mức rủi ro (dưới 1), thì sang năm 2018, doanh nghiệp đã đạt được mức an toàn Điều này có thể dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực về lâu dài, làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn tài trợ của doanh nghiệp đang gia tăng, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn, với mức tăng 200,99% vào cuối năm 2018, trong khi tài sản dài hạn chỉ tăng 6,68% Điều này đặt ra yêu cầu cho doanh nghiệp phải tìm hiểu nguyên nhân tăng trưởng nguồn vốn dài hạn và đánh giá xem chính sách huy động vốn hiện tại có phù hợp với tình hình kinh doanh hay không Đồng thời, cần lý giải vì sao doanh nghiệp lại chọn áp dụng một chính sách tài trợ an toàn như vậy.
Vốn lưu chuyển cuối năm 2018 đạt 51.558,26 triệu VNĐ, tăng 63.650,01 triệu VNĐ so với cuối năm 2017, với tỷ lệ tăng trưởng 526,39% Điều này cho thấy doanh nghiệp đã huy động thành công vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn và duy trì nguồn vốn cho tài sản ngắn hạn Mặc dù doanh nghiệp đã đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính và chính sách tài trợ an toàn trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn, điều này có thể tạo ra gánh nặng về chi phí sử dụng vốn và nguy cơ lãng phí nguồn lực.
Cuối năm 2018, nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp đạt 66.673,70 triệu VNĐ, trong khi nhu cầu tài trợ cho tài sản dài hạn chỉ tăng 3.023,69 triệu VNĐ Đáng chú ý, phần lớn nguồn vốn này được bổ sung từ vốn chủ sở hữu với 64.437,59 triệu VNĐ, cho thấy doanh nghiệp đang tích cực huy động vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn, đồng thời còn dư một phần để đầu tư cho tài sản ngắn hạn.
Tiền và các khoản tương đương tiền, cùng với các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ trong tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, với mức tăng 31,65% ở các khoản tài sản ngắn hạn khác Sự gia tăng này vào cuối năm 2018 chủ yếu được tài trợ bởi NVDH Doanh nghiệp cần theo dõi hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ, đặc biệt khi tài sản ngắn hạn tăng trưởng cao, chủ yếu là các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam Việc này có thể dẫn đến tình trạng ứ đọng và lãng phí nguồn vốn, cũng như chi phí sử dụng vốn trong dài hạn.
Nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng vốn lưu chuyển (VLC) vào cuối năm 2018 so với cuối năm 2017 là do nguồn vốn dài hạn tăng trưởng mạnh mẽ hơn so với tài sản dài hạn (TSDH) Do đó, doanh nghiệp cần xem xét và đánh giá kỹ lưỡng các chỉ tiêu liên quan đến việc tăng cường nguồn vốn dài hạn cũng như hiệu quả của các chính sách tài trợ hiện hành.
(2) Tình hình huy động và sử dụng nguồn tài trợ
Bảng 3.2.2: Phân tích tình hình huy động, sử dụng nguồn tài trợ
Nguồn tài trợ Số tiền Tỷ lệ (%) SD nguồn tài trợ Số tiền Tỷ lệ
1 Vốn CSH 582,74 1,90 1 Nợ ngắn hạn -1.866,69 -2,83
1 Tiền và TĐT -141,05 -9,94 1 Các khoản Pthu NH 14.251,02 387,83
3 TSCĐ -2.671,92 -890,58 3 Các Khoản Pthu DH 30 2,07
4 TSDH khác -1.029,85 -7,40 4 TS dở dang DH 304,71 20,19
Nguồn tài trợ Số tiền Tỷ lệ (%) SD nguồn tài trợ Số tiền Tỷ lệ
(%) Nguồn vốn tăng 66.673,70 NV giảm -21.629,07
1 Nợ dài hạn 2.236,11 3,49 1 Nợ ngắn hạn -21.629,07 -33,76
1 Hàng tồn kho -310,44 -0,99 1 Tiền và các khoản
2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 33.000,00 100,00%
3 Các khoản phải thu ngắn hạn 2.929,77 17,89
4 Tài sản ngắn hạn khác 776,54 31,65
6 Tài sản dở dang dài hạn 963,82 316,31
7 Tài sản dài hạn khác 329,47 66,37
Cuối năm 2018, tổng vốn đã huy động và sử dụng là 66.984,14 triệu VNĐ, tăng 51.884,42 triệu VNĐ so với cuối năm 2017 (15.099,73 triệu VNĐ), tương ứng với tỷ lệ tăng 343,61%.
Huy động nguồn tài trợ
Nguồn tài trợ tăng thêm chủ yếu đến từ việc gia tăng nguồn vốn, với tổng số vốn đạt 66.673,70 triệu VNĐ vào năm 2018 so với cuối năm 2017, trong đó phần lớn là từ gia tăng nguồn vốn CSH.
Nợ dài hạn của doanh nghiệp tăng mạnh với tỷ lệ 205,98% và 118,37%, trong khi hàng tồn kho chỉ giảm nhẹ 310,44 triệu VNĐ (0,99%), cho thấy sự tăng trưởng nguồn vốn là đáng kể Do đó, doanh nghiệp cần rà soát kỹ lưỡng các khoản mục làm tăng nguồn vốn và giảm tài sản, đồng thời đánh giá tính hợp lý của chính sách tài chính hiện tại.
Chỉ tiêu tăng nguồn vốn
Cuối năm 2018, doanh nghiệp đã gia tăng nguồn vốn thông qua hai chỉ tiêu chính: Nợ dài hạn và Vốn chủ sở hữu, trong đó Vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng lớn nhất với mức tăng 64.437,59 triệu VNĐ Điều này cho thấy doanh nghiệp đang chú trọng vào việc huy động vốn vay nợ và vốn chủ sở hữu, với xu hướng tự tài trợ ngày càng rõ nét.
Chỉ tiêu giảm tài sản
Cuối năm 2018, tài sản của doanh nghiệp giảm 310,44 triệu VNĐ, chủ yếu do giảm hàng tồn kho, chiếm tỷ lệ 0,99% Sự giảm này tập trung vào nguyên vật liệu và thành phẩm, với nguyên vật liệu giảm 1.082,62 triệu VNĐ và thành phẩm giảm 723,88 triệu VNĐ Điều này cho thấy doanh nghiệp đã tích cực giải phóng tài sản bị ứ đọng trong năm qua.
Doanh nghiệp đã áp dụng chính sách huy động nguồn vốn dài hạn chủ yếu từ Vốn CSH, nhưng sự giảm tài sản ở Hàng tồn kho chưa tương xứng với mức tăng của nguồn vốn, cho thấy sự thiếu cân bằng trong chính sách huy động vốn Cần tiến hành rà soát kỹ lưỡng hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ để xác định mục đích sử dụng và đánh giá tính hiệu quả của nó.
Sử dụng nguồn tài trợ
Chỉ tiêu tài sản tăng
Cuối năm 2018, tổng mức tăng tài sản đạt 45.355,09 triệu VNĐ, trong đó tài sản ngắn hạn chủ yếu tăng do các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn, còn tài sản dài hạn tăng chủ yếu nhờ vào tài sản dài hạn khác.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đã tăng mạnh 100% nhờ vào sự gia tăng của Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, chủ yếu là Tiền gửi có kỳ hạn Đồng thời, Các khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp cũng ghi nhận mức tăng 2.929,77 triệu VNĐ, tương ứng với tỷ lệ tăng 17,89%.
Doanh nghiệp đang mở rộng hoạt động kinh doanh, dẫn đến sự gia tăng các khoản phải thu ngắn hạn như Phải thu tạm ứng, Ký cược ký quỹ và Phải thu khác Đồng thời, tài sản dài hạn cũng tăng lên, chủ yếu là Tài sản dở dang dài hạn, trong đó Chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng 963,82 triệu VNĐ, phục vụ cho các dự án xây dựng.
Dự án Nhà máy chế biến Đất sét Viglacera và đầu tư xây dựng băng két.
Chỉ tiêu nguồn vốn giảm
Cuối năm 2018, nguồn vốn ghi nhận sự giảm đáng kể với Nợ ngắn hạn giảm 21.629,07 triệu VNĐ, tương đương 33,76% so với cuối năm 2017, chủ yếu do sự giảm của Thuế và các khoản phải nộp nhà nước cũng như Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn.
Phân tích tình hình tài sản
Cuối năm 2018, tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đạt 142.289,04 triệu VNĐ, tăng 45.044,64 triệu VNĐ so với năm 2017, tương ứng với tỷ lệ tăng 46,32% Điều này cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang trên đà mở rộng.
Biểu đồ: Cơ cấu Tài sản cuối năm 2017 và 2018 của TVA
Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, với 66,06% vào cuối năm 2018 và tỷ lệ tăng 80,84%, cho thấy sự thiên về đầu tư ngắn hạn Tuy nhiên, đối với công ty sản xuất như TVA, việc duy trì tỷ trọng tài sản ngắn hạn cao và ngày càng tăng có thể không phù hợp Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, nhóm sẽ tiến hành nghiên cứu và phân tích nguyên nhân của sự gia tăng quy mô tài sản và sự thay đổi trong cơ cấu tài sản.
Bảng 4.1 Phân tích tình hình tài sản của TVA giai đoạn 2017 - 2018
Số tiền (Triệu VNĐ) Tỷ trọng
(Triệu VNĐ) Tỷ lệ (%) Tỷ trọng
I Tiền và các khoản tương đương tiền 7.377,05 7,85% 1.751,96 3,37% 5.625,09 321,07% 4,48%
2 Các khoản tương đương tiền 5.425,85 73,55% - - 5.425,85 - 73,55%
II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 33.000,00 35,11% - - 33.000,00 - 35,11%
1 Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 33.000,00 100,00% - - 33.000,00 - 100,00%
III Các khoản phải thu ngắn hạn 19.306,89 20,54% 16.377,12 31,51% 2.929,77 17,89% -10,97%
1 Phải thu ngắn hạn của khách hàng 28.213,37 146,13% 26.188,29 159,91% 2.025,08 7,73% -13,78%
2 Trả trước cho người bán ngắn hạn 4.306,04 22,30% 4.351,21 26,57% -45,17 -1,04% -4,27%
3 Phải thu ngắn hạn khác 4.650,46 24,09% 3.757,91 22,95% 892,55 23,75% 1,14%
4 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (17.862,98) -92,52% (17.920,29) -109,42% 57,31 -0,32% 16,90%
2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (3.249,95) -10,45% (3.264,84) -10,40% 14,89 -0,46% -0,06%
V Tài sản ngắn hạn khác 3.230,06 3,44% 2.453,52 4,72% 776,54 31,65% -1,28%
1 Chi phí trả trước ngắn hạn 3.084,71 95,50% 2.308,16 94,08% 776,55 33,64% 1,42%
2 Thuế và các khoản phải thu nhà nước 145,36 4,50% 145,36 5,92% - 0,00% -1,42%
I Các khoản phải thu dài hạn 30,00 0,06% 30,00 0,07% - 0,00% 0,00%
1 Phải thu dài hạn khác 30,00 100,00% 30,00 100,00% - 0,00% 0,00%
II Tài sản cố định 46.164,22 95,60% 44.433,82 98,16% 1.730,40 3,89% -2,56%
1 Tài sản cố định hữu hình 45.277,09 98,08% 43.325,40 97,51% 1.951,69 4,50% 0,57%
2 Tài sản cố định thuê tài chính 887,13 1,92% 1.096,39 2,47% -209,26 -19,09% -0,55%
3 Tài sản cố định vô hình - - 12,03 0,03% -12,03 -100,00% -0,03%
III Tài sản dở dang dài hạn 1.268,53 2,63% 304,71 0,67% 963,82 316,31% 1,95%
1 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 1.268,53 100,00% 304,71 100,00% 963,82 316,31% 0,00%
IV Tài sản dài hạn khác 825,85 1,71% 496,38 1,10% 329,47 66,37% 0,61%
1 Chi phí trả trước dài hạn 825,85 100,00% 496,38 100,00% 329,47 66,37% 0,00%
2 Chi tiết a Tài sản ngắn hạn: tài sản ngắn hạn tại thời điểm cuối năm 2018 là
94.000,44 triệu VNĐ, tăng 42.020,95 triệu VNĐ so với cuối năm 2017, tỷ lệ tăng là 80,84% Sự tăng trưởng mạnh của tài sản ngắn hạn này chủ yếu là do:
Tiền và các khoản tương đương tiền tăng đột biến từ 1.751,96 triệu
Cuối năm 2018, VNĐ đạt 7.377,05 triệu VNĐ, tăng 5.625,09 triệu VNĐ so với cuối năm 2017, tương ứng với tỷ lệ 321,07% Sự gia tăng này cho thấy VGC đã nâng cao lượng dự trữ thương mại, mở rộng cơ hội đầu tư và cải thiện khả năng thanh toán cho doanh nghiệp Sự tăng trưởng chủ yếu đến từ khoản tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng Tuy nhiên, doanh nghiệp cần xem xét lại chính sách liên quan đến việc tăng cường khoản tiền gửi này để tránh nguy cơ lãng phí nguồn tiền nhàn rỗi.
Vào cuối năm 2018, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đã tăng 33.000 triệu VNĐ so với cuối năm 2017, đạt tỷ lệ tăng 100% Sự gia tăng này chủ yếu đến từ khoản tiền gửi có kỳ hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam.
Cuối năm 2018, các khoản phải thu ngắn hạn đã tăng 2.929,77 triệu VNĐ, tương đương với tỷ lệ 17,89% so với cuối năm 2017 Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự gia tăng này là do các khoản phải thu ngắn hạn khác, với tỷ lệ tăng đạt 23,75% so với năm trước.
Khoản phải thu khách hàng phản ánh số tiền mà doanh nghiệp cho phép khách hàng trả sau, với tỷ lệ chiếm 146,13% trong các khoản phải thu vào cuối năm 2018, tăng từ 26.188,29 triệu VNĐ lên 28.213,37 triệu VNĐ, tương ứng với mức tăng 7,73% so với cuối năm 2017 Điều này cho thấy công tác quản lý và thu hồi nợ của doanh nghiệp chưa được cải thiện, dẫn đến tình trạng nợ khó thu hồi gia tăng, làm tăng chi phí quản lý thu hồi nợ và tiềm ẩn rủi ro nợ xấu Có thể doanh nghiệp đang thực hiện nới lỏng chính sách tín dụng cho từng đối tượng khách hàng nhằm kích cầu tiêu dùng và tăng doanh thu, nhưng điều này cũng làm gia tăng vốn bị chiếm dụng, có thể bỏ lỡ cơ hội đầu tư sinh lời và gia tăng rủi ro nợ xấu.
Các khoản phải thu khác đã tăng mạnh, dẫn đến tình trạng vốn bị chiếm dụng Khoản phải thu ngắn hạn từ khách hàng cũng tăng 7,73%, cho thấy doanh nghiệp có thể đang áp dụng chính sách nới lỏng tín dụng nhằm kích thích nhu cầu mua sắm và tăng doanh thu, đồng thời xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng và đối tác Tuy nhiên, điều này cũng có thể khiến doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội đầu tư sinh lời, gia tăng chi phí quản lý thu hồi nợ và tăng rủi ro nợ xấu.
