Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành viên Nông nghiệp
Nông trường An Ngãi được thành lập vào ngày 26 tháng 3 năm 1972, trong bối cảnh các hoạt động quân sự diễn ra mạnh mẽ trong chiến cục năm 1972 tại Bắc và Nam Việt Nam.
Nghe tiếng gọi của Đảng đoàn Thanh niên Lao động Việt Nam, hiện nay là Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, gần 500 đoàn viên thanh niên từ các huyện miền xuôi như Quỳnh Lưu, Đô Lương, Thanh Chương, Diễn Châu, Nghi Lộc, Nam Đàn, Hưng Nguyên, và Yên Thành đã hăng hái lên vùng Bến Hới hoang vu để xây dựng nông trường và phát triển kinh tế mới Nông trường An Ngãi, với địa hình đa dạng bao gồm đồi núi, thung lũng và nhiều ao hồ, đã nổi tiếng với các sản phẩm nông nghiệp như cam, mía, và cây cao su, đang ngày càng khẳng định vị thế mạnh mẽ của mình Nông trường thanh niên An Ngãi được hình thành từ tình cảm hữu nghị của thanh niên hai tỉnh Nghệ An và Quảng Ngãi, với ngày 26 tháng 3 hàng năm được chọn làm ngày kỷ niệm truyền thống.
Năm 1992, Đảng và Nhà nước Việt Nam thực hiện chủ trương đổi mới toàn diện, tập trung vào việc đổi mới tư duy kinh tế và quản lý Sự kiện này được đánh dấu bởi Nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ 6 Khóa 6 và Nghị quyết ngày 20 tháng 1 năm đó.
Năm 1993, UBND tỉnh Nghệ An ban hành quyết định số 74 QĐ-UB thành lập Nông Trường An Ngãi, được cấp giấy phép kinh doanh với nhiệm vụ trồng, kinh doanh và chế biến cây ăn quả, cây lương thực, nông sản và cây công nghiệp ngắn và dài ngày Công ty TNHH Một thành viên Nông Nghiệp An Ngãi, tiền thân là Nông trường An Ngãi, được thành lập theo quyết định số 868/QĐ-UBND-DDMDN ngày 13 tháng 3 năm 2006 của UBND tỉnh Nghệ An Đến năm 2010, thực hiện chính sách chuyển đổi từ Công ty Nhà nước sang Công ty TNHH một thành viên, công ty được tổ chức quản lý để tự hoạt động sản xuất kinh doanh và nộp nghĩa vụ cho nhà nước Theo đề nghị của UBND tỉnh Nghệ An và ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, UBND tỉnh đã đổi tên công ty Nông nghiệp An Ngãi thành Công ty TNHH Một thành viên Nông Nghiệp An Ngãi.
- Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên Nông nghiệp An Ngãi
- Tên giao dịch: Công ty TNHH một thành viên Nông nghiệp An Ngãi
- Trụ sở chính: Xã Tân An – Huyện Tân Kỳ - Tỉnh Nghệ An- Việt Nam.
- Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Ông NGUYỄN NGỌC HÙNG
- Mã số thuế: 2900465844 Do chi cục thuế tỉnh Nghệ An cấp.
- Giấy phép kinh doanh: 2900465844 Ngày cấp: 01/11/2010
- Có tài khoản mở tại Ngân hàng Số tài khoản:
- Nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là vốn góp của các cổ đông và vốn vay ngân hàng.
Hiên nay vốn điều lệ của công ty là 3 tỷ VNĐ
Những thuận lợi và khó khăn công ty gặp phải từ khi thành lập đến nay:
Sau khi chuyển sang phương thức hoạt động mới, công ty đã đối mặt với nhiều thách thức như máy móc thiết bị lạc hậu và điểm xuất phát thấp Tuy nhiên, công ty đã từng bước vượt qua khó khăn và hiện đang trên đà phát triển.
Khó khăn lớn nhất trong thị trường lao động hiện nay là chất lượng nguồn nhân lực Sự gia tăng số lượng lao động lớn tuổi đã ảnh hưởng đến tính năng động và khả năng thích ứng của họ với cơ chế thị trường.
Số lao động trẻ mới được tuyển dụng chưa thể phát huy tối đa khả năng của mình do thiếu kinh nghiệm Hơn nữa, công tác quản lý và điều hành hiện tại còn yếu kém, không đáp ứng được yêu cầu và tiến độ công việc.
Tư tưởng bình quân và chờ đợi từ thời kỳ bao cấp vẫn còn tồn tại trong suy nghĩ của nhiều người, dẫn đến việc họ chưa nhận thức đầy đủ về sự khắc nghiệt của cơ chế thị trường Sự chuyển đổi sang cơ chế thị trường của công ty gặp khó khăn do nhiều người chưa thích ứng kịp thời.
