LỜI MỞ ĐẦU 4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 6 I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 6 1. Chi phí sản xuất 6 2. Giá thành sản phẩm 9 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 10 4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành 11 5. Kỳ tính giá thành 19 6. Nhiệm vụ kế toán 19 II. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ SẢN XUẤT 20 1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 20 2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 24 3. Kế toán chi phí sản xuất chung 27 4. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 33 III. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 35 1. Tổng hợp chi phí sản xuất 35 2. Đánh giá và điều chỉnh các khoản giảm giá thành 40 3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 41 4. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 43 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VINFAST 46 I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 46 II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CÔNG TY 47 1. Chức năng 47 2. Nhiệm vụ 48 III. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 48 1. Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty 48 2. Chức năng của từng bộ phận 49 3. Tổ chức công tác kế toán của công ty 50 4. Hình thức tổ chức sổ kế toán 51 5. Phân công lao động trong phòng kế toán 52 6. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán. 53 IV. THỰC TRẠNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VINFAST 56 1. Đặc điểm chi phí sản xuất 56 2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 57 3. Kế toán chi phí sản xuất 57 4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của công ty 68 5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở công ty 70 CHƯƠNG III. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VINFAST 72 I. NHẬN XÉT ĐANH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VINFAST 72 1. Ưu điểm của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH Sản xuất và kinh doanh VinFast 72 2. Hạn chế của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sản xuất và kinh doanh VinFast 74 II. PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TINH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VINFAST 76 1. Kiến nghị về hoàn thiện kế toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 76 2. Kiến nghị về hoàn thiện kế toán Chi phí nhân công trực tiếp 76 3. Kiến nghị về hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất 77 4. Kiến nghị về hoàn thiện hình thức kế toán : 78 III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 79 KẾT LUẬN 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82 LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẹ của nền kinh tế, nước ta hiện nay đang trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá. Chúng ta đang không ngừng nỗ lực phấn đấu nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng nền kinh tế nước nhà sánh ngang với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Một trong những biện pháp thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế đó là chính sách kinh tế mở cửa, chính sách này đã thu hút được không ít các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước tạo ra môi trường thuận lợi cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước phát triển. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt đó một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có những chiến lược kinh doanh hiệu quả từ việc sử dụng vốn, tổ chức sản xuất kinh doanh cho đến việc tiêu thụ sản phẩm sản xuất. Hay nói cách khác để có được sự tồn tại ổn định đó doanh nghiệp cần phải duy trì được lợi nhuận của mình, lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng cách lấy doanh thu trừ đi các khoản chi phí để tạo ra lợi nhuận đó cùng với các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ. Và biện pháp để tạo ra lợi nhuận ngày càng cao cho doanh nghiệp đó là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Có thể nói sản phẩm sản xuất ra với chất lượng tốt phù hợp với yêu cầu thị trường đã trở thành điều kiện quyết định sự sống còn của doanh nghiệp và việc tiêu thụ sản phẩm chỉ có thể được thực hiện khi sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Do đó mà việc sản xuất ra sản phẩm vừa đáp ứng được yêu cầu thị trường lại vừa tiết kiệm được chi phí sản xuất và hạ được giá thành sản phẩm không phải là điều dễ dàng đối với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải có những kế hoạch để thay đổi mẫu mã sản phẩm cho phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, giám sát chặt chẽ chi phí sản xuất đồng thời tìm ra các biện pháp tối ưu nhất để hạ giá thành sản phẩm. Và trong hoạt động tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công tác kế toán được coi là công cụ quản lý hữu hiệu nhất đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính Giá thành sản phẩm thấp hay cao, giảm hay tăng thể hiện kết quả của việc quản lý vật tư, lao động, tiền vốn có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ trong hệ thống kế toán doanh nghiệp mà còn là cơ sở để doanh nghiệp duy trì sự tồn tại và phát triển của mình trên thị trường. Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và kinh doanh VinFast với hơn 4 năm hình thành và phát triển cho đến nay đã đạt được rất nhiều những thành tựu đáng kể, hai sản phẩm chủ đạo của Công ty là là ô tô và xe máy điện của Việt Nam đã được người tiêu dùng trên cả nước và nước ngoài đánh giá cao về chất lượng và giá cả. Để đạt được vị trí ổn định như ngày nay Công ty đã phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công tác hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu thực tế, đặc biệt là trong công tác hạch toán kế toán của công ty nói chung hay hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Xuất phát từ những lý do trên, qua quá trình tìm hiểu Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và kinh doanh VinFast , với sự hướng dẫn của thầy giáo và tìm hiểu Thống kê Tổng hợp của Công ty trên các trang mạng để hiểu sâu sắc hơn về nội dung này nên em đã lựa chọn đề tài: “Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và kinh doanh VinFast ” làm đề tài tiểu luận của mình.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Quá trình sản xuất sản phẩm liên tục phát sinh nhiều loại chi phí khác nhau nhằm tạo ra sản phẩm Chi phí sản xuất thể hiện bằng tiền cho toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa Hao phí lao động sống là chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động, trong khi hao phí lao động vật hóa bao gồm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ, cũng như chi phí sử dụng nhà xưởng, văn phòng và máy móc thiết bị.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất
1.2.1 Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí là căn cứ vào đặc điểm đồng nhất của của chi phí để phân chia chí phí thành các nội dung.
