1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển du lịch biển đảo tỉnh phú yên

192 47 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Du Lịch Biển - Đảo Tỉnh Phú Yên
Tác giả Lâm Thị Thúy Phượng
Người hướng dẫn TS. Trương Văn Tuấn, PGS.TS. Phạm Xuân Hậu
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Địa lý học
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 192
Dung lượng 3,35 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
  • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (10)
  • 4. Đối tượng nghiên cứu (10)
  • 5. Phạm vi nghiên cứu (10)
  • 6. Tổng quan nghiên cứu (11)
    • 6.1. Trên thế giới (11)
    • 6.2. Ở Việt Nam (16)
  • 7. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu (19)
    • 7.1. Các quan điểm nghiên cứu (19)
    • 7.2. Các phương pháp nghiên cứu (21)
  • 8. Hướng tiếp cận (24)
    • 8.1. Tiếp cận tài nguyên du lịch (24)
    • 8.2. Tiếp cận theo khu vực du lịch (25)
    • 8.3. Tiếp cận có sự tham gia của các bên liên quan (25)
    • 8.4. Tiếp cận dưới góc độ cung, cầu du lịch (25)
  • 9. Đóng góp của đề tài (25)
  • 10. Cấu trúc của đề tài (26)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN - ĐẢO (27)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch biển - đảo (27)
      • 1.1.1. Một số khái niệm và nội dung liên quan (27)
      • 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của du lịch biển - đảo đối với phát triển KT - XH (32)
      • 1.1.3. Các nguyên tắc phát triển du lịch biển - đảo (34)
      • 1.1.4. Phân loại tài nguyên, sản phẩm, loại hình du lịch biển - đảo (35)
      • 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch biển - đảo (39)
      • 1.1.6. Các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch biển - đảo (46)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch biển - đảo (59)
      • 1.2.1. Khái quát kinh nghiệm phát triển DLBĐ của một số quốc gia (59)
      • 1.2.2. Phát triển DLBĐ của một số tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (61)
  • CHƯƠNG 2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN - ĐẢO TỈNH PHÚ YÊN (66)
    • 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên (66)
      • 2.1.1. Tài nguyên vị thế (66)
      • 2.1.2. Tài nguyên du lịch (67)
      • 2.1.3. Cơ sở hạ tầng (84)
      • 2.1.4. Công tác quy hoạch và phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên (86)
      • 2.1.5. Hệ thống dịch vụ du lịch phụ trợ du lịch biển - đảo (0)
      • 2.1.6. Môi trường tự nhiên và sự đảm bảo về an ninh quốc phòng biển - đảo (87)
      • 2.1.7. Tính thời vụ của du lịch biển - đảo (89)
      • 2.1.8. Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào cung ứng một số dịch vụ DLBĐ (89)
      • 2.1.9. Tác động của biến đổi khí hậu (90)
      • 2.1.10. Liên kết vùng (91)
    • 2.2. Đánh giá chung các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên 83 1. Thuận lợi (91)
      • 2.2.2. Khó khăn (92)
    • 2.3. Thực trạng phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên giai đoạn 2009 - 2019 (93)
      • 2.3.1. Thực trạng phát triển DLBĐ theo ngành (93)
      • 2.3.2. Thực trạng phát triển DLBĐ theo lãnh thổ (109)
  • CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN - ĐẢO TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 (121)
    • 3.1. Định hướng phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên (121)
      • 3.1.1. Cơ sở xây dựng định hướng (121)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm (122)
    • 3.2. Giải pháp phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên đến năm 2025 và tầm nhìn (140)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý và cơ chế chính sách (140)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp phát triển CSHT, CSVCKT phục vụ du lịch (141)
      • 3.2.3. Giải pháp về nguồn vốn đầu tư du lịch (143)
      • 3.2.4. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực (143)
      • 3.2.5. Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm du lịch biển - đảo (144)
      • 3.2.6. Nhóm giải pháp tăng cường xúc tiến quảng bá (145)
      • 3.2.7. Nhóm giải pháp về môi trường biển - đảo (146)
      • 3.2.8. Giải pháp cộng đồng cư dân địa phương (147)
      • 3.2.9. Nhóm giải pháp hạn chế tính mùa vụ của du lịch biển - đảo (148)
      • 3.2.10. Giải pháp tăng cường liên kết phát triển du lịch (149)
    • 1. Kết luận (151)
    • 2. Kiến nghị (152)
      • 2.1. Đối với tỉnh Phú Yên (152)
      • 2.2. Đối với các cơ sở kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư (153)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh phát triển toàn cầu, du lịch đã trở thành nhu cầu thiết yếu trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, được coi là "ngành công nghiệp không khói" mang lại giá trị lớn Hoạt động du lịch đang phát triển nhanh chóng về cả số lượng và chất lượng, đặc biệt là du lịch biển - đảo, loại hình ngày càng thu hút đông đảo du khách quốc tế Vì vậy, nhiều quốc gia có lợi thế về biển và đảo đã ưu tiên phát triển du lịch biển - đảo thành ngành kinh tế mũi nhọn.

Việt Nam, với vị trí địa lý thuận lợi, tiếp giáp cả lục địa và biển, sở hữu bờ biển dài hơn 3.260 km và hơn 3.000 hòn đảo, là điểm đến lý tưởng cho du lịch Biển Đông nằm ven bờ Thái Bình Dương mang đến những bãi cát trắng và vịnh biển hoang sơ Theo chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, du lịch được xác định là ngành kinh tế chủ chốt, với nhiều nội dung quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế du lịch tại các vùng biển, đảo và ven biển.

Phú Yên, một trong 28 tỉnh ven biển của Việt Nam, nằm trong vùng Duyên hải Nam Trung Bộ với bờ biển dài 189km, đã xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Theo “Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Yên giai đoạn 2020, tầm nhìn 2025” của UBND tỉnh, mục tiêu chính là phát triển du lịch bền vững và nâng cao giá trị kinh tế từ tiềm năng du lịch của địa phương.

Năm 2020, mục tiêu là phát triển mạnh mẽ ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn với nhiều sản phẩm du lịch độc đáo, phấn đấu trở thành trung tâm du lịch và dịch vụ lớn trong khu vực cũng như toàn quốc, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc liên kết phát triển vùng giữa các tỉnh Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ.

Nhận thức rõ tiềm năng du lịch biển - đảo (DLBĐ) tại Phú Yên, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhưng chưa có công trình nào đánh giá sâu sắc các nhân tố ảnh hưởng và phân tích thực trạng phát triển DLBĐ từ góc độ Địa lý du lịch Điều này dẫn đến sự phát triển của ngành du lịch biển - đảo tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế Do đó, đề tài “Phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên” được chọn làm nghiên cứu cho luận án Tiến sĩ nhằm làm rõ tiềm năng TNDL biển - đảo, các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở để đề xuất giải pháp và chiến lược phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên trong thời kỳ hội nhập.

Mục tiêu nghiên cứu

Luận án này nhằm đánh giá tiềm năng du lịch biển - đảo tại tỉnh Phú Yên, phân tích thực trạng phát triển du lịch trong khu vực Dựa trên những phân tích đó, nghiên cứu sẽ đề xuất các định hướng và giải pháp phát triển du lịch biển - đảo của tỉnh Phú Yên đến năm 2025, với tầm nhìn đến năm 2030.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu đề ra, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:

- Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch biển - đảo;

- Xác định các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên;

- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên;

- Phân tích thực trạng phát triển DLBĐ ở tỉnh Phú Yên;

- Đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên đến năm 2025 tầm nhìn 2030.

Tổng quan nghiên cứu

Trên thế giới

Các nghiên cứu về du lịch biển thường nhấn mạnh vai trò quan trọng của kinh tế biển và tác động của nó đối với phát triển du lịch Việc phát triển du lịch cần dựa trên hình thành các tổ hợp lãnh thổ và tối ưu hóa cấu trúc kinh tế của ngành Nhiệm vụ khai thác tiềm năng từ những lãnh thổ du lịch mới đã dẫn đến sự phát triển của các nghiên cứu ứng dụng Theo Pirojnik I.I, một chuyên gia địa lý du lịch, du lịch được xem là một ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt, cho thấy sự liên kết chặt chẽ giữa địa lý và du lịch.

