1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghệ thuật xây dựng nhân vật chính diện của thiên nam ngữ lục

106 70 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghệ Thuật Xây Dựng Nhân Vật Chính Diện Của Thiên Nam Ngữ Lục
Tác giả Phạm Thị Xuân
Người hướng dẫn Ts. Phạm Tuấn Vũ
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Văn Học Việt Nam
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Ngữ Văn
Năm xuất bản 2010
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 677,25 KB

Cấu trúc

  • 2.3.1. Những điểm t-ơng đồng 57 (58)
  • 2.3.2. Lý giải sự t-ơng đồng 64 (65)
  • 2.3.3. Những điểm khác biệt 65 2.3.4. Lý giải sự khác biệt 69 Ch-ơng 3. Đối sánh nghệ thuật xây dựng nhân vật chính diện ở Thiên Nam ngữ lục với văn học dân gian 71 3.1. Những điểm t-ơng đồng 71 3.1.1. Thiên Nam ngữ lục và văn học dân gian đều sử dụng các yếu tố hoang đ-ờng, kỳ ảo 71 (66)
  • 3.1.2. Miêu tả phẩm chất, tài năng và chiến công của những anh hùng dân tộc 78 3.1.3. Xu h-ớng thần thánh hoá những ng-ời có công với dân tộc, với đất n-ớc 83 3.2. Nguyên nhân của sự t-ơng đồng 89 (79)
  • 3.3. Những điểm khác biệt 90 (91)
    • 3.3.1. Trong văn học dân gian yếu tố kỳ ảo đóng vai trò chủ đạo, ở Thiên Nam ngữ lục là ph-ơng tiện phù trợ 90 (91)
    • 3.3.2. Nhân vật trong văn học dân gian hầu nh- ch-a có đời sống nội tâm, nhân vật ở Thiên Nam ngữ lục có đời sống nội tâm rõ rệt 92 (93)
  • 3.4. Lý giải sự khác biệt 95 (96)

Nội dung

Những điểm t-ơng đồng 57

Thiên Nam ngữ lục không chỉ phản ánh lịch sử thông qua chất liệu và trình tự trần thuật tương đồng với quốc sử, mà còn chia sẻ những đánh giá giống nhau về các sự kiện lịch sử.

Mỗi triều đại, sự kiện và nhân vật trong lịch sử đều được thể hiện qua những lời bình luận mang tính chủ quan, tạo nên sự tương đồng giữa Thiên Nam ngữ lục và quốc sử Cả tác giả Thiên Nam ngữ lục và các tác giả quốc sử đều thể hiện thái độ khen chê rõ ràng, đặc biệt là việc đề cao và ca ngợi các nhân vật chính diện.

Trong tác phẩm Thiên Nam ngữ lục, tác giả đã dùng những câu thơ đẹp và hoành tráng để ca ngợi sự nghiệp của các anh hùng dân tộc như Thánh Gióng, Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Nam Đế, Triệu Quang Phục, Mai Thúc Loan, Phùng Hưng, Ngô Quyền và Đinh Bộ Lĩnh.

Sự nghiệp đánh giặc cứu n-ớc của Thánh Gióng đ-ợc tác giả khen ngợi hết lời bằng những vần thơ hùng tráng, kỳ vĩ:

ThÇn uy nh- giã ngùa bay, Vào trong Ân trận xem tày nh- không

Một mình tả đột hữu xung, Muôn quân chẳng sợ, ngàn vàng chẳng lo

Ngày bằng tr-ờng dạ mịt mù, Tung hoành ngựa sắt thế nh- tr-ờng sà

Quân Ân phải lối ngựa pha, Nát ra nh- n-ớc, tan ra nh- bèo

Hai Bà Trưng là biểu tượng của tinh thần anh dũng và kiên cường, được ca ngợi qua những câu thơ hào hùng, thể hiện sức mạnh và lòng yêu nước Hình ảnh "ầm ầm tả đột hữu xung" và "Chém Tô trong trận như rồng cuốn mây" khắc họa rõ nét sự quyết tâm và tài năng chiến đấu của các bà trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.