Bao gồm các yếu tố:
– Chi phí nguyên vật liệu chính
– Vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho hoạt động sản xuất.
– Tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân phục vụ và nhân viên quản lý sản xuất.
– Chi phí khấu hao tài sản cố định.
– Chi phí dịch vụ mua ngoài ( thuê mặt bằng sản xuất, chi phí điện, nước…).
– Các khoản chi bằng tiền cho hoạt động sản xuất.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài có thể không có nếu tất cả đều chi ra bằng tiền.
1.2.2 Phân loại chi phí theo công dụng
Các chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng được nhóm lại thành một khoản mục chi phí Dựa trên tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được phân chia thành các khoản mục chi phí khác nhau.
– Chi phí NVL trực tiếp.
– Chi phí nhân công trực tiếp.
– Chi phí sản xuất chung
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí
Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm, công trình hoặc hoạt động xây lắp cụ thể, và có thể được xác định qua chứng từ gốc Ngược lại, chi phí gián tiếp là những khoản chi phí liên quan đến nhiều công trình hoặc sản phẩm tại các địa điểm khác nhau, không thể tập hợp trực tiếp, do đó cần được phân bổ hợp lý cho các đối tượng liên quan Việc phân bổ chi phí gián tiếp phải được thực hiện theo phương pháp khoa học và hợp lý, và độ chính xác của việc này phụ thuộc vào tiêu chuẩn phân bổ được áp dụng.
1.2.4 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Chi phí sản xuất được chia thành ;
+ Các chi phí bất biến ( Định phí )
+ Các chi phí khả biến ( Biến phí )
+ Các chi phí hỗn hợp
Chi phí bất biến, hay còn gọi là định phí, là loại chi phí mà tổng số tiền không thay đổi khi khối lượng hoạt động biến động Tuy nhiên, chi phí trung bình trên mỗi đơn vị khối lượng hoạt động sẽ có sự thay đổi theo thời gian.
Chi phí khả biến ( Biến phí ) : Là các chi phí mà tổng số thay đổi tỷ lệ với sự thay đổi của khối lượng hoạt động.
Chi phí hỗn hợp bao gồm cả yếu tố định phí và biến phí Để lập kế hoạch và kiểm soát chi phí hiệu quả, các nhà quản lý doanh nghiệp cần phân tích chi phí hỗn hợp thành các thành phần này bằng các phương pháp phù hợp.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý của Doanh nghiệp
Đầu tiên, việc xác định đúng phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả chi phí sản xuất là rất quan trọng cho các nhà quản trị, trong đó cần tiết kiệm tổng chi phí và chi phí cho mỗi đơn vị sản xuất đối với biến phí, đồng thời nâng cao hiệu quả chi phí trong sản xuất đối với định phí Thứ hai, điều này cũng tạo cơ sở để thiết kế và xây dựng mô hình chi phí, phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, từ đó xác định điểm hòa vốn và đưa ra các quyết định quan trọng khác.
Chi phí sản xuất bao gồm lao động sống và lao động vật hóa phát sinh liên tục trong quá trình sản xuất Giá thành sản phẩm là tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã đầu tư, liên quan đến một kết quả sản xuất cụ thể.
Nếu căn cứ vào nguồn số liệu để xác định thì giá thành sản phẩm bao gồm: giá thành định mức, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế.
2.2.1 Giá thành định mức Để quyết định sản xuất một loại sản phẩm mới tung ra thị trường, doanh nghiệp cần phải xác định được các định mức tiêu hao về lao động sống và lao động vật hóa Từ đó xác định được giá thành sản xuất sản phẩm theo những định mức đã được xác định trên cơ sở giá cả đầu vào của loại lao động nói trên và đưa ra giá bán cạnh tranh trên thị trường Giá thành sản xuất được xác định như trên chính là giá thành định mức của doanh nghiệp.
2.2.2 Giá thành kế hoạch ( giá thành dự toán )
Dựa trên định mức tiêu hao lao động sống và lao động vật hóa đã xác định cho từng loại sản phẩm, doanh nghiệp sẽ xây dựng giá thành kế hoạch vào đầu mỗi kỳ kế hoạch Việc này được thực hiện bằng cách căn cứ vào giá cả đầu vào hiện hành của các loại lao động.
2.2.3 Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
2.2.4 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
Giá thành sản xuất, hay còn gọi là giá thành công xưởng, là chỉ tiêu quan trọng thể hiện tổng chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm tại phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất Nó bao gồm các khoản chi phí như vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Giá thành tiêu thụ, hay còn gọi là giá thành đầy đủ, phản ánh toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, bao gồm chi phí sản xuất, chi phí quản lý và chi phí bán hàng Giá thành này được tính toán dựa trên công thức cụ thể để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.
Giá thành toàn bộ Giá thành Chi phí Chi phí của sản phẩm = sản xuất + quản lý + tiêu thụ tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp sản phẩm
3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất bao gồm hai khía cạnh chính: hao phí sản xuất và kết quả sản xuất Chi phí sản xuất thể hiện hao phí, trong khi giá thành sản phẩm phản ánh kết quả Tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến sản phẩm và dịch vụ hoàn thành trong kỳ sẽ hình thành chỉ tiêu giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là tổng hợp các khoản chi phí mà doanh nghiệp chi cho hoạt động sản xuất, liên quan đến khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ Công thức tính giá thành sản phẩm là: Giá thành SP = Chi phí DDĐK + Chi phí SXPSTK – Chi phí SXDDCK Dù chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều liên quan đến hao phí lao động, nhưng chúng có thể khác nhau về mặt lượng.
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
4 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành
4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường căn cứ vào.
+ Đặc điểm phát sinh chi phí sản xuất và công dụng của chi phí.
+ Đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí
+ Đặc điểm của quy trình công nghệ ( Giản đơn hay phức tạp ).
+ Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
Việc tổ chức và tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính Quá trình này bao gồm từ hạch toán ban đầu cho đến việc tổng hợp số liệu trên tài khoản và sổ chi tiết, giúp doanh nghiệp nắm bắt và phân tích chi phí hiệu quả.
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" được sử dụng để ghi nhận chi phí liên quan đến nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
1.2 Nội dung và kết cấu của tài khoản
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Kết chuyển trị giá nguyên liệu và vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” là bước quan trọng để xác định giá thành sản phẩm và dịch vụ Việc chi tiết hóa cho các đối tượng liên quan giúp quản lý chi phí hiệu quả hơn và tối ưu hóa quy trình sản xuất.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp không có tài khoản cấp 2.
Tài khoản này ghi nhận chi phí nguyên liệu và vật liệu trực tiếp phục vụ cho sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực như công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, kinh doanh khách sạn, du lịch và các dịch vụ khác.
1.3 Nguyên tắt hạch toán vào tài khoản
Chỉ ghi nhận chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ trong kỳ vào tài khoản này Chi phí nguyên vật liệu phải được tính theo giá thực tế, dựa trên phương pháp tính giá hàng xuất kho của doanh nghiệp.
– Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Trong kỳ kế toán, cần ghi chép và tập hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp vào bên Nợ của tài khoản theo từng đối tượng chi phí sản xuất.
Cuối kỳ kế toán, cần thực hiện kết chuyển và tính phân bổ chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp vào tài khoản giá thành Để tính giá thành phẩm, cần lựa chọn các tiêu thức phân bổ hợp lý cho trị giá nguyên, vật liệu thực tế sử dụng Mức phân bổ cho từng đối tượng được xác định theo công thức cụ thể.
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp
1.4 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật trực tiếp
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho
– Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu sử dụng để trực tiếp sản xuất sản phẩm ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152 – Nguyên vật liệu
– Nếu mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất ( không qua kho), căn cứ vào chứng từ có liên quan ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331,… – Tổng giá thanh toán
Khi mua nguyên vật liệu và không sử dụng hết trong quá trình sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong kỳ, cần ghi nhận khi nhập lại kho.
Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu
Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nếu số nguyên vật liệu đã xuất ra không được sử dụng hết và không được nhập lại kho, mà để lại tại hiện trường để sử dụng trong kỳ kế toán tiếp theo, cần ghi bút toán đỏ để phản ánh tình hình này.
Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu
Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho.