Tuy nhiên, bên cạnh những khó khăn mà công ty gặp phải thì công ty cũng có nhiều điểm thuận lợi.
Sự phát triển không ngừng của nền kinh tế xã hội đã dẫn đến nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng cao Để đáp ứng nhu cầu này, công ty đã liên tục mở rộng quy mô kinh doanh và đa dạng hóa các mặt hàng, nhằm phục vụ nhu cầu của xã hội cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn.
Công ty sở hữu một đội ngũ lao động trẻ, được đào tạo bài bản, đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy năng lực cá nhân Bên cạnh đó, những lao động lớn tuổi với ý thức và nhận thức đúng đắn về vai trò của mình cũng đã có những cải thiện tích cực trong thái độ làm việc, góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của công ty.
Công ty đã khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường nhờ vào chữ “Tín”, tạo dựng niềm tin với khách hàng và đối tác, từ đó tăng cường hợp tác kinh doanh Mối quan hệ tốt đẹp với các ngân hàng cũng giúp công ty cải thiện khả năng quay vòng vốn Định hướng hoạt động đúng đắn và các phương án kinh doanh hiệu quả đã mang lại những kết quả tích cực, nhờ vào sự nỗ lực cao của toàn thể nhân viên.
Công ty liên tục đầu tư vào trang thiết bị hiện đại, cải tiến dây chuyền sản xuất, nâng cao tay nghề nhân viên và áp dụng công nghệ khoa học vào quy trình sản xuất.
Nhờ vào việc nhận diện và khắc phục khó khăn, phát huy lợi thế, cùng với nỗ lực không ngừng của toàn thể công nhân viên, công ty đã thực hiện thành công các kế hoạch đề ra và đạt được các chỉ tiêu trong cuộc họp cổ đông thường niên.
Dưới sự quản lý của Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Nghệ An, công ty đã phát triển mạnh mẽ với tổng vốn điều lệ 3 tỷ VND Công ty hoạt động ổn định, đáp ứng nhu cầu xã hội và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Lĩnh vực hoạt động của công ty:
Là công ty kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau Tính đa dạng được thể hiện qua các ngành, nghề kinh doanh của công ty như sau:
- Trồng và kinh doanh các loại cây công nghiệp.
- Chế biến và mua bán các sản phẩm từ cây công nghiệp, cây nông nghiệp, cây ăn quả.
- Chăn nuổi gia súc, gia cầm, thủy sản.
- Kinh doanh xăng dầu, mỡ nhờn.
- Dịch vụ, kỹ thuật giống, cây con.
- Khai thác, chế biến, kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh hàng nông sản.
- Sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp.
- Sản xuất, kinh doanh phân bón, vật tư nông nghiệp (không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật.
- Quản lý , khai thác công trình thủy lợi.
- Xây dựng các công trình dân dụng vừa và nhỏ.
Đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ
Đặc điểm, chức năng: Công ty TNHH một thành viên Nông nghiệp An
Ngãi là doanh nghiệp chuyên sản xuất và lưu thông hàng hóa, đồng thời đóng vai trò là người bán hàng Để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của mình, doanh nghiệp cần tổ chức bộ máy quản lý dựa trên kế hoạch và hiệu quả, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh doanh.
Nhiệm vụ chính bao gồm việc ươm giống cây, trồng các loại cây công nghiệp và nông nghiệp cả ngắn hạn và dài hạn Bên cạnh đó, chúng tôi thực hiện chế biến sản phẩm mủ cao su từ mủ nước sang mủ thô và kiểm tra quy trình trồng cũng như chăm sóc cây con tại địa bàn.
Cơ cấu tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức quản lý, giám sát, điều hành bao gồm: ban giám đốc , phòng ban của các bộ phận và 15 đội sản xuất, chăn nuôi
Bộ máy của Công ty TNHH một thành viên Nông nghiệp An Ngãi được bố trí theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH một thành viên Nông nghiệp An Ngãi Ghi chú: Quan hệ trực tiếp chỉ huy
Giám đốc là người đứng đầu, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các phòng ban trong công ty, đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ được giao Họ có vai trò quan trọng trong việc quản lý toàn bộ hoạt động của công ty, với mục tiêu bảo toàn và phát triển vốn.
Phó giám đốc là người thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc ủy quyền bằng văn bản và có trách nhiệm giao việc, kiểm tra tiến độ công việc Họ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ giữa Ban giám đốc và các phòng ban cũng như phân xưởng sản xuất.
Phòng Tổ chức - Hành chính đảm nhận vai trò quan trọng trong việc tổ chức bộ máy, tuyển chọn nhân sự và quản lý chế độ tiền lương Ngoài ra, phòng còn tham mưu cho giám đốc và tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ theo quy định của nhà nước dành cho người lao động.
Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với Giám Đốc về kế hoạch sản xuất kinh doanh định kỳ của công ty Phòng này cũng đảm nhiệm việc đôn đốc các phòng ban liên quan trong việc chỉ đạo và kiểm tra thực hiện kế hoạch đã được Giám Đốc phê duyệt cho các đơn vị và đội sản xuất.
Phòng Tài vụ có trách nhiệm thực hiện công tác kế toán tài chính cho Giám đốc, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc và nghiệp vụ kế toán Phòng này phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác thông tin phục vụ cho công tác quản lý kinh tế của Giám đốc Đồng thời, Phòng Tài vụ cũng tham mưu cho Giám đốc về tình hình kết quả sản xuất kinh doanh theo từng tháng, quý, năm, và báo cáo số liệu chính xác theo yêu cầu.
Công ty có 13 đội sản xuất, 1 đội chăn nuôi và 1 đội chế biến, chuyên sản xuất các sản phẩm chủ yếu theo quy trình nghiêm ngặt Nhiệm vụ của các đội là đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, từ đó mang lại kết quả sản xuất kinh doanh tốt, tạo ra lợi nhuận cao, tiết kiệm thời gian lao động và quản lý, cũng như nguyên vật liệu sản xuất, đồng thời đảm bảo an toàn lao động.
Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên Nông nghiệp An Ngãi (2012-2014)
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ tạo ra doanh thu mà còn phản ánh giá trị của các khoản thu nhập Để đánh giá xem kết quả kinh doanh có đáp ứng được tham vọng lợi ích của doanh nghiệp và chủ đầu tư hay không, chúng ta cần phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong ba năm qua.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng 1.1.
Bảng 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên
Nông nghiệp An Ngãi ĐVT: Triệu đồng
Dựa vào các số liệu phân tích trong bảng, có thể nhận thấy rằng vốn kinh doanh của công ty trong ba năm qua đã trải qua những biến động đáng kể.
Vào năm 2013, vốn kinh doanh của công ty đạt 11,038.00 triệu đồng, giảm 1,792.91 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng với tỷ lệ giảm 13.97% Tuy nhiên, đến năm 2014, vốn kinh doanh đã tăng lên 17,731.48 triệu đồng, tăng 6,693.48 triệu đồng so với năm 2013, với tỷ lệ tăng 60.64% Điều này cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đã được mở rộng đáng kể trong ba năm qua.
Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2013 đã giảm 22,26 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 58,42% so với năm 2012, cho thấy sự hoạt động kém hiệu quả trong sản xuất kinh doanh Công ty không đạt được mục tiêu lợi nhuận cao hơn để đảm bảo phát triển bền vững Theo số liệu, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm 30,65 triệu đồng với tỷ lệ giảm kỷ lục 136,22% Mặc dù lợi nhuận khác tăng 2,11 triệu đồng (2,96%), nhưng phần này chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng lợi nhuận của công ty.
Năm 2014 đánh dấu bước đột phá lớn của công ty với lợi nhuận thuần tăng 61.98 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 116.61% so với năm 2013 Điều này chứng tỏ rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2014 rất hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao Các chỉ tiêu phản ánh doanh thu và chi phí cũng cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong hoạt động kinh doanh.
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 tăng 838.78 triệu đồng (10.27%) so với năm 2012, và năm 2014 tiếp tục tăng 3,932.60 triệu đồng (43.68%) so với năm 2013 Sự gia tăng này cho thấy doanh thu thuần đã có xu hướng tích cực, đặc biệt là vào năm 2014 khi nền kinh tế hồi phục, dẫn đến tiêu thụ hàng hóa tăng Điều này mang lại hy vọng cho công ty trong việc gia tăng lợi nhuận và thu hồi vốn, đồng thời mở rộng thị phần tiêu thụ sản phẩm Những thay đổi này được ảnh hưởng bởi các khoản chi phí và tình hình hàng tồn kho của công ty.
Như vậy, có thể thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong
Trong ba năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã trải qua nhiều biến động, đặc biệt là vào năm 2013 khi có sự giảm sút rõ rệt Tuy nhiên, năm 2014 đánh dấu bước chuyển biến tích cực trong hoạt động này Để tận dụng sự phục hồi của nền kinh tế quốc gia và sự phát triển của thị trường, công ty cần áp dụng các chính sách đổi mới phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Để đưa ra kết luận chính xác về hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của công ty, cần tiến hành phân tích sâu hơn các chỉ tiêu tài chính.
Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH một thành viên Nông Nghiệp
Phân tích tình hình tài chính cung cấp chứng cứ hệ thống và khoa học cho các nhà quản trị, giúp khắc phục thiếu sót và phát huy mặt tích cực Từ đó, các giải pháp hữu hiệu được đề ra để lựa chọn phương án tối ưu cho hoạt động kinh doanh Việc phân tích tài chính của Công ty TNHH một thành viên Nông nghiệp An Ngãi được thực hiện theo quy trình cụ thể.
2.1.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính tại Công ty TNHH môt thành viên Nông nghiệp An Ngãi
2.1.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán
Phân tích khoản mục tài sản trên Bảng cân đối kế toán giúp đánh giá sự biến động của các yếu tố cấu thành tài sản công ty Qua đó, nhận diện đặc trưng cơ cấu tài sản, xác định việc sử dụng và phân bổ vốn trong từng thời kỳ có hợp lý hay không Từ những phân tích này, có thể đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Số liệu phục vụ cho việc phân tích tình hình tài sản của công ty được thể hiện qua hình 2.1 và bảng 2.1
Hình 2.1 Đồ thị thể hiện giá trị tài sản của Công ty TNHH một thành viên Nông nghiệp An Ngãi giai đoạn (2012-2014)
Bảng 2.1 Bảng phân tích sự biến động tài sản của Công ty TNHH MTV Nông nghiệp An Ngãi qua 3 năm 2012 - 2013 - 2014 ĐVT: Triệu đồng
Tài sản Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh 2013/2012 So sánh 2014/2013
Số tiền tỷ lệ (%) Số tiền tỷ lệ (%)
I Tiền và các khoản tương đương tiền 1,307.90 957.81 3,694.93 (350.09) (26.77) 2,737.12 285.77
II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 30.00 85.00 189.00 55.00 183.33 104.00 122.35
III Các khoản phải thu ngắn hạn 568.40 635.31 344.41 66.91 11.77 (290.90) (45.79)
2 Các khoản phải thu khác 105.72 304.56 98.35 198.84 188.08 (206.21) (67.71)
3.Dự phong phải thu ngắn hạn khó đòi (191.23) (191.23) (83.41) 0.00 0.00 107.82 (56.38)
V Tài sản ngắn hạn khác 456.09 602.58 853.56 146.49 32.12 250.98 41.65
1 chi phí trả trước ngắn hạn 34.23 34.23 112.31 0.00 0.00 78.08 228.10
2 Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 0.00 5.63 10.34 5.63 0.00 4.71 83.66
1 Tài sản cố định hữu hình 6,395.30 4,881.20 7,628.44 (1,514.10) (23.68) 2,747.24 56.28
Giá trị hao mòn lũy kế (1,000.15) (983.73) (1,345.34) 16.42 (1.64) (361.61) 36.76
2 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 3,376.34 2,987.34 4,234.76 (389.00) (11.52) 1,247.42 41.76
II Tài sản dài hạn khác 213.35 145.87 492.00 (67.48) (31.63) 346.13 237.29
1 Chi phí trả trước dài hạn 213.35 145.87 492.00 (67.48) (31.63) 346.13 237.29
Qua bảng phân tích tổng hợp 3 năm về tài sản của công ty và hình 2.1 ta có thể rút ra những nhận xét sau:
- Về tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn của công ty đã có sự biến động rõ rệt trong 3 năm qua Cụ thể, vào năm 2012, tài sản ngắn hạn đạt 2,845.92 triệu đồng, chiếm 22% tổng tài sản Đến năm 2013, con số này tăng lên 3,023.59 triệu đồng, chiếm 27% tổng tài sản, với mức tăng 177.67 triệu đồng và tỷ lệ tăng 6.24%, đồng thời tỷ trọng cũng tăng 5% so với năm 2012.
Năm 2014, tài sản ngắn hạn đạt 5,376.28 triệu đồng, chiếm 30% tổng tài sản và tăng 77.81% so với năm 2013 Sự gia tăng này diễn ra nhẹ nhàng trong 3 năm qua, do ảnh hưởng của các yếu tố biến động.
+ Tiền: Ta thấy tiền giảm trong năm 2013 và lại tăng mạnh trong năm 2014.
Năm 2012 tiền của công ty là 1,307.90 triệu đồng tới năm 2013 lại giảm xuống còn 957.81 triệu đồng với mức giảm là 350.09 triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm 26.77%.
Năm 2014 tiền lại tăng lên một cách nhanh chóng với mức tăng so với năm
Vào năm 2013, tổng số tiền đạt 3,694.93 triệu đồng, tăng 285.77% so với 2,737.12 triệu đồng Nguyên nhân chính cho sự gia tăng đột biến này là do tình trạng ứ đọng hàng hóa trong năm 2012 và 2013 đã được giải phóng vào năm 2014, dẫn đến việc tăng lượng tiền và giảm hàng tồn kho.
Trong ba năm hoạt động, khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền của công ty đã giảm trong năm 2013, nhưng lại tăng mạnh vào năm 2014 Năm 2013 là năm sau khủng hoảng kinh tế, khi nền kinh tế bắt đầu hồi phục Đến năm 2014, công ty đã ghi nhận sự khởi sắc rõ rệt, với lượng tiền nắm giữ chiếm tới 69% tổng tài sản ngắn hạn.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là số tiền mà công ty sử dụng để mua chứng khoán như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu địa phương, tín phiếu kho bạc, trái phiếu công ty và cổ phiếu nhằm mục đích hưởng lãi hoặc thực hiện giao dịch mua bán để kiếm lời Mặc dù khoản mục này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản ngắn hạn, nhưng nó đã liên tục tăng trong 3 năm qua.
Năm 2012 đầu tư tài chính ngắn hạn là 30 triệu đồng đến năm 2013 tăng lên
Từ 85 triệu đồng, đầu tư tài chính ngắn hạn đã tăng lên 55 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 183,33% Đến năm 2014, con số này đạt 189 triệu đồng, tăng thêm 104 triệu đồng với tỷ lệ tăng 122,35% Nguyên nhân chính là do trong các năm 2012 và 2013, đầu tư tài chính ngắn hạn được xem là lựa chọn an toàn để bảo toàn vốn và gia tăng lợi nhuận.
2014 công ty tiếp tục đầu tư tài chính ngắn hạn để tìm kiếm lợi nhuận.
Các khoản phải thu ngắn hạn là số tiền mà công ty đang chờ nhận từ khách hàng Tùy thuộc vào tình hình cụ thể và chiến lược kinh doanh, công ty sẽ áp dụng các chính sách thu tiền hợp lý trong từng giai đoạn khác nhau.
Các khoản phải thu là thành phần lớn thứ hai trong tổng tài sản ngắn hạn, và sự biến động của chúng qua các năm thể hiện xu hướng tăng giảm khác nhau.
Năm 2012, khoản phải thu ngắn hạn của công ty đạt 568,40 triệu đồng, tăng lên 635,31 triệu đồng vào năm 2013, với mức tăng 66,91 triệu đồng và tỷ lệ tăng 11,77% Điều này cho thấy công ty đã thực hiện chính sách bán chịu hàng hóa để mở rộng kinh doanh trong năm 2012, nhưng đến năm 2013, khách hàng vẫn chưa thanh toán, dẫn đến việc vốn của công ty bị chiếm dụng từ kỳ trước.
Năm 2014, khoản mục này giảm từ 344.41 triệu đồng xuống 290.90 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 45.79% Sự giảm này cho thấy công ty đã thu hồi thành công các khoản nợ khó đòi từ khách hàng và tiền bán hàng trong kỳ này.
Sau 3 năm hoạt động, tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn của công ty đã được cải thiện đáng kể, giúp công ty thu hồi một khoản tiền không nhỏ để tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Hàng tồn kho là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng cung cấp sản phẩm ra thị trường và tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty Phân tích hàng tồn kho giúp doanh nghiệp điều chỉnh chiến lược bán hàng hiệu quả hơn.
Trong ba năm qua, lượng hàng tồn kho của công ty đã có sự biến động mạnh mẽ về giá trị Cụ thể, vào năm 2012, hàng tồn kho đạt 483,53 triệu đồng, nhưng đến năm 2013, con số này đã tăng lên 742,89 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 259,36 triệu đồng và tỷ lệ tăng 53,64%.
Năm 2014 hàng tồn kho lại giảm mạnh và so với năm 2013 nó đã giảm xuống còn 294.38triệu đồng với mức giảm 448.52triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm là 60.37%.
Đánh giá thực trạng phân tích tình hình tài chính tại công ty
Giai đoạn 2012-2014 chứng kiến nền kinh tế phục hồi chậm sau suy thoái, khiến hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn Mặc dù các chi phí gia tăng đột biến ảnh hưởng đến hầu hết doanh nghiệp, công ty vẫn đạt được những thành tựu và kết quả đáng khích lệ.
Năm 2013, tổng vốn kinh doanh của công ty giảm 1,792.91 triệu đồng, tương đương 13.97% so với năm 2012, đi kèm với sự sụt giảm mạnh về vốn chủ sở hữu, giảm 1,826.17 triệu đồng (3.83%) Mặc dù nợ phải trả có sự tăng nhẹ 33.26 triệu đồng (0.45%), nhưng điều này cho thấy công ty vẫn chưa cải thiện tình trạng phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài và chưa nhận thức được tầm quan trọng của vốn chủ sở hữu.
