TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Lý do chọn đề tài
Ngày nay, du lịch đã trở thành nhu cầu thiết yếu trong đời sống văn hóa và xã hội toàn cầu Về mặt kinh tế, ngành du lịch đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia phát triển Hệ thống du lịch đã được thiết lập rộng rãi trên khắp thế giới, mang lại nhiều lợi ích kinh tế thông qua việc tiêu dùng của du khách Ngoài việc tiêu thụ hàng hóa thông thường, du khách còn có nhu cầu đặc biệt như nâng cao kiến thức, tham quan cảnh đẹp, chữa bệnh, nghỉ ngơi và thư giãn.
Trong bối cảnh phát triển nhanh chóng của ngành du lịch, nhu cầu đi lại và giao lưu của du khách ngày càng tăng, thúc đẩy các nhà quản lý điểm đến và nhà cung cấp dịch vụ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng và dịch vụ chất lượng cao Câu hỏi đặt ra là liệu du khách có mong muốn trải nghiệm những sản phẩm dịch vụ giống nhau ở mọi điểm đến hay tìm kiếm những đặc trưng riêng biệt Tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, ngành du lịch đã đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước nhờ tiềm năng tài nguyên du lịch phong phú và môi trường chính trị ổn định Với chính sách phát triển của Đảng Nhân dân Cách mạng, du lịch Lào đang trên đà phát triển mạnh mẽ, thu hút ngày càng nhiều khách quốc tế và nội địa, trong đó có điểm đến hấp dẫn Hủa Phăn.
Hủa Phăn là trung tâm kinh tế và văn hóa của bốn tỉnh miền Bắc Lào, giáp ranh với Việt Nam ở phía bắc, đông và đông nam, đồng thời tiếp giáp tỉnh Xiang Khoang ở phía nam và tây nam, và tỉnh Luang PraBang ở phía tây Tỉnh này có nhiều tiềm năng phát triển du lịch nhờ vào khí hậu mát mẻ quanh năm, tạo điều kiện lý tưởng cho kinh tế kết hợp với du lịch nghỉ dưỡng Hủa Phăn thu hút du khách bởi vẻ đẹp tự nhiên với các hang động, di tích lịch sử từ thời kỳ kháng chiến, khu đá cẩm thạch Houa Meuong, thác nước, suối nước nóng Viêng Thong, và núi cao Pha Thì, cùng với nền văn hóa phong phú của các bộ tộc Lào.
Hủa Phăn sở hữu nhiều đặc trưng tiềm năng cho phát triển du lịch, nhưng hiện tại việc đầu tư và quản lý chất lượng dịch vụ du lịch vẫn chưa được chú trọng Dù thiên nhiên nơi đây thu hút du khách, các dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng vẫn chưa đạt hiệu quả tương xứng với tiềm năng Sự phát triển chậm và thiếu đầu tư từ doanh nghiệp làm hạn chế khả năng cạnh tranh Để thu hút du khách, không chỉ cần quảng bá hiệu quả mà còn phải có những yếu tố nội tại hấp dẫn Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách nội địa tại Hủa Phăn là cần thiết để cải thiện dịch vụ và đáp ứng kỳ vọng của khách Đề tài “Những yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch nội địa tại tỉnh Hủa Phăn” sẽ giúp xác định thực trạng ngành du lịch, từ đó đưa ra giải pháp nhằm thu hút du khách quay trở lại và giới thiệu đến người khác, góp phần thúc đẩy phát triển du lịch tại Hủa Phăn.
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung Đề tài tiến hành xác định, đánh giá các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch nội địa tại tỉnh Hủa Phăn, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách du lịch nội địa đến với các điểm du lịch của tỉnh.
Nghiên cứu này tập trung vào việc khám phá và đo lường các thành phần của chất lượng dịch vụ tại các khu du lịch ở tỉnh Hủa Phăn.
- Xác định các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch nội địa tại tỉnhHủa Phăn
- Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch nội địa tại tỉnh Hủa Phăn
Để nâng cao mức độ hài lòng của khách du lịch nội địa tại tỉnh Hủa Phăn, bài viết đề xuất các hàm ý quản trị dựa trên kết quả nghiên cứu Những thông tin này sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn, từ đó cải thiện trải nghiệm của khách hàng và tăng cường sự hài lòng của họ khi đến tham quan tỉnh.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách nội địa Bên cạnh đó, nghiên cứu còn thực hiện khảo sát đối với khách du lịch nội địa đã từng tham quan du lịch tại tỉnh Hủa Phăn thông qua bảng câu hỏi.
- Không gian nghiên cứu: địa bàn tỉnh Hủa Phăn
-Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9/2019 đến tháng 12/2019
+ Thời gian khảo sát: trong tháng 11/2019.
Đề tài nghiên cứu sẽ được áp dụng để cải thiện chất lượng dịch vụ du lịch và nâng cao mức độ hài lòng của khách du lịch nội địa tại tỉnh Hủa Phăn, với mục tiêu thực hiện vào năm 2025.
Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu định tính được sử dụng trong phần nghiên cứu sơ bộ
- Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phỏng vấn chuyên gia
Thông tin thu thập từ nghiên cứu định tính đã được tổng hợp và phân tích để xây dựng, điều chỉnh và bổ sung các biến thang đo liên quan đến sự hài lòng của khách du lịch nội địa đối với các dịch vụ du lịch tại Hủa Phăn.
Tác giả áp dụng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp thông qua việc phỏng vấn khách du lịch nội địa tại tỉnh Hủa Phăn bằng phiếu khảo sát Đồng thời, để đảm bảo tính đa dạng và khách quan của dữ liệu, tác giả cũng gửi phiếu khảo sát qua Internet và Email.
Mục tiêu nghiên cứu Lý thuyết về dịch vụ du lịch, sự hài lòng
Thang đo và bảng câu hỏi chính thức
Phỏng vấn thử để điều chỉnh thang đo và bảng câu hỏi
Xây dựng bảng câu hỏi và thảo luận nhóm chuyên gia để khẳng định cơ sở lý thuyết
Xử lý số liệu bằng SPSS 18:
- Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
- Phân tích nhân tố EFA
- Phân tích hồi quy tuyến tính Đánh giá và phân tích kết 5 quả nghiên cứu
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch nhằm mức độ hài lòng của khách nội địa
Mục tiêu nghiên cứu này là sàng lọc các biến quan sát và xác định thành phần, giá trị, độ tin cậy của thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch nội địa đối với dịch vụ du lịch tại Hủa Phăn, đồng thời kiểm định mô hình lý thuyết.
Thông tin thu thập được từ bảng khảo sát sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS
18.0 để đo lường sự tác động của các nhân tố đến sự hài lòng của khách du lịch nội địa tại tinh Hủa Phăn
Giai đoạn đầu tiên của nghiên cứu sẽ tập trung vào việc phân tích các kết quả nghiên cứu hiện có và các mô hình toàn cầu liên quan đến chất lượng dịch vụ Đồng thời, nghiên cứu sẽ xem xét các khái niệm liên quan đến dịch vụ du lịch và tình hình cung cấp dịch vụ du lịch hiện tại, từ đó dần hình thành một mô hình lý thuyết cho nghiên cứu.