Quân Ngô mất vía chạy ngay, Định bèn mất vía mình rày tháo ra Đem binh về cứ dinh nhà, Chị em Tr-ng Trắc bấy chừ đuổi theo

Nàng đ-ơng cơn giận cố liều, Khua thằng Tô Định nh- bèo gió đ-a

Tác giả Thiên Nam ngữ lục bày tỏ lòng yêu nước sâu sắc và sự khâm phục đối với những tấm gương tận trung báo quốc như Trương Hống, Trương Hát, Trần Bình Trọng, Đặng Dung Những câu thơ trong tác phẩm thể hiện sự ngưỡng mộ đối với nghĩa khí của Trần Bình Trọng, người đã khẳng định rằng: "Đã sinh làm kẻ tôi con, Tham ân, phụ chúa, bao nên anh hùng."

Lâm cơ bao quản lạnh lùng, Đ-ợc thua đã vậy, dị lòng dám nghe

Tác giả Thiên Nam ngữ lục thể hiện lòng ngưỡng mộ và niềm tự hào sâu sắc đối với văn trị và võ công của các vị vua khai sáng đất nước cùng những anh hùng cứu nước thông qua những lời thơ trang trọng và chín chắn.

Nói về triều Lê, tác giả đã hết lời ca ngợi Ngô Quyền:

Tôn Ngô Quyền nấy quốc gia, Bèn lên tức vị hiệu là Ngô V-ơng

Quy mô chính giáo sửa sang,

Xa mã một mối, bản ch-ơng m-ời phần

M-ời lăm bộ lạc sứ quân

Loa Thành định đỉnh, Nam dân khỏe bền

Triều Đinh, với vị vua khai sáng Đinh Tiên Hoàng, được tác giả ca ngợi vì đã lãnh đạo đất nước với tài năng xuất chúng Đinh Hoàng không chỉ mang lại hòa bình cho nhân dân mà còn thể hiện sự nhân ái và công bằng trong việc trị dân, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của đất nước.

Nào đâu là chẳng x-ng thần, Nào đâu là chẳng đội ân r-ờm rà

Tựa d-ờng vàng phố mây soi ? Mét trêi giã dËy, chÝn trêi còng thanh

Dân mừng ca ngợi sông sênh, T-ợng trời hẳn mở thái bình từ đây

Sau khi dẹp loạn 12 sứ quân, Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi hoàng đế, x-ng v-ơng và đặt lại niên hiệu, quốc hiệu:

N-ớc x-ng Đại Cồ nối trời, Xây thành lập lũy trong ngoài sửa sang

Lại x-ng Đại Thắng Thiên hoàng, Định quan văn vũ, quây hàng triều ban

Còn đây là những lời ngợi ca công đức vua Lý Công Uẩn:

Việc gì dân nghe thì nghe,

Bỏ lệ Kiệt Trụ, trở về Đ-ờng Ngu Đâu chẳng kích nh-ỡng khang cù, Thái bình lại thấy Thành Chu thái bình

Các tác giả trong quốc sử, với tình yêu nước và ý thức dân tộc, đã ghi chép lại những sự nghiệp vĩ đại của các anh hùng dân tộc Ví dụ, Ngô Sĩ Liên đã viết về Hai Bà Trưng với niềm tự hào, nhấn mạnh khí phách anh hùng của họ trong việc khôi phục quốc thống Tương tự, Lê Văn Hưu ca ngợi Đinh Tiên Hoàng, mô tả ông là người tài năng xuất chúng, đã thống nhất đất nước trong bối cảnh hỗn loạn, thiết lập chính quyền và xây dựng nền tảng cho sự phát triển của nước Việt Những lời bình luận này không chỉ thể hiện lòng tự hào dân tộc mà còn khẳng định vai trò quan trọng của các nhân vật lịch sử trong việc định hình tương lai của đất nước.

Ngô Quyền, vị vua của triều Ngô, được các sử gia tôn vinh vì chiến công lừng lẫy trong trận Bạch Đằng vào năm 938, đánh bại quân Nam Hán Lê Văn Hưu nhận định rằng Ngô Vương đã sử dụng tài năng quân sự xuất sắc để bảo vệ đất nước, khiến kẻ thù phương Bắc không dám xâm phạm nữa Ngô Sĩ Liên cũng ghi nhận rằng không chỉ có chiến thắng, Ngô Quyền còn có công trong việc thiết lập triều đình và quy định phẩm trật Chiến thắng này không chỉ chấm dứt hơn nghìn năm mất nước mà còn mở ra thời kỳ độc lập, tự chủ cho dân tộc Việt Nam.