– Vào cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, xác định trị giá nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ theo công thực:
– Căn cứ vào mục địch sử dụng nguyên vật liệu xuất kho, xác định trị giá nguyên vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 611 – Mua hàng (chi tiết nguyên,vật liệu)
1.5 Phương pháp phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đối với nguyên, vật liệu chính: là những nguyên liệu, vật liệu cấu thành nên vật thể vật chất của sản phẩm
Khi xuất kho nguyên vật liệu chính cho quá trình sản xuất, cần xác định rõ loại sản phẩm mà nguyên vật liệu đó sẽ tạo ra.
Dựa vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu, kế toán có thể ghi nhận chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng tính giá thành liên quan.
Trong trường hợp cùng một loại nguyên, vật liệu được sử dụng cho nhiều sản phẩm với quy cách khác nhau, kế toán sẽ dựa vào định mức tiêu hao nguyên, vật liệu đã sử dụng Vật liệu phụ là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất, góp phần tạo nên thực thể vật chất của sản phẩm, đồng thời có khả năng kết hợp với nguyên, vật liệu chính để thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, nâng cao chất lượng hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm.
Kế toán có thể áp dụng các phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí vật liệu phụ vào các đối tượng tính giá thành khác nhau, tùy thuộc vào tính chất của các loại vật liệu phụ.
Căn cứ vào định mức tiêu hao vật liệu phụ, việc tính toán và phân bổ được thực hiện tương tự như đối với nguyên, vật liệu chính Để xác định lượng vật liệu phụ cần thiết, cần dựa vào số lượng nguyên, vật liệu chính đã sử dụng và số giờ máy hoạt động Đặc biệt, đối với nhiên liệu, đây là loại vật liệu phụ quan trọng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất.
Nhiên liệu có thể tồn tại dưới dạng lỏng, rắn hoặc khí Để xác định lượng nhiên liệu tiêu hao cho từng loại máy, có thể phân bổ dựa trên công suất thiết kế và định mức sử dụng nhiên liệu tương ứng của máy.
2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1 Tổng hợp chi phí sản xuất
1.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Tài khoản 154 “chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” được sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất và kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm trong các lĩnh vực công nghiệp, xây lắp, nuôi trồng, chế tạo nông lâm, ngư nghiệp và dịch vụ Tài khoản này áp dụng cho doanh nghiệp thực hiện phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho.
1.1.2 Nội dung và kết cấu của tài khoản
Các chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm và thực hiện dịch vụ bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Các chi phí liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Những yếu tố này đều ảnh hưởng đến giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
– Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm bao gồm chi phí cho các sản phẩm đã hoàn thành, được nhập kho, và sau đó chuyển đi để bán hoặc tiêu dùng nội bộ, cũng như sử dụng ngay trong hoạt động xây dựng cơ bản.
Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm chi phí hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ sản phẩm trong kỳ, cũng như chi phí bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp, có thể là cấp trên hoặc nội bộ Ngoài ra, giá thành cũng tính đến sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng chưa tiêu thụ.
– Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng;
– Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
– Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho;
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc có chu kỳ sản xuất dài, chi phí sản xuất chung cố định sẽ được chuyển vào tài khoản 154 và chỉ được xác định khi sản phẩm hoàn thành, nhưng vẫn phải được ghi vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632).
– Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
1.1.3 Nguyên tắt phản ánh vào tài khoản
Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận chi phí sản xuất và kinh doanh phát sinh trong kỳ, bao gồm chi phí cho khối lượng sản phẩm và dịch vụ hoàn thành, cũng như chi phí đầu kỳ liên quan đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh, phụ và thuê ngoài gia công chế tạo.
– Chi phí sản xuất, kinh doanh phản ánh trên tài khoản này phải được chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
– Chi phí sản xuất, kinh doanh phản ánh trên tài khoản này bao gồm:
– Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
– Chi phí nhân công trực tiếp.
– Chi phí sử dụng máy thi công.
– Chi phí sản xuất chung.
– Cuối kỳ, căn cứ vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 – Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Phương pháp hạch toán các khoản điều chỉnh giảm giá thành như sau: – Trị giá phế liệu thu hồi từ vật tư sử dụng nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên, vật liệu
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
– Trị giá sản phẩm phụ thu được từ quá trình sản xuất nhập kho, ghi:
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
– Trị giá sản phẩm hỏng không sữa chữa được, người gay ra chịu thiệt hại sản phẩm hỏng phải bồi thường
Nợ TK 111,112 – Số tiền thu được từ các sản phẩm hỏng
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
– Xác định giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ trong kỳ nhập kho, ghi:
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
– Trường hợp sản phẩm sản xuất xong giao thẳng cho khách hàng hoặc gởi bán , ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.2 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Tài khoản 631 “giá thành sản xuất” được sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất và kinh doanh, nhằm tính toán giá thành sản phẩm trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, nuôi trồng, chế biến nông, lâm, ngư nghiệp và dịch vụ Tài khoản này áp dụng cho doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho.