Năm 2014, nguồn vốn của công ty đạt 17,731.48 triệu đồng, tăng 6693.48 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 60.64% so với năm 2013 Sự gia tăng này bao gồm nợ phải trả tăng 813.39 triệu đồng (10.89%) và vốn chủ sở hữu tăng 5,880.09 triệu đồng (164.64%) Điều này cho thấy công ty đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và có dấu hiệu tích cực trong hoạt động, mặc dù nợ phải trả tăng nhanh, nhưng công ty đã sử dụng đòn bẩy tài chính một cách hiệu quả.
Năm 2014, công ty đã tăng cường đầu tư vào tài sản ngắn hạn và dài hạn, với tài sản ngắn hạn tăng 2,352.69 triệu đồng (tăng 77.81% so với năm 2013) và tài sản dài hạn tăng 4,340.79 triệu đồng (tăng 54.16%) Đặc biệt, công ty chú trọng đầu tư vào tài sản cố định để mở rộng quy mô sản xuất, với mức tăng 3,994.66 triệu đồng (tăng 50.77% so với năm 2013) Cơ sở vật chất kỹ thuật chính là lợi thế cạnh tranh quan trọng của công ty trong quá trình phát triển.
Dựa trên phân tích tốc độ luân chuyển vốn và các chỉ tiêu sinh lời, công ty đã có những cải thiện nhất định trong 3 năm qua, mặc dù vẫn chưa thoát khỏi tình trạng trì trệ của nền kinh tế.
Mặc dù nền kinh tế gặp khó khăn, công ty đã thể hiện chiến lược phát triển hiệu quả trong năm 2014 với doanh thu thuần tăng từ 9,803.29 triệu đồng lên 12,935.89 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 3,132.60 triệu đồng và tỷ lệ tăng 31.95% Lợi nhuận sau thuế cũng tăng đáng kể, cho thấy công ty đã thành công trong việc mở rộng sản xuất Điều này không chỉ khẳng định chất lượng sản phẩm mà còn nâng cao vị thế và uy tín của công ty trên thị trường.
2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên công ty không thể tránh khỏi có những hạn chế.
Tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu tài sản dài hạn của doanh nghiệp Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc tồn đọng vốn trong tài sản cố định có thể gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Cơ cấu nguồn vốn của công ty chưa hợp lý, với phần lớn tài sản được tài trợ bằng vốn vay ngắn hạn, cho thấy tình hình tài trợ có dấu hiệu rủi ro Công ty đã vi phạm chính sách tài trợ an toàn khi sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn, trong khi theo nguyên tắc, chỉ nên tài trợ một phần tài sản dài hạn và đầu tư dài hạn bằng một phần nguồn vốn ngắn hạn.
Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng nhỏ, điều này ảnh hưởng đến tính chủ động tài chính của công ty Hệ quả là khả năng thanh toán tức thời không được đảm bảo an toàn, dẫn đến nhiều rủi ro tiềm ẩn.
Lượng hàng tồn kho lớn đang gây ứ đọng vốn và làm phát sinh nhiều chi phí trong quản lý hàng tồn kho Đồng thời, công ty còn nhiều hợp đồng chưa hoàn thành, dẫn đến việc tăng chi phí hoạt động.
Khả năng thanh toán nợ của công ty chỉ đảm bảo cho năm 2014, nhưng vẫn còn thấp do nợ ngắn hạn quá cao, dẫn đến sự mất cân đối giữa nợ ngắn hạn và dài hạn Hơn nữa, công ty chưa xác định được lượng tiền mặt dự trữ hợp lý, gây ra tình trạng bị động trong việc thanh toán.
Khả năng cân đối nguồn vốn của công ty chưa hợp lý, nợ ngắn hạn còn quá cao điều này làm giảm khả năng thanh toán của công ty.
Khả năng hoạt động của doanh nghiệp hiện còn hạn chế, hiệu suất sử dụng vốn chưa đạt mức tối ưu và có xu hướng giảm Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu chính sách hợp lý nhằm khai thác triệt để nguồn vốn đang bị ứ đọng, ảnh hưởng đến khả năng tham gia sản xuất và gia tăng lợi nhuận.
Khả năng sinh lợi thấp do các yếu tố về chi phí cao.
Giá vốn của công ty vẫn ở mức cao, điều này có thể do chi phí đầu vào tăng, ảnh hưởng trực tiếp đến giá bán sản phẩm.
Khoản chi phí kinh doanh của công ty ngày càng tăng lên, công ty cần quản lý chặt chẽ các khoản chi phí tránh lãng phí.
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên xuất phát từ chính trong bản thân công ty cụ thể là:
Thị trường đang trở nên cạnh tranh hơn bao giờ hết, trong khi sản phẩm của công ty chưa có sự nổi bật và thị trường tiêu thụ còn hạn chế, dẫn đến tốc độ tiêu thụ hàng hóa chậm.
Công tác thu hồi nợ đã được cải thiện đáng kể, nhưng vẫn còn tồn đọng nhiều khoản nợ khó đòi, ảnh hưởng tiêu cực đến vốn kinh doanh của công ty.
Các giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính của công ty
2.3.1 Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới
Phương hướng của Công ty thời gian tới
Năm 2015, ban giám đốc Công ty dự báo một năm kinh tế khởi sắc với nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh Do đó, Công ty sẽ tập trung chỉ đạo hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế, chính trị và xã hội theo nghị quyết của Đảng các cấp và nghị quyết của Công ty.
-Ổn định và phát triển tổ chức sản xuất kinh doanh có lãi.
-Giá trị sản xuất năm 2015 phấn đấu đạt 15 tỷ.
-Doanh thu hạch toán phấn đấu đạt trên 6.5 tỷ đồng; lãi phẫn đấu trên 150 triệu đồng.
-Thu nhập bình quân của người lao động đạt treenn 2.8 triệu đồng/người/tháng.
-Hoàn thành 100% KH giao nộp Ngân sách BHXH, BHYT, BHTN và giải quyết đầy đủ chế độ của người lao động.
-Giữ vững danh hiệu Đơn vị Văn hoá; Chi bộ đảng TSVM, Công ty và các đoàn thể vững mạnh xuất sắc.
Nhiệm vụ chủ yếu a) Về sản xuất kinh doanh:
-Cây lúa diện tích 198.68 ha năng suất vụ đông xuân đạt bình quân 60-65 tạ/ha; vụ thu mùa phấn đấu năng suất bình quân đạt 50-55 tạ/ha.
-Hoa màu diện tích 75.77 ha, phấn đấu sản lượng quy thóc đạt 750 tấn.
-Mía diện tích 95 ha phấn đấu năng suất bình quân mía 70-80 tấn/ha.
+ Cao su kinh doanh diện tích 431.95 ha, phấn đấu khai thác đưa sản lượng cả năm đạt 170 tấn mủa khô.
+ Cao su KTCB chăm sóc và phòng trừ dịch bệnh tốt số diện tích 256.74 ha. b) Công tác tài chính:
- Đóng nộp đầy đủ 100% các loại thuế quỹ, BHXH, BHYT, BHTN cho Nhà nước.
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn hiện có, tích cực thu hồi công nợ tồn đọng, nợ xấu, nợ khó đòi. c) Về đầu tư xây dựng cơ bản :
Nhà thầu cần tiếp tục tập trung chỉ đạo xây dựng tuyến đường nguyên liệu từ Đô Lương đi Đồng Lực, 3/2, 26/3, Hưng Nguyên, bao gồm cả đoạn đường mới được bổ sung Đồng thời, cần bàn giao và đưa vào sử dụng đập nhà phát và mương tại đơn vị Yên Thành cùng mương Thị.
Tiếp tục chỉ đạo đầu tư xây dựng hệ thống mương tại Thanh Chương, nâng cấp một số tuyến kênh mương và cải tạo các thân, cống đập trên địa bàn nhằm đảm bảo phục vụ hiệu quả cho công tác sản xuất.
2.3.2 Một số biện pháp chủ yếu góp phân nâng cao hiệu quả tình hình tài chính của công ty
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
Lao động đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy số lượng và chất lượng lao động có tác động lớn đến hiệu quả hoạt động của công ty.
Cải tiến năng lực và trình độ của người quản lý là điều cần thiết Tổ chức các khóa bồi dưỡng và học tập tại các trung tâm đào tạo và trường nghiệp vụ giúp nâng cao kỹ năng quản lý, chuyên môn và nghiệp vụ Việc này không chỉ giúp người quản lý theo kịp những thay đổi trong cơ chế chính sách mà còn đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc hiện tại.
Cần tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ KHKT, nhằm củng cố vai trò trung tâm trong việc chuyển giao dịch vụ đầu vào và đầu ra, cũng như dịch vụ KHKT trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Đẩy mạnh công tác khen thưởng, kỷ luật để khuyến khích người lao động trong công ty làm việc một cách hăng say, nhiệt tình hơn nữa.
- Tăng cường giáo dục tư tưởng, ý thức cho cán bộ nhân viên, lao động để họ gắn bó hơn với công ty.
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường:
Rà soát quy hoạch nông nghiệp là cần thiết để xác định cơ cấu cây trồng có lợi thế cạnh tranh và quy mô phù hợp với từng vùng Đồng thời, cần tiếp tục tu sửa và tôn tạo hệ thống thủy lợi, hồ đập nhằm giữ nước phục vụ cho sản xuất chăn nuôi hiệu quả.
- Nghiên cứu thị trường người tiêu dùng gồm những đối tượng nào, nhu cầu mua sắm của họ….
- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh gồm những ai, chiến lược của họ, đánh giá đối thủ về mặt mạnh, yếu….
- Lựa chọn thị trường đúng đắn.
Nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng nhằm gia tăng lợi nhuận.
- Đầu tư vào tài sản dài hạn hơn nữa nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
Để kích thích tiêu thụ, doanh nghiệp cần thực hiện các giải pháp như áp dụng chính sách ưu đãi cho khách hàng thân thiết, triển khai các chương trình khuyến mãi và giảm giá, đồng thời xây dựng hệ thống tiếp nhận khiếu nại và góp ý Điều này sẽ tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm và thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng.
Điều chỉnh lại cơ cấu tài trợ
Cần tập trung vào việc cân đối tài trợ giữa tài sản ngắn hạn và dài hạn bằng cách gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu, giảm nợ ngắn hạn và đặc biệt là huy động thêm vốn vay dài hạn để hỗ trợ tài sản dài hạn, từ đó điều chỉnh cơ cấu vốn một cách tối ưu cho công ty.
Khả năng thanh toán tổng quát của công ty được đảm bảo, nhưng hầu hết các chỉ số thanh toán khác đều ở mức thấp và có nguy cơ mất khả năng thanh toán Nguyên nhân chủ yếu là do nợ ngắn hạn quá lớn, trong khi tài sản ngắn hạn và vốn chủ sở hữu lại ở mức thấp Do đó, việc giảm nợ ngắn hạn là yêu cầu cấp thiết đối với công ty.
Ổn đinh và phát triển thị trường đầu vào
- Mở rộng quan hệ bạn hàng, lựa chọn người cung ứng có đủ khả năng đáp ứng những đòi hỏi về chất lượng nguyên vật liệu.
- Tìm kiếm thị trường nguyên vật liệu rẻ, ổn định
Để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, việc xác định giá cả hợp lý cho sản phẩm và hàng hóa là rất quan trọng Công ty cần thường xuyên chú ý đến việc ổn định giá cả Để xây dựng chính sách định giá hiệu quả, cần xem xét nhiều yếu tố khác nhau.
Mục tiêu định giá là yếu tố quan trọng mà công ty cần xác định rõ ràng để đạt được hiệu quả tối ưu cho sản phẩm Khi mục tiêu càng cụ thể, việc ấn định giá sẽ trở nên dễ dàng hơn Các mục tiêu cơ bản trong định giá bao gồm việc tối đa hóa lợi nhuận, tăng thị phần và duy trì sự cạnh tranh.
+ Tăng tối đa lợi nhuận trước mắt
+ Tăng tối đa mức tiêu thụ.
+ Tăng tối đa việc tăng thị phần thị trường hấp dẫn.
+ Giành vị dẫn đầu về chất lượng sản phẩm.
Công ty cần xác định sự co giãn của nhu cầu theo giá của các sản phẩm hàng hóa cụ thể, nhằm đảm bảo việc định giá chính xác và tối đa hóa lợi nhuận.
Nâng cao chất lượng quản lý điều hành công ty
Công ty cần cải thiện công tác quản lý để đảm bảo kiểm soát chặt chẽ đầu vào, đầu ra và giá mua nguyên vật liệu, nhằm ảnh hưởng tích cực đến giá thành và chất lượng sản phẩm Việc quản lý chi phí phát sinh cần phải được thực hiện nghiêm ngặt hơn để tránh lãng phí Đồng thời, nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ quản lý là cần thiết, vì một số cán bộ hiện tại còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn Do đó, để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới, công ty cần chú trọng vào việc cải thiện chất lượng quản lý và điều hành.
Để trở thành một cán bộ quản lý giỏi, cần nâng cao năng lực, trình độ và kỹ năng thông qua đào tạo chính quy và tích lũy kinh nghiệm thực tiễn Người quản lý phải nắm vững tri thức khoa học quản lý và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của vị trí này.
+ Phương pháp tư duy khoa học để quan sát, phân tích và giải quyết vấn đề. + Đạo đức công tác.
+ Có kỹ năng và niềm tin quản lý.