GIỚI THIỆU
Đặt vấn đề nghiên cứu
Cát trên sông là nguồn tài nguyên quý giá, hình thành từ quá trình bào mòn đất đá và lắng đọng tự nhiên, đặc biệt quan trọng cho ngành xây dựng tại Việt Nam, nhất là ở Đồng bằng Sông Cửu Long Trong bối cảnh công nghiệp hóa, việc sử dụng cát một cách hợp lý và bền vững là cần thiết để phát triển kinh tế - xã hội Cần có sự quản lý linh hoạt để đảm bảo nguồn cung cát cho các ngành công nghiệp, đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về nguyên liệu xây dựng cho hạ tầng, khu công nghiệp và nhà ở Cát không chỉ là nguyên liệu thiết yếu mà còn mang lại giá trị xuất khẩu cho đất nước.
Thành phố Cần Thơ đóng vai trò quan trọng trong khu vực kinh tế trọng điểm của Đồng bằng sông Cửu Long Hiện nay, nhiều khu công nghiệp và khu dân cư đang được hình thành, với tốc độ đô thị hóa và phát triển hạ tầng cơ sở ngày càng nhanh Sự phát triển này yêu cầu một lượng lớn nguyên vật liệu xây dựng để đáp ứng nhu cầu.
Nhu cầu cát cho xây dựng và san lấp mặt bằng hiện nay rất lớn, dẫn đến việc khai thác khoáng sản lòng sông, đặc biệt là cát và sỏi, ngày càng gia tăng Hoạt động này không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế và đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng mà còn giúp thông thoáng dòng chảy Tuy nhiên, việc khai thác cát cũng tiềm ẩn nhiều tác động môi trường tiêu cực, đặc biệt là làm biến đổi chế độ dòng chảy và mất cân bằng động của sông, gây ra hiện tượng xói lở bờ sông.
Việc khai thác cát không giấy phép và lấn chiếm khu vực khai thác tại các tỉnh lân cận đang diễn ra phổ biến, gây ra tình trạng phức tạp và khó kiểm soát Hàng năm, lượng cát bị khai thác từ sông Hậu rất khó thống kê, dẫn đến sạt lở bờ sông và nhiều tác động tiêu cực đến môi trường kinh tế và xã hội Bên cạnh đó, sự tập trung của các phương tiện khai thác cũng tạo ra điểm nóng về giao thông đường thủy Để hạn chế tác động xấu và đảm bảo khai thác cát bền vững trên tuyến sông Hậu Cần Thơ, việc thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng khai thác cát và đề xuất giải pháp quản lý khai thác cát trên tuyến sông Hậu Cần Thơ” là hết sức cần thiết.
1.2.1 Mục tiêu chung Đánh giá hiện trạng khai thác cát và đề xuất giải pháp quản lý khai thác cát trên tuyến sông Hậu Cần Thơ, trên cơ sở phân tích số liệu về tình hình khai thác cát hiện nay, và số liệu điều tra về khai thác cát từ đó đề ra giải pháp quản lý có hiệu quả và khai thác bền vững nguồn tài nguyên cát trên tuyến sông HậuCần Thơ
Luận văn tốt nghiệp Lớp: Kinh Tế TN-MT (k33) 1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng khai thác tài nguyên cát trên tuyến sông Hậu Cần Thơ
- Đánh giá các tác động của việc khai thác cát đến môi trường, kinh tế xã hội
- Đề xuất giải pháp quản lý khai thác sử dụng bền vững nguồn tài nguyên cát trên tuyến sông Hậu thành phố CầnThơ.
Câu hỏi nghiên cứu 234567 1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Các Doanh nghiệp khai thác cát tại Cần Thơ có khai thác vượt mức cho phép không?
- Việc khai thác cát không phép và lấn khu vực khai thác trên tuyến sông Hậu thành phố Cần Thơ diễn ra như thế nào?
- Việc khai thác cát trên tuyến sông Hậu thành phố Cần Thơ gây ra những tác động gì đối với môi trường và kinh tế - xã hội?
1.3.1 Phạm vi về không gian
Nghiên cứu được tiến hành tại tuyến Sông Hậu, thuộc thành phố Cần Thơ, nhằm phân tích dữ liệu liên quan đến địa bàn nghiên cứu và tình hình khai thác tài nguyên.
GVHD: ThS ĐÀM THỊ PHONG BA Trang 19 SV: LÊ MINH QUÂN
Lược khảo tài liệu
Thời gian thực hiện từ 27/01/2011 đến ngày 23/04/2011, thu thập phân tích các số liệu từ năm 2008 đến năm 2010
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là các khu vực mỏ cát đang được khai thác trên tuyến sông Hậu Cần Thơ
Báo cáo "Đánh giá tác động môi trường Dự án khai thác mỏ cát san lấp trên lòng sông Hậu" của Công ty TNHH đầu tư xây dựng Phát Đạt, do công ty cổ phần địa chất và khoáng sản GEOSIMCO chủ biên năm 2008, sử dụng các phương pháp thống kê, phỏng đoán và so sánh để phân tích môi trường không khí, đất và nước trong khu vực khai thác Kết quả cho thấy các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội được trình bày đầy đủ, cùng với việc phân tích các nguồn gây tác động đến môi trường, bao gồm cả chất thải Công ty đã đề xuất nhiều biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của dự án và hợp tác với các cơ quan chuyên môn để triển khai các chương trình quản lý ô nhiễm và giám sát môi trường.
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4 2.1 Phương pháp luận
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn tốt nghiệp Lớp: Kinh Tế TN-MT (k33) 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Các khái niệm khai thác mỏ
2.1.1.1 Khái niệm về tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản bao gồm các hợp chất hoặc đơn chất tồn tại trong vỏ trái đất, có thể được khai thác và sử dụng bởi con người trong đời sống hàng ngày Khai thác mỏ là quá trình thu hồi các nguyên tố có ích từ những tài nguyên này.
Khai thác mỏ là quá trình thu hoạch khoáng sản và vật liệu địa chất từ lòng đất, bao gồm các thân quặng, mạch hoặc vỉa than Các vật liệu này bao gồm kim loại cơ bản, kim loại quý, sắt, urani, than, kim cương, đá vôi, đá phiến dầu, đá muối và kali cacbonat Tất cả các vật liệu không phải từ nông nghiệp hoặc sản xuất trong phòng thí nghiệm đều được coi là sản phẩm từ khai thác mỏ Ngoài ra, khai thác mỏ còn bao gồm việc khai thác các nguồn tài nguyên không tái tạo như dầu mỏ, khí thiên nhiên và nước.
2.1.2 Sự hình thành mỏ cát trên sông
Cát trên sông hình thành từ sự bào mòn của đất đá do điều kiện tự nhiên như mưa và gió Qua quá trình vận chuyển trong mùa lũ, cát từ thượng nguồn được đưa xuống hạ nguồn, gặp dòng xoáy nước tạo điều kiện lắng đọng và hình thành các mỏ cát Nếu không được khai thác, những mỏ cát này có thể tạo thành cồn cát giữa sông, làm thay đổi dòng chảy và gây ra lũ lụt cho các khu vực thấp.
2.1.3 Căn cứ pháp lý của việc khai thác cát
Luật khoáng sản được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005
GVHD: ThS ĐÀM THỊ PHONG BA Trang 21 SV: LÊ MINH QUÂN
Luật giao thông đường thủy nội địa, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 15 tháng 06 năm 2004, quy định các quy tắc và điều kiện cần thiết để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc quản lý giao thông đường thủy nội địa.
Nghị định 160/2005/NĐ-CP ban hành ngày 27/12/2005 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Luật Khoáng sản cùng với các điều sửa đổi, bổ sung liên quan đến Luật Khoáng sản.