Cảm quan của người cầm bút trong việc ghi chép lịch sử dân tộc, cùng với tinh thần yêu nước và lòng tự tôn dân tộc của tác giả Thiên Nam ngữ lục, đã tạo nên sự đồng nhất trong cách đánh giá các nhân vật chính diện Các tác giả không ngừng đề cao và ca ngợi những anh hùng dân tộc, những người có công lao to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước.

Các sử gia và tác giả của Thiên Nam ngữ lục đã nhìn nhận và đánh giá các sự kiện, nhân vật lịch sử dưới ảnh hưởng của tư tưởng "thiên mệnh" Khái niệm thiên mệnh đã chi phối nhận thức của họ, trở thành cách giải thích cho các biến cố lịch sử, dù lớn hay nhỏ, thông qua các yếu tố như thiên đạo, thiên số và thiên cơ.

Sự kiện lịch sử và số phận của các triều đại, nhân vật đều bị chi phối bởi ý trời và đạo trời Mọi điều xảy ra đều do sự an bài công minh của trời, con người không thể chống lại định mệnh đã được sắp đặt.

Sự suy vong của họ Hồng Bàng được Thiên Nam ngữ lục lý giải là do "tạo hóa đã phân," phản ánh tình trạng suy giảm từ triều đại Hậu chủ Sự suy yếu của Chu suy đã dẫn đến sự suy thoái của Hùng nghiệp, tạo nên một chuỗi tác động tiêu cực đến vận mệnh của dòng họ này.

Trong quy luật tạo hóa, mùa xuân qua đi, lửa tàn phai, rồi mùa đông lại đến Để lý giải cho thất bại của Lý Nam Đế, tác giả Thiên Nam ngữ lục cho rằng nguyên nhân xuất phát từ “lòng trội”.

Lòng trời ý hộ L-ơng binh, Nỗi Bá Tiên rắp để rành nối L-ơng

Về sự việc này, sử gia Ngô Sĩ Liên đã viết rằng: "Tiền Nam Đế khởi binh để trừ khử kẻ tàn bạo, tưởng rằng đó là hành động hợp với đạo trời, nhưng cuối cùng lại thất bại, có phải do trời chưa muốn cho đất nước ta được bình trị? Thật đáng tiếc! Không chỉ phải đối mặt với Bá Tiên, một người tài giỏi trong việc dụng binh, mà còn gặp phải nước sông dâng cao, khiến chàng không thể tránh khỏi thất bại!"

Về sự suy vi của nhà Lý và sự dấy nghiệp của nhà Trần, Thiên Nam ng÷ lôc viÕt:

Số trời tăng giảm khôn hay, Khi vơi vơi xuống, khi đầy đầy lên

Lý giải sự t-ơng đồng 64

Thiên Nam ngữ lục và quốc sử ghi chép lịch sử dân tộc với mục đích khen chê, nêu gương đạo đức Lời khen được coi trọng hơn mũ áo quan tước, trong khi lời chê lại nặng nề hơn búa rìu Những người trung quân, hiếu nghĩa được ca ngợi, còn kẻ bất trung, bất hiếu bị phê phán nghiêm khắc Qua đó, người thiện có thể bắt chước, người ác có thể tự răn Mục đích ghi chép lịch sử không phải để tìm quy luật khách quan mà để theo đuổi luân lý đạo đức, dẫn đến những đánh giá cảm xúc nhưng cũng đầy triết lý và sắc bén.

Yêu nước và tự hào dân tộc là truyền thống quý báu của nhân dân ta, thể hiện cốt lõi và tinh hoa văn hóa dân tộc Tinh thần này được phản ánh rõ nét trong Thiên Nam ngữ lục và quốc sử, nơi tác giả tôn vinh sự nghiệp của các anh hùng dân tộc thông qua những bình luận sâu sắc và ý nghĩa.

Tác giả Thiên Nam ngữ lục và quốc sử, với nền tảng Nho giáo vững chắc, đã thể hiện sự ảnh hưởng sâu sắc của giáo lý này trong việc bình luận các sự kiện và đánh giá nhân vật lịch sử Họ áp dụng nguyên lý Nho giáo để xem xét các vấn đề, nhấn mạnh rằng lòng dân là một trong những mục tiêu cao nhất của Nho giáo Điều này cho thấy tác giả không chỉ thừa nhận vai trò của con người trong việc định hình vận mệnh mà còn khẳng định tầm quan trọng của nhân dân trong tiến trình lịch sử.

Những điểm khác biệt 65 2.3.4 Lý giải sự khác biệt 69 Ch-ơng 3 Đối sánh nghệ thuật xây dựng nhân vật chính diện ở Thiên Nam ngữ lục với văn học dân gian 71 3.1 Những điểm t-ơng đồng 71 3.1.1 Thiên Nam ngữ lục và văn học dân gian đều sử dụng các yếu tố hoang đ-ờng, kỳ ảo 71

Cả hai tác phẩm đều chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng Nho giáo, nhưng Thiên Nam ngữ lục mang đến cái nhìn gần gũi hơn với nhân dân so với các bộ sử chính thống Trong khi quốc sử tập trung vào các triều đại và sự kiện lịch sử liên quan đến đời sống cung đình, chủ yếu đánh giá vua chúa và quan lại, thì Thiên Nam ngữ lục lại không quên tôn vinh tầng lớp bình dân, thể hiện sự trân trọng đối với cuộc sống của họ Tác giả đã khéo léo lồng ghép những nhận xét và đánh giá tích cực về nhân dân vào trong bối cảnh lịch sử, tạo nên một góc nhìn đa chiều hơn về xã hội.

Tác giả Thiên Nam ngữ lục không chỉ ca ngợi các vị vua anh minh và anh hùng dân tộc, mà còn thể hiện tình cảm sâu sắc đối với người bình dân Mỗi khi nhắc đến người dân, tác giả luôn bày tỏ thiện cảm mạnh mẽ Thánh Gióng, một anh hùng xuất thân từ nhân dân, đã được nuôi dưỡng và lớn lên bởi chính nhân dân, và vì họ, đã đứng lên đánh giặc.

Trừ Ân, trợ n-ớc Việt Th-ờng, Cho yên trăm họ, kẻo th-ơng trẻ già

Yết Kiêu và Dã Tượng là hai dũng tướng xuất thân từ quần chúng nhân dân, đóng góp quan trọng vào những chiến công của dân tộc Họ đã hỗ trợ Hưng Đạo Đại Vương trong việc bày binh bố trận, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.

H-ng Đạo nghe biết tr-ớc sau, Yết Kiêu, Dã t-ợng truyền vào trong dinh

Một là thần tốc cất binh, Đôi là đãi lão hiệu tình nào hơn

T-ợng, Kiêu nói hết nguồn cơn, Cho ng-ời buôn bán làm quen nó rày

Cho đến hành động dũng cảm khi xung trận:

T-ợng, Kiêu thuyền ruổi đến nơi, Xảy nghe ống lệnh dậy trời tiếng vang

Trời xanh n-ớc biếc bàng hoàng

Súng d-ờng sấm động, đạn d-ờng m-a sa,

Lửa ngoài tựa chớp sáng lòa, Tr-ớc thời H-ng Đạo, sau thời T-ợng Kiêu

Tất cả đều đ-ợc tác giả hết lời ngợi ca

Hay những ng-ời phụ nữ có số phận đắng cay nh- mẹ vua Lý Thái

Tác giả dành tình cảm yêu ái và trân trọng cho tổ tiên, mẹ vua Đinh Tiên Hoàng, thể hiện qua việc đánh giá lịch sử theo quan niệm và tư tưởng của nhân dân Thiên Nam ngữ lục không chỉ phản ánh khát vọng của nhân dân về cuộc sống hòa bình, tự do, mà còn mong muốn đất nước được thống nhất, giang sơn thu về một mối.

Muôn năm truyền dõi lâu xa, Hang thông hội gặp, thái hòa thời đăng

Xa th- mét mèi l©ng l©ng, Dân không tập ngụy, vật không bắt càn

Không chỉ thể hiện khát vọng và t- t-ởng của nhân dân, tác giả Thiên

Nam ngữ lục thể hiện sự thấu hiểu sâu sắc về nỗi khổ của nhân dân trong bối cảnh loạn lạc do ngoại xâm và sự cai trị của những ông vua bất tài, thất đức Những lời thơ chứa đựng nỗi xót thương cho số phận của người dân sống dưới ách đô hộ của nhà Đường và cảnh hỗn loạn giữa hai sứ quân.

C-ớp ng-ời của chất bằng non, Dân tựa gỗ tròn, dầu mặc nẻo lăn

C-ớp thành, c-ớp xã, c-ớp dân, Nh- ma đói khát, nh- thần khí đau

Nào ai ngăn cấm đ-ợc đâu! Đứa lẹ kẻ c-ớp, đứa mau thày mần

Còn đây là sự xót xa đầy phẫn nộ của tác giả khi nói về sự tham tàn, độc áo của quân xâm l-ợc đối với nhân dân:

Ra lòng tụ liễm súc tô, Thuế thu vô số bạc thu vô ngần

Tung hoành mặc sức sợ ai, Trên chẳng kính trời d-ới chẳng th-ơng dân

Rày đây mai đó t-ơng liên,

Kẻ tham thời có ng-ời hiền thời không Đua nhau ra sức anh hùng, Dân nh- bồ cóc kêu không đến trời

Tác giả thể hiện thái độ rõ ràng trong việc phân biệt giữa những kẻ bất tài, vô đức và những kẻ xâm lược, mà ông chỉ trích bằng những câu thơ mạnh mẽ và đầy phẫn nộ Ngược lại, đối với những người hiền tài, anh hùng dân tộc và những người dân lương thiện, tác giả bày tỏ sự trân trọng và ngợi ca.

Sự phẫn nộ trước những kẻ tàn ác và bạo ngược, cùng với lòng cảm mến và tự hào đối với những người hiền tài, lương thiện, phản ánh thái độ gần gũi của nhân dân Tác giả Thiên Nam ngữ lục đã đánh giá sự kiện và nhân vật từ lập trường, quan điểm của nhân dân, tạo nên sự đồng cảm sâu sắc khi đọc tác phẩm này.

Nam ngữ lục thường khó phân biệt thái độ của tác giả và nhân dân trước các sự kiện lịch sử Trong khi đó, quốc sử lại cho phép các sử gia thể hiện quan điểm cá nhân rõ ràng Các bình luận trong quốc sử đều ghi rõ tác giả, như “Sụ thần Lê Văn Hưu b¯n” hay “Sụ thần Ngô Sĩ Liên b¯n”, nhấn mạnh trách nhiệm cá nhân trong việc đánh giá sự kiện Ví dụ, sự kiện xưng vương của Lê Hoàn nhận được những quan điểm khác nhau từ các sử gia Ngô Sĩ Liên không đồng tình với hành động xưng vương của Lê Hoàn, cho rằng ông đã vi phạm đạo làm tôi, trong khi Lê Văn Hưu lại ca ngợi công lao của Lê Hoàn trong việc đánh tan quân Tống Điều này cho thấy sự kiện lịch sử không thay đổi, nhưng cách nhìn nhận và đánh giá của các sử gia lại rất khác nhau.

Trong Thiên Nam ngữ lục, tác giả thể hiện quan điểm gần gũi với nhân dân khi đánh giá sự kiện và nhân vật Ngược lại, trong quốc sử, mỗi lời bàn và đánh giá đều phản ánh dấu ấn cá nhân của các nhà sử học Sự khác biệt này đã tạo nên nét đặc trưng giữa Thiên Nam ngữ lục và quốc sử trong cách đánh giá.

2.3.4 Lý giải sự khác biệt

Sự khác biệt trong đánh giá giữa Thiên Nam ngữ lục và quốc sử nằm ở nhãn quan lịch sử của người cầm bút Trong khi các tác giả quốc sử thể hiện quan điểm của nhà sử học với tính nghiêm ngặt của hệ tư tưởng Nho giáo và tôn trọng sự thật lịch sử khách quan, tác giả Thiên Nam ngữ lục, với tinh thần dân tộc, không chỉ đánh giá các bậc vua chúa và anh hùng dân tộc mà còn phản ánh nguyện vọng dân chủ và bình đẳng của nhân dân trong diễn tiến lịch sử.

Do vậy, khi đánh giá ng-ời và việc tác giả Thiên Nam ngữ lục gần với quan điểm của nhân dân hơn quốc sử

Thiên Nam ngữ lục là một tác phẩm có giá trị cả về sử học lẫn văn học, được xây dựng dựa trên chính sử để tạo nên các nhân vật Tác giả không chỉ dừng lại ở việc ghi chép lịch sử mà còn phát triển chất liệu và trình tự trần thuật, cùng với quan điểm đánh giá sâu sắc Tác phẩm khắc họa hình tượng nhân vật lịch sử một cách sinh động và thu hút.

Tác phẩm "Thiên Nam ngữ lục" không chỉ đơn thuần ghi chép lịch sử mà còn sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật độc đáo, từ lựa chọn chất liệu đến cách trần thuật, thể hiện thái độ và quan điểm của tác giả trước các sự kiện và nhân vật lịch sử Qua đó, tác phẩm đã tạo ấn tượng sâu sắc với người đọc, tái hiện sinh động những nhân vật lịch sử được ca ngợi và đề cao Những nhân vật này không chỉ mang vai trò quan trọng trong lịch sử mà còn là những con người bình thường với những số phận khác nhau Khi so sánh với quốc sử, "Thiên Nam ngữ lục" vừa có sự tương đồng, vừa thể hiện những điểm khác biệt đáng chú ý.

Ch-ơng 3 ĐốI SáNH NGHệ THUậT XÂY DựNG NHÂN VậT CHíNH DIệN ở THIÊN NAM NGữ LụC VớI VĂN HọC DÂN GIAN

Truyền thống văn học không ngừng phát triển và ảnh hưởng đến các thế hệ nghệ sĩ, buộc họ phải tuân thủ những quy tắc sáng tạo nghệ thuật để tạo ra giá trị mới Mỗi nghệ sĩ đều gắn liền với một xã hội nhất định và không thể tách rời khỏi ảnh hưởng của văn học truyền thống Thiên Nam ngữ lục, ra đời vào cuối thế kỷ XVII, là minh chứng cho việc tác giả đã khéo léo kết hợp chính sử và tinh hoa văn học dân gian, đồng thời cách tân nghệ thuật xây dựng nhân vật chính diện Tác phẩm này vừa thể hiện sự tương đồng với văn học dân gian, vừa có những điểm khác biệt trong việc khắc họa nhân vật, cho thấy sự giao thoa giữa truyền thống và đổi mới trong sáng tác văn học.

3.1.1 Thiên Nam ngữ lục và văn học dân gian đều sử dụng các yếu tố hoang đ-ờng, kỳ ảo

Yếu tố hoang đường, kỳ ảo đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nhân vật chính diện, giúp khẳng định vị trí và vẻ đẹp của họ Đây là sản phẩm của trí tưởng tượng có mục đích của nghệ sĩ Tác giả Thiên Nam ngữ lục đã sử dụng nhận thức và trí tưởng tượng dân gian về lịch sử để tạo sự gần gũi với nhân dân Dựa vào cốt lõi lịch sử, tác giả đã thêm yếu tố hoang đường kỳ ảo và nhiều tình tiết để tạo nên sự huyền bí cho hình tượng nhân vật và sự hấp dẫn cho sự kiện lịch sử Qua đó, tác giả thể hiện tâm tình của nhân dân với những anh hùng quê hương Khi so sánh Thiên Nam ngữ lục với văn học dân gian, ta nhận thấy cả hai đều tích cực tham gia vào việc sử dụng các yếu tố huyền bí và ly kỳ.

Trong truyền thuyết về việc An D-ơng V-ơng xây thành Cổ Loa, thần Kim Quy đã giúp đỡ vua trong quá trình xây dựng Theo Thiên Nam ngữ lục, khi