Nghiên cứu đặc điểm lãnh thổ của ngành du lịch (DL) bao gồm việc phân tích sự phân bố địa lý của các hoạt động sản xuất và dịch vụ liên quan đến DL Đồng thời, cần xem xét các yếu tố phát triển du lịch (PTDL) tại các quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau.

Công tác phân vùng là yếu tố quan trọng trong việc xác định tính chuyên môn hóa và nâng cao hiệu quả phát triển cho lãnh thổ du lịch Khái niệm này đã được các nhà Địa lý Mỹ đề cập từ những năm 1940 Năm 1972, nhóm tác giả C A Gunn đã xuất bản công trình "Designing Tourist Regions", giới thiệu mô hình hệ thống du lịch và quy trình quy hoạch cho hoạt động vui chơi, giải trí tại bán đảo Michigan.

Clare A Gunn là chủ biên của cuốn sách “Quy hoạch du lịch, khái niệm cơ bản và các trường hợp”, một tác phẩm đã được tái bản nhiều lần Cuốn sách cung cấp cái nhìn toàn diện về mục đích quy hoạch lãnh thổ du lịch, phân tích các yếu tố như sức hấp dẫn, dịch vụ, giao thông và xúc tiến Nó cũng thảo luận về các vấn đề liên quan đến tăng trưởng, phát triển bền vững, du lịch sinh thái và chính sách trong mối quan hệ với lãnh thổ du lịch Các khái niệm quy hoạch vùng, quy hoạch điểm và khu du lịch được trình bày một cách hệ thống và rõ ràng C.M Hall cũng đóng góp vào nghiên cứu này bằng cách xem xét quy hoạch lãnh thổ trong mối quan hệ với chính sách phát triển du lịch ở cấp quốc gia và các vùng nhỏ hơn (Clare A.Gunn, 2012).

Nghiên cứu của Rosemary Burton trong cuốn sách "Travel Geography" đã cung cấp cái nhìn tổng quan và sâu sắc về sự phân bố du lịch toàn cầu, xem xét các yếu tố địa lý, xã hội, chính trị và kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động du lịch Cuốn sách giới thiệu các mô hình du lịch, tài nguyên địa lý và mạng lưới giao thông, đồng thời dự đoán những phát triển tương lai Các điểm đến chính ở Châu Âu, Châu Phi, Trung Đông, Châu Mỹ, Thái Bình Dương và Châu Úc được phân tích kỹ lưỡng, giải thích lý do tại sao du lịch chỉ phát triển mạnh mẽ ở một số khu vực nhất định (Rosemary Burton, 1995).

Cuốn sách "The Geography of Travel and Tourism" của Boniface Brian G và Cooper Chris P cung cấp cái nhìn toàn diện về địa lý du lịch, bao gồm các nguyên tắc cơ bản về cung - cầu và vận tải khách du lịch quốc tế Qua khảo sát rộng rãi, tác phẩm này cũng đề cập đến sự phát triển của ngành du lịch trong bối cảnh chính trị thế giới thay đổi, xu hướng "xanh hóa" du lịch và phát triển du lịch bền vững (Boniface Brian G & Cooper Chris P., 1994).

Cuốn sách "Du lịch: Lý thuyết và thực hành" của McIntosh R W và các tác giả khác khám phá các khía cạnh xã hội, văn hóa, kinh tế và du lịch, nhấn mạnh tầm quan trọng của ngành du lịch trong việc tạo ra sự giàu có cho quốc gia Tác phẩm cung cấp cái nhìn tổng quan về ngành du lịch, bao gồm sự phát triển qua các thời kỳ và cơ hội nghề nghiệp, đồng thời giải thích cách thức tổ chức ngành này Cuốn sách cũng trình bày các cách tiếp cận để hiểu hành vi du lịch, nhấn mạnh động lực vui thú và làm giàu cuộc sống thông qua du lịch, cũng như nghiên cứu về cung, cầu, quy hoạch và phát triển du lịch Hơn nữa, tác phẩm thảo luận về tác động kinh tế, xã hội và môi trường của du lịch, đồng thời nhấn mạnh vai trò của nghiên cứu và tiếp thị trong sự phát triển ngành Cuối cùng, cuốn sách đưa ra giả thuyết về triển vọng tương lai của ngành du lịch (McIntosh R W., Goeldner C R., & Ritchie J R., 1995).

Các nghiên cứu về du lịch biển - đảo đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch tại các hòn đảo, đồng thời đề xuất các định hướng cho sự phát triển bền vững trong lĩnh vực này Tác phẩm "Du lịch đảo: nguyên tắc quản lý và thực hành" của Conlin và Baum cung cấp những nguyên tắc quản lý quan trọng cho ngành du lịch đảo.

Cuốn sách "Tourism, Globalization and Development" của Donald G Reid (1995) là tài liệu đầu tiên chuyên sâu về quản lý và các vấn đề tổ chức ảnh hưởng đến các đảo nhỏ và ngành du lịch Nó khám phá các yếu tố tác động đến du lịch trên những hòn đảo này, từ chính sách, quan hệ đối tác quy hoạch khu vực tư nhân, đến phát triển sản phẩm, marketing, quản trị nhân sự và tính bền vững Bên cạnh đó, cuốn sách cung cấp các nghiên cứu minh họa về việc áp dụng các nguyên tắc quản lý đảo, trở thành một hướng dẫn cần thiết cho việc quản lý du lịch tại các đảo nhỏ.

Donald G Reid (2003) đề cập đến các vấn đề lãnh thổ du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa, phân tích định nghĩa du lịch từ góc độ kinh tế, kỹ thuật và sinh thái Tác giả thảo luận về mối liên hệ giữa toàn cầu hóa và kinh tế chính trị của phát triển du lịch, đồng thời nêu rõ các vấn đề quy hoạch và lý thuyết phát triển liên quan đến du lịch, cũng như sự liên kết du lịch trong phát triển chung.

Nghiên cứu này phân tích cấu trúc ngành du lịch và các loại hình du lịch chính, đồng thời đánh giá tác động kinh tế, môi trường và xã hội của du lịch biển và ven biển Nó tập trung vào các khu vực quan trọng mà WWF xác định là ưu tiên cao nhất, xem xét sự đa dạng sinh học, mối đe dọa tiềm ẩn và khả năng tác động của WWF trong thập kỷ tới Báo cáo của CESD khuyến nghị các can thiệp mà WWF có thể thực hiện để giải quyết các thách thức đối với bảo tồn đa dạng sinh học và sự thịnh vượng của cộng đồng điểm đến.

Biến đổi khí hậu và hậu quả của nó) của Sundaresan và cộng sự, (Sundaresan J.,

Nghiên cứu của Seekesh S., Ramanathan Al., Sonnenschein L., và BooJh R (2012) chỉ ra rằng biến đổi khí hậu gia tăng rủi ro, làm tăng khả năng tổn thương cho các sinh kế dựa vào tài nguyên thiên nhiên tại các cộng đồng ven biển Người dân ven biển, với khả năng thích ứng hạn chế, là nhóm dễ bị tổn thương nhất trước tác động của biến đổi khí hậu Sự nóng lên toàn cầu dẫn đến mực nước biển dâng cao, gây nguy cơ nhấn chìm nhiều đảo và vùng đất ven biển, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động du lịch và môi trường Đây là một lĩnh vực nghiên cứu mới nổi trong vài thập kỷ qua, tập trung vào môi trường ven biển và tác động của biến đổi khí hậu đối với khu vực này.

Tác phẩm “Du lịch biển: sự tác động, phát triển và quản lý” của Mark Orams tại Đại học Massey, New Zealand, nhấn mạnh rằng biển mang lại nhiều cơ hội cho giải trí và du lịch, đồng thời là nguồn thực phẩm và phát triển vận tải Trước đây, môi trường biển thường không được khai thác cho du lịch do khó tiếp cận, lo ngại về an toàn và chi phí tái tạo cao Tuy nhiên, tác giả chỉ ra rằng trong những thập kỷ gần đây, tiến bộ công nghệ và sự phát triển của du lịch quốc tế đã làm cho môi trường biển trở nên dễ tiếp cận hơn về cả thực tế lẫn kinh tế, khiến du lịch biển và ven biển trở thành một ngành kinh doanh quan trọng trong phát triển kinh tế.

DL toàn cầu, là một ngành công nghiệp” (Mark Orams, N.d., 1999)

Cuốn sách “Hội nhập cộng đồng: Du lịch đảo ở Peru” của R.E Mitchell và D.G Reid phân tích quy hoạch và quản lý du lịch tại cộng đồng Andean trên đảo Taquile, Peru Nghiên cứu phát triển một khuôn khổ hội nhập cộng đồng trong du lịch, áp dụng cho các cộng đồng trên đảo, nhằm lập kế hoạch, hướng dẫn và quản lý các dự án du lịch dựa vào cộng đồng Hội nhập cộng đồng được xác định qua cấu trúc quyền lực ra quyết định, trong đó địa phương kiểm soát việc làm và tỷ lệ người dân địa phương tham gia vào ngành du lịch Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mức độ hội nhập cộng đồng cao trên đảo Taquile đã mang lại lợi ích kinh tế xã hội lớn cho đa số cư dân.

Cuốn sách “Du lịch đảo và phát triển bền vững: Caribbean, Thái Bình Dương và kinh nghiệm Địa Trung Hải” của D.J Gayle (2002) khám phá tác động của du lịch đến phát triển bền vững tại các khu vực biển Caribbean, Thái Bình Dương và Địa Trung Hải Các học giả và chuyên gia quốc tế đã thảo luận các vấn đề từ góc độ toàn diện và xuyên quốc gia, cung cấp định nghĩa khả thi về phát triển bền vững cho các nhà hoạch định chính sách, học viên phát triển và chuyên gia du lịch Nội dung sách đề cập đến vai trò của phụ nữ trong ngành du lịch, những mâu thuẫn trong du lịch văn hóa, quyền lực của các nhà khai thác tour, cũng như việc lập bản đồ và đánh giá rủi ro, cùng sự tham gia của cộng đồng đảo trong quy hoạch sử dụng đất liên quan đến du lịch.

Ở Việt Nam

6.2.1 Trên phạm vi cả nước

Nghiên cứu tập trung vào phân tích tiềm năng và thế mạnh để phát triển du lịch biển - đảo tại Việt Nam, đánh giá sự phát triển hiện tại và đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy ngành du lịch này phát triển mạnh mẽ hơn Các địa phương ven biển đã có những công trình nghiên cứu mang tính “mở đường”, với nhiều công trình quan trọng đã được công bố, góp phần nâng cao nhận thức về giá trị du lịch biển - đảo của quốc gia.

Trong quy hoạch phát triển du lịch biển - đảo, nhiều công trình quan trọng đã được thực hiện, như “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển, vùng ven biển và các hải đảo Việt Nam đến năm 2010” do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, cùng với “Đề án phát triển du lịch biển - đảo và vùng ven biển đến năm 2020” và cuốn sách “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” Những tài liệu này đã xác định rõ phạm vi quy hoạch phát triển kinh tế biển, mối liên kết giữa hoạt động kinh tế trên biển và trên đất liền ven biển, đồng thời nêu rõ quan điểm, mục tiêu và giải pháp cho du lịch Việt Nam, nhấn mạnh tiềm năng và vai trò chiến lược của du lịch biển - đảo trong tương lai.

Tác giả Lê Đức Tố (2005) trong nghiên cứu “Luận chứng khoa học về mô hình phát triển kinh tế sinh thái trên một số đảo, cụm đảo lựa chọn vùng biển ven bờ Việt Nam” đã đề xuất mô hình phát triển kinh tế bền vững cho ba đảo: Ngọc Vừng, Cù Lao Chàm và Hòn Khoai Nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng mô hình kinh tế sinh thái quy mô hộ gia đình và mở rộng các mô hình này dựa trên điều kiện cụ thể của từng đảo, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân địa phương và phát triển bền vững các đảo ven bờ Việt Nam.

“Một số giải pháp đột phá phát triển DL vùng biển và ven biển” (Lê Trọng Bình,

Năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt "Chiến lược phát triển du lịch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" tại Quyết định số 2473/QĐ-TTg, xác định ưu tiên phát triển du lịch biển và hải đảo Chiến lược này nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố văn hóa và sinh thái đặc sắc trong các sản phẩm du lịch, đồng thời tập trung vào việc phát triển các khu vực du lịch liên quan.

DL biển có tầm cỡ, chất lượng cao, tạo thương hiệu và có sức cạnh tranh trong khu vực và thế giới

Ngoài các nghiên cứu đã đề cập, nhiều đề tài cấp Bộ của Tổng cục Du lịch và các viện nghiên cứu đã được thực hiện, cùng với nhiều bài báo nghiên cứu khác, đều tập trung vào loại hình du lịch biển - đảo tại Việt Nam.

Đề án “Phát triển du lịch biển - đảo và vùng ven biển đến năm 2020” của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch vào năm 2013 đã khảo sát thực trạng phát triển du lịch biển - đảo (DLBĐ) của Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2008, tập trung vào vùng biển quốc gia, hải đảo, bao gồm quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, cùng với 28 tỉnh, thành phố ven biển Đề án đã đưa ra các giải pháp nhằm phát triển DLBĐ và vùng ven biển đến năm 2020, mặc dù nghiên cứu này vẫn còn thiếu lý luận chung về phát triển DLBĐ.

- Đề tài “Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch biển - đảo vùng du lịch Bắc

Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch (2014) đã đề xuất xây dựng một hệ thống sản phẩm du lịch biển - đảo phù hợp với các đặc trưng của điểm du lịch trong khu vực du lịch Bắc.

Bộ, lựa chọn thành phố Hạ Long (Quảng Ninh) là điểm đến có tài nguyên du lịch biển

- đảo nổi trội và các vấn đề phát triển mang tính điển hình làm mô hình ứng dụng cho các đề xuất lý luận và thực tiễn

Tác giả Uông Đình Khanh từ Viện Địa lý đã thực hiện công trình nghiên cứu mang tên “Tiềm năng phát triển du lịch hệ thống đảo ven bờ Việt Nam”, trong đó đánh giá tiềm năng tự nhiên, nhân văn, cơ sở hạ tầng và các loại hình du lịch tại các đảo ven bờ Bên cạnh đó, ông cũng đã tập trung vào việc đánh giá tiềm năng phát triển du lịch tại đảo Vĩnh Thực (Uông Đình Khanh, 2016).

Nhiều công trình nghiên cứu dưới dạng sách, báo, đề án và luận án đã đề cập đến các vấn đề liên quan đến DLBĐ, tuy nhiên, vẫn còn thiếu các nghiên cứu hệ thống hóa lý luận về DLBĐ và phát triển DLBĐ Những nghiên cứu này cần thiết để làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng phát triển DLBĐ, đặc biệt là tại tỉnh Phú Yên, từ đó đề xuất các giải pháp khả thi và có cơ sở khoa học Mặc dù vậy, các công trình này đã đóng góp quan trọng cho lý thuyết và thực tiễn phát triển du lịch, góp phần vào chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước, đồng thời tạo cơ hội cho khoa học địa lý phát triển gắn liền với thực tiễn cuộc sống Những tài liệu này là nguồn tham khảo quý giá cho nghiên cứu về DLBĐ.

Du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên đã bắt đầu phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, đặc biệt từ năm 2011 khi tỉnh tổ chức “Năm du lịch quốc gia 2011 các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ” Sự kiện này đã thúc đẩy nhiều nghiên cứu khoa học về loại hình du lịch này, góp phần nâng cao nhận thức và phát triển tiềm năng du lịch biển đảo của tỉnh.

“Phú Yên - Tiềm năng phát triển du lịch biển - đảo” (Elleen Guierrez et al, Linking communities tourism and conservation - A tourism assessment process,

Năm 2005, trang web Tin tức du lịch đã chỉ ra những thế mạnh và tiềm năng phát triển du lịch biển - đảo tại tỉnh, đồng thời nêu rõ những hạn chế cần khắc phục Điều này tạo cơ sở để tìm ra giải pháp thiết thực nhằm khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch biển - đảo hiện nay Đề tài “Cơ sở khoa học và thực tiễn phát triển các sản phẩm du lịch biển khu vực Vịnh Xuân Đài và vùng phụ cận” (Phạm Văn Bảy, 2016) đã cung cấp cơ sở khoa học cho việc phát triển các sản phẩm du lịch biển Vịnh Xuân Đài, được Thủ tướng chính phủ phê duyệt xây dựng thành Khu du lịch quốc gia, hứa hẹn đưa sản phẩm du lịch biển của khu vực ra ngoài ranh giới địa phương và xuất hiện trên bản đồ du lịch quốc gia.

Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 29/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên đến năm 2030, là tài liệu quan trọng cho nghiên cứu và phát triển du lịch biển - đảo tại tỉnh Phú Yên.

Các nghiên cứu trước đây đã đóng góp quan trọng cho sự phát triển du lịch biển - đảo tại tỉnh Phú Yên, nhưng chủ yếu chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về một số bãi biển và hòn đảo đẹp mà chưa đi sâu vào phát triển du lịch Phú Yên sở hữu tài nguyên du lịch biển - đảo độc đáo trong khu vực Nam Trung Bộ, tạo điều kiện cho việc phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng Do đó, trong luận án "Phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên", tác giả sẽ nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này, kế thừa từ các nghiên cứu trước để đóng góp kiến thức về lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển du lịch biển - đảo tại tỉnh Phú Yên.

Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu

Các quan điểm nghiên cứu

Du lịch biển - đảo là một phần quan trọng trong tổng thể hoạt động khai thác du lịch, với sự phân bố nghiên cứu dựa trên từng lãnh thổ và điều kiện cụ thể Trong quá trình phát triển du lịch biển - đảo tại tỉnh Phú Yên, cần xem xét mối liên hệ với sự phát triển kinh tế của tỉnh cũng như toàn vùng duyên hải Nam Trung Bộ và cả nước Việc áp dụng quan điểm này sẽ giúp làm nổi bật những đặc trưng về tài nguyên thiên nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực.

XH của vùng duyên hải Nam Trung Bộ nói chung, tỉnh Phú Yên nói riêng

7.1.2 Quan điểm tổng hợp Đây là quan điểm luôn được sử dụng trong nghiên cứu địa lý du lịch Các đối tượng nghiên cứu đều có mối quan hệ, tác động qua lại, mối quan hệ nhân quả trong quá trình phát triển Bởi vậy, vận dụng quan điểm tổng hợp vào luận án phát triển du lịch biển - đảo cần được xem xét tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch biển - đảo tỉnh trên cơ sở phân tích đồng bộ và toàn diện những yếu tố hợp phần; mối quan hệ tương tác giữa các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội nhằm tạo cơ sở cho phân tích thực trạng phát triển du lịch biển - đảo Phú Yên cũng như định hướng phát triển vấn đề này trong giai đoạn tiếp theo

7.1.3 Quan điểm hệ thống Để đảm bảo tính hệ thống, làm cho quá trình nghiên cứu trở nên logic, thông suốt và sâu sắc, nghiên cứu phát triển du lịch biển - đảo của tỉnh Phú Yên được đặt trong mối quan hệ chung với các loại hình du lịch khác và với hệ thống lớn hơn là khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, trên phạm vi cả nước để thấy được mối quan hệ mật thiết giữa các yếu tố với nhau trong cùng một hệ thống và giữa các hệ thống, từ đó có thể đánh giá chính xác vấn đề cần nghiên cứu

7.1.4 Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

Quan điểm lịch sử - viễn cảnh yêu cầu giải thích nguyên nhân hình thành và phát triển của sự vật, hiện tượng, đồng thời xác định hiện trạng và xu hướng phát triển của chúng Khi nghiên cứu sự phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên, cần xem xét một cách logic về thời gian, bao gồm quá khứ, hiện tại và tương lai Điều này giúp đánh giá đúng đắn sự phát triển du lịch biển - đảo, phân tích nguồn gốc và quy luật phát triển, từ đó định hướng và dự báo khả năng, triển vọng, cũng như đề ra các giải pháp phát triển du lịch biển - đảo trong tương lai.

7.1.5 Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là một nguồn lực quan trọng cho sự phát triển các ngành kinh tế Đồng thời, hoạt động kinh tế đã tác động không nhỏ đến môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên Chính vì vậy, vận dụng quan điểm phát triển bền vững vào nghiên cứu thực trạng phát triển DLBĐ là việc làm thiết thực để nhận thấy những tồn tại, hạn chế đến sự phát triển bền vững của DLBĐ Từ đó đưa ra định hướng, giải pháp cho phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên, và cần phải gắn sự phát triển đấy với việc bảo tồn, tôn tạo nguồn tài nguyên DLBĐ, đặc biệt là hệ sinh thái tự nhiên biển - đảo, các di tích - lễ hội, văn hóa gắn với đời sống dân cư biển - đảo Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu thế hệ hiện tại mà không tổn hại đến khả năng phát triển để thỏa mãn nhu cầu thế hệ tương lai.

Các phương pháp nghiên cứu

7.2.1 Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu

Phương pháp nghiên cứu trong luận án được thực hiện thông qua việc thu thập và phân tích dữ liệu từ nhiều nguồn tài liệu đáng tin cậy như Cục Thống kê tỉnh Phú Yên, Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch, và Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch Việc tiếp cận các nguồn dữ liệu đa dạng này giúp luận án củng cố và phân tích đa diện các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch biển - đảo của tỉnh Tài liệu thu thập được xử lý và trình bày dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm trích dẫn nguyên văn, bảng biểu, tranh ảnh, và phân tích lý luận Ngoài ra, tác giả cũng lập danh sách tài liệu tham khảo đầy đủ để làm cơ sở cho việc đối chiếu.

7.2.2 Phương pháp thống kê Đây là phương pháp được sử dụng thường xuyên, hỗ trợ rất hữu ích cho nghiên cứu để phân tích quá trình phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên Phương pháp này được sử dụng trong việc lập ra các bảng thống kê định lượng cho các chỉ tiêu được đề cập trong đề tài Các bảng thống kê có thể là giá trị tuyệt đối hoặc giá trị tương đối, có thể là số liệu gốc hoặc số liệu đã qua xử lý, cho ra những giá trị chính xác và tổng hợp lại trong các bảng số liệu hoặc trực quan hóa bằng các biểu đồ, phục vụ cho nội dung đề tài

7.2.3 Phương pháp khảo sát thực địa Đây là phương pháp truyền thống của địa lý học, có ý nghĩa thực tiễn cao, khảo sát thực tế để thu thập thông tin xác thực Tác giả đã tiến hành khảo sát xã hội học các đối tượng khách DL và dân địa phương tại một số điểm DLBĐ trong Tỉnh nhằm thu thập các số liệu cần thiết cho luận án Kiểm tra độ chính xác, độ tin cậy của các nguồn tài liệu đã thu thập được phục vụ cho nghiên cứu, nâng cao tính thực tiễn cho luận án Do địa bàn nghiên cứu nằm trải rộng, đề tài đã thực hiện nhiều đợt khảo sát thực địa tại các điểm và việc khảo sát thực địa được chú trọng vào các huyện, thị có biển: Tx Sông Cầu, H Tuy An, Tp Tuy Hòa và Tx Đông Hòa Cụ thể:

Giai đoạn đầu tiên bao gồm việc tìm hiểu tổng quan về khu vực nghiên cứu, từ đó thiết lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá phù hợp; xác định các điểm du lịch, khu di tích lịch sử và thời gian cần thiết để tiến hành điều tra.

Giai đoạn 2 của nghiên cứu bao gồm việc khảo sát thực địa và thu thập thông tin theo hệ thống tiêu chí đánh giá tại các điểm du lịch như Vịnh Xuân Đài, Đảo Nhất Tự Sơn, Hòn Yến, Bãi Xép, Đầm Ô Loan, Gành Đá Đĩa, Nhà thờ Mằng Lăng, Chùa Đá Trắng, Biển Long Thủy, Hòn Chùa, Biển Tuy Hòa, Mũi Đại Lãnh, Hòn Nưa, Vũng Rô, Núi Đá Bia, cùng với các khu ẩm thực địa phương như Sông Cầu, An Hải, Tuy Hòa, và Vũng Rô Thông tin thu thập sẽ được phân tích và xử lý để đưa ra các nhận định chính trong luận án.

Giai đoạn 3: Dựa trên kết quả phân tích, thực hiện nghiên cứu thực địa nhằm đánh giá và điều chỉnh các kết quả trong luận án, đồng thời cập nhật thông tin mới.

Phương pháp chuyên gia được áp dụng trong luận án nhằm đánh giá khoa học các nội dung liên quan đến sự phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Phú Yên, đặc biệt trong bối cảnh tài liệu thu thập còn thiếu sót và chưa được cập nhật đầy đủ Tác giả đã phỏng vấn và tiếp nhận ý kiến từ các nhà khoa học có chuyên môn về du lịch, bao gồm đại diện từ Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch, giảng viên các trường đào tạo du lịch, cùng quản lý các công ty du lịch và khách sạn Những kinh nghiệm quý báu từ các chuyên gia này đã đóng góp quan trọng vào việc định hướng và hoàn thiện nội dung nghiên cứu của đề tài.

Thời gian: lựa chọn các thời điểm thích hợp đến trực tiếp cơ quan của các chuyên gia để phỏng vấn, xin ý kiến

7.2.5 Phương pháp điều tra xã hội học

Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng để phản ánh chính xác cảm nhận của du khách về cơ sở vật chất và các sản phẩm du lịch Phương pháp này đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu và thường được áp dụng để thu thập dữ liệu Tác giả thực hiện điều tra xã hội học thông qua bảng hỏi, với tổng số mẫu thực tế là 510 phiếu, trong đó có 110 phiếu dành cho du khách quốc tế và 400 phiếu cho du khách nội địa.

Về quy trình, việc điều tra xã hội học được thực hiện như sau:

Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu là xây dựng phiếu điều tra, dựa trên các nghiên cứu trước đây và thực tiễn phát triển, nhằm tạo ra bảng hỏi với hệ thống các chỉ tiêu liên quan.

Bước 2 trong quá trình nghiên cứu là lựa chọn địa bàn điều tra, tập trung vào các điểm tham quan du lịch biển - đảo nổi bật như Bãi Xép, Gành Đá Đĩa, Bãi Biển Tuy Hòa, Vũng Rô và Bãi Môn.

Mũi Điện và Biển Long Thủy là những điểm đến hấp dẫn, nơi du khách có thể tận hưởng vẻ đẹp thiên nhiên tuyệt vời Tại đây, bạn có thể lựa chọn lưu trú tại các khách sạn chất lượng như Cendeluxe, Kaya, Long Beach, Hùng Vương và Công Đoàn để có trải nghiệm nghỉ dưỡng thoải mái và tiện nghi.

Bước 3 - Chọn thời gian điều tra: Việc điều tra được thực hiện vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm 2019 để thu thập thông tin đa dạng và khách quan về các loại hình và sản phẩm du lịch.

Bước 4 - Phân tích kết quả điều tra: Sau khi thu thập đủ phiếu điều tra, tiến hành phân loại giữa du khách quốc tế và nội địa Các kết quả này sẽ được xử lý và sử dụng cho nghiên cứu.

7.2.6 Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS) Đây là phương pháp rất cần thiết trong nghiên cứu kết hợp với phương pháp thống kê số liệu, qua đó các kết quả nghiên cứu được thể hiện rõ nét Xây dựng bản đồ dựa trên các số liệu, tài liệu đã phân tích, xử lý trong luận án để thể hiện TNDL văn hóa và tự nhiên biển - đảo, thực trạng phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên, hướng phát triển và các mối liên hệ lãnh thổ trong không gian Hệ thống các biểu đồ được xây dựng để phản ánh quy mô các hiện tượng kinh tế, của các ngành sản xuất theo thời gian và không gian, từ đó đưa ra những nhận định về hướng phát triển trong thời gian tiếp theo

7.2.7 Phương pháp thang điểm tổng hợp

Phương pháp thang điểm tổng hợp là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu để đánh giá và phân loại các điểm du lịch (DL) Bằng cách xây dựng các tiêu chí đánh giá thành phần, luận án có thể tổng hợp và phân hạng các điểm DL theo nhiều cấp độ khác nhau Phương pháp này cho phép đánh giá tài nguyên du lịch biển - đảo một cách chính xác và nhanh chóng, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc quản lý và phát triển du lịch Quy trình áp dụng phương pháp thang điểm tổng hợp được thực hiện theo một trình tự rõ ràng.

Bước 1 - Xác định nguyên tắc lựa chọn điểm DL, số lượng điểm DL đánh giá:

Về nguyên tắc lựa chọn các điểm DL để đánh giá:

- Những điểm DL phải đại diện cho loại hình tài nguyên, SPDL biển - đảo;

- Các điểm DL phải phản ánh được mức độ khai thác và phát triển DLBĐ;

- Luận án giới hạn 16 điểm DL đưa vào xác định dựa trên giá trị tài nguyên, hiện trạng phát triển và khả năng khai thác trong thời gian tới

Hướng tiếp cận

Tiếp cận tài nguyên du lịch

Trong nghiên cứu phát triển du lịch biển - đảo (DLBĐ), tài nguyên du lịch (TNDL) được phân loại thành hai dạng: TNDL tự nhiên và TNDL văn hóa TNDL khu vực biển - đảo đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành sản phẩm du lịch (SPDL) và phát triển các loại hình du lịch Do đó, việc tiếp cận TNDL ngay từ đầu là cần thiết TNDL khu vực này rất phong phú và đa dạng, dẫn đến nhiều cách tiếp cận và phân loại khác nhau tùy thuộc vào các tiêu chí, góc độ khác nhau Hướng tiếp cận TNDL cần đánh giá tiềm năng và giá trị của tài nguyên, xem xét các yếu tố liên quan đến sự thích nghi của tài nguyên với từng loại hình du lịch, cũng như những thuận lợi và khó khăn trong quản lý và khai thác tài nguyên Từ đó, cần đưa ra các định hướng và giải pháp để tổ chức và khai thác tài nguyên du lịch một cách hợp lý và bền vững cho vùng nghiên cứu.

Tiếp cận theo khu vực du lịch

Phân chia không gian du lịch thành các khu vực dựa trên đặc điểm địa hình và tài nguyên du lịch giúp tổ chức, khai thác và phát triển các hoạt động du lịch bền vững Qua đó, việc nghiên cứu và đánh giá tài nguyên cũng như hiện trạng sẽ cung cấp các giải pháp phát triển không gian du lịch phù hợp, liên kết với các khu vực khác nhằm tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên du lịch hiệu quả và bền vững.

Tiếp cận có sự tham gia của các bên liên quan

Đánh giá phát triển du lịch bền vững (DLBĐ) cần sự tham gia từ nhiều bên, bao gồm cộng đồng người dân địa phương, du khách và các doanh nghiệp du lịch Sự hợp tác này giúp thu thập thông tin đa chiều, phản ánh mong muốn của du khách, cư dân bản địa và các bên liên quan, từ đó định hướng phát triển DLBĐ một cách hiệu quả Điều này không chỉ đảm bảo sự hài lòng của du khách mà còn mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương và các bên tham gia.

Tiếp cận dưới góc độ cung, cầu du lịch

Hoạt động du lịch được tổ chức nhằm cân bằng mối quan hệ cung - cầu trong ngành du lịch, với mục tiêu tối ưu hóa hiệu quả kinh tế cả về mặt kinh tế và xã hội Đây là sự kết hợp giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ chức và khách du lịch Để phát triển du lịch bền vững, cần nghiên cứu quá trình phát triển từ góc độ cung cầu và các yếu tố tác động đến chúng.

Đóng góp của đề tài

Bài viết này tập trung vào việc kế thừa, bổ sung và làm rõ cơ sở lý luận cũng như thực tiễn liên quan đến phát triển du lịch bền vững (DLBĐ) Đồng thời, nó cũng xác định các tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển DLBĐ tại tỉnh Phú Yên.

- Làm sáng tỏ những thế mạnh cũng như hạn chế của các tố yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên

- Nêu rõ được những thành tựu và hạn chế của thực trạng phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên

Để phát triển hiệu quả hoạt động du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên, cần triển khai một số giải pháp cơ bản như nâng cao chất lượng dịch vụ, xây dựng hạ tầng du lịch đồng bộ và quảng bá hình ảnh du lịch biển - đảo hấp dẫn Đồng thời, cần khuyến khích các hoạt động bảo tồn thiên nhiên và văn hóa địa phương, tạo ra những sản phẩm du lịch độc đáo Những nỗ lực này sẽ giúp Phú Yên trở thành điểm đến du lịch biển - đảo nổi bật của Vùng duyên hải Nam Trung Bộ trong thời gian tới.

Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung của luận án được chia thành 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch biển - đảo

- Chương 2: Các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên

- Chương 3: Định hướng và các giải pháp phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN - ĐẢO

Cơ sở lý luận về phát triển du lịch biển - đảo

1.1.1 Một số khái niệm và nội dung liên quan

1.1.1.1 Các khái niệm liên quan về du lịch

Du lịch đã tồn tại từ lâu trong lịch sử phát triển của nhân loại và ngày càng trở nên phổ biến Thuật ngữ "du lịch" lần đầu tiên xuất hiện tại Anh và hiện nay được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới Nhiều tác giả đã đưa ra các khái niệm về du lịch từ nhiều góc độ khác nhau.

Theo UNWTO (1991), du lịch được định nghĩa là các hoạt động của con người khi họ di chuyển đến và lưu trú tại một địa điểm khác ngoài môi trường sống thường xuyên trong thời gian không quá một năm, với mục đích nghỉ ngơi, kinh doanh và các lý do khác.

Du lịch được hiểu là sự di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hoặc tập thể, nhằm phục hồi sức khỏe và nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh Điều này có thể đi kèm với việc tiêu thụ các giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ từ các cơ sở chuyên nghiệp Ngoài ra, du lịch cũng là một lĩnh vực kinh doanh cung cấp dịch vụ để đáp ứng nhu cầu phát sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú tạm thời của du khách (Trần Đức Thanh, 2000).

Du lịch không chỉ đơn thuần là hiện tượng di chuyển của dân cư mà còn được coi là một lĩnh vực kinh tế phi sản xuất Hai định nghĩa về du lịch đã phân định rõ ràng nội hàm của thuật ngữ này, bao gồm cả khía cạnh xã hội và ngành kinh tế.

Theo Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự (1999), du lịch là khái niệm bao hàm nội dung kép, vừa mang ý nghĩa thông thường về việc di chuyển của con người để nghỉ ngơi, giải trí, vừa liên quan đến các kết quả kinh tế mà nó tạo ra Từ góc độ địa lý du lịch, việc hiểu rõ nội hàm của du lịch là cần thiết, bao gồm cả hai khía cạnh này Tính tổng hợp trong việc đánh giá nguồn tài nguyên du lịch, hiện trạng phát triển và tác động của du lịch đến kinh tế, xã hội và môi trường là rất quan trọng Để thực hiện các nhiệm vụ này, cần nhìn nhận du lịch như một tổng thể không thể tách rời giữa hai nội dung Luận án cũng dựa trên khái niệm du lịch được quy định trong Luật Du lịch sửa đổi năm 2017, nhấn mạnh rằng du lịch bao gồm các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng và khám phá.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Đình Hòa và cộng sự (2017), TNDL (tài nguyên du lịch) bao gồm tổng thể tự nhiên và văn hóa lịch sử, cùng với các thành phần hấp dẫn du khách TNDL hiện đang được khai thác và bảo vệ để đáp ứng nhu cầu của du khách trong tương lai.

DL một cách hiệu quả và bền vững”

Theo Luật Du lịch 2017, tài nguyên du lịch (TNDL) bao gồm cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch và điểm du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch TNDL được chia thành hai loại: TNDL tự nhiên và TNDL văn hóa.

TNDL tự nhiên bao gồm các yếu tố như cảnh quan thiên nhiên, địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn và hệ sinh thái, tất cả đều có thể được khai thác cho mục đích du lịch Trong khi đó, TNDL văn hóa bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, cùng với các giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các sản phẩm sáng tạo của con người, cũng có thể phục vụ cho ngành du lịch.

TNDL, hay Tài nguyên du lịch, là hệ thống các yếu tố tự nhiên và văn hóa có khả năng đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi và du lịch của con người.

 Sản phẩm và loại hình du lịch:

SPDL là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị TNDL để thỏa mãn nhu cầu của khách DL (Luật DL, 2017)

Loại hình du lịch (DL) được định nghĩa là tập hợp các sản phẩm du lịch (SPDL) có những đặc điểm chung, đáp ứng các nhu cầu và động cơ du lịch tương tự Chúng có thể được phân loại theo nhóm khách hàng, phương thức phân phối, tổ chức hoặc giá bán tương đồng (Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa, 2003).

Dựa trên các tiêu chí nhất định, việc kết hợp quy mô không gian với dòng du khách đã dẫn đến nhiều cách phân loại khác nhau cho các loại hình du lịch.

- Phân loại theo phạm vi lãnh thổ: gồm DL nội địa và DL quốc tế

Du lịch có thể được phân loại theo nhu cầu của khách hàng thành hai loại chính: du lịch thuần túy và du lịch kết hợp Du lịch thuần túy bao gồm các hoạt động như tham quan, giải trí, thể thao, khám phá và nghỉ dưỡng Trong khi đó, du lịch kết hợp bao gồm các hình thức như du lịch tôn giáo, học tập nghiên cứu, thể thao kết hợp, công vụ, chữa bệnh và thăm nhân.

- Phân loại theo TNDL: gồm DL văn hóa và DL tự nhiên

- Phân loại theo thời gian (độ dài chuyến đi) gồm DL ngắn ngày (kéo dài từ 1 -

3 ngày hoặc dưới 1 tuần) và DL dài ngày (vài tuần đến dưới một năm)

- Phân loại theo việc sử dụng phương tiện giao thông gồm DL xe đạp, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy, máy bay

- Phân loại theo hình thức tổ chức: DL có tổ chức, DL cá nhân và DL gia đình

DL là ngành thuộc hệ thống nền kinh tế, vì vậy PTDL liên quan chặt chẽ với khái niệm phát triển kinh tế

Phát triển kinh tế là quá trình tiến bộ toàn diện của nền kinh tế, bao gồm sự gia tăng cả về lượng và chất Đây là sự kết hợp chặt chẽ giữa việc hoàn thiện các yếu tố kinh tế, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Phát triển du lịch (PTDL) là quá trình tăng trưởng thu nhập và tổng thu từ du lịch, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng PTDL không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế mà còn có tác động tích cực đến chính trị, văn hóa và xã hội, đồng thời mở rộng lợi ích cho cư dân địa phương, doanh nghiệp và quốc gia Những yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế bao gồm tăng trưởng GDP, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và các yếu tố xã hội, tạo nền tảng cho PTDL bền vững tại mỗi quốc gia.

PTDL có ảnh hưởng sâu rộng đến kinh tế, đời sống văn hóa và xã hội, tác động đến cả địa phương và quốc gia.

1.1.1.2 Khái niệm về du lịch biển - đảo

Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch biển - đảo

1.2.1 Khái quát kinh nghiệm phát triển DLBĐ của một số quốc gia

Hiện nay, các quốc gia trên thế giới không chỉ khai thác tiềm năng kinh tế từ biển và đảo mà còn chú trọng phát triển du lịch biển đảo (DLBĐ) nhằm tối ưu hóa tài nguyên thiên nhiên Điều này giúp đa dạng hóa các loại hình du lịch và đáp ứng nhu cầu phong phú của du khách.

1.2.1.1 Phát triển DLBĐ của Thái Lan

Thái Lan, với bờ biển dài 3.219 km và nhiều đảo trên Vịnh Thái Lan cùng biển Andaman, là quốc gia có lợi thế lớn trong phát triển du lịch biển Ngành du lịch đóng góp 6,5% GDP, tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho các ngành khác Nhận thức được tầm quan trọng của du lịch, Thái Lan đã phát triển ngành này từ sớm và hiện nay được coi là "cường quốc du lịch" khu vực Chất lượng dịch vụ hoàn hảo và cách làm du lịch chuyên nghiệp là những yếu tố thu hút khách du lịch Các dịch vụ từ vận chuyển, lưu trú đến hướng dẫn du lịch đều được thực hiện chu đáo, tạo điều kiện thuận lợi cho du khách Đến Thái Lan, du khách sẽ cảm nhận được "đất nước của những nụ cười", với sự chào đón nồng nhiệt từ người dân Cảnh sát Du lịch Thái Lan phối hợp với các cơ quan khác để đảm bảo an ninh và an toàn cho du khách, đồng thời xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa các cơ quan chính phủ, địa phương và doanh nghiệp nhằm bảo vệ quyền lợi của du khách.

Nâng cao danh tiếng và vị thế của ngành Du lịch Thái Lan, quảng bá và xây dựng hình ảnh đất nước du lịch lý tưởng cho du khách

1.2.1.2 Phát triển DLBĐ của Malaysia

Malaysia là một quốc gia biển đảo với nhiều tài nguyên phong phú, nổi bật như Langkawi, Pulau Payar và Pantai Merdeka Công viên biển của Malaysia thu hút du khách, tạo nên thiên đường biển đảo Thành công này đến từ các chiến lược phát triển du lịch biển đảo, bao gồm xây dựng thương hiệu quốc gia và đa dạng hóa sản phẩm du lịch biển đảo cao cấp và mạo hiểm.

Du lịch chữa bệnh, du lịch giáo dục và du lịch MICE (kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện) đang trở thành xu hướng phát triển Các sản phẩm du lịch bền vững được ưu tiên đa dạng hóa, bao gồm du thuyền, chèo thuyền, thuyền buồm, lặn có bình khí và câu cá giải trí.

Malaysia đang phát triển sản phẩm du lịch biển đảo (DLBĐ) trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu, với những sáng kiến tổ chức sự kiện quốc gia nhằm khuyến khích người nước ngoài mua nhà để nghỉ dưỡng và thu hút bạn bè, người thân đến du lịch Việc kết hợp hài hòa giữa bảo tồn và khai thác tài nguyên du lịch biển - đảo cùng với dịch vụ chất lượng cao là yếu tố then chốt, mang lại cho du khách những trải nghiệm tuyệt vời và góp phần vào sự phát triển bền vững của DLBĐ tại Malaysia.

1.2.1.3 Khái quát kinh nghiệm phát triển DLBĐ của Indonesia

Indonesia, được mệnh danh là "quốc đảo", là một quốc gia với quần đảo rộng lớn và diện tích rừng nhiệt đới lớn nhất Đông Nam Á Quốc gia này còn nổi bật với nhiều biển đẹp, tạo nên cảnh quan thiên nhiên phong phú và đa dạng.

Bali, một hòn đảo đẹp và nổi tiếng trên thế giới, được biết đến như thiên đường du lịch của Indonesia Trước đây, vùng biển đảo này còn kém phát triển và hoang sơ, nhưng với tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú và nền văn hóa truyền thống đặc sắc, Bali đã trở thành điểm đến du lịch biển hấp dẫn Indonesia đã khéo léo kết hợp những lợi thế tự nhiên và cảnh quan tuyệt đẹp để phát triển du lịch bền vững, khai thác tối đa tiềm năng văn hóa trong quá trình phát triển du lịch.

DLBĐ Những giá trị văn hóa truyền thống đặc trưng của miền biển - đảo đang được khai thác để tạo ra những sản phẩm du lịch văn hóa độc đáo, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.

1.2.2 Phát triển DLBĐ của một số tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung Bộ

1.2.2.1 Phát triển DLBĐ của Đà Nẵng Được xem là điểm sáng về phát triển DLBĐ trong vùng Duyên hải Nam Trung

Đà Nẵng nổi bật với tài nguyên du lịch biển - núi rừng kết hợp hài hòa cùng hệ thống hạ tầng giao thông biển và đường không thuận lợi Thành phố đã đầu tư mạnh mẽ vào phát triển du lịch bền vững, đạt được kết quả ấn tượng về lượng khách và doanh thu Những thành công này phần lớn nhờ vào các giải pháp phát triển du lịch hợp lý và hiệu quả mà Đà Nẵng đã triển khai.

Để phát triển thị trường và quảng bá DLBĐ, hàng năm cần xây dựng các kế hoạch và chiến lược quảng bá hiệu quả Cần tận dụng cơ hội để đầu tư vào hạ tầng, tổ chức các sự kiện lớn như cuộc thi bắn pháo hoa nghệ thuật hàng năm, marathon quốc tế và các lễ hội khai trương DLBĐ.

Nghiên cứu chiến lược kinh doanh cần tập trung vào thị trường mục tiêu, triển khai các chương trình và giá cả phù hợp cho từng đối tượng Đặc biệt, cần chú trọng đến thị trường khách hàng có khả năng chi trả cao để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Nghiên cứu lập quy hoạch phát triển DLBĐ cần dựa trên cơ sở khoa học, tiếp thu các mô hình phát triển DLBĐ thành công trên thế giới và áp dụng phù hợp với điều kiện địa phương Đồng thời, cần chú trọng đến công tác quản lý và thực hiện quy hoạch để đảm bảo hiệu quả và bền vững.

Chính phủ cần linh hoạt áp dụng các chính sách nhằm tối ưu hóa nguồn lực cho phát triển du lịch (PTDL), đồng thời tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút doanh nghiệp FDI Việc đơn giản hóa, công khai và minh bạch các thủ tục hành chính tại các Trung tâm Hành chính công sẽ giúp tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình giao dịch và thực hiện các thủ tục đầu tư.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, cần tăng cường đầu tư phát triển dựa trên Đại học Đà Nẵng và phối hợp với các trường dạy nghề địa phương Mục tiêu là đào tạo một đội ngũ lao động du lịch chuyên nghiệp, bao gồm hướng dẫn viên, lễ tân và nhân viên phục vụ nhà hàng, với trình độ chuyên môn cao và khả năng sử dụng ngoại ngữ tốt Các khóa đào tạo về văn hóa giao tiếp, kiến thức về thành phố và nghệ thuật phục vụ du khách sẽ được mở rộng cho cộng đồng và đội ngũ lao động trực tiếp Nhờ đó, chất lượng dịch vụ du lịch sẽ được cải thiện, tạo ấn tượng tốt với khách du lịch.

1.2.2.2 Phát triển DLBĐ của tỉnh Khánh Hòa

Tỉnh Khánh Hòa, nằm ở vùng Nam Trung Bộ Việt Nam, sở hữu hơn 300 km bờ biển và gần 200 hòn đảo, nổi bật với các vịnh biển đẹp như vịnh Vân Phong, Nha Trang và Cam Ranh Nơi đây có nhiều bãi tắm cát trắng và nước biển trong xanh, cùng với cảng Cam Ranh và sân bay quốc tế Cam Ranh Khánh Hòa đã khai thác hiệu quả lợi thế từ vịnh Nha Trang để phát triển du lịch biển đảo, biến du lịch trở thành ngành kinh tế trọng điểm với các sản phẩm du lịch độc đáo như nghỉ dưỡng biển đảo cao cấp, thể thao biển và khám phá cảnh quan Tỉnh đã trở thành trung tâm du lịch biển đảo với các sự kiện lớn như Festival biển, thu hút sự chú ý của cả quốc gia và quốc tế Để đạt được những thành tựu này, Khánh Hòa đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp phát triển.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN - ĐẢO TỈNH PHÚ YÊN

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN - ĐẢO TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Ngày đăng: 05/10/2021, 09:22

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.1.4.2. Loại hình du lịch biể n- đảo - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
1.1.4.2. Loại hình du lịch biể n- đảo (Trang 36)
Hình 1.2. Các tiêu chí đánh giá điểm DLBĐ tỉnh Phú Yên - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
Hình 1.2. Các tiêu chí đánh giá điểm DLBĐ tỉnh Phú Yên (Trang 48)
Bảng 1.1. Bảng đánh giá tổng hợp điểm du lịch biể n- đảo - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
Bảng 1.1. Bảng đánh giá tổng hợp điểm du lịch biể n- đảo (Trang 54)
Từ bảng đánh giá tổng hợp (bảng 1.1), điểm số được phân thành 4 bậc: Bậc 1: từ 72 - 90 điểm, bậc 2: từ 54 - 71 điểm, bậc 3: từ 36 - 53, bậc 4: từ 18 - 35 điểm - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
b ảng đánh giá tổng hợp (bảng 1.1), điểm số được phân thành 4 bậc: Bậc 1: từ 72 - 90 điểm, bậc 2: từ 54 - 71 điểm, bậc 3: từ 36 - 53, bậc 4: từ 18 - 35 điểm (Trang 55)
Bảng 1.4. Bảng đánh giá mức độ thuận lợi của các tuyến du lịch - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
Bảng 1.4. Bảng đánh giá mức độ thuận lợi của các tuyến du lịch (Trang 58)
Bảng 1.3. Bảng đánh giá tổng hợp tuyến du lịch - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
Bảng 1.3. Bảng đánh giá tổng hợp tuyến du lịch (Trang 58)
Bảng 2.1. Lượt du khách tỉnh Phú Yên giai đoạn 200 9- 2019 - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
Bảng 2.1. Lượt du khách tỉnh Phú Yên giai đoạn 200 9- 2019 (Trang 93)
Qua bảng 2.1, xét chung cả giai đoạn 200 9- 2019 lượng khách DL đến Phú Yên có nhịp tăng trưởng tương đối bền vững và tăng lên đáng kể, nhất là du khách  nội địa - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
ua bảng 2.1, xét chung cả giai đoạn 200 9- 2019 lượng khách DL đến Phú Yên có nhịp tăng trưởng tương đối bền vững và tăng lên đáng kể, nhất là du khách nội địa (Trang 94)
Bảng 2.2. Thông tin thị trường khách du lịch nội địa - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
Bảng 2.2. Thông tin thị trường khách du lịch nội địa (Trang 95)
Bảng 2.3. Thông tin thị trường khách du lịch quốc tế - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
Bảng 2.3. Thông tin thị trường khách du lịch quốc tế (Trang 98)
Bảng 2.4. Doanh thu du lịch giai đoạn 200 9- 2019 - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
Bảng 2.4. Doanh thu du lịch giai đoạn 200 9- 2019 (Trang 100)
Bảng 2.5. Cơ sở lưu trú phục vụ DL Phú Yên giai đoạn 200 9- 2019 - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
Bảng 2.5. Cơ sở lưu trú phục vụ DL Phú Yên giai đoạn 200 9- 2019 (Trang 104)
Đánh giá của khách du lịch về chất lượng dịch vụ du lịch biể n- đảo: qua bảng 2.6, kết quả đánh giá của khách du lịch về chất lượng dịch vụ du lịch của Tỉnh, cho  thấy hiện tại chất lượng chỉ ở mức rất bình thường và còn nhiều hạn chế - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
nh giá của khách du lịch về chất lượng dịch vụ du lịch biể n- đảo: qua bảng 2.6, kết quả đánh giá của khách du lịch về chất lượng dịch vụ du lịch của Tỉnh, cho thấy hiện tại chất lượng chỉ ở mức rất bình thường và còn nhiều hạn chế (Trang 106)
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá các điểm du lịch biể n- đảo Tp. Tuy Hòa - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá các điểm du lịch biể n- đảo Tp. Tuy Hòa (Trang 111)
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá các điểm du lịch biể n- đảo Tx. Sông Cầu - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá các điểm du lịch biể n- đảo Tx. Sông Cầu (Trang 112)
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá các điểm du lịch biể n- đảo huyện Tuy An - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá các điểm du lịch biể n- đảo huyện Tuy An (Trang 112)
Bảng 2.11. Kết quả tổng hợp đánh giá mức độ thuận lợi của các điểm DLBĐ Phú Yên - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
Bảng 2.11. Kết quả tổng hợp đánh giá mức độ thuận lợi của các điểm DLBĐ Phú Yên (Trang 114)
Bảng 2.12. Kết quả điểm đánh giá các tuyến du lịch nội tỉnh Phú Yên - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
Bảng 2.12. Kết quả điểm đánh giá các tuyến du lịch nội tỉnh Phú Yên (Trang 116)
Bảng 3.1. Thị trường du khách quốc tế tiềm năng - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
Bảng 3.1. Thị trường du khách quốc tế tiềm năng (Trang 123)
Bảng 3.2. Thị trường du khách quốc tế trọng điểm - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
Bảng 3.2. Thị trường du khách quốc tế trọng điểm (Trang 124)
Hình thức diễn xướng dân gian phổ  biến với  hoạt  động  văn hóa,  văn nghệ, trò chơi dân gian  - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
Hình th ức diễn xướng dân gian phổ biến với hoạt động văn hóa, văn nghệ, trò chơi dân gian (Trang 171)
III. Về sản phẩm và loại hình du lịch biể n- đảo - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
s ản phẩm và loại hình du lịch biể n- đảo (Trang 179)
1. Anh/chị đã tham gia các hoạt động trải nghiệm sản phẩm và loại hình du lịch biể n- đảo nào và mức độ hài lòng của Anh/ chị?  - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
1. Anh/chị đã tham gia các hoạt động trải nghiệm sản phẩm và loại hình du lịch biể n- đảo nào và mức độ hài lòng của Anh/ chị? (Trang 179)
2. Nhận xét của Anh/chị về mức độ phong phú đa dạng của sản phẩm và loại hình du lịch biển - đảo ở Phú Yên?  - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
2. Nhận xét của Anh/chị về mức độ phong phú đa dạng của sản phẩm và loại hình du lịch biển - đảo ở Phú Yên? (Trang 180)
Phụ lục 5.1. Bảng đánh giá số lượng điểm du lịch trong tuyến - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
h ụ lục 5.1. Bảng đánh giá số lượng điểm du lịch trong tuyến (Trang 187)
Phụ lục 5.2. Bảng đánh giá độ hấp dẫn của điểm du lịch trong tuyến - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
h ụ lục 5.2. Bảng đánh giá độ hấp dẫn của điểm du lịch trong tuyến (Trang 187)
Phụ lục 6: Một số hình ảnh về du lịch Phú Yên - Phát triển du lịch biển   đảo tỉnh phú yên
h ụ lục 6: Một số hình ảnh về du lịch Phú Yên (Trang 188)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w