Nghị định số 150/2004/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực khoáng sản
Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT, ban hành ngày 23/01/2006, hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 27/12/2005, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khoáng sản cùng với các sửa đổi, bổ sung liên quan đến Luật khoáng sản.
Quyết định số 27/005/QĐ-BGTVT ngày 17/05/2005 của Bộ Giao thông Vận tải về quản lý đường thủy nội địa
Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày 24/08/2009 quy định về thời gian khai thác cát trên sông Hậu Cần Thơ
Thông tư số 67/2008/TT ngày 21/07/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/05/2008 của Chính phủ về việc thu phí bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản.
Quyết định số 62/2008/QĐ – UBND, ban hành ngày 18/07/2008, của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ quy định về việc quản lý hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Quyết định này nhằm đảm bảo việc khai thác khoáng sản diễn ra một cách hợp pháp, bền vững và bảo vệ môi trường, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Quyết định số 25/2004/QĐ – BGTVT và Quyết định số 29/2004/QĐ – BGTVT của Bộ GTVT quy định về đăng kiểm và đăng ký phương tiện thủy nội địa Để được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, trước tiên cần thực hiện thủ tục cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.
Thứ hai: thủ tục phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản
Thủ tục phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là một bước quan trọng trong quá trình thực hiện dự án cải tạo môi trường Để đảm bảo rằng các dự án này không gây hại cho môi trường và cộng đồng, việc tuân thủ quy định về đánh giá tác động môi trường là cần thiết Luận văn tốt nghiệp của lớp Kinh Tế TN-MT (k33) sẽ tập trung vào quy trình này, nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong quản lý môi trường.
Thứ tư: thủ tục cấp phép khai thác khoáng sản
Đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích và dự báo ảnh hưởng của các dự án quy hoạch và phát triển kinh tế - xã hội đến môi trường Quá trình này áp dụng cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học kỹ thuật, y tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng Mục tiêu của đánh giá là đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm bảo vệ môi trường.
Đánh giá tác động môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các nhà ra quyết định lựa chọn những phương án phát triển kinh tế - xã hội tối ưu về cả kinh tế và kỹ thuật, từ đó giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
2.1.6 Bản chất của đánh giá tác động môi trường
Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) có nhiều định nghĩa khác nhau Theo Munn (1979), ĐTM là quá trình phát hiện và dự đoán tác động đến môi trường, sức khỏe và thịnh vượng của con người từ các chính sách, chương trình và dự án, đồng thời yêu cầu công bố thông tin về các tác động đó Cục môi trường Anh định nghĩa ĐTM là một kỹ thuật và quy trình giúp chuyên gia phát triển thông tin về ảnh hưởng môi trường của dự án, phục vụ cho các quyết định quy hoạch Năm 1991, Uỷ ban Liên hiệp quốc về các vấn đề kinh tế Châu Âu đã định nghĩa ngắn gọn rằng ĐTM là việc đánh giá tác động của một hoạt động có kế hoạch đối với môi trường.
GVHD: ThS ĐÀM THỊ PHONG BA Trang 23 SV: LÊ MINH QUÂN
Luận văn tốt nghiệp Lớp: Kinh Tế TN-MT (k33) 2.1.7 Các căn cứ để đánh giá tác động môi trường
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, nhằm bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường Tiếp theo, Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006, nhằm hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong việc thực thi luật.
Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT, ban hành ngày 08/12/2008 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, cung cấp hướng dẫn chi tiết về quy trình đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường Thông tư này nhằm đảm bảo việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong các dự án phát triển, góp phần vào sự phát triển bền vững.
TỔNG QUAN VỀ SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Vị trí địa lý
Thành phố Cần Thơ, tọa lạc tại đồng bằng sông Cửu Long, có vị trí địa lý từ 9°55'08" đến 10°19'38" vĩ độ Bắc và từ 105°13'51" đến 105°50'35" kinh độ Đông, cách Hà Nội 1.877 km Cần Thơ giáp với các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Kiên Giang và Bạc Liêu Với diện tích 2.986 km², Cần Thơ chiếm 0,91% tổng diện tích cả nước Thành phố nằm trên trục giao thông quan trọng, với quốc lộ 1A và quốc lộ 91 kết nối các huyện phía Bắc, cảng Cần Thơ và sân bay.
Luận văn tốt nghiệp Lớp Kinh Tế TN-MT (k33) Trà Nóc nhấn mạnh tầm quan trọng của mạng lưới giao thông bộ và đường thủy, kết nối Cần Thơ với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, Đông Nam Bộ và các vùng khác trên cả nước.
Hệ thống sông chính của tỉnh dài hơn 453 km, với mạng lưới kênh rạch trung bình 1,8-2 km/km² Hai nguồn nước chính là sông Hậu (triều biển Đông) và sông Cái Lớn (triều biển Tây) tạo ra chế độ dòng chảy phức tạp, với kênh rạch rộng, nông và nhiều phù sa Các sông chính bao gồm sông Hậu dài hơn 55 km, rộng 1.000-1.800 m và sâu từ 4-10 m; sông Cái Lớn rộng 600-700 m, sâu 10-12 m; và sông Cần Thơ chảy vào sông Hậu với độ rộng gần 200 m, sâu 5-6 m Ngoài ra, các kênh rạch quan trọng như Cái Sắn, Ô Môn, Xà No, Nàng Mau, Quản Lộ Phụng Hiệp và Thốt Nốt cũng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thủy văn của tỉnh.
3.2.2 Đặc điểm khí hậu và lƣợng mƣa tại thành phố Cần Thơ
Thành phố Cần Thơ có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với thời tiết nóng ẩm và ôn hòa Nơi đây có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau Thông tin về số giờ nắng trong năm được thể hiện trong bảng 1.
Bảng 1: THỐNG KÊ LƢỢNG NẮNG TRUNG BÌNH THEO
THÁNG TẠI CẦN THƠ 2008 - 2010 Đơn vị tính: giờ
Luận văn tốt nghiệp Lớp: Kinh Tế TN-MT (k33)
(Nguồn: Niên giám thống kê Cần Thơ năm 2010)
Cần Thơ có khí hậu nhiệt đới với nhiệt độ trung bình năm từ 26,7 đến 27,1 độ C và số giờ nắng trung bình hàng năm đạt 2.123 giờ Tổng lượng bức xạ trung bình hàng năm cao, lên tới 150 kcal/cm² Đặc điểm khí hậu nơi đây mang tính chất gió mùa, với độ ẩm lớn, dẫn đến lượng mưa dồi dào trong thành phố.
Cần Thơ là tương đối cao Thống kê lượng mưa được cho trong bảng 2
Bảng 2: THỐNG KÊ LƢỢNG MƢA CÁC THÁNG TRONG NĂM TẠI CẦN THƠ 2008 - 2010 Đơn vị tính: mm
GVHD: ThS ĐÀM THỊ PHONG BA Trang 35 SV: LÊ MINH QUÂN
Luận văn tốt nghiệp Lớp: Kinh Tế TN-MT (k33)
(Nguồn: Niên giám thống kê Cần Thơ năm 2010)
Theo bảng thống kê, lượng mưa trung bình hàng năm tại thành phố Cần Thơ đạt khoảng 1.453 mm, với tổng số ngày mưa vào khoảng 124 ngày Sự phân hóa lượng mưa theo vùng rất rõ rệt, trong đó mưa chủ yếu tập trung từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm từ 92% đến 97% tổng lượng mưa cả năm Ngược lại, mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm khoảng 5-6% tổng lượng mưa hàng năm.
3.2.3 Đặc điểm thủy văn sông Hậu
Sông Hậu, nhánh phía tây của sông Mê Kông tại Việt Nam, là nguồn cung cấp nước ngọt chính cho ĐBSCL và Cần Thơ, đồng thời đóng vai trò là ranh giới tự nhiên giữa thành phố Cần Thơ và ba tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long Đây cũng là thủy lộ Quốc tế cho các tàu đi Campuchia, với tổng chiều dài 55 km chảy qua Cần Thơ Sông Hậu đổ ra biển khoảng 200 tỷ m³ nước mỗi năm, chiếm 41% tổng lượng nước của sông Mê Kông, và cung cấp 35 triệu m³ phù sa hàng năm.
Luận văn tốt nghiệp Lớp: Kinh Tế TN-MT (k33)
Bảng 3: THỐNG KÊ MỰC NƯỚC BÌNH QUÂN
CÁC THÁNG TRONG MĂM 2008 - 2010 Đơn vị tính: cm
(Nguồn: Niên giám thống kê Cần Thơ năm 2010)
Sông Hậu, một nhánh của hệ thống sông Mê Kông, chảy qua đồng bằng Nam Bộ theo hướng Tây Bắc - Đông Nam Sông này có chế độ thủy văn đặc trưng với hai mùa: mùa lũ từ tháng 7 đến tháng 11 và mùa cạn từ tháng 2 đến tháng 6.
Nước biển Đông chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều, với hai đỉnh và hai chân trong ngày Mỗi tháng, có hai kỳ triều cường và hai kỳ triều kém.
GVHD: ThS ĐÀM THỊ PHONG BA Trang 37 SV: LÊ MINH QUÂN
Sông Hậu, với chiều dài gần 55km và chiều rộng từ 1.000m đến 1.800m, chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, tạo thành ranh giới giữa các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long và Cần Thơ Đặc điểm nổi bật của sông là lòng sông hình chữ U, dòng chảy không ổn định do ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều và mùa Mực nước trong ngày dao động từ 0,6 đến 1,5 m, gây ra hiện tượng sạt lở bờ ở khu vực Cần Thơ và bồi tụ ở Vĩnh Long.
Thực vật ven sông Hậu chủ yếu bao gồm tre, nứa và cây bụi, trong khi cư dân sống dọc hai bên bờ trồng các loại cây ăn trái như cam, chôm chôm, bưởi và lúa nước.
Trên bờ sông Hậu thành phố Cần Thơ, động vật quý hiếm không xuất hiện, chủ yếu là các vật nuôi như heo, gà, vịt Hầu hết các hộ gia đình trong khu vực chăn nuôi gia cầm để tự cung cấp thực phẩm như thịt và trứng Quy mô chăn nuôi nhỏ, chủ yếu áp dụng phương pháp dân gian, không có hộ nuôi theo biện pháp công nghiệp Bên cạnh đó, còn có nhiều hộ nuôi trồng thủy sản quy mô nhỏ hoạt động theo mùa vụ và một số hộ nuôi thủy sản theo quy mô công nghiệp.
Theo tài liệu địa chất trước đây, khu vực nghiên cứu có hai loại khoáng sản chính là sét gạch ngói và cát san lấp mặt bằng.
Luận văn tốt nghiệp Lớp: Kinh Tế TN-MT (k33) 3.3 NHỮNG THÀNH TỰU KINH TẾ XÃ HỘI, CƠ SỞ HẠ TẦNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ
3.3.1 Thành tựu kinh tế - xã hội của Cần Thơ trong 5 năm 2005 – 2010
Kinh tế Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng cao, với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực Chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh đang dần được cải thiện, đồng thời thu nhập của người dân cũng ngày càng tăng lên.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Cần Thơ trong 5 năm đạt 15,13%, cao hơn 1,63% so với giai đoạn 2001 – 2005 Giá trị tổng sản phẩm năm 2010 tăng gấp đôi so với năm 2005, với cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp, thương mại và dịch vụ, trong đó khu vực I chiếm 10,61%, khu vực II 44,16%, và khu vực III 45,23% trong GDP So với năm 2005, khu vực I giảm 8,09%, khu vực II tăng 4,32%, và khu vực III tăng 3,77% Thu nhập bình quân đầu người cũng tăng 14,14%, đạt 36,82 triệu đồng vào năm 2010 (theo giá thực tế).
Đặc điểm thủy văn sông Hậu
Sông Hậu, nhánh phía tây của sông Mê Kông tại Việt Nam, không chỉ là nguồn cung cấp nước ngọt chính cho Đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Cần Thơ mà còn đóng vai trò là ranh giới tự nhiên giữa Cần Thơ và ba tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long Với tổng chiều dài 55 km chảy qua Cần Thơ, sông Hậu là thủy lộ quốc tế cho các tàu đi Campuchia, cung cấp khoảng 200 tỷ m³ nước mỗi năm, chiếm 41% tổng lượng nước của sông Mê Kông, cùng với 35 triệu m³ phù sa hàng năm.
Luận văn tốt nghiệp Lớp: Kinh Tế TN-MT (k33)
Bảng 3: THỐNG KÊ MỰC NƯỚC BÌNH QUÂN
CÁC THÁNG TRONG MĂM 2008 - 2010 Đơn vị tính: cm
(Nguồn: Niên giám thống kê Cần Thơ năm 2010)
Sông Hậu, một nhánh của hệ thống sông Mê Kông, chảy qua đồng bằng Nam Bộ theo hướng Tây Bắc – Đông Nam Sông có chế độ thủy văn phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa lũ từ tháng 7 đến tháng 11 và mùa cạn từ tháng 2 đến tháng 6.
Nước biển Đông chịu ảnh hưởng của thủy triều theo chế độ bán nhật triều không đều, với hai đỉnh và hai chân trong một ngày Mỗi tháng, có hai kỳ triều cường và hai kỳ triều kém.
Hình thái sông Hậu
GVHD: ThS ĐÀM THỊ PHONG BA Trang 37 SV: LÊ MINH QUÂN
Sông Hậu, với chiều dài gần 55km và chiều rộng từ 1.000m đến 1.800m, chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, tạo thành ranh giới giữa các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long và Cần Thơ Đặc điểm nổi bật của sông là lòng sông hình chữ U và dòng chảy không ổn định, chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều và theo mùa Mực nước trong ngày dao động từ 0,6 đến 1,5 m, trong khi lòng sông có nhiều khu vực uốn lở về phía Cần Thơ và lồi về phía Vĩnh Long, dẫn đến hiện tượng sạt lở bờ và bồi tụ.
Hệ sinh thái
Thực vật ven sông Hậu chủ yếu bao gồm tre, nứa và các loại cây bụi Bên cạnh đó, cư dân sống dọc bờ sông còn trồng nhiều loại cây ăn trái như cam, chôm chôm, bưởi, và canh tác lúa nước.
Trên bờ sông Hậu tại thành phố Cần Thơ, không có động vật quý hiếm, chủ yếu chỉ có gia súc và gia cầm như heo, gà, vịt Các hộ dân trong khu vực chủ yếu chăn nuôi gia cầm để tự cung cấp thực phẩm như thịt và trứng, nhưng quy mô chăn nuôi không lớn và thường áp dụng phương pháp dân gian Ngoài ra, khu vực này còn có nhiều hộ nuôi trồng thủy sản theo quy mô nhỏ và một số hộ hoạt động nuôi thủy sản theo quy mô công nghiệp theo mùa vụ.
Theo tài liệu địa chất trước đây, khu vực nghiên cứu có hai loại khoáng sản chính: sét dùng cho gạch ngói và cát phục vụ san lấp mặt bằng.
Những thành tựu kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng thành phố Cần Thơ
3.3.1 Thành tựu kinh tế - xã hội của Cần Thơ trong 5 năm 2005 – 2010
Kinh tế Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng cao, với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực Chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh đang được cải thiện dần, đồng thời thu nhập của người dân cũng ngày càng tăng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Cần Thơ trong 5 năm qua đạt bình quân 15,13%, cao hơn 1,63% so với giai đoạn 2001 – 2005 Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn năm 2010 đã tăng gấp đôi so với năm 2005 Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp – thương mại và dịch vụ - nông nghiệp công nghệ cao, với tỷ trọng khu vực I chiếm 10,61%, khu vực II 44,16% và khu vực III 45,23% trong GDP So với năm 2005, khu vực I giảm 8,09%, trong khi khu vực II và III lần lượt tăng 4,32% và 3,77% Thu nhập bình quân đầu người tăng trung bình 14,14%, đạt 36,82 triệu đồng vào năm 2010 (theo giá thực tế).
Trong giai đoạn 2006 – 2010, ngành công nghiệp và xây dựng ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng với giá trị tăng thêm bình quân đạt 18,06% mỗi năm Chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh được cải thiện đáng kể, với giá trị sản xuất bình quân tăng 18,62% và giá trị tăng thêm đạt 14,66%, đóng góp 4,48% vào tổng GDP.
Lĩnh vực thương mại dịch vụ đang phát triển mạnh mẽ với giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm đạt 17,82%, gấp đôi so với năm 2005 Giá trị tăng thêm của ngành cũng đạt 17,26%, vượt kế hoạch đề ra Hệ thống hạ tầng thương mại được đầu tư xây dựng với nhiều chợ, siêu thị và trung tâm thương mại đi vào hoạt động, đáp ứng tốt nhu cầu mua sắm của người dân Tổng mức hàng hoá bán ra và doanh thu dịch vụ hàng năm tăng 26,54%, trong khi tổng mức bán lẻ tăng 25,34%, gấp 3 lần so với giai đoạn 2001 - 2005.
Dịch vụ vận tải bưu chính và viễn thông đang phát triển theo hướng hiện đại, với sự ra đời của các loại hình vận tải chất lượng cao, mang lại hiệu quả tối ưu Mạng lưới viễn thông ngày càng được mở rộng và cải thiện, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Luận văn tốt nghiệp Kinh Tế TN-MT (k33) chỉ ra rằng điểm giao dịch bưu điện đã được mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn, khoa học – công nghệ, y tế, giáo dục – đào tạo và du lịch phát triển mạnh mẽ Sự xuất hiện của nhiều loại hình kinh doanh dịch vụ mới như bất động sản, kho vận, thông tin và truyền thông đã đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Hoạt động du lịch tại Cần Thơ đã mở ra nhiều sản phẩm mới, thu hút khách du lịch tăng trưởng bình quân 13% mỗi năm Các dự án như nhà lồng chợ cổ Cần Thơ, phố đi bộ và chợ đêm bến Ninh Kiều, cùng với các khu du lịch như Cồn Khương và Phù Sa đã được đầu tư và đưa vào khai thác, góp phần phát triển du lịch thành phố Mặc dù đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, giá trị sản xuất vẫn tăng trưởng 5,3% mỗi năm, chuyển dịch theo hướng tập trung vào sản xuất chất lượng cao và ứng dụng khoa học kỹ thuật Năng suất và chất lượng đã tăng gấp 2,5 lần so với năm 2005, với cơ cấu sản xuất chuyển dịch sang tăng tỷ trọng thủy sản và dịch vụ nông nghiệp, giảm tỷ trọng trồng lúa, đạt sản lượng bình quân 150.000 tấn/năm Hệ thống hạ tầng nông thôn được đầu tư, cải thiện đời sống nông dân và bộ mặt nông thôn.