1.2.2 Nội dung và kết cấu của tài khoản 631
– Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang đầu kỳ;
– Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
– Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào tài khoản
– Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
1.2.3 Nguyên tắc phản ánh vào tài khoản Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo nguyên tắt kê khai thường xuyên không sử dụng tài khoản này.
Chỉ hạch toán vào tài khoản này các loại chi phí sản xuất, kinh doanh sau: – Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
– Chi phí nhân công trực tiếp
– Chi phí sử dụng máy thi công
– Chi phí sản xuất chung
– Đầu kỳ, kết chuyển trị giá sản phẩm dở dang vào bên Nợ TK 631
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
– Cuối kỳ kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào TK 631.
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
– Cuối kỳ kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 631– Giá thành sản xuất
– Xác định giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Nợ TK 632– Giá vốn hàng bán
Có TK 631– Giá thành sản xuất
Sơ đồ 1.7 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
2 Đánh giá và điều chỉnh các khoản giảm giá thành
Các khoản giảm giá thành là chi phí sản xuất thực tế phát sinh nhưng không được tính vào giá thành, bao gồm chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất, sản phẩm hỏng, và giá trị phế liệu Khi hạch toán kế toán, chỉ điều chỉnh các khoản này khi chi phí đã được tổng hợp sang tài khoản 154(631) Tùy thuộc vào tính chất trọng yếu của các khoản giảm giá thành, kế toán có thể thực hiện việc đánh giá và điều chỉnh giảm giá thành theo giá bán hoặc giá vốn.
3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm chưa hoàn thành trong quy trình chế tạo, còn được gọi là bán thành phẩm Chúng có thể được nhập kho hoặc để lại tại phân xưởng để tiếp tục hoàn thiện thành phẩm Chi phí sản xuất dở dang bao gồm các chi phí đã tích lũy trong những sản phẩm này Việc đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối kỳ nhằm xác định chi phí sản xuất tương ứng với khối lượng sản phẩm dở dang Tại mỗi doanh nghiệp, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sẽ phụ thuộc vào tỷ trọng các khoản mục chi phí trong giá thành và yêu cầu quản lý chi phí.
3.2 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
3.2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính thường được sử dụng khi chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm Theo phương pháp này, chỉ tính chi phí nguyên vật liệu chính đã kết tinh trong sản phẩm dở dang cuối kỳ, trong khi các chi phí khác được coi là không đáng kể và được tính chung vào giá thành toàn bộ sản phẩm trong kỳ Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định dựa trên công thức đánh giá sản phẩm dở dang.
3.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo 50% chi phí chế tạo
Theo phương pháp này, chi phí chế tạo được phân bổ dựa trên mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang, ước tính là 50% so với sản phẩm hoàn thiện, trong khi chi phí vật liệu trực tiếp được tính theo phương pháp trực tiếp Phương pháp này được áp dụng khi phần lớn sản phẩm dở dang đang ở giai đoạn giữa của quá trình sản xuất tại thời điểm tính giá thành.
3.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang dựa trên sản phẩm hoàn thành tương đương thường được áp dụng khi không có chi phí nào chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm tất cả các khoản mục chi phí tính giá thành Kế toán có thể lựa chọn công thức xác định chi phí sản xuất dở dang phù hợp với thời điểm phát sinh chi phí Nếu các khoản mục chi phí phát sinh dần theo tiến độ sản xuất, từng loại chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ sẽ được xác định theo công thức đánh giá sản phẩm dở dang.
Khi đó trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ bằng tổng các loại chi phí dở dang cuối kỳ đã được xác định.
Trong quy trình sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ngay từ đầu, trong khi các chi phí chế tạo như chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phát sinh dần theo tiến độ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định theo công thức (1), còn các chi phí chế tạo được xác định theo công thức (2).
Quy trình đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Căn cứ vào tỷ lệ hoàn thành, quy đổi từ số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ thành số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Bước 2: Xác định từng khoản mục chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Bước 3: Xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ( tổng các khoản mục chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ ).
3.2.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức
Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có định mức tiêu hao chi phí ổn định cho từng loại sản phẩm Trong sản phẩm dở dang cuối kỳ, tất cả các khoản mục chi phí đều được tính vào giá thành Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ (chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ) được xác định theo công thức đánh giá sản phẩm dở dang.
4 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm