1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Câu trần thuật trực tiếp trong truyện ngắn bảo ninh

133 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 133
Dung lượng 907,21 KB

Cấu trúc

  • I. Lý do chọn đề tài 4 (5)
  • II. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu 5 (6)
  • III. Lịch sử vấn đề 6 (0)
  • IV. Phương pháp nghiên cứu 9 (10)
  • V. Đóng góp của luận văn 9 (10)
  • VI. Cấu trúc của luận văn 9 (10)
  • Chương 1. Những vấn đề chung liên quan đến đề tài 10 (11)
    • 1.1. Câu và câu trần thuật trực tiếp trong truyện ngắn 10 (11)
      • 1.1.1. Câu 10 (11)
      • 1.1.2. Câu trần thuật và câu trần thuật trực tiếp trong truyện ngắn 20 (21)
    • 1.2. Một số vấn đề về truyện ngắn và truyện ngắn Bảo Ninh 22 (23)
      • 1.2.1. Một số vấn đề về truyện ngắn 22 (23)
      • 1.2.2. Truyện ngắn của Bảo Ninh 27 (28)
    • 1.3. Tiểu kết chương 1 30 (31)
  • Chương 2. Cấu trúc câu trần thuật trực tiếp trong truyện ngắn Bảo Ninh 31 (32)
    • 2.1. Các kiểu cấu trúc cú pháp của câu trần thuật trực tiếp trong truyện ngắn Bảo Ninh 31 (32)
      • 2.1.1. Câu trần thuật trực tiếp có cấu trúc cú pháp là câu đơn 31 (32)
      • 2.1.2. Câu trần thuật trực tiếp có cấu trúc cú pháp là câu ghép 57 (58)
    • 2.2. Cách kết hợp từ ngữ và sắp xếp thành phần câu trong câu trần thuật trực tiếp của truyện ngắn Bảo Ninh 65 (66)
      • 2.2.1. Kết hợp bất thường các từ ngữ trong câu 66 (67)
      • 2.2.2. Đảo vị trí các thành phần 75 (76)
    • 2.3. Tiểu kết chương 2 80 (0)
  • Chương 3. Nội dung câu trần thuật trực tiếp trong truyện ngắn Bảo Ninh 81 (82)
    • 3.1. Đặc điểm nội dung của câu trần thuật trực tiếp trong truyện ngắn Bảo Ninh 81 (0)
      • 3.1.1. Đặc điểm nội dung của câu trần thuật miêu tả 81 (82)
      • 3.1.2. Đặc điểm nội dung của câu trần thuật đánh giá nhận xét 96 (97)
    • 3.2. Các biện pháp nghệ thuật để thể hiện nội dung trong câu trần thuật trực tiếp của truyện ngắn Bảo Ninh 105 (106)
      • 3.2.1. Phép liệt kê 105 (106)
      • 3.2.2. Phép điệp ngữ 111 (112)
      • 3.2.3. Phép so sánh 115 (0)
      • 3.2.4. Phép nhân hóa 119 (120)
      • 3.2.5. Phép đối lập 121 (122)
      • 3.2.6. Phép tiệm tiến 122 (123)
    • 3.3. Tiểu kết chương 3 123 (124)

Nội dung

Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu 5

Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung vào câu trần thuật trực tiếp trong các tác phẩm truyện ngắn của Bảo Ninh, cụ thể là trong hai tập: "Truyện ngắn Bảo Ninh" (Nxb Công an nhân dân, 2002) và "Lan man trong lúc kẹt xe".

Hội Nhà Văn đã phát hành hai tập truyện ngắn vào năm 2005, bao gồm tổng cộng 28 truyện Trong hai tập này, có 5,113 câu trần thuật trực tiếp Để thuận tiện cho việc theo dõi, chúng tôi đã đánh số La Mã theo thứ tự xuất hiện của từng truyện.

II: Bên lề cuộc tấn công

III: Bí ẩn của làn nước

IV: Bi kịch con khỉ

VIII: Mùa khô cuối cùng

X: Hà Nội lúc không giờ

XI: Hỏa điểm cuối cùng

XIII: Lan man trong lúc kẹt xe

XV: Ngàn năm mây trắng

XVI: Rửa tay gác kiếm

XIX: Tiếng vĩ cầm của quân xâm lăng

XXI: Lá thư từ Quý Sửu

XXII: Ngôi sao vô danh

XXIII: Thời tiết của ký ức

XXIV: Thời của xe máy

XXV: Trại "Bảy chú lùn"

XXVI: Không đâu vào đâu

XXVII: Khắc dấu mạn thuyền

- Khảo sát, thống kê các câu trần thuật trực tiếp trong truyện ngắn Bảo Ninh

- Phân tích miêu tả câu trần thuật trực tiếp trong truyện ngắn Bảo Ninh ở cả hai phương diện nội dung và cấu trúc

Bảo Ninh thể hiện phong cách ngôn ngữ độc đáo qua ngôn ngữ trần thuật và câu trần thuật trực tiếp trong các tác phẩm của mình Những nhận xét về ngôn ngữ của ông cho thấy sự sâu sắc và tinh tế, tạo nên một không gian cảm xúc đặc biệt Khi so sánh với các nhà văn cùng thời, có thể nhận thấy nét riêng biệt của Bảo Ninh, từ cách sử dụng từ ngữ đến cấu trúc câu, làm nổi bật cá tính sáng tạo và cái nhìn nhân văn của ông trong văn học.

III Lịch sử vấn đề

Trong lĩnh vực nghiên cứu trần thuật và ngôn ngữ trần thuật trong văn học, nhiều tác giả uy tín như M Bakhtin và Trần Đình Sử đã đóng góp lý thuyết nền tảng Dựa trên các lý thuyết này, đã có nhiều công trình nghiên cứu, luận văn, và luận án khám phá nghệ thuật trần thuật của các nhà văn, điển hình là nghiên cứu "Nghệ thuật trần thuật trong truyện của Nguyễn Huy Thiệp" của tác giả Lê.

Thanh Nga (2002); Nghệ thuật trần thuật trong hồi ký của Tô Hoài của Lê Thị

Hà (2007); Nghệ thuật trần thuật trong văn xuôi Khuất Quang Thụy của Phan

Thị Hồng Diệu (2008); Đặc điểm ngôn ngữ trần thuật trong truyện ngắn Nam Cao trước Cách mạng của Phạm Thị Thu (2009)

Nhiều tác giả đã nghiên cứu ngôn ngữ trần thuật, tập trung vào câu văn trong tác phẩm Một số công trình tiêu biểu như "Đặc điểm câu văn trong truyện ngắn trước cách mạng" của Nguyên Hồng (Vũ Đình Bính, 2004), "Đặc điểm câu văn trong truyện ngắn của Nguyễn Quang Sáng trước 1980" của Nguyễn Thị Hà (2006), và "Đặc điểm câu văn trong truyện ngắn Kim Lân" của Trần Thị Thủy (2008) đã phân tích câu văn nói chung, bao gồm cả câu trần thuật Tuy nhiên, vẫn thiếu một công trình nghiên cứu chuyên sâu về câu trần thuật, đặc biệt là câu trần thuật trực tiếp trong tác phẩm văn học.

Tác giả Bảo Ninh đã có nhiều nghiên cứu và bài viết nổi bật, đặc biệt là về các sáng tác của ông dưới góc độ lý luận văn học, tập trung vào đề tài, nội dung, nhân vật và quan niệm nghệ thuật Tiểu thuyết "Thân phận của tình yêu" của ông thu hút sự chú ý lớn từ cả trong nước và quốc tế, được coi là thành tựu cao nhất của văn học đổi mới theo nhà văn Nguyên Ngọc Đỗ Đức Hiểu cũng khẳng định rằng đây là quyển tiểu thuyết hay nhất về tình yêu trong vài thập kỷ qua Trần Quốc Huấn lại nhìn nhận tác phẩm từ góc độ chiến tranh, mô tả nó như cái nhìn hồi tưởng đầy trăn trở của một người lính sau cuộc chiến.

Nguyễn Thái Hòa nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xử lý thời gian linh hoạt trong truyện, đặc biệt là qua cách kể của Bảo Ninh trong tác phẩm "Thân phận của tình yêu" Ông cho rằng cách kể này mang lại sự phong phú và đầy đặn cho nội dung truyện, điều này được nêu rõ trên tạp chí Văn học số 6.

(1991), với bài viết Văn xuôi gần đây và quan niệm về con người, Bùi Việt

Bảo Ninh, một nhà văn nổi bật trong văn học Việt Nam thế kỷ XX, không chỉ thành công với tiểu thuyết "Nỗi buồn chiến tranh" mà còn gây ấn tượng mạnh mẽ qua các tác phẩm truyện ngắn Ông được đánh giá cao bởi khả năng khai thác sâu sắc nhân cách con người và nghệ thuật viết độc đáo, đặc biệt là thủ pháp độc thoại nội tâm Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng truyện ngắn của Bảo Ninh phản ánh sự giao thoa giữa hiện thực và hậu hiện thực, nhưng vẫn còn thiếu những phân tích sâu về phương diện ngôn ngữ Do đó, nghiên cứu này sẽ tập trung vào câu trần thuật trực tiếp trong truyện ngắn của ông, nhằm làm rõ hơn giá trị nghệ thuật và phong cách sáng tác của Bảo Ninh.

IV Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp thống kê, phân loại

Chúng tôi thống kê và phân loại các câu TTTT trong truyện ngắn Bảo Ninh

- Phương pháp phân tích và miêu tả

Chúng tôi tiến hành thống kê và phân loại để phân tích, miêu tả các nhóm câu trần thuật trong truyện ngắn của Bảo Ninh, từ đó rút ra những đặc điểm cơ bản về cấu trúc và nội dung của câu văn trần thuật của nhà văn này.

- Phương pháp so sánh đối chiếu

Bài viết này so sánh các kết luận về câu trần thuật trực tiếp của Bảo Ninh với những tác phẩm của các nhà văn cùng thời, nhằm làm nổi bật những đặc điểm độc đáo trong phong cách sáng tác của Bảo Ninh.

Luận văn này là công trình đầu tiên nghiên cứu sâu về kiểu câu TTTT trong truyện ngắn của nhà văn Bảo Ninh, một tác giả nổi tiếng trong nền văn học đương đại Công trình không chỉ giúp người đọc có cái nhìn toàn diện về cách thể hiện cuộc sống của Bảo Ninh mà còn làm sáng tỏ phong cách ngôn ngữ độc đáo của ông, cũng như những đóng góp quan trọng của nhà văn này đối với văn học Việt Nam.

VI Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề chung liên quan đến đề tài

Chương 2: Cấu trúc câu trần thuật trực tiếp trong truyện ngắn Bảo Ninh Chương 3: Nội dung câu trần thuật trực tiếp trong truyện ngắn Bảo Ninh

Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1 Câu và câu trần thuật trực tiếp trong truyện ngắn

Đến nay, đã có hơn 300 định nghĩa về câu theo thống kê của bà A Akhmanôva (Từ điển thuật ngữ ngôn ngữ học) Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ đã đưa ra nhiều cách tiếp cận khác nhau để định nghĩa câu, trong đó có hướng định nghĩa theo quan điểm ngữ pháp duy lý.

Một số nhà ngữ pháp duy lý, như Condillac ở thế kỷ XVIII, đã nghiên cứu câu gắn liền với ngữ pháp duy lý, cho rằng "mọi lời nói đều là một phán đoán hay chuỗi phán đoán," và phán đoán này được diễn đạt bằng từ ngữ, tạo thành mệnh đề Cách định nghĩa này chỉ phù hợp với việc phân chia câu về mặt logic, trong khi cần có những hướng định nghĩa khác dựa trên tiêu chí ý nghĩa.

Theo Aristốt, câu là âm phức hợp có ý nghĩa độc lập, với mỗi bộ phận cũng mang ý nghĩa riêng Học phái ngữ pháp Alecxandri định nghĩa câu là tổng hợp của các từ biểu thị tư tưởng trọn vẹn Định nghĩa này thể hiện chức năng ý nghĩa của câu và vẫn được sử dụng phổ biến sau hàng nghìn năm Tại Việt Nam, Trần Trọng Kim (1940) cho rằng câu được hình thành từ một hoặc nhiều mệnh đề, nhưng định nghĩa này chưa rõ ràng về khái niệm mệnh đề.

Sau cách mạng tháng Tám, Nguyễn Lân đã định nghĩa câu là "nhiều từ hợp lại mà biểu thị một ý dứt khoát về động tác, tình hình hoặc tính chất của sự vật." Tuy nhiên, định nghĩa này vẫn còn một số điểm chưa hợp lý.

Những vấn đề chung liên quan đến đề tài 10

Cấu trúc câu trần thuật trực tiếp trong truyện ngắn Bảo Ninh 31

Nội dung câu trần thuật trực tiếp trong truyện ngắn Bảo Ninh 81

Ngày đăng: 04/10/2021, 17:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê A – Hoàng Văn Thung (1975), Ngữ pháp tiếng Việt, Trường ĐHSP Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ pháp tiếng Việt
Tác giả: Lê A – Hoàng Văn Thung
Năm: 1975
2. Lại Nguyên Ân (1999), 150 thuật ngữ văn học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: 150 thuật ngữ văn học
Tác giả: Lại Nguyên Ân
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia
Năm: 1999
3. M. Bakhtin (2003), Lý luận và thi pháp tiểu thuyết, Nxb Hội nhà văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận và thi pháp tiểu thuyết
Tác giả: M. Bakhtin
Nhà XB: Nxb Hội nhà văn
Năm: 2003
4. Diệp Quang Ban (2004), Ngữ pháp Việt Nam, Nxb ĐHSP Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ pháp Việt Nam
Tác giả: Diệp Quang Ban
Nhà XB: Nxb ĐHSP Hà Nội
Năm: 2004
5. Vũ Đình Bính (2004), Đặc điểm câu văn trong truyện ngắn trước cách mạng của nhà văn Nguyên Hồng, Luận văn thạc sĩ Ngữ văn, Trường Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm câu văn trong truyện ngắn trước cách mạng của nhà văn Nguyên Hồng
Tác giả: Vũ Đình Bính
Năm: 2004
6. Phan Mậu Cảnh (2002), Ngôn ngữ học văn bản, Trường Đại học Vinh, Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngôn ngữ học văn bản
Tác giả: Phan Mậu Cảnh
Năm: 2002
7. Phan Mậu Cảnh (2008), Lí thuyết và thực hành văn bản tiếng Việt, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lí thuyết và thực hành văn bản tiếng Việt
Tác giả: Phan Mậu Cảnh
Nhà XB: Nxb Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2008
8. Nguyễn Tài Cẩn (2004), Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ pháp tiếng Việt
Tác giả: Nguyễn Tài Cẩn
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2004
9. Đỗ Hữu Châu – Bùi Minh Toán (2003), Đại cương ngôn ngữ học, tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại cương ngôn ngữ học
Tác giả: Đỗ Hữu Châu – Bùi Minh Toán
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2003
10. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến (2003), Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việ
Tác giả: Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2003
11. Nguyễn Đức Dân (2000), Lôgic ngữ nghĩa cú pháp, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lôgic ngữ nghĩa cú pháp
Tác giả: Nguyễn Đức Dân
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2000
12. Phan Thị Hồng Diệu (2008), Nghệ thuật trần thuật trong văn xuôi Khuất Quang Thụy, Luận văn thạc sĩ Ngữ văn, Trường Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghệ thuật trần thuật trong văn xuôi Khuất Quang Thụy
Tác giả: Phan Thị Hồng Diệu
Năm: 2008
13. Trương Đăng Dung (1998), Từ văn bản đến tác phẩm văn học, Nxb Khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ văn bản đến tác phẩm văn học
Tác giả: Trương Đăng Dung
Nhà XB: Nxb Khoa học xã hội
Năm: 1998
14. Phan Cự Đệ (Chủ biên, 2004), Văn học Việt Nam thế kỷ XX, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn học Việt Nam thế kỷ XX
Nhà XB: Nxb Giáo dục
15. Hà Minh Đức (1998), Nhà văn nói về tác phẩm, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhà văn nói về tác phẩm
Tác giả: Hà Minh Đức
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1998
16. Hà Minh Đức (Chủ biên, 2003), Lý luận văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận văn học
Nhà XB: Nxb Giáo dục
17. Nguyễn Thiện Giáp (Chủ biên, 1996), Dẫn luận ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dẫn luận ngôn ngữ học
Nhà XB: Nxb Giáo dục
18. Lê Thị Hà (2007), Nghệ thuật trần thuật trong hồi ký của Tô Hoài, Luận văn thạc sĩ Ngữ văn, Trường Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghệ thuật trần thuật trong hồi ký của Tô Hoài, Luận văn thạc sĩ Ngữ văn
Tác giả: Lê Thị Hà
Năm: 2007
19. Nguyễn Thị Hà (2006), Đặc điểm câu văn trong truyện ngắn của Nguyễn Quang Sáng trước 1980, Luận văn thạc sĩ Ngữ văn, Trường Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm câu văn trong truyện ngắn của Nguyễn Quang Sáng trước 1980
Tác giả: Nguyễn Thị Hà
Năm: 2006
20. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (Đồng chủ biên, 2004), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển thuật ngữ văn học
Nhà XB: Nxb Giáo dục

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Bảng thống kê phân loại câu TTTT theo cấu trúc Tổng số câu  - Câu trần thuật trực tiếp trong truyện ngắn bảo ninh
Bảng 2.1. Bảng thống kê phân loại câu TTTT theo cấu trúc Tổng số câu (Trang 32)
Bảng 2.3. Bảng thống kê phân loại câu TTTT có cấu trúc là câu đơn đặc biệt Tổng số câu  - Câu trần thuật trực tiếp trong truyện ngắn bảo ninh
Bảng 2.3. Bảng thống kê phân loại câu TTTT có cấu trúc là câu đơn đặc biệt Tổng số câu (Trang 50)
Bảng 2.4.Bảng thống kê phân loại câu trần thuật trực tiếp có cấu trúc là câu ghép Tổng số  câu ghép  dùng để  khảo sát Câu ghép  đẳng lập Câu ghép  chính phụ Câu ghép  qua lại  Câu ghép  chuỗi Số lượng  - Câu trần thuật trực tiếp trong truyện ngắn bảo ninh
Bảng 2.4. Bảng thống kê phân loại câu trần thuật trực tiếp có cấu trúc là câu ghép Tổng số câu ghép dùng để khảo sát Câu ghép đẳng lập Câu ghép chính phụ Câu ghép qua lại Câu ghép chuỗi Số lượng (Trang 58)
được thể hiệ nở bảng 3.1. - Câu trần thuật trực tiếp trong truyện ngắn bảo ninh
c thể hiệ nở bảng 3.1 (Trang 82)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN