1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đến tăng trưởng kinh tế của việt nam

32 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài FDI Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Việt Nam
Người hướng dẫn Giáo viên Hướng Dẫn
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Marketing
Thể loại bài thảo luận
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 848,83 KB

Cấu trúc

  • I. Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế (4)
    • 1.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế (4)
    • 1.2. Một số quan điểm về tăng trưởng kinh tế (4)
    • 1.3. Các tác nhân tác động tới tăng trưởng kinh tế (5)
    • 1.4. Đo lường tác động và chất lượng tăng trưởng kinh tế (5)
    • 2. Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) (6)
      • 2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) (6)
      • 2.2. Một số lý thuyết kinh tế về FDI (6)
      • 2.3. Đặc điểm của FDI (7)
      • 2.4. Các hình thức của FDI (7)
    • 3. Lý luận chung về vai trò của FDI đối với nền kinh tế (8)
      • 3.1. Tác động tích cực (8)
      • 3.2. Tác động tiêu cực (8)
  • II. Thực trạng về FDI và tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2009-2019 (9)
    • 1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2009-2019 (9)
      • 1.1. Tổng quan về dòng vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn 2009-2019 (9)
      • 1.2. Cơ cấu đầu tư trực tiếp ở nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2009-2019 (10)
    • 2. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2009 - 2019 (16)
    • 3. Tác động của FDI với nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2009 – 2019 (21)
      • 3.1. Giai đoạn 2009-2011 (21)
      • 3.2. Giai đoạn 2012-2015 (23)
      • 3.3. Giai đoạn 2016-2019 (24)
      • 3.4. Tổng kết (25)
  • III. Nhận xét về mối quan hệ giữa FDI đến tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam (27)
    • 1. Tích cực (27)

Nội dung

I.Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế........................... 4 1.Lý luận chung về tăng trưởng kinh tế ..................................................................................................... 4 1.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế .................................................................................................... 4 1.2. Một số quan điểm về tăng trưởng kinh tế........................................................................................ 4 1.3. Các tác nhân tác động tới tăng trưởng kinh tế ................................................................................. 5 1.4. Đo lường tác động và chất lượng tăng trưởng kinh tế..................................................................... 5 2. Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).............................................................................. 6 2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) .................................................................................. 6 2.2. Một số lý thuyết kinh tế về FDI....................................................................................................... 6 2.3. Đặc điểm của FDI............................................................................................................................ 7 2.4. Các hình thức của FDI..................................................................................................................... 7 3. Lý luận chung về vai trò của FDI đối với nền kinh tế............................................................................ 8 3.1. Tác động tích cực............................................................................................................................. 8 3.2. Tác động tiêu cực............................................................................................................................. 8 II.Thực trạng về FDI và tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 20092019........................... 9 1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 20092019............................................................ 9 1.1. Tổng quan về dòng vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn 20092019 .................................................... 9 1.2. Cơ cấu đầu tư trực tiếp ở nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 20092019................................... 10 2. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2009 2019 ......................................................................... 16 3. Tác động của FDI với nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2009 – 2019................................................... 21 3.1.Giai đoạn 20092011 ...................................................................................................................... 21 3.2. Giai đoạn 20122015 ..................................................................................................................... 23 3.3. Giai đoạn 20162019 ..................................................................................................................... 24 3.4. Tổng kết......................................................................................................................................... 25 III. Nhận xét về mối quan hệ giữa FDI đến tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam ..................... 27 1. Tích cực................................................................................................................................................ 273 2. Tiêu cực................................................................................................................................................ 28 IV. Giải pháp tăng cường vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam hiện nay ................... 29 Phần kết luận

Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế

Khái niệm về tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề quan trọng nhất trong nghiên cứu kinh tế phát triển Các nhà kinh tế đều đồng thuận rằng tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng thu nhập hoặc sản lượng toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Một số quan điểm về tăng trưởng kinh tế

Quan điểm cổ điển về tăng trưởng kinh tế, do các nhà kinh tế học như Adam Smith và David Ricardo phát triển, kế thừa mô hình của Malthus Adam Smith nhấn mạnh rằng lao động hiệu quả trong các công việc có ích là nguồn gốc tạo ra giá trị xã hội, và sự gia tăng tư bản là yếu tố quyết định cho tăng trưởng kinh tế Trong khi đó, David Ricardo cho rằng nông nghiệp là ngành kinh tế chủ chốt, với các yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế bao gồm đất đai, lao động và vốn Các yếu tố này kết hợp với nhau theo tỷ lệ cố định, không thay đổi, tương ứng với một trình độ kỹ thuật nhất định trong từng ngành.

Quan điểm của Karl Marx về tăng trưởng kinh tế nhấn mạnh rằng các nhà tư bản cần nhiều vốn hơn để khai thác tiến bộ kỹ thuật và nâng cao năng suất lao động Do đó, họ phải chia giá trị thặng dư thành hai phần: một phần dành cho tiêu dùng và một phần để tích lũy nhằm phát triển sản xuất Điều này chính là nguồn gốc tích lũy của chủ nghĩa tư bản.

Quan điểm tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế bác bỏ lý thuyết cổ điển cho rằng sản xuất cần tỷ lệ cố định giữa lao động và vốn Các nhà kinh tế tân cổ điển nhấn mạnh rằng lao động và vốn có thể thay thế lẫn nhau, cho phép nhiều cách kết hợp khác nhau giữa các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất.

Tiến bộ khoa học kỹ thuật được xem là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển kinh tế, vì vậy cần chú trọng đến các yếu tố đầu vào trong sản xuất Lý thuyết tân cổ điển, hay còn gọi là lý thuyết trọng cung, nhấn mạnh tầm quan trọng của những yếu tố này trong quá trình phát triển.

Quan điểm hiện đại về tăng trưởng kinh tế nhấn mạnh tầm quan trọng của nền kinh tế hỗn hợp, trong đó thị trường đóng vai trò quyết định trong việc xác định các vấn đề cơ bản của hoạt động kinh tế Đồng thời, Nhà nước cần tham gia điều tiết một cách có mức độ để hạn chế những tác động tiêu cực từ thị trường.

Các tác nhân tác động tới tăng trưởng kinh tế

❖ Các nhân tố kinh tế

- Các nhân tố kinh tế tác động đến tăng trưởng từ phía tổng cung

Tăng trưởng kinh tế thường được ảnh hưởng bởi bốn yếu tố nguồn lực chính: vốn (K), lao động (L), tài nguyên đất đai (R) và công nghệ kỹ thuật (T) Những yếu tố này thường được kết hợp trong một hàm sản xuất có dạng: Y=F(K, L, R, T).

- Các nhân tố kinh tế tác động đến tăng trưởng từ phía tổng cầu

Theo kinh tế học vĩ mô, tổng cầu được cấu thành từ bốn yếu tố chính: chi tiêu cho tiêu dùng cá nhân, chi tiêu của chính phủ, chi cho đầu tư, và chi tiêu qua hoạt động xuất nhập khẩu.

❖ Các nhân tố phi kinh tế

Các nhân tố phi kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, bao gồm đặc điểm văn hóa xã hội, thể chế chính trị - kinh tế - xã hội, cơ cấu dân tộc và tôn giáo, cũng như sự tham gia của cộng đồng Những yếu tố này không chỉ định hình môi trường kinh doanh mà còn tác động đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Đo lường tác động và chất lượng tăng trưởng kinh tế

❖ Các chỉ tiêu đo lường tăng trưởng kinh tế

Thước đo tăng trưởng kinh tế được xác định thông qua các chỉ tiêu trong hệ thống tài khoản quốc gia, bao gồm tổng giá trị sản xuất (GO), tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tổng thu nhập quốc dân (GNI), thu nhập quốc dân (NI), thu nhập quốc dân sử dụng (NDI) và thu nhập bình quân đầu người.

❖ Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tăng trưởng kinh tế

Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tăng trưởng kinh tế được phân thành ba nhóm chính: nhóm chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhóm chỉ tiêu thể hiện hiệu quả kinh tế, và nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.

Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

2.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này

2.2 Một số lý thuyết kinh tế về FDI

Lý thuyết về thương mại quốc tế: Lý thuyết thương mại cổ điển được khởi xướng bởi

Adam Smith (1776) cho rằng các quốc gia có thể tạo ra nhiều lợi ích hơn khi tập trung vào việc thương mại hàng hóa mà họ không sản xuất hiệu quả, đồng thời chỉ sản xuất những hàng hóa mà họ có lợi thế cạnh tranh Ricardo (1913) đã phát triển khái niệm về lợi thế so sánh, mô tả hiệu quả sản xuất tương đối giữa hai quốc gia và hai loại hàng hóa, nhấn mạnh tầm quan trọng của thương mại quốc tế trong việc tối ưu hóa nguồn lực.

Lý thuyết tân cổ điển về sự di chuyển vốn coi dòng đầu tư nước ngoài là một phần của luân chuyển các yếu tố quốc tế Dựa trên mô hình Hecksher-Ohlin (H-O), sự luân chuyển quốc tế của các yếu tố sản xuất, bao gồm đầu tư nước ngoài, được xác định bởi các tỉ lệ khác nhau của các yếu tố đầu vào sản xuất chính có sẵn ở từng quốc gia.

Phương pháp tổ chức công nghiệp đã bắt đầu được áp dụng từ những năm 1960 để giải thích vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), coi FDI là một phần của nền sản xuất quốc tế Phương pháp này tập trung vào đặc điểm của các doanh nghiệp đa quốc gia và cấu trúc thị trường mà chúng hoạt động.

Thuyết định vị giải thích các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) liên quan đến điều kiện kinh tế của quốc gia nhận đầu tư và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư Phương pháp này bao gồm hai phân khu chính: phương pháp đầu vào theo định hướng và phương pháp đầu ra theo định hướng, giúp xác định các vị trí tối ưu cho việc thực hiện FDI.

Lý thuyết vòng đời sản phẩm, do nhà kinh tế học Vernon phát triển vào năm 1966, giải thích hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Theo Vernon, chu kỳ phát triển của sản phẩm bao gồm ba giai đoạn: xây dựng sản phẩm, sử dụng sản phẩm và tiêu chuẩn hóa sản phẩm Mỗi giai đoạn này tương ứng với ba bước mà doanh nghiệp FDI thực hiện để đưa sản phẩm ra thị trường: phát triển, mở rộng tiêu thụ và chuẩn hóa sản phẩm.

Lý thuyết bắt kịp vòng đời sản phẩm: Dựa trên kinh nghiệm của Nhật Bản, Akamatsu

Năm 1962, một phương pháp gọi là “mô hình đàn nhạn bay” đã được giới thiệu nhằm giải thích lý do đầu tư FDI vào các nước đang phát triển Mô hình này phân chia chu kỳ sản phẩm tại các quốc gia này thành ba giai đoạn: nhập khẩu, sản xuất trong nước và xuất khẩu.

Lý thuyết chiết trung, do Dunning (1981) phát triển, kết hợp các phương pháp tiếp cận tổ chức công nghiệp, lý thuyết khu vực và thuyết nội hóa để làm rõ khái niệm FDI và sản xuất quốc tế Theo lý thuyết này, một công ty tham gia vào hoạt động FDI cần kết hợp lợi thế sở hữu đặc trưng với lợi thế nội hóa và lợi thế khu vực trên thị trường mục tiêu.

Lý thuyết Kojima, được phát triển bởi nhà kinh tế học Nhật Bản Kojima vào năm 1973, đã mở rộng mô hình của Akamatsu và đưa ra một lý thuyết vĩ mô về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong bối cảnh các yếu tố sản xuất tương đối từ thuyết thương mại quốc tế Heckscher-Ohlin, dựa trên kinh nghiệm của Nhật Bản sau chiến tranh Theo học thuyết này, FDI được chia thành hai hình thức chính: FDI định hướng thương mại (của Nhật Bản) và FDI đi ngược lại mục đích thương mại (của Mỹ).

2.3 Đặc điểm của FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI có các đặc điểm cơ bản sau:

- Chủ đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư trên nước sở tại nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận

Tỷ lệ vốn tối thiểu hoặc vốn pháp định mà nhà đầu tư cần có trong các dự án tại nước sở tại được quy định bởi luật Đầu tư của từng quốc gia.

- Sự phân chia quyền pháp lý các doanh nghiệp phụ thuộc vào mức đóng góp vốn

Lợi nhuận của các nhà đầu tư được xác định dựa trên kết quả kinh doanh và sẽ được phân chia theo tỷ lệ vốn góp sau khi đã nộp thuế và trả cổ tức.

- Hành vi thực hiện FDI có thể khác nhau

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) không chỉ là việc di chuyển vốn mà còn bao gồm chuyển giao công nghệ, kiến thức và kinh nghiệm quản lý Điều này tạo ra thị trường mới, mang lại lợi ích cho cả bên đầu tư và bên nhận đầu tư.

2.4 Các hình thức của FDI

Các hoạt động FDI có thể được phân loại thành nhiều hình thức khác nhau, bao gồm buôn bán đối ứng, hợp đồng hợp tác kinh doanh, liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và hợp đồng xây dựng.

8 doanh – chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT).

Lý luận chung về vai trò của FDI đối với nền kinh tế

❖ Đối với nước đầu tư

- Chủ đầu tư có khả năng kiểm soát hoạt động sử dụng vốn đầu tư và có thể đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ

- Giúp chủ đầu tư nước ngoài tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch và chiếm lĩnh thị trường nước sở tại

Chủ đầu tư nước ngoài có khả năng giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm nhờ vào việc khai thác nguồn nguyên liệu và lao động với giá cả thấp tại nước sở tại.

FDI giúp các nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro và cho phép các công ty đa quốc gia khai thác sự khác biệt về thuế giữa các quốc gia, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận.

❖ Đối với nước tiếp nhận đầu tư

- FDI tạo nguồn thu ngân sách lớn

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thường mang theo công nghệ và kỹ thuật hiện đại, góp phần chuyển giao các bí quyết công nghệ tiên tiến Điều này tạo điều kiện cho quốc gia tiếp nhận công nghệ hiện đại, cùng với kinh nghiệm quản lý và phong cách làm việc tiên tiến từ nước ngoài.

FDI đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nhiều cơ hội việc làm và nâng cao kỹ năng lao động, đồng thời giúp các doanh nghiệp trong nước kết nối với thị trường toàn cầu thông qua các liên doanh và mạng lưới sản xuất, cung ứng khu vực và quốc tế.

- FDI thực hiện một các hiệu quả hướng vào việc hình thành cơ cấu ngành kinh tế, khu vực kinh tế

❖ Đối với nước đầu tư

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có thể mang đến rủi ro cao nếu môi trường chính trị và kinh tế của quốc gia tiếp nhận không ổn định Điều này có thể dẫn đến mất cân đối nghiêm trọng trong cán cân thanh toán và làm suy giảm nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế trong nước.

Công nghệ đầu tư nước ngoài có thể gây ra tình trạng chảy máu chất xám, dẫn đến khả năng mất vị thế độc quyền hoặc mất vị trí dẫn đầu trong các lĩnh vực công nghệ.

Các nhà đầu tư có thể tạo ra đối thủ cạnh tranh trực tiếp cho sản phẩm xuất khẩu và những sản phẩm tiêu thụ nội địa.

➢ FDI có thể gây tác động tiêu cực đối với sản xuất trong nước và làm giảm việc làm

❖ Đối với nước tiếp nhận đầu tư

FDI có thể dẫn đến sự phát triển không đồng đều và bất hợp lý trong cơ cấu ngành, vùng và sản phẩm của quốc gia tiếp nhận đầu tư, gây ra tình trạng mất cân đối nghiêm trọng.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có thể tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt cho các nhà đầu tư nội địa Nếu không có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, sản xuất của quốc gia tiếp nhận đầu tư có thể không đáp ứng được nhu cầu của thị trường tiêu thụ.

Thực trạng về FDI và tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2009-2019

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2009-2019

1.1 Tổng quan về dòng vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn 2009-2019

Trong giai đoạn từ 2009 đến 2019, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam, với tổng vốn đăng ký đạt 272,875 tỷ USD và vốn thực hiện đạt 153,8 tỷ USD Sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, FDI đã trải qua nhiều biến động, với giai đoạn 2008-2012 ghi nhận sự sụt giảm đáng kể, tổng vốn đăng ký chỉ đạt 71,50 tỷ USD Tuy nhiên, từ năm 2013 đến 2019, FDI đã phục hồi mạnh mẽ, với tổng vốn đăng ký trong giai đoạn này đạt 201,375 tỷ USD Việt Nam đã thu hút trên 22.000 dự án FDI, với vốn đầu tư trung bình khoảng 13 triệu USD mỗi dự án, đến từ nhiều quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, và Hoa Kỳ Hiện nay, FDI đã lan tỏa rộng rãi khắp cả nước, không còn địa phương nào thiếu vắng nguồn vốn này.

Bảng 3.1 Tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đăng ký và thực hiện 2009-2019

Nguồn:Tổng cục Thống kê

Biểu đồ vốn FDI vào Việt Nam 2009-2019 (tỷ USD)

1.2 Cơ cấu đầu tư trực tiếp ở nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2009-2019 a) Cơ cấu FDI vào Việt Nam theo ngành kinh tế

Đến ngày 20/12/2019, cả nước ghi nhận 30.827 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt 362,58 tỷ USD Trong số đó, vốn thực hiện của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 211,78 tỷ USD, tương đương 58,4% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực.

Nhà đầu tư nước ngoài đã tham gia vào 19/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân, với ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu về vốn đầu tư, đạt 214,2 tỷ USD, chiếm 59,1% tổng vốn Ngành kinh doanh bất động sản cũng thu hút đáng kể với 58,4 tỷ USD.

FDI thực hiện FDI đăng ký

USD, chiếm 16,1% tổng vốn đầu tư; sản xuất, phân phối điện, khí nước 23,65 tỷ USD, chiếm 6,5% tổng vốn đầu tư

Biểu đồ đầu tư FDI vào các ngành Việt Nam(lũy kế đến ngày 20/12/2019)

Nguồn: Tổng cục đầu tư nước ngoài

Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản của Việt Nam được khuyến khích phát triển nhưng vẫn thu hút rất ít dự án và vốn đầu tư Đặc biệt, vốn FDI vào nông nghiệp chỉ chiếm dưới 1% tổng vốn FDI vào Việt Nam, cho thấy mức đầu tư này còn thấp và không đủ để thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp và nông thôn.

Bảng 3.2 FDI đăng kí mới trong nông nghiệp

Năm Tổng số FDI đăng ký mới (triệu USD)

Số vốn FDI đăng ký mới trong nông nghiệp (triệu USD)

Tỷ lệ FDI trong nông nghiệp trong tổng số FDI đăng ký mới (%)

Công nghiệp chế biến, chế tạo, 59.10%

Kinh doanh bất động sản, 16.10%

Sản xuất, phân phối điện khí nước, 6.50%

Nguồn: Tổng cục thống kê (gso.gov.vn) b) Cơ cấu FDI vào Việt Nam theo đối tác đầu tư

Trong năm 2019 có 81 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư trực tiếp được cấp phép mới tại Việt Nam

Bảng 3.3: 10 nước đầu tư FDI lớn nhất vào Việt Nam năm 2019

Số dự án Tổng vốn đăng ký (triệu USD)

Tỷ lệ % so với tổng vốn đăng kí cấp mới

Hàn Quốc 1137 3668,8 21,09% Đặc khu hành chính

Quần đảo Vigin thuộc Anh

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Tính đến cuối năm 2019, Hàn Quốc dẫn đầu danh sách các nhà đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đạt 3.668,8 triệu USD, chiếm 21,9% tổng vốn đăng ký cấp mới Theo sau là Đặc khu hành chính Hồng Kông (Trung Quốc) với 2.811,9 triệu USD, tương ứng 16,8% Trung Quốc đứng thứ ba với 2.373,4 triệu USD, chiếm 14,2% tổng vốn đầu tư.

Tính đến năm 2100, các quốc gia có mức đầu tư cao nhất bao gồm: Hoa Kỳ với 2100,9 triệu USD, chiếm 12,5%; Nhật Bản đạt 1820,7 triệu USD, chiếm 10,9%; Đài Loan với 860,6 triệu USD, chiếm 5,15%; Thái Lan có 562,3 triệu USD, chiếm 3,4%; Xa-moa với 543,1 triệu USD, chiếm 3,2%; Quần đảo Vigin thuộc Anh đạt 500,4 triệu USD, chiếm 2,94%; và Hà Lan với 390,8 triệu USD, chiếm 2,30%.

Tính đến hết tháng 12 năm 2019, Việt Nam đã thu hút đầu tư từ 135 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có 3 đối tác mới là Honduras, Iceland và Litva Hàn Quốc dẫn đầu với tổng vốn đăng ký 67,71 tỷ USD, chiếm 18,7% tổng vốn đầu tư Nhật Bản đứng thứ hai với 59,3 tỷ USD, chiếm 16,4% tổng vốn đầu tư, tiếp theo là Singapore, Đài Loan và Hồng Kông.

Từ năm 2009 đến 2019, Việt Nam đã thu hút nhiều dự án lớn từ các tập đoàn hàng đầu thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực điện tử và điện lạnh, với sự tham gia của các tên tuổi như Samsung, Intel, LG, Mitsubishi, Panasonic, và Sanofi - một trong năm công ty dược phẩm hàng đầu toàn cầu.

Tỷ trọng FDI tại Việt Nam chưa có sự thay đổi đáng kể trong những năm qua, chủ yếu đến từ các quốc gia và vùng lãnh thổ Châu Á như Hồng Kông, Hàn Quốc và Đài Loan Kể từ khi thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài vào đầu thập niên 90, 8 trong số 10 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư lớn nhất tại Việt Nam vẫn là từ Châu Á, trong khi đầu tư từ Châu Âu và Châu Mỹ có tăng nhưng vẫn ở mức vừa phải Cấu trúc FDI vào Việt Nam theo vùng kinh tế tiếp tục phản ánh sự ưu tiên từ các đối tác Châu Á.

Tính đến ngày 20/12/2019, thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước về thu hút đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đạt 47,34 tỷ USD, chiếm 13,1% tổng vốn đầu tư Theo sau là tỉnh Bình Dương với 34,4 tỷ USD, tương đương 9,5% tổng vốn đầu tư, và Hà Nội với 34,1 tỷ USD, chiếm 9,4% tổng vốn đầu tư.

Biểu đồ 3.5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo địa phương (trong năm 2019)

(Đơn vị: Triệu USD) Địa phương Số dự án Vốn đăng ký cấp mới

Tỷ lệ % vốn đăng ký so với cả nước

Nguồn: Tổng cục thống kê

Trong năm 2019, các thành phố lớn tiếp tục đóng góp đáng kể vào tổng vốn đầu tư của cả nước, với TP Hồ Chí Minh dẫn đầu 1320 dự án và tổng vốn đăng ký đạt 1841,3 triệu USD, chiếm 11% tổng vốn cả nước Bình Dương theo sau với 243 dự án và tổng vốn 1546,6 triệu USD, chiếm 9,24% Hà Nội có 879 dự án với tổng vốn 1382,1 triệu USD, chiếm 8,25%, trong khi Đồng Nai ghi nhận 121 dự án và tổng vốn 1296,7 triệu USD, chiếm 7,74%.

Để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các vùng kinh tế khó khăn, cần hoàn thiện pháp luật về đầu tư và triển khai các chính sách hỗ trợ Một số tỉnh lân cận khu đô thị lớn tại miền Bắc và miền Nam đã ghi nhận sự gia tăng FDI đáng kể, như Tây Ninh với 35 dự án và tổng vốn đăng ký 860,2 triệu USD; Bắc Ninh với 247 dự án và 833,9 triệu USD; Bắc Giang có 76 dự án, tổng vốn 787,7 triệu USD; Hà Nam với 61 dự án và 720,4 triệu USD; Bà Rịa-Vũng Tàu đạt 49 dự án và 621,3 triệu USD Các tỉnh khác như Hải Phòng, Vĩnh Phúc, và Hưng Yên cũng có sự tăng trưởng trong thu hút FDI.

Việc thu hút FDI gần đây cho thấy sự chênh lệch rõ rệt giữa các địa phương phát triển kinh tế mạnh mẽ và những nơi còn gặp khó khăn Các dự án FDI chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn và một số tỉnh lân cận, nơi có điều kiện thuận lợi cho sự phát triển.

15 hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển, giao thông thuận lợi và dịch vụ tín dụng ngân hàng chất lượng cao tạo sức hút mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương và Hà Nội là những địa điểm thu hút vốn FDI hàng đầu tại Việt Nam nhờ vào cơ sở hạ tầng phát triển, vị trí gần các cảng biển lớn và sân bay Bên cạnh đó, mật độ dân số cao và thu nhập bình quân đầu người lớn đã tạo ra nhu cầu tiêu dùng mạnh mẽ, cùng với lực lượng lao động dồi dào, tất cả đều là những yếu tố hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

Tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2009 - 2019

Nền kinh tế Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào tháng 12 năm 2006 Tuy nhiên, chỉ sau đó không lâu, Việt Nam đã chịu tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 – 2009, dẫn đến nhiều biến động trong nền kinh tế.

Giữa năm 2017 và 2018, nhiều chuyên gia kinh tế dự đoán rằng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam có thể rơi vào chu kỳ 10 năm Tuy nhiên, vào cuối năm 2018, GDP của Việt Nam đã ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng, vượt kế hoạch đề ra đầu năm là 6,7%, đạt tới 7,08%.

❖ Tăng trưởng GDP và tín dụng đã hài hoà hơn:

Nguồn: Tổng cục thống kê, Ngân hàng Nhà nước

Giai đoạn 2009 – 2019, nền kinh tế Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng bình quân 6,22%, cao hơn nhiều quốc gia trên thế giới, tuy nhiên, con số này thấp hơn so với giai đoạn 1986-2006, khi GDP bình quân tăng 6,8%.

Tăng trưởng GDP của Việt Nam vẫn phụ thuộc vào tín dụng ngân hàng, nhưng mức độ phụ thuộc đang giảm dần Năm 2009, tín dụng ngân hàng vào nền kinh tế đạt 37,7%, nhưng GDP chỉ tăng 5,32% Kể từ năm 2013, mức tăng trưởng tín dụng đã chậm lại, dao động từ 13-18%, trong khi GDP tăng trưởng mạnh mẽ trên 6,2% (trừ năm 2013 là 5,42% và 2014 là 5,98%), đạt mức cao nhất trong 10 năm qua với 7,08% vào năm 2018 Lạm phát được kiểm soát ở mức 6,88% vào năm 2009, nhưng sau đó tăng cao trong các năm 2010 (9,19%), 2011 (18,58%).

Từ năm 2011, mức tăng trưởng tín dụng giảm mạnh xuống còn 10,9% và 8,85% vào năm 2012, dẫn đến lạm phát giảm mạnh, chỉ còn 0,63% vào năm 2015, khiến nhiều chuyên gia lo ngại về khả năng giảm phát Tuy nhiên, lạm phát đã được kiểm soát dưới 4% cho đến năm 2018 nhờ vào việc bơm tiền ở mức 14-18% Từ năm 2016 đến 2018, các yếu tố tăng trưởng tín dụng, lạm phát và GDP đã trở lại hài hòa với GDP luôn tăng trên 6% và lạm phát dưới 4% Đến năm 2019, GDP có sự chuyển biến lớn với mức tăng trưởng ấn tượng đạt 7,02%, vượt mục tiêu đề ra.

Tăng trưởng, tín dụng và lạm phát 2009-2019

Quốc hội đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ 6,6-6,8% trong năm nay, đánh dấu năm thứ hai liên tiếp kinh tế đạt trên 7% kể từ 2011 Mặc dù mức tăng trưởng năm nay thấp hơn 7,08% của năm 2018, nhưng vẫn cao hơn so với giai đoạn 2011-2017 Năm 2019, kinh tế vĩ mô ổn định với lạm phát được kiểm soát ở mức thấp nhất trong ba năm qua Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ thị trường đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đã vượt qua 500 tỷ USD, trong khi cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực Tín dụng năm 2019 tăng khoảng 13%, với sự điều chỉnh tích cực tập trung vào sản xuất kinh doanh và lĩnh vực ưu tiên, đồng thời kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro Tăng trưởng tín dụng năm 2018 đạt 14%.

❖ Quy mô tín dụng luôn cao hơn GDP:

Nguồn: Tổng cục thống kê

Việc bơm vốn vào nền kinh tế đã thúc đẩy tăng trưởng GDP, nhưng đồng thời cũng làm cho quy mô tín dụng vượt quá quy mô GDP Tỷ lệ tín dụng trên GDP đã đạt 125% vào năm 2010 với GDP 116 tỷ USD, và giảm nhẹ xuống 124% vào năm 2011 khi GDP tăng lên 135,5 tỷ USD Đặc biệt, vào năm 2017 và 2018, tỷ lệ này đã tăng lên mức cao từ 130% đến 134%, tương ứng với GDP đạt 223,9 tỷ USD và 240 tỷ USD.

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên GDP của Việt Nam đã có sự biến động đáng kể, với mức trên 40% trong giai đoạn 2009 – 2010 Tuy nhiên, từ năm 2011 đến 2018, tỷ lệ này đã giảm xuống khoảng 30%, trong đó năm 2013 ghi nhận mức thấp nhất là 30,4% GDP (tương đương 1,091 triệu tỷ đồng) và năm 2014 đạt 31% GDP (tương đương 1,22 triệu tỷ đồng).

Tỷ lệ tín dụng và vốn đầu tư so với GDP từ 2009-

Quy mô GDP(tỷ đồng) Vốn đầu tư(%) % tín dụng/GDP

Từ năm 2016 – 2018, tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội trong khoảng 33% GDP, tương ứng với mức 1,5 – 1,8 triệu tỷ đồng

Quy mô GDP của Việt Nam năm 2018 đạt khoảng 240 tỷ USD, gấp 2,26 lần so với năm 2009 Đến cuối năm 2019, tăng trưởng tín dụng đạt 13,5% so với cuối năm 2018, nhưng thấp hơn khoảng 1% so với dự báo của NHNN, là mức thấp nhất trong 5 năm qua Mặc dù vậy, tín dụng đã được tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên như sản xuất kinh doanh, với tín dụng vào nông nghiệp, nông thôn tăng khoảng 11%, chiếm 25% tổng dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng khoảng 16%, trong khi doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao tăng khoảng 15% Tín dụng hiện chiếm 135% GDP, cho thấy mức độ cao so với quy mô nền kinh tế Các ngân hàng đang chú trọng vào chất lượng tín dụng, dẫn đến sự cải thiện chất lượng các khoản vay, với nợ xấu nội bảng giảm còn 1,89% và tổng nợ xấu khoảng 4,6% tính cả nợ xấu tiềm ẩn.

❖ Dân số mỗi năm tăng thêm gần 1 triệu người:

Nguồn: Tổng cục thống kê, World Bank

Dân số và thu nhập bình quân từ 2009-2019

Dân số(triệu người) Thu nhập bình quân(triệu đồng/người/năm)

Trong hơn 10 năm qua, dân số Việt Nam cũng tăng thêm 10,42 triệu người (đến năm

2019), tính bình quân mỗi năm tăng thêm gần 01 triệu người từ mức 85,78 triệu dân năm

Dân số Việt Nam đã tăng từ 94,67 triệu người vào năm 2018 lên hơn 96 triệu người vào năm 2019 Theo dự báo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, dân số nước ta sẽ đạt mức 100 triệu người vào năm 2025.

101 triệu người và ở mức 110 triệu người vào năm 2035

Từ năm 2009 đến 2019, thu nhập bình quân đầu người tại Việt Nam đã tăng 3,2 lần, từ 19,1 triệu đồng lên 62 triệu đồng mỗi năm, giúp nước ta trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp Tuy nhiên, nhiều chuyên gia kinh tế cảnh báo rằng Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa để tránh rơi vào "bẫy thu nhập trung bình".

Mặc dù thu nhập bình quân đầu người tại Việt Nam đã tăng, tỷ giá USD/VND đã tăng hơn 30% trong vòng 10 năm qua, từ mức 17.000 - 18.000 VND/USD vào cuối năm 2008, đầu năm 2009 lên 23.200 VND/USD vào cuối năm 2018 Điều này cho thấy rằng VND đã mất giá hơn 30% so với USD trong giai đoạn này.

❖ Năng suất lao động có cải thiện nhưng còn thấp:

Trong giai đoạn 2009 - 2019, chúng ta có thể thấy được Việt Nam đã nỗ lực giảm tỷ lệ thất nghiệp về mức khoảng 2,4%

Nguồn: Tổng cục thống kê

Trong hơn một thập kỷ qua, năng suất lao động của người dân Việt Nam đã có sự tăng trưởng đáng kể Cụ thể, từ mức 37,8 triệu đồng/người vào năm 2009, năng suất lao động trung bình đã vươn lên 110,4 triệu đồng/người vào năm 2019, gấp ba lần so với cách đây 10 năm.

Nguồn: Tổng cục thống kê

Theo Giáo sư Nguyễn Thiện Nhân, Bí thư Thành uỷ TP.HCM, năng suất lao động của người Việt Nam hiện đang thấp hơn so với các quốc gia trong khu vực và thế giới, cụ thể là thấp hơn 15 lần so với Singapore, 11 lần so với Nhật Bản, 10 lần so với Hàn Quốc, 5 lần so với Malaysia và 2,5 lần so với Thái Lan.

Mặc dù Việt Nam đạt mức tăng trưởng 7%, cao trong khu vực và thế giới, nhưng khoảng cách GDP bình quân đầu người so với thế giới ngày càng lớn Cách đây 30 năm, mức chênh lệch là 3.900 USD, nhưng hiện nay đã lên tới hơn 8.000 USD, gấp đôi so với trước đây Năng suất lao động của nền kinh tế ước tính đạt 110,4 triệu đồng/lao động (khoảng 4.791 USD/lao động), tăng 272 USD so với năm 2018, với sự gia tăng 6,2% nhờ lực lượng lao động được bổ sung và số lao động có việc làm tăng cao trong năm 2019.

Tác động của FDI với nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2009 – 2019

Năm 2009, sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 và khủng hoảng nợ công châu Âu năm 2010, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đã giảm mạnh.

Trong giai đoạn 2009 và 2010, vốn FDI đã giảm mạnh, chỉ đạt khoảng 1/3 so với mức kỷ lục năm 2008, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu Tuy nhiên, vào năm 2011, tình hình đã cải thiện với 1.186 dự án mới được cấp phép, tổng vốn đăng ký tăng lên đáng kể.

Năng suất lao động(triệu đồng/người)

Năng suất lao động(triệu đồng/người)

Trong năm 2010, FDI đạt 15.589 triệu USD, giảm 21,57% so với năm trước đó, chủ yếu do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu Tuy nhiên, từ năm 2011 trở đi, mặc dù gặp khó khăn do bất ổn nội tại, Việt Nam vẫn đạt kế hoạch thu hút FDI, với số lượng dự án và tổng vốn đăng ký có xu hướng cải thiện Vốn giải ngân ổn định và bắt đầu có dấu hiệu tăng trưởng, góp phần tích cực vào nền kinh tế chung Giai đoạn này, thị trường kinh tế cũng phải đối mặt với nhiều thách thức và ảnh hưởng tiêu cực.

Niềm tin của các nhà đầu tư đang giảm sút, trong khi lạm phát và chi phí đầu vào tăng cao, khiến việc giải phóng mặt bằng cho nhiều dự án gặp khó khăn và làm chậm tiến độ triển khai Đặc biệt, một số dự án FDI lớn tại Việt Nam với quy mô vốn hàng tỷ USD đang đối mặt với tính khả thi hạn chế, gây lo ngại về việc thực hiện theo cam kết, nhất là khi nhiều tập đoàn nước ngoài đang gặp khó khăn tài chính do tác động của cuộc khủng hoảng.

Đầu tư hiện nay đang mất cân bằng giữa các khu vực và ngành nghề, với tỷ lệ đầu tư vào ngành công nghiệp chế tạo và công nghệ cao còn thấp, trong khi lĩnh vực bất động sản lại thu hút quá nhiều vốn Nhu cầu cần thiết để thu hút đầu tư cho các công trình hạ tầng, đặc biệt là giao thông và nhà máy thủy điện, đang rất lớn, nhưng vẫn thiếu các dự án đầu tư theo hình thức BOT và BT.

Tốc độ xuất khẩu giảm mạnh và nhập siêu gia tăng đã làm cho cán cân thanh toán quốc tế trở nên mất cân bằng, ảnh hưởng đến dự trữ ngoại tệ và tỷ giá hối đoái Điều này cùng với việc thu nhập của người dân giảm, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) vẫn ở mức cao đã tạo ra những thách thức lớn cho nền kinh tế đối ngoại.

Khi nền kinh tế Việt Nam phục hồi, các dự án tỷ đô tiếp tục đổ vào đất nước, cho thấy môi trường kinh doanh đầy hứa hẹn Năm 2009, trong số 10 dự án có vốn đăng ký lớn nhất, bất động sản và dịch vụ lưu trú ăn uống chiếm ưu thế, với 6 dự án thuộc lĩnh vực bất động sản và 2 dự án trong lĩnh vực dịch vụ lưu trú ăn uống, cùng 1 dự án công nghiệp chế biến.

Các dự án khai khoáng, đặc biệt là những dự án có vốn đầu tư lớn, thường được cấp giấy chứng nhận đầu tư để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong quá trình triển khai.

Từ năm 2012 đến 2015, tình hình dự án FDI tại Việt Nam đã có sự cải thiện đáng kể, với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô được đạt được Năm 2012, Việt Nam thu hút 15-16 tỷ USD FDI, tăng so với năm 2011, với 1.287 dự án FDI mới và tổng vốn đăng ký đạt 8,6 tỷ USD, tương đương 71,2% so với năm trước Đồng thời, có 550 dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn tăng thêm là 7,7 tỷ USD, gấp 2,3 lần so với năm 2011 Vốn thực hiện năm 2012 đạt 10,46 tỷ USD, bằng 95,1% so với năm 2011, đánh dấu năm 2012 là bước khởi đầu cho sự phục hồi FDI, thiết lập mức đầu tư ổn định khoảng 15 tỷ USD/năm cho giai đoạn 2013-2015.

Nguồn vốn FDI ở giai đoạn này có ảnh hưởng tích cực, tạo ra những cơ hội lớn để đến nền kinh tế Việt Nam phát triển:

Trong những năm gần đây, cơ cấu nguồn vốn đầu tư tại Việt Nam đã có sự chuyển biến rõ rệt, với việc tăng tỷ trọng đầu tư từ khu vực tư nhân và giảm tỷ trọng từ khu vực nhà nước Cụ thể, tỷ trọng đầu tư của khu vực nhà nước đã giảm mạnh từ 41% năm 2013 xuống còn 36% năm 2015, cho thấy sự dịch chuyển này Mặc dù vậy, tỷ trọng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vẫn giữ ổn định ở mức trung bình 21,5% trong giai đoạn 2013 - 2015, khẳng định vai trò quan trọng của FDI trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.

Nguồn vốn FDI đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng GDP và thu ngân sách nhà nước (NSNN) của Việt Nam, đặc biệt sau giai đoạn khó khăn Từ năm 2009 đến 2015, đóng góp của khu vực FDI vào GDP tăng từ 16,9% lên 19,2% Đồng thời, thu NSNN từ khu vực này cũng gia tăng đáng kể, đạt 23,7 tỷ USD trong giai đoạn 2011-2015, chiếm gần 14% tổng thu NSNN Riêng trong năm 2015, khu vực FDI đã đóng góp hơn 7,5 tỷ USD vào NSNN, tương đương 16% tổng thu NSNN.

Việt Nam có thể thúc đẩy xuất khẩu và mở rộng quan hệ đối ngoại thông qua các doanh nghiệp FDI, từ đó nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo và năng lực cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Giai đoạn 2012-2015 là thời điểm quan trọng, khi Việt Nam nhanh chóng hợp tác với nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế, góp phần nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế và hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu.

Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đã ghi nhận sự gia tăng ấn tượng trong tỷ trọng xuất khẩu, đặc biệt là nhờ vào sự đóng góp mạnh mẽ của các doanh nghiệp FDI Tỷ lệ xuất khẩu của khối này đã tăng từ dưới 60% tổng kim ngạch trước năm 2009 lên trên 60%, thể hiện vai trò quan trọng của họ trong nền kinh tế xuất khẩu của Việt Nam.

Từ năm 2012, xuất khẩu của Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt là từ năm 2015 với mức tăng vượt 70% Nghiên cứu cho thấy, các dự án FDI quy mô lớn đã tác động tích cực đến kết quả xuất khẩu của nhiều ngành Sự hiện diện của doanh nghiệp FDI trong ngành chế biến, chế tạo đã thúc đẩy doanh nghiệp nội địa đổi mới công nghệ, cải thiện sản xuất và tăng cường liên kết thương mại Tuy nhiên, lợi thế về vốn và công nghệ của các tập đoàn đa quốc gia đã tạo áp lực lớn lên thị phần xuất khẩu và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước Từ góc nhìn vĩ mô, doanh nghiệp FDI đang chiếm ưu thế vượt trội trong xuất khẩu của Việt Nam.

Thực trạng xuất khẩu hiện nay đang gặp bất ổn do sự phụ thuộc của sản xuất và xuất khẩu vào chuỗi cung ứng toàn cầu và khu vực Mặc dù tăng trưởng FDI được đánh giá là ổn định, nhưng mức tăng hàng năm từ 2012 đến 2015 vẫn chưa cao Điều này đặt ra thách thức cho chính phủ và doanh nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch và chính sách cụ thể để thu hút thêm đầu tư, nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển và tránh rơi vào tình trạng khó khăn như trước đây.

Nhận xét về mối quan hệ giữa FDI đến tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam

Tích cực

FDI đã đem lại những giá trị tích cực cho nền kinh tế, cụ thể:

Vốn FDI đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung vốn đầu tư xã hội, với tổng vốn FDI năm 2018 đạt gần 20 tỷ USD, chiếm gần 1/4 tổng vốn đầu tư toàn xã hội và góp phần 20% vào giá trị GDP.

Việc thúc đẩy xuất khẩu và mở rộng quan hệ đối ngoại là rất quan trọng để nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo và cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Thông qua các doanh nghiệp FDI, Việt Nam có thể nhanh chóng hợp tác với nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế, từ đó nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế và hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại FDI chiếm hơn 50% giá trị sản xuất công nghiệp, nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế Ngoài ra, FDI còn giúp chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao giá trị hàng nông sản xuất khẩu Thông qua việc tiếp thu công nghệ tiên tiến, FDI tạo ra các sản phẩm mới với năng suất cao và khả năng cạnh tranh tốt Các doanh nghiệp FDI cũng đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước, với giá trị ngày càng gia tăng.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ công nghệ tại Việt Nam Thông qua FDI, Việt Nam có cơ hội tiếp cận công nghệ tiên tiến từ các quốc gia phát triển, đặc biệt trong các lĩnh vực như điện tử, cơ khí, công nghiệp phần mềm và công nghệ sinh học Hơn nữa, FDI còn thúc đẩy sự phát triển của các khu chế xuất và khu công nghiệp với công nghệ hiện đại, từ đó tạo ra những ngành kinh tế mũi nhọn cho đất nước.

Năm 2017, theo kết quả tổng điều tra lao động việc làm của Tổng cục Thống kê, số lượng lao động làm việc trong doanh nghiệp FDI đã tăng đáng kể, từ khoảng 330 nghìn người vào năm 1995 lên gần 4 triệu người vào cuối năm 2017 Sự gia tăng này không chỉ tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động mà còn từng bước cải thiện chất lượng nguồn nhân lực trong nước.

Doanh nghiệp FDI tại Việt Nam hiện đang sử dụng 28 triệu lao động, chiếm 26% tổng số lao động trong khu vực doanh nghiệp Ngoài việc tạo ra lao động trực tiếp, các doanh nghiệp này còn gián tiếp tạo ra từ 5 đến 6 triệu việc làm khác.

Khu vực FDI đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Việt Nam thông qua hệ thống đào tạo nội bộ và liên kết với các cơ sở đào tạo bên ngoài Theo số liệu từ Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, tỷ lệ doanh nghiệp FDI tham gia đào tạo cho người lao động đạt 57% vào năm 2017, với 40% là tự đào tạo và 17% là liên kết với các cơ sở đào tạo Nhờ đó, doanh nghiệp FDI đã góp phần hình thành lực lượng lao động có kỹ năng nghề cao và mang đến nhiều kinh nghiệm quản trị tiên tiến.

Bên cạnh những kết quả tích cực, cần nhận diện các thách thức và khó khăn để hiểu rõ tác động hai mặt của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam.

Mối liên kết giữa khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và khu vực trong nước vẫn chưa đạt được kỳ vọng, với tỷ lệ nội địa hóa trong một số ngành công nghiệp còn thấp Điều này dẫn đến giá trị gia tăng trên mỗi đơn vị sản phẩm không cao.

Nhiều dự án FDI hiện nay chủ yếu tập trung vào các công đoạn gia công, lắp ráp và chế biến trong những ngành sử dụng nhiều lao động Tuy nhiên, đầu tư từ khu vực FDI vào lĩnh vực công nghệ cao và công nghệ nguồn vẫn còn rất hạn chế.

- Khu vực FDI vẫn còn nhiều hành vi tiêu cực, trốn tránh nghĩa vụ tài chính, một số

Đầu tư nước ngoài (FDI) tại Việt Nam đang gặp phải vấn đề lạm dụng chính sách ưu đãi và cơ chế "chuyển giá", dẫn đến tình trạng trốn thuế và thất thu ngân sách Nhà nước Điều này không chỉ gây ra sự thiếu minh bạch trong hoạt động kinh doanh mà còn tạo ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh.

Nhiều doanh nghiệp FDI tại Việt Nam chủ yếu chú trọng vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, dẫn đến tình trạng tàn phá môi trường, ô nhiễm không khí, tiếng ồn và bụi.

Các công ty đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) ngày càng gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế Việt Nam vào vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của các tập đoàn xuyên quốc gia ĐTTTNN đóng góp nguồn vốn quan trọng cho sự phát triển kinh tế và chuyển giao công nghệ, đồng thời kiểm soát hầu hết các kênh tiêu thụ hàng hóa quốc tế Tuy nhiên, việc phụ thuộc quá nhiều vào ĐTTTNN có thể dẫn đến sự lệ thuộc lớn vào các nước công nghiệp phát triển, khiến cho sự phát triển kinh tế của đất nước trở nên phồn vinh giả tạo.

Chuyển giao kỹ thuật qua đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể dẫn đến việc nhận những công nghệ không phù hợp và chỉ ở mức trung bình Cuộc cách mạng khoa học công nghệ khiến cho máy móc nhanh chóng trở nên lạc hậu, do đó, các nhà đầu tư thường chuyển giao thiết bị cũ kỹ cho nước nhận đầu tư nhằm đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm của họ Hệ quả là chất lượng sản phẩm giảm sút, chi phí sản xuất tăng cao, khiến cho sản phẩm khó cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

FDI đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, nhưng nếu không được quản lý và sử dụng hiệu quả, nó có thể dẫn đến những tác động tiêu cực như mất cân đối trong quy hoạch đầu tư, ô nhiễm môi trường và việc tiếp thu công nghệ lạc hậu.

IV Giải pháp tăng cường vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam hiện nay

Ngày đăng: 07/10/2021, 13:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Nguyễn Ngọc Hoa, Nguyễn Thị Thúy Vân, “ Thực trạng thu hút FDI tại Việt Nam giai đoạn 1988-2016” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng thu hút FDI tại Việt Nam giai đoạn 1988-2016
Tác giả: Nguyễn Ngọc Hoa, Nguyễn Thị Thúy Vân
1. Tổng cục thống kê(gso.gov.vn) Khác
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (www.sbv.gov.vn) Khác
4. Thực trạng DN có vốn đầu tư nước ngoài 2011-2016(Nhà xuất bản Thống kê-2018) 5. Tổng cục Đầu tư nước ngoài (dautunuocngoai.gov.vn) Khác
6. Bộ kế hoạch và Đầu tư(mpi.gov.vn) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.2. FDI đăng kí mới trong nông nghiệp - Phân tích tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đến tăng trưởng kinh tế của việt nam
Bảng 3.2. FDI đăng kí mới trong nông nghiệp (Trang 11)
59.10%Kinh doanh bất  - Phân tích tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đến tăng trưởng kinh tế của việt nam
59.10 %Kinh doanh bất (Trang 11)
b) Cơ cấu FDI vào Việt Nam theo đối tác đầu tư - Phân tích tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đến tăng trưởng kinh tế của việt nam
b Cơ cấu FDI vào Việt Nam theo đối tác đầu tư (Trang 12)
Bảng 3.3: 10 nước đầu tư FDI lớn nhất vào Việt Nam năm 2019 - Phân tích tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đến tăng trưởng kinh tế của việt nam
Bảng 3.3 10 nước đầu tư FDI lớn nhất vào Việt Nam năm 2019 (Trang 12)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w