Trong năm năm qua, tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn đạt hơn 85.062 tỷ đồng, tăng 4,5 lần so với giai đoạn 2001 – 2005, với tốc độ tăng trưởng bình quân gần 30% mỗi năm, góp phần nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế Đồng thời, thu ngân sách Nhà nước hàng năm được đảm bảo, đặc biệt là cho chi đầu tư phát triển và chính sách an sinh xã hội.
Hàng năm, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư mở rộng, với nhiều công trình và dự án quan trọng của thành phố và Trung ương đã được đưa vào sử dụng, bao gồm sân bay Cần Thơ giai đoạn 1, cầu Cần Thơ và quốc lộ 1A.
Luận văn tốt nghiệp lớp Kinh Tế TN-MT (k33) điện lực Ô Môn nhấn mạnh dự án nâng cấp đô thị giai đoạn 1 và các tuyến giao thông quan trọng, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Cần Thơ Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch được cập nhật thường xuyên, đảm bảo phù hợp với yêu cầu phát triển Việc cải tạo và nâng cấp đô thị theo hướng “sáng, xanh, sạch, đẹp” đã thu hút sự quan tâm, với nhiều khu đô thị, khu dân cư và hạ tầng giao thông mới, góp phần thay đổi diện mạo thành phố Chính phủ đã công nhận Cần Thơ là đô thị loại I trực thuộc Trung ương.
Các thành phần kinh tế đang phát triển mạnh mẽ với sự gia tăng đáng kể về số lượng và quy mô Việc cấp giấy chứng nhận đầu tư và đăng ký kinh doanh theo cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” cùng với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2000 đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư Trong 5 năm qua, hơn 5.400 doanh nghiệp mới đã được thành lập, tăng 25,5% so với giai đoạn 2001 – 2005, với tổng vốn đăng ký đầu tư gần 22.000 tỷ đồng, tăng gấp 3,5 lần so với năm 2001.
Từ năm 2005, các doanh nghiệp Nhà nước đã tiến hành đổi mới, sắp xếp và chuyển đổi loại hình để hoạt động hiệu quả hơn Trong vòng 5 năm, đã có 129 hợp tác xã mới được thành lập, nâng tổng số lên 230 hợp tác xã với 8.500 xã viên.
Hoạt động đối ngoại và kinh tế đối ngoại của thành phố đang có nhiều chuyển biến tích cực, với việc đón tiếp nhiều đoàn khách quốc tế tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tư Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được cải thiện và thu hút nhiều dự án mới Xuất nhập khẩu cũng đạt những bước tiến quan trọng, với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đạt 3.693 triệu USD, vượt 2,28% chỉ tiêu và tăng bình quân 19,6%/năm, trong khi kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân 17,23%/năm Quan hệ quốc tế được mở rộng, huy động nhiều nguồn lực đầu tư xã hội, thu hút vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nhận viện trợ từ các tổ chức phi chính phủ (NGO) đạt kết quả khả quan Nhiều công trình đầu tư bằng vốn ODA và NGO đã hoàn thành, như Trung tâm truyền máu huyết học và các dự án cải thiện cơ sở hạ tầng.
Luận văn tốt nghiệp của lớp Kinh Tế TN-MT (k33) tại Trung tâm học liệu Trường Đại học Cần Thơ tập trung vào việc cải thiện môi trường thành phố Cần Thơ, liên quan đến dự án nâng cấp đô thị giai đoạn I.
Công tác quản lý và khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường được chú trọng nhằm phát triển bền vững Việc sử dụng đất đai được điều chỉnh theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo phù hợp với yêu cầu phát triển của thành phố Quản lý tài nguyên nước và khoáng sản ngày càng chặt chẽ và hợp lý Trong những năm gần đây, các cấp, ngành đã tích cực tuyên truyền và vận động cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường, cũng như chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu Đồng thời, việc xử lý các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường được thực hiện để giảm thiểu tác hại đến môi trường sống.
3.3.2 Định hướng phát triển kinh tế xã hội Cần Thơ 2010 - 2015