Giai đoạn thứ hai của nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Hủa Phăn bao gồm hai bước chính: đầu tiên là nghiên cứu sơ bộ với phương pháp định tính, tiếp theo là nghiên cứu chính thức áp dụng phương pháp định lượng.
Nghiên cứu sơ bộ đã được thực hiện bằng cách tham khảo ý kiến chuyên gia và phỏng vấn thử 20 khách hàng để phát hiện sai sót trong thiết kế bảng câu hỏi, đồng thời nhận diện những nội dung còn thiếu cần bổ sung và điều chỉnh.
Nghiên cứu chính thức áp dụng kỹ thuật trả lời bảng câu hỏi theo thang Likert 5 mức độ (1: hoàn toàn không đồng ý; 5: hoàn toàn đồng ý) đã được thực hiện với 222 du khách đang và đã du lịch tại Hủa Phăn thông qua hình thức gửi bản câu hỏi trực tiếp.
Trong giai đoạn thứ ba, chúng tôi áp dụng thang đo tổng hợp từ nhiều mô hình chất lượng dịch vụ để lựa chọn sáu thành phần chính Những thành phần này sẽ được sử dụng để đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch và mức độ hài lòng của khách nội địa tại tỉnh Hủa Phăn.
Thông tin thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS Đầu tiên, thang đo sẽ được kiểm tra độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach Alpha Sau đó, các thành phần trong thang đo sẽ được xác định lại bằng phân tích nhân tố, bao gồm phân tích nhân tố khám phá EFA và kiểm tra độ tương quan.
Phân tích hồi qui được thực hiện nhằm đo lường và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng của khách du lịch nội địa đối với dịch vụ du lịch tại Hủa Phăn Kết quả từ phân tích này sẽ giúp đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch của tỉnh.
- Nguồn thông tin, dữ liệu sử dụng trong bài nghiên cứu này được lấy từ hai nguồn thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp
Nguồn dữ liệu cho nghiên cứu được thu thập từ các tài liệu tham khảo, trích dẫn và thống kê từ sách, phỏng vấn chính quyền địa phương, cũng như các đề tài nghiên cứu trước đó Quá trình này bao gồm việc lựa chọn, phân tích, so sánh và tổng hợp thông tin để kế thừa có chọn lọc những thành tựu nghiên cứu từ các đề tài trước Thêm vào đó, thông tin cũng được lấy từ các phương tiện truyền thông đại chúng, bao gồm bài viết trên báo, tạp chí và báo cáo của Sở Thông tin Văn hóa và Du lịch tỉnh Hủa Phăn.
❖ Thu thập số liệu sơ cấp
Nghiên cứu được thực hiện thông qua quan sát, phỏng vấn và điều tra bằng bảng câu hỏi đối với khách du lịch nội địa tại tỉnh Hủa Phăn trong giai đoạn 2017 - 2019 Phương pháp chọn mẫu phi xác suất theo kiểu thuận tiện đã được áp dụng để khảo sát.
- Chi phí thu thập bao gồm chi phí in và thu thập bảng câu hỏi.
- Thời gian thu thập là khoảng thời gian từ lúc chọn lọc đối tượng cho đến lúc phỏng vấn thu thập thông tin.
- Chất lượng thông tin là giá trị của thông tin và độ tin cây của thang đo.
Do không thể có danh sách và thời gian cụ thể của các đoàn du lịch đến Hủa Phăn, việc thu thập thông tin từ khách du lịch đi lẻ trở nên cần thiết Vì vậy, nghiên cứu này đã chọn phương pháp lấy mẫu phi xác suất theo kiểu thuận tiện để thu thập dữ liệu.
Để đảm bảo tính khả thi cho đề tài, tôi đã xác định cỡ mẫu là 222 mẫu Cơ cấu mẫu được phân chia theo từng nhóm khách, dựa vào số lượng khách nội địa đến Hủa Phăn trong ba năm từ 2017 đến 2019, tại một số địa điểm du lịch nổi tiếng của tỉnh.
Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về sự hài lòng trên toàn cầu cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của con người Những bài viết tổng hợp từ các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình nghiên cứu và các yếu tố tác động đến sự hài lòng qua từng giai đoạn.
Đặng Thanh Thảo (2012) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch tại khu du lịch Côn Đảo, xác định và đo lường những yếu tố này nhằm nâng cao chất lượng phục vụ Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn: nghiên cứu định tính và định lượng Kết quả cho thấy các yếu tố chính tác động đến sự hài lòng của du khách, từ đó đề xuất các giải pháp thu hút khách du lịch đến Côn Đảo.
Lòng mến khách, hậu cần và cơ sở hạ tầng là ba yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách tại khu du lịch Côn Đảo Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn, độ tuổi và thu nhập trong đánh giá các yếu tố này Để nâng cao chất lượng phục vụ, cần cải thiện cơ sở hạ tầng như cảnh quan, nhà hàng và khách sạn; điều chỉnh chính sách giá cả; tăng cường quảng bá hình ảnh du lịch địa phương; nâng cao trình độ đội ngũ hướng dẫn viên và nhân viên ngành du lịch; chú trọng đến yếu tố cộng đồng trong phát triển du lịch; và tuyên truyền cho người dân địa phương về vai trò của du lịch.
Nghiên cứu của Đinh Công Thành, Phạm Lê Hồng Nhung và Trương Quốc Dũng (2011) đánh giá mức độ hài lòng của du khách nội địa với du lịch tỉnh Sóc Trăng, được công bố trên Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ Sử dụng thang đo Likert 5 cấp độ, nghiên cứu đo lường sự hài lòng của du khách về các yếu tố của sản phẩm du lịch tại Sóc Trăng Phương pháp thống kê mô tả và phương pháp Willingness to Pay cũng được áp dụng để xác định mức độ thỏa mãn về chi phí du lịch Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình du lịch tại Sóc Trăng và mức độ hài lòng của du khách, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao trải nghiệm du lịch và phát triển du lịch tỉnh Sóc Trăng hiệu quả hơn.
Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang (2011) đã thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với chất lượng dịch vụ du lịch ở Kiên Giang, dựa trên dữ liệu thu thập từ 295 du khách Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS, sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy và mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) Kết quả cho thấy, sau khi điều chỉnh, các thang đo đều đạt độ tin cậy cao Nghiên cứu chỉ ra rằng sự hài lòng của du khách liên quan đến năm thành phần chính, trong đó có tiện nghi cơ sở lưu trú.
(2) Phương tiện vận chuyển thoải mái, (3) Thái độ hướng dẫn viên, (4) Hạ tầng cơ sở và
Nghiên cứu về hình thức hướng dẫn viên du lịch thông qua 14 biến quan sát cho thấy năm yếu tố chính đều ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách Trong đó, thái độ của hướng dẫn viên có tác động mạnh nhất, tiếp theo là hình thức hướng dẫn viên, sự thoải mái của phương tiện vận chuyển, hạ tầng cơ sở, và cuối cùng là tiện nghi của cơ sở lưu trú.
Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nhân, Đào Ngọc Cảnh và Nguyễn Thị Huỳnh Phượng (2014) đã đánh giá mức độ hài lòng của du khách quốc tế đối với du lịch chợ nổi ở Cần Thơ và vùng lân cận Kết quả khảo sát cho thấy du khách chỉ đạt mức hài lòng dưới kỳ vọng, do nhiều yếu tố ảnh hưởng như môi trường sông nước, hệ thống giao thông, điều kiện an toàn và thái độ phục vụ của nhân viên Các vấn đề như thiếu đa dạng trong ẩm thực và giải trí, hiện tượng chèo kéo, thách giá, và giá dịch vụ cao cũng góp phần làm giảm sự hài lòng Tác giả khuyến nghị cần cải thiện những tồn tại này để nâng cao trải nghiệm của du khách.
Để nâng cao mức độ hài lòng của khách du lịch đối với du lịch chợ nổi tại thành phố Cần Thơ và khu vực lân cận, cần đề xuất các giải pháp hiệu quả Những giải pháp này sẽ tập trung vào việc cải thiện dịch vụ, tăng cường trải nghiệm cho du khách và bảo tồn văn hóa địa phương.
Nghiên cứu của Jutathip Nilngam (2013) tập trung vào sự hài lòng của du khách đối với du lịch Thái Lan Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu tố trong dịch vụ du lịch ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách Qua đó, nghiên cứu này làm rõ những vấn đề liên quan đến sự trải nghiệm của du khách tại Thái Lan.
(2013) đã làm một cuộc điều tra khảo sát với 400 bản câu hỏi thu được.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 10 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách, bao gồm: giao thông vận tải, cơ sở lưu trú, nhà hàng và dịch vụ ẩm thực, tour trọn gói cùng dịch vụ hướng dẫn viên, điểm du lịch, và cửa hàng bán đồ lưu niệm cùng đồ địa phương.
(7) Sự an toàn, (8) Quảng cáo và quan hệ công chúng, (9) Xuất nhập cảnh, (10) Các dịch vụ khác.
Nghiên cứu của Sukontan Suradetpipop (2005) về sự hài lòng của khách nội địa tại phố cổ Chiang Saen, huyện Chieng Saen, tỉnh Chieng Lai, Thái Lan cho thấy rằng sự hài lòng của du khách bị ảnh hưởng bởi 6 yếu tố chính với độ tin cậy 95%, bao gồm: sự an toàn, giao thông vận tải, dịch vụ ăn uống, mua sắm, giải trí, đồ lưu niệm, giá cả hàng hóa và dịch vụ, cùng với vai trò của nhà nước đối với điểm du lịch Phân tích hồi quy chỉ ra rằng sự an toàn là yếu tố có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của khách, trong khi giá cả hàng hóa và dịch vụ lại có ảnh hưởng thấp nhất.
Mô hình nghiên cứu sự hài lòng trong dịch vụ của Zeithaml và Bitner (2000) đã chỉ ra rằng để đo mức độ hài lòng của khách hàng, các nhà nghiên cứu sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhằm tạo ra khoảng cách điểm số giữa "mong đợi" và "nhận thức" Chất lượng dịch vụ được định nghĩa là sự khác biệt giữa mong đợi và trải nghiệm thực tế của khách hàng Việc đo lường sự hài lòng cũng chính là đánh giá chất lượng dịch vụ dựa trên thang đo SERVQUAL (Parasuraman, 1988) Theo Parasuraman, năm yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ bao gồm: (1) Sự tin cậy, (2) Khả năng đáp ứng, (3) Năng lực phục vụ.
Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ có những hạn chế, như việc các tiêu chí đo lường chất lượng mang tính cụ thể, trong khi sự hài lòng của du khách lại chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố chủ quan khác, bao gồm giá cả, thời gian sử dụng dịch vụ và mối quan hệ giữa du khách và nhà cung cấp dịch vụ Sự hài lòng của du khách không chỉ phụ thuộc vào kinh nghiệm của nhà cung cấp mà còn vào môi trường du lịch và mối quan hệ tương tác Đánh giá chất lượng dịch vụ dựa vào việc thực hiện các giá trị, trong khi sự hài lòng lại liên quan đến sự so sánh giữa các giá trị cảm nhận và mong đợi của du khách về dịch vụ Hơn nữa, việc sử dụng các thuộc tính cố định cho mọi điểm đến cũng làm giảm tính chính xác trong việc đánh giá.
Nghiên cứu của ChanSyNa PHANTHAPHONE (2014) tại Lào tập trung vào việc đánh giá mức độ hài lòng của khách nội địa đối với dịch vụ du lịch ở cố đô Luangphabang Mục tiêu chính là đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ nhằm tăng cường sự hài lòng của du khách Nghiên cứu dựa trên mô hình gồm sáu thành phần ảnh hưởng đến sự hài lòng, bao gồm phương tiện vận chuyển, dịch vụ ăn uống - giải trí, lòng mến khách, cơ sở lưu trú, tài nguyên du lịch và an toàn Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng đã được áp dụng để kiểm định mô hình qua các giai đoạn nghiên cứu.
Một số nghiên cứu khác cùng lĩnh vực có liên quan trong và ngoài nước như:
Công trình nghiên cứu đánh giá khả năng thu hút của điểm đến mà Huand Ritchie
Năm 1993, một mô hình đã được đề xuất với năm nhóm nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút du khách, bao gồm: (1) Các yếu tố tự nhiên; (2) Các yếu tố xã hội; (3) Các yếu tố lịch sử; (4) Các điều kiện giải trí và mua sắm; và (5) Cơ sở hạ tầng, ẩm thực và lưu trú.
Đóng góp của luận văn
Với chủ đề “Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch nội địa tại tỉnh Hủa Phăn, nước CHDCND Lào”, tác giả hy vọng sẽ đóng góp những hiểu biết quý giá về các yếu tố quyết định sự hài lòng của du khách, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tại địa phương.
Thông tin về sự hài lòng của khách du lịch nội địa giúp các nhà quản lý du lịch hiểu rõ hơn về hành vi của khách hàng Từ đó, họ có thể phát triển các sản phẩm du lịch phù hợp với nhu cầu của du khách và xây dựng chiến lược tiếp thị hiệu quả hơn.
- Nghiên cứu này có thể làm cơ sở cũng như tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu liên quan hay các nghiên cứu khác.
Đề tài này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thu hút du khách đối với sự phát triển du lịch và kinh tế - xã hội tại tỉnh Hủa Phăn, CHDCND Lào Việc gia tăng lượng du khách không chỉ góp phần nâng cao thu nhập cho địa phương mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của các ngành kinh tế khác Hơn nữa, sự phát triển du lịch còn thúc đẩy bảo tồn văn hóa và tài nguyên thiên nhiên, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nơi đây.
- Góp phần tạo cơ sở khoa học cho các giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch của tỉnh Hủa Phăn.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện sự hài lòng của khách du lịch nội địa đến với tỉnh Hủa Phăn ngày càng nhiều hơn.
Giới thiệu chung về du lịch tại tỉnh Hủa Phăn
Dựa trên nghị quyết X của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội lần thứ VIII của Chính phủ, ngành du lịch tiếp tục khuyến khích việc bảo tồn văn hóa truyền thống và phong tục tập quán của các bộ tộc Lào Đồng thời, ngành cũng phát triển du lịch sinh thái, lịch sử và văn hóa nhằm tạo ra việc làm và thu nhập cho người dân địa phương.
Năm 2017, Sở Thông tin, Văn hóa và Du lịch tỉnh đã hợp tác với Bộ Thông tin, Văn hóa và Du lịch để khảo sát và lập dự án phát triển điểm du lịch suối nước nóng NaMuang Đồng thời, các nhà đầu tư du lịch được khuyến khích phát triển hoạt động kinh doanh tại khu du lịch thác Tat Kon huyện Xon và thác Tat Saluai thị xã Xam Nua, nhằm thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
Tỉnh Hủa Phăn sở hữu 152 điểm du lịch phong phú, bao gồm 51 điểm du lịch tự nhiên, 35 điểm văn hóa và 66 điểm lịch sử Ngoài ra, nơi đây còn có 72 khách sạn và resort, 210 nhà hàng phục vụ ẩm thực, cùng với 24 khu giải trí hấp dẫn.
Từ năm 2017 đến năm 2018, thu nhập từ du lịch của tỉnh Hủa Phăn đã tăng đáng kể, từ 34.397.372.000 kíp (4.299.671 đô la Mỹ) lên 45.844.000 kíp (5.730.000 đô la Mỹ) Sự gia tăng này cho thấy tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh trong những năm gần đây.
Hủa Phăn là tỉnh giàu tiềm năng du lịch, với nhiều chính sách thu hút đầu tư trong lĩnh vực này Nhờ đó, lượng khách du lịch, đặc biệt là khách nội địa, đến Hủa Phăn ngày càng gia tăng.
Theo số liệu từ Sở Văn hóa Thông tin và Du lịch Hủa Phăn, do không có thống kê riêng cho từng nhóm khách, nghiên cứu này sẽ tiến hành chia mẫu theo phương pháp thuận tiện Tổng số mẫu khảo sát bao gồm 112 khách nội tỉnh và 110 khách du lịch từ các tỉnh khác đến Hủa Phăn.
Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của đề tài gồm có 5 chương:
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Hàm ý quản trị và kết luận
Chương này cung cấp cái nhìn tổng quát về cơ sở hình thành đề tài, tóm tắt tình hình nghiên cứu của các đề tài liên quan từ các nghiên cứu trước Đồng thời, chương cũng nêu rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng nghiên cứu và những đóng góp của đề tài, giúp người đọc hiểu rõ hơn về nội dung nghiên cứu.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Một số khái niệm cơ bản về du lịch
2.1.1.1 Khái niệm về du lịch
Du lịch hiện nay đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến ở cả các nước phát triển và đang phát triển, bao gồm cả CHDCND Lào Tuy nhiên, nhận thức về nội dung du lịch vẫn chưa được thống nhất, không chỉ riêng ở Lào.
Mỗi người có cách hiểu khác nhau về du lịch do hoàn cảnh và góc độ nghiên cứu khác nhau Các quốc gia cũng định nghĩa khái niệm khách du lịch nội địa theo cách riêng, điều này phụ thuộc vào tốc độ phát triển kinh tế xã hội và mức sống của dân cư Hơn nữa, phương pháp tổng hợp số liệu về khách du lịch nội địa cũng khác nhau giữa các quốc gia.
Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (IUOTO), du lịch được định nghĩa là hành động di chuyển đến một địa điểm khác ngoài nơi cư trú thường xuyên, với mục đích không phải để làm việc kiếm tiền hay thực hiện các hoạt động thương mại.
Tại hội nghị LHQ về du lịch diễn ra tại Rome, Italia từ ngày 21/8 đến 5/9/1963, các chuyên gia đã định nghĩa du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và hoạt động kinh tế phát sinh từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hoặc tập thể ở ngoài nơi ở thường xuyên của họ, với mục đích hòa bình Nơi lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.
Theo các nhà kinh tế, du lịch không chỉ đơn thuần là một hiện tượng xã hội mà còn liên quan chặt chẽ đến hoạt động kinh tế Nhà kinh tế học Picara - Edmod đã đưa ra định nghĩa về mối liên hệ này.
Du lịch không chỉ đơn thuần là tổ chức các hoạt động cho khách vãng lai, mà còn là việc tạo ra giá trị từ những trải nghiệm mà khách mang lại Khách du lịch, với túi tiền đầy, chi tiêu cho các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu và giải trí của họ.
Theo Luật Du lịch được Quốc hội nước CHDCND Lào thông qua ngày 9 tháng 11 năm 2005, tại Điều 2 Chương I :
Du lịch là những hoạt động di chuyển từ nơi cư trú đến các địa phương hoặc quốc gia khác, nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, giao lưu văn hóa, thể thao, phát triển thể chất và tinh thần Nó cũng bao gồm việc khám phá, nghiên cứu, bồi dưỡng sức khỏe, giáo dục, khoa học và triển lãm, mà không nhằm mục đích tìm kiếm việc làm hay tạo thu nhập.
Du lịch là một hoạt động đặc thù, bao gồm nhiều thành phần tham gia, tạo nên một tổng thể phức tạp Nó không chỉ mang đặc điểm của ngành kinh tế mà còn thể hiện các yếu tố văn hóa – xã hội.
Tóm lại, du lịch có thể được hiểu là:
Sự di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hoặc tập thể ngoài nơi cư trú nhằm phục hồi sức khỏe và nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh, có thể bao gồm việc trải nghiệm giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ từ các cơ sở chuyên cung ứng.
Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ này nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân và tập thể trong việc di chuyển và lưu trú tạm thời, giúp phục hồi sức khoẻ và nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh trong thời gian rảnh rỗi.
Du lịch là những hoạt động của cá nhân khi họ đến một địa điểm khác ngoài môi trường sống hàng ngày trong thời gian không quá 1 năm Mục đích chính của các chuyến đi này không phải là để kiếm tiền tại nơi đến.
- Khách du lịch (Visitors): Các cá nhân khi thực hiện các chuyến đi du lịch như trên được gọi là khách du lịch.
Khách du lịch quốc tế, bao gồm cả khách inbound và outbound, là những người thực hiện chuyến đi ra khỏi quốc gia nơi họ cư trú Các chuyến đi này được xác định qua lượt xuất và nhập cảnh tại các cửa khẩu quốc tế.
Khách du lịch nội địa là những người thực hiện chuyến đi trong chính quốc gia nơi họ sinh sống Chuyến đi này bắt đầu từ nơi cư trú thường xuyên và kết thúc khi trở về địa điểm xuất phát.
Hầu hết các quốc gia đều thống nhất về thời gian và mục đích cho chuyến đi, nhưng định nghĩa về "môi trường sống thường xuyên" lại không đồng nhất Mỗi quốc gia có cách quy định khác nhau về khách du lịch nội địa Nghiên cứu tại Tây Ban Nha cho thấy việc áp dụng các định nghĩa khác nhau có thể dẫn đến sự chênh lệch hơn 30% trong tổng số chuyến đi của cư dân Điều này cho thấy UNWTO chấp nhận các khái niệm khách du lịch nội địa khác nhau giữa các quốc gia, nhằm tính toán tác động kinh tế của nhóm này trong từng quốc gia thành viên.
Trong hầu hết các quốc gia, chuyến đi du lịch nội địa được xác định dựa trên các yếu tố như khoảng cách từ nơi ở, học tập hoặc làm việc, thời gian và tần suất chuyến đi, cũng như mục đích chính của chuyến đi Ngoài ra, việc có thuê dịch vụ du lịch tại điểm đến cũng là một yếu tố quan trọng.
Sự hài lòng của khách hàng và khách du lịch
2.2.1 Sự hài lòng của khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau và vẫn là chủ đề tranh luận Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng sự hài lòng là sự chênh lệch giữa kỳ vọng của khách hàng và cảm nhận thực tế mà họ nhận được.
Sự hài lòng của khách du lịch là yếu tố then chốt cho thành công của tiếp thị điểm đến, ảnh hưởng đến lựa chọn điểm đến, việc sử dụng sản phẩm và dịch vụ, cũng như quyết định quay lại (Kozak, 2001) Theo Oliver (1997), sự hài lòng được định nghĩa là đánh giá tổng quát mang tính cá nhân của người tiêu dùng về sản phẩm hoặc dịch vụ đã trải nghiệm.
Khách du lịch, giống như bất kỳ khách hàng nào, có những kỳ vọng về hình thức và chất lượng dịch vụ tại các điểm đến Những kỳ vọng này chủ yếu được hình thành từ thông tin quảng cáo, tờ rơi, phương tiện truyền thông và ý kiến từ bạn bè, người thân (Masoomeh, 2006) Để đạt được sự hài lòng, khách du lịch mong đợi dịch vụ ít nhất tương đương với những gì họ đã hình dung Họ đánh giá sự hài lòng dựa trên cảm nhận tổng thể so với kỳ vọng của mình (Choi & Chu, 2001).
Theo nghiên cứu của Tian-Cole, Crompton và Willson (2002), khi khách du lịch cảm nhận rằng các thuộc tính của dịch vụ vui chơi giải trí đạt chất lượng cao, họ sẽ thể hiện mức độ hài lòng cao hơn đối với dịch vụ này.
Theo Fornell (1995), sự hài lòng hay thất vọng của khách hàng sau khi tiêu dùng được định nghĩa là phản ứng của họ, dựa trên việc đánh giá sự khác biệt giữa kỳ vọng trước khi tiêu dùng và cảm nhận thực tế về sản phẩm sau khi sử dụng.
Hoyer và MacInnis (2001) cho rằng sự hài lòng có thể gắn liền với cảm giác chấp nhận, hạnh phúc, giúp đỡ, phấn khích, vui sướng.
Sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa là thái độ tổng thể của họ đối với nhà cung cấp dịch vụ, phản ánh cảm xúc khi có sự khác biệt giữa kỳ vọng và trải nghiệm thực tế Điều này liên quan đến việc đáp ứng các nhu cầu, mục tiêu và mong muốn của khách hàng.
Theo Zeithaml và Bitner (2000), sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa là đánh giá của họ về sản phẩm hoặc dịch vụ, dựa trên khả năng đáp ứng nhu cầu và mong đợi của họ.
Theo Philip Kotler (2001), sự hài lòng của khách hàng là cảm giác phát sinh từ việc so sánh kết quả tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ với kỳ vọng của họ Mức độ hài lòng phụ thuộc vào sự chênh lệch giữa kết quả nhận được và kỳ vọng: nếu kết quả thực tế thấp hơn kỳ vọng, khách hàng sẽ không hài lòng; nếu kết quả thực tế bằng với kỳ vọng, họ cảm thấy hài lòng; và nếu kết quả thực tế vượt qua kỳ vọng, khách hàng sẽ rất hài lòng.
Sự hài lòng của khách hàng là cảm giác chủ quan hình thành dựa trên hiểu biết và kinh nghiệm của họ về sản phẩm hoặc dịch vụ Nó xuất hiện khi nhu cầu của khách hàng được thỏa mãn và thường được tích lũy qua quá trình mua sắm và sử dụng Sau khi trải nghiệm sản phẩm, khách hàng so sánh giữa thực tế và kỳ vọng để đưa ra đánh giá về mức độ hài lòng của mình.
Cảm giác hài lòng hoặc thất vọng của khách hàng phát sinh từ việc so sánh giữa lợi ích thực tế của sản phẩm và kỳ vọng của họ Sự hài lòng phụ thuộc vào mức độ phù hợp giữa những gì khách hàng mong đợi và những gì họ nhận được, không chỉ giới hạn ở sản phẩm vật chất mà còn bao gồm cả dịch vụ Nếu lợi ích thực tế thấp hơn kỳ vọng, khách hàng sẽ cảm thấy thất vọng; ngược lại, nếu lợi ích thực tế đáp ứng hoặc vượt qua kỳ vọng, họ sẽ hài lòng Khi lợi ích thực tế vượt xa kỳ vọng, khách hàng sẽ trải nghiệm sự hài lòng cao hơn.
2.2.2 Sự hài lòng của khách du lịch
Sự hài lòng của khách du lịch là yếu tố then chốt quyết định thành công trong tiếp thị điểm đến, ảnh hưởng đến lựa chọn điểm đến, việc sử dụng sản phẩm và dịch vụ, cũng như quyết định quay lại (Kozak, 2001) Theo Oliver (1997), sự hài lòng được hiểu là đánh giá tổng quát mang tính cá nhân của người tiêu dùng đối với sản phẩm hoặc dịch vụ.
Khách du lịch, giống như bất kỳ khách hàng nào, có những kỳ vọng về hình thức và chất lượng dịch vụ tại các điểm đến Những kỳ vọng này thường được hình thành từ quảng cáo, tờ rơi, phương tiện truyền thông và thông tin từ bạn bè, người thân (Masoomeh, 2006) Họ sẽ cảm thấy hài lòng nếu dịch vụ nhận được tương đương với những gì họ đã giả định Sự hài lòng của khách du lịch phụ thuộc vào cảm nhận tổng thể so với kỳ vọng của họ (Choi & Chu, 2001).
Sự hài lòng của khách du lịch được định nghĩa bởi Pizam, Neumann & Reichel (1978) là kết quả của việc so sánh giữa cảm nhận và kỳ vọng về điểm đến Theo Cadotte, Woodruff & Jenkins (1983), sự hài lòng liên quan đến việc đối chiếu giữa kỳ vọng và những trải nghiệm thực tế mà khách du lịch nhận được.
Nghiên cứu của Chon (1989) được dẫn chứng bởi Theo Lee và cộng sự (2007) cho thấy sự hài lòng của khách du lịch phụ thuộc vào sự tương thích giữa giá trị kỳ vọng và giá trị cảm nhận tại điểm du lịch Điều này được hình thành qua việc so sánh những hình ảnh tưởng tượng về điểm đến với những trải nghiệm thực tế mà họ có được.
Theo Crompton và Love (1995), sự hài lòng tại khu vui chơi giải trí được định nghĩa là chất lượng trải nghiệm của du khách, phản ánh kết quả tâm lý từ việc tham gia vào các hoạt động giải trí hoặc du lịch.
Yếu tố tác động tới việc lựa chọn một điểm du lịch
Yếu tố động cơ đi du lịch là nội lực xuất phát từ đặc điểm tâm lý của mỗi cá nhân, giúp thúc đẩy và duy trì hoạt động du lịch Động cơ này không chỉ định hướng cho hành động mà còn ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến của từng người Sự khác biệt trong động cơ du lịch dẫn đến việc lựa chọn các địa điểm khác nhau, phản ánh nhu cầu và mong muốn riêng biệt của mỗi du khách.
Thái độ của người tiêu dùng đối với một điểm đến du lịch bao gồm tổng hợp các quan điểm, lòng tin, kinh nghiệm, mong muốn và phản ứng của họ Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cách nhìn nhận và quyết định của du khách về điểm đến.
Kinh nghiệm của khách du lịch tại một điểm đến đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành dự định lựa chọn điểm đến tiếp theo Theo nghiên cứu của Woodside và MacDonald (1994), trải nghiệm tích cực sẽ thúc đẩy khách hàng quay lại và khám phá những địa điểm mới trong tương lai.
- Các thuộc tính điểm đến
Hình ảnh điểm đến là yếu tố quan trọng nhất trong các thuộc tính của điểm đến, có ảnh hưởng lớn đến quyết định lựa chọn điểm đến của du khách.
Theo Lawson và Baud – Bovy (1977), hình ảnh điểm đến bao gồm tất cả kiến thức, ấn tượng, định kiến và cảm xúc của cá nhân hoặc nhóm người về một địa điểm cụ thể.
- Các yếu tố tiếp thị: bao gồm các yếu tố như giá tour du lịch, địa điểm cung cấp tour du lịch và tryền thông.
- Nhóm tham khảo: bao gồm bạn bè, gia đình và người thân có sức ảnh hưởng quan trọng đến hành vi lựa chọn điểm đến của khách du lịch.
Các yếu tố thuộc đặc điểm chuyến đi, theo Mathieson và Wall (1982), có tác động lớn đến hành vi lựa chọn điểm đến du lịch Những yếu tố này ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh khác nhau trong quá trình ra quyết định của du khách.
Các mô hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.4.1 Mô hình nghiên cứu của Pizam et al (1978)
Cơ hội sinh hoạt tại bờ biển (Beach opportunities)
Môi trường trong lành (Environment) Điều kiện ăn uống (Extent of eating & drinking facilities)
Tiện nghi nơi ở (Accommodation facilities)
Cơ hội mua sắm hàng hóa địa phương (Extent of commercialization)
Sự hài lòng của khách du lịch nội địa
Hình 2.1: Mô hình sự hài lòng của khách du lịch – Pizam et al, 1978
(Nguồn: Tahir Albayrakl, Meltem Caber and Safak Aksoy Relationships of the Tangible and Intangible ò Tourism Products with Overall Customer Saticfaction, 141)
Nghiên cứu đầu tiên về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch được thực hiện bởi Pizam et al tại Cape Code, Massachusetts, đã xác định bảy yếu tố quan trọng Những yếu tố này bao gồm: (1) Cơ hội sinh hoạt tại bờ biển, (2) Chi phí, (3) Sự mến khách, và (4) Môi trường trong lành.
(5) Điều kiện ăn uống (Extent of eating & drinking facilities), (6) Tiện nghi nơi ở (Accommodation facilities), (7) Cơ hội mua sắm hàng hóa địa phương Extent of commercialization).
2.4.2 Mô hình nghiên cứu của Poon & Low (2005)
Nghiên cứu của Poon & Low (2005) đã kiểm tra sự khác biệt trong mức độ hài lòng của du khách Châu Á và Phương Tây khi lưu trú tại khách sạn ở Malaysia Bằng cách sử dụng bảng câu hỏi với thang đo Likert 5 điểm, nghiên cứu đã đo lường sự hài lòng của khách hàng và phân tích dữ liệu thông qua phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) Kết quả cho thấy năm yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách gồm: Sự mến khách, Nhà nghỉ, Thức ăn và đồ uống, Sự tiêu khiển và nơi vui chơi giải trí, cùng với Dịch vụ bổ trợ.
In addition to other factors, key considerations include security and safety, innovation and value-added services, transportation options, location, exterior appearance, and pricing and payment terms.
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách du lịch – Poon&Low, 2005
( Nguồn: Poon, W., & Low, K L (2005) Are travelers satisfied withMalaysian hotels? International Journal of Contemporary Hospitality Management, 17
Thức ăn và đồ uống
Sự tiêu khiển và nơi vui chơi giải trí
An ninh và an toàn
Sự cải tiến và dịch vụ tăng thêm
Giá cả và khoản thanh toán
Sự hài lòng của khách du lịch
2.4.3 Công trình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch sinh thái tỉnh Bến Tre (2013)
An ninh, an toàn và sự đáp ứng
Năng lực phục vụ và sự đồng cảm
Cơ sở vật chất phục vụ du lịch
Chất lượng sản phẩm du lịch
Mức độ hợp lý của chi phí
Sự hài lòng của du khách về du lịch sinh thái Bến Tre
Mô hình nghiên cứu của Phan Ngọc Châu (2013) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch sinh thái tại tỉnh Bến Tre Nghiên cứu này nhằm xác định và phân tích các yếu tố chính góp phần tạo nên sự hài lòng của du khách, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái trong khu vực.
( Nguồn: Phan Ngọc Châu, năm 2013 )
Nghiên cứu được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp 405 du khách bao gồm
Hiện có 232 du khách nội địa và 173 du khách quốc tế tham gia du lịch sinh thái tại Bến Tre Phân tích cho thấy sự hài lòng của du khách chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố như điều kiện an ninh và an toàn, chất lượng sản phẩm dịch vụ, năng lực phục vụ và sự đồng cảm, cũng như mức độ hợp lý của chi phí.
Giới thiệu chung về tỉnh Hủa Phăn
2.5.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hủa Phăn
Tỉnh Hủa Phăn, nằm ở phía Đông Bắc Lào, có diện tích 16.500 km² và giáp ranh với 3 tỉnh của Việt Nam là Thanh Hóa, Nghệ An và Sơn La qua đường biên dài 598 km Tỉnh này có 11 cửa khẩu với Việt Nam, trong đó có 1 cửa khẩu quốc tế.
Hủa Phăn, với ba cửa khẩu phụ và nhiều cửa khẩu quốc gia, là một cửa ngõ quan trọng cho phát triển thương mại, đặc biệt sôi động trong những năm gần đây Tỉnh có địa hình rừng núi đặc trưng của vùng nhiệt đới, với độ che phủ rừng lên đến 80% và diện tích 165.500 km², trong đó 76% là rừng và 18% là núi, bao gồm hơn 20 ngọn núi cao trên 1.000 m Hủa Phăn có hai vườn quốc gia lớn: Nặm Ét - Phu Lơi (170.000 ha) và Nặm Xăm (70.000 ha), nơi bảo tồn nhiều loại động thực vật phong phú, bao gồm 34 loài động vật có vú và 192 loài chim Vườn quốc gia Nặm Ét - Phu Lơi được coi là nơi trú ẩn tốt nhất cho loài hổ ở Đông Nam Á Khí hậu tỉnh chia thành hai mùa: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9 và mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3, với nhiệt độ trung bình khoảng 21,1 °C, thấp nhất là -4,5 °C vào tháng 12 và cao nhất là 34 °C vào tháng 3 hoặc tháng 4, cùng với lượng mưa trung bình hàng năm là 1.241,1 mm.
Tỉnh sở hữu nguồn tài nguyên nước phong phú với nhiều sông lớn như sông Mã (470 km), sông Xăm (sông Chu 300 km) và sông Lân (500 km), cùng với các chi nhánh nhỏ, cung cấp khoảng 200 triệu m³ nước mỗi năm Những dòng sông này tạo ra nhiều thác nước đẹp như thác Nặm Nua và thác Cánh Lít, góp phần thúc đẩy phát triển thủy điện - ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Ngoài ra, tỉnh còn nổi bật với nhiều suối nước nóng như Na Mương, Viêng Thong, Mương Ham và hàng trăm hang động tại huyện Viêng Xay, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và du lịch.
2.5.1.2 Điều kiện kinh tế – xã hội
Trong những năm qua, tỉnh Hủa Phăn đã thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, dẫn đến những chuyển biến tích cực trong tình hình kinh tế Giai đoạn 2015 - 2019, tỉnh đã có những bước tiến quan trọng trong việc phát triển kinh tế.
Xã hội đang phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt khoảng 5,5% mỗi năm, tổng GDP đạt 512 tỷ kíp, tương đương với bình quân đầu người là 1.820.000 kíp/người/năm.
Cơ cấu kinh tế tỉnh đã chuyển dịch tích cực với nông - lâm nghiệp chiếm 64%, công nghiệp 12% và dịch vụ 24% Tỷ trọng nông nghiệp giảm dần, trong khi công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ ngày càng tăng, gắn liền với sản xuất chế biến và tiêu thụ, tạo ra nhiều việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, người dân đã thích ứng cơ cấu cây trồng và vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng, đồng thời thay đổi mùa vụ để giảm thiểu thiệt hại do thiên tai Sự phát triển của thị trường đã thúc đẩy người dân thay đổi tư duy, khai thác lợi thế của từng vùng để phát triển sản xuất hàng hóa Các ngành nghề truyền thống như dệt vải, thêu ren và mây tre đan xuất khẩu được khuyến khích sản xuất, với doanh thu hàng năm đạt 1,77 tỷ kíp Sản phẩm dệt vải bản xứ của tỉnh Hủa Phăn nổi tiếng cả trong nước và quốc tế Ngoài ra, tỉnh còn có các mỏ khoáng sản như sắt, thiếc, đồng và vàng Hệ thống giao thông đã được nâng cấp, nhiều công trình xây dựng hoàn thành, góp phần thay đổi diện mạo đô thị và nông thôn, tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Tỉnh hiện đang thu hút vốn đầu tư nước ngoài để xây dựng các nhà máy khai thác mỏ và thủy điện với công suất 8,6 KW và 136 KW Nếu dự án này thành công, nó sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân trong tỉnh.
Ngành dịch vụ tại tỉnh đã chuyển mình từ cơ chế bao cấp sang tự do hoá lưu thông hàng hoá, khuyến khích doanh nghiệp tư nhân và tiểu thương vận chuyển hàng hóa từ đồng bằng đến miền núi Chính sách này tạo điều kiện cho nông sản và sản phẩm nông thôn tự do lưu thông, hình thành một thị trường thống nhất với giá cả ổn định Nhờ vào cơ chế thị trường, sản xuất hàng hoá và xuất khẩu nông sản như ngô, đậu tương, hạt vừng, thóc, thú nuôi và hoa quả đã được thúc đẩy, mở ra thị trường tiêu thụ rộng lớn cho các tiểu thương trong tỉnh.
Tỉnh Hua Phăn có 8 huyện và tổng dân số là 280.898 người, với mật độ dân số đạt 17 người/km² Khu vực này chủ yếu gồm ba dân tộc lớn, trong đó dân tộc Lào Lùm chiếm 55,63%, còn dân tộc H'Mông cũng đóng góp một phần quan trọng vào cộng đồng dân cư địa phương.
Tại tỉnh, công tác giáo dục đã được củng cố và phát triển mạnh mẽ, bao gồm chương trình giáo dục phổ cập tiểu học và xoá mù chữ Hiện nay, toàn tỉnh có 876 trường học phổ thông, trong đó Lào Thâng (Khả mụ) chiếm 18,11% và tỷ lệ học sinh đạt 26,26%.
Tỉnh có 47 trường mầm non, 751 trường tiểu học, 58 trường trung học cơ sở và 19 trường trung học phổ thông, cho thấy sự gia tăng số trẻ em đi học Giáo dục đang được mở rộng đến các vùng sâu, vùng xa, giúp giảm thiểu số bản làng không có trường học Bên cạnh đó, tỉnh còn có trường dạy nghề và 2 trường cao đẳng dân lập, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Toàn tỉnh hiện có 8 bệnh viện và 125 trạm xá, với hệ thống y tế được cải thiện đáng kể Chăm sóc sức khỏe ban đầu được chú trọng, góp phần làm giảm tỷ lệ các bệnh xã hội Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi tử vong giảm xuống còn 4,6%, trong khi tỷ lệ bà mẹ sinh con tại bệnh viện tăng lên 44,2% Hơn nữa, 53,7% dân số hiện đang sử dụng nước sạch, và tuổi thọ bình quân đạt 57 tuổi.
Phong trào xoá đói giảm nghèo và đền ơn đáp nghĩa ngày càng được xã hội hoá, thể hiện sự tương thân, tương ái trong cộng đồng các dân tộc Đảng và Nhà nước đang chú trọng đến chính sách dân tộc một cách toàn diện và thiết thực, đặc biệt là tại các vùng khó khăn, căn cứ kháng chiến và khu vực dân tộc thiểu số.
Phong trào xã hội hoá đang ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu trên tất cả các lĩnh vực Tính chủ động và sáng tạo của nhân dân các dân tộc được khơi dậy và phát huy, tạo nên sự đoàn kết và niềm tin vững chắc vào chế độ, vào tương lai quê hương đất nước, cũng như vào Đảng và Nhà nước, tương xứng với sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
2.5.2 Các điều kiện để phát triển du lịch
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nhiều yếu tố tác động đến sự hài lòng của du khách đã được xác định qua các nghiên cứu, bao gồm: sự mến khách, chất lượng nhà nghỉ, thức ăn và đồ uống, sự tiêu khiển và không gian vui chơi giải trí, dịch vụ bổ trợ, an ninh và an toàn, sự cải tiến và dịch vụ tăng thêm, phương tiện vận chuyển, địa điểm, diện mạo bên ngoài, giá cả và khoản thanh toán, dịch vụ hậu cần, nhà hàng, giá trị đồng tiền, kinh nghiệm lõi về du lịch, yếu tố văn hóa, yếu tố gây khó chịu, hệ thống thông tin hướng dẫn và thông tin cá nhân.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút du khách của điểm đến, bao gồm: (1) Các yếu tố tự nhiên; (2) Các yếu tố văn hóa - xã hội; (3) Các yếu tố lịch sử; (4) Các điều kiện giải trí và mua sắm; (5) Cơ sở hạ tầng, ẩm thực, lưu trú; (6) An toàn của điểm đến; (7) Nhân viên; (8) Hàng lưu niệm; (9) Dịch vụ/hoạt động hỗn hợp Nghiên cứu cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định những thuộc tính mà du khách coi trọng, từ đó định hình hình ảnh điểm đến và ảnh hưởng đến hành vi của họ.
2.6.1 Các yếu tố trong mô hình
2.6.1.1 Phong cảnh và môi trường du lịch
Phong cảnh và môi trường du lịch là những yếu tố quan trọng trong tài nguyên du lịch, bao gồm cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, và các giá trị nhân văn Những yếu tố này không chỉ hình thành các khu du lịch, điểm du lịch và tuyến du lịch mà còn thu hút sự quan tâm của du khách và nhà quản lý Con người thường bị cuốn hút bởi vẻ đẹp của thiên nhiên và ý nghĩa của di tích văn hóa, cùng với thời tiết thuận lợi Du lịch mang đến cơ hội cho du khách trải nghiệm những điều thú vị và học hỏi từ thiên nhiên, lịch sử và con người Ấn tượng tốt đẹp về phong cảnh và môi trường du lịch sẽ làm tăng sự hài lòng của du khách.
Khu du lịch bao gồm tất cả các nền tảng vật chất cần thiết để phục vụ nhu cầu của du khách, như cơ sở hạ tầng khách sạn, các điểm tham quan và sự thuận tiện trong di chuyển, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh và cung cấp dịch vụ.
Dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn, phương tiện vận chuyển và đưa đón khách là những yếu tố quan trọng trong ngành du lịch Trong đó, dịch vụ ăn uống thu hút sự chú ý đặc biệt từ du khách, đóng vai trò then chốt trong trải nghiệm của họ.
Du khách luôn mong muốn thưởng thức các món ăn đặc sản địa phương, được chế biến phù hợp với khẩu vị của họ Nhu cầu ăn uống, một yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của con người, ngày càng gia tăng cùng với sự phát triển kinh tế và đời sống của người dân Do đó, các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống như nhà hàng, quán ăn nhanh và bar đã phát triển mạnh mẽ, trở thành ngành có hiệu quả kinh tế cao trong nền kinh tế và ngành du lịch Ăn uống không chỉ đáp ứng nhu cầu sinh lý mà còn phản ánh văn hóa của mỗi dân tộc, được gọi là "văn hóa ẩm thực" Khách du lịch thường có nhu cầu tìm hiểu và thưởng thức các món ăn đặc trưng, từ đó khám phá nền văn hóa độc đáo của các dân tộc thông qua ẩm thực.
Hậu cần đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của du khách tại khu du lịch Du khách luôn mong muốn được thưởng thức ẩm thực ngon, nghỉ ngơi trong không gian sang trọng và có phương tiện di chuyển thuận tiện Do đó, yếu tố Hậu cần là một trong những điều kiện thiết yếu để đảm bảo sự hài lòng của du khách khi trải nghiệm dịch vụ du lịch.
Giá trị đồng tiền của khách du lịch phản ánh chi phí mà họ chi trả để tận hưởng các sản phẩm và dịch vụ tại khu du lịch, bao gồm giá tour, chỗ ở, phương tiện di chuyển, vận chuyển địa phương, chi phí ăn uống tại nhà hàng và giá hàng hóa khi mua sắm.
Giá cả là yếu tố quan trọng mà du khách cần cân nhắc khi lựa chọn sản phẩm và dịch vụ Theo quy luật, giá rẻ thường thu hút người tiêu dùng mua nhiều hơn Các dịch vụ và điểm du lịch cung cấp trải nghiệm giải trí với mức giá hợp lý sẽ mang lại sự hài lòng cho du khách Khi du khách được hưởng nhiều dịch vụ tại khu du lịch với giá cả phải chăng, họ có xu hướng quay lại hơn là chọn những khu du lịch đắt đỏ hoặc có giá tương đương nhưng ít dịch vụ hơn.
Nhân viên tại các khu du lịch, đặc biệt là hướng dẫn viên, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên sự khác biệt cho ngành du lịch Họ không chỉ truyền đạt thông tin về giáo dục, bảo vệ môi trường và bảo tồn cảnh quan, mà còn giới thiệu những nét văn hóa độc đáo của cộng đồng địa phương đến du khách.
2.6.1.6 An ninh trật tự, an toàn
An toàn là yếu tố quan trọng giúp du khách yên tâm và không phải lo lắng về rủi ro hay sự cố trong chuyến đi Các khu du lịch rất chú trọng đến việc đảm bảo an toàn cho du khách, từ tính mạng đến tài sản, và uy tín của họ được xây dựng qua thời gian Nghiên cứu của Poon & Low (2005) và Bindu Narayan & cộng sự (2008) chỉ ra rằng an toàn có ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng của du khách, vì đây là yếu tố quyết định cho một chuyến đi vui vẻ.
2.6.1.7 Sự hài lòng của du khách
Sự hài lòng của du khách là yếu tố then chốt trong hành vi của họ, ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược tiếp thị du lịch Điều này liên quan đến việc lựa chọn địa điểm du lịch và mức độ sử dụng các sản phẩm, dịch vụ trong ngành du lịch (Kozak & Rimmington).
Du khách sẽ hài lòng với điểm đến du lịch khi nó đáp ứng được kỳ vọng của họ, giúp họ cảm thấy rằng quyết định chọn lựa điểm đến đó là hoàn toàn chính xác và xứng đáng với thời gian cũng như tiền bạc mà họ đã đầu tư.
Để áp dụng các thuộc tính trên một cách hiệu quả cho khu du lịch tỉnh Hủa Phăn, nghiên cứu đã xác định 06 nhân tố nổi bật cần đưa vào bảng hỏi điều tra, bao gồm: (1) Phong cảnh và môi trường du lịch, (2) Cơ sở hạ tầng, (3) Hậu cần, (4) Mức giá, (5) Nhân viên, và (6) An ninh trật tự, an toàn.
Căn cứ các cơ sở nêu trên, mô hình được đề xuất cho nghiên cứu này như sau:
(1) Phong cảnh và môi trường du lịch
(6) An ninh trật tự, an toàn
Những yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch nội địa tại tỉnh Hủa Phăn
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.6.2 Các giả thiết nghiên cứu
Với mô hình nghiên cứu đề xuất như trên, các giả thiết nghiên cứu lần lượt được đặt ra là:
H1: Mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch nội địa tại tỉnh Hủa Phăn H2: Phong cảnh và môi trường du lịch H3: Cơ sở hạ tầng và sự phát triển du lịch H4: Hậu cần trong ngành du lịch H5: Mức giá và sự chấp nhận của khách hàng H6: Vai trò của nhân viên trong trải nghiệm du lịch An ninh trật tự và an toàn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch nội địa tại tỉnh Hủa Phăn, trong khi phong cảnh, cơ sở hạ tầng, hậu cần, mức giá và nhân viên cũng đóng góp đáng kể vào trải nghiệm tổng thể của du khách.
- Giả thiết H1: Phong cảnh và môi trường du lịch được đánh giá càng cao thì sự hài lòng của du khách càng cao.
- Giả thiết H2: Cơ sở hạ tầng tại khu du lịch được đánh giá càng cao thì sự hài lòng của du khách càng cao.
- Giả thiết H3: Hậu cần được đánh giá càng cao thì sự hài lòng của du khách càng cao.
- Giả thiết H4: Mức giá càng hợp lý (hay các dịch vụ du lịch phải trả càng thấp) thì sự hài lòng của du khách càng cao.
- Giả thiết H5: Yếu tố Nhân viên được đánh giá càng cao thì sự hài lòng của du khách càng cao.
- Giả thiết H6: Yếu tố An ninh trật tự, an toàn được đánh giá càng cao thì sự hài lòng của du khách càng cao.