Doanh nghiệp đã giảm 1,04% khoản Trả trước cho người bán và 0,32% Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi, cho thấy công tác quản lý và thu hồi nợ đang được cải thiện hiệu quả Sự giảm bớt này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí thu hồi công nợ mà còn giảm thiểu nguy cơ nợ xấu.
Doanh nghiệp cần điều chỉnh chính sách tín dụng với khách hàng và triển khai biện pháp quản lý thu hồi công nợ kịp thời để ngăn ngừa nợ xấu và khoản phải thu khó đòi Ngoài ra, cần xem xét kỹ lưỡng sự gia tăng của khoản tiền và tương đương tiền trong năm 2018.
Hàng tồn kho của doanh nghiệp chủ yếu bao gồm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm và hàng hóa Cuối năm 2018, hàng tồn kho giảm 310,44 triệu VNĐ, tương ứng với tỷ lệ 0,99% so với cuối năm 2017, cho thấy sự giảm không đáng kể Cụ thể, nguyên liệu tồn kho giảm từ 5.580,19 triệu VNĐ xuống 4.497,57 triệu VNĐ, trong khi thành phẩm cũng giảm 723,88 triệu VNĐ Nguyên nhân có thể do doanh nghiệp đã tăng cường sản xuất và giải phóng lượng hàng tồn kho Để tiếp tục giảm hàng tồn kho, doanh nghiệp cần tập trung vào nâng cao chất lượng sản phẩm và điều chỉnh chiến lược giá để thúc đẩy tiêu thụ Đồng thời, cần quản lý việc dự trữ nguyên vật liệu một cách hợp lý để tránh tổn thất chi phí bảo quản Hàng tồn kho giảm có thể ảnh hưởng đến quy mô tiêu thụ và doanh thu trong tương lai, do đó doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng trong việc điều chỉnh hàng tồn kho.
PTTCDN_Nhóm 4 _CQ56/32.1 doanh nghiệp nên xem xét lại chính sách quản trị hàng tồn kho để đảm bảo đem lại hiệu quả sản xuất cao nhất b Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn ở thời điểm cuối năm 2018 là
48.288,60 triệu VNĐ, tăng 3.023,69 triệu VNĐ, với tỷ lệ 6,68% Các chỉ tiêu gây ra sự tăng trưởng:
Tài sản cố định thời điểm cuối năm 2018 là 46.164,22 triệu VNĐ, tăng
1.730,40 triệu VNĐ (tương ứng tăng 3,89%) Tỷ trọng Tài sản cố định cuối năm
Năm 2018, tỷ trọng đầu tư tài sản cố định của doanh nghiệp đạt 95,6%, giảm 2,56% so với năm 2017, cho thấy sự giảm bớt trong đầu tư này Mặc dù vậy, tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản dài hạn vẫn ở mức cao Khi phân tích chi tiết từng loại tài sản, chúng ta có thể nhận thấy
Tại thời điểm cuối năm 2018, tài sản cố định hữu hình đạt 45.277,09 triệu VNĐ, tăng 1.951,69 triệu VNĐ (tương đương 4,5%) so với cuối năm 2017, chiếm 98,08% tổng tài sản cố định Sự gia tăng này là nhờ doanh nghiệp đã đầu tư thêm máy móc thiết bị và hoàn thành các dự án xây dựng cơ bản Nguyên giá tài sản cố định hữu hình cuối năm 2018 đạt 192.604,16 triệu VNĐ, tăng 7.037,97 triệu VNĐ, tương ứng với tỷ lệ 3,79% so với cuối năm 2017.
Tại thời điểm năm, tài sản cố định thuê tài chính chiếm 1,92% và tài sản cố định vô hình chiếm 0,0% trong tổng tài sản cố định.
Năm 2018, cả hai chỉ tiêu tài chính đều có sự tăng trưởng nhẹ, nhưng không đủ để tạo ra ảnh hưởng đáng kể đến sự gia tăng của Tài sản cố định hữu hình trong tổng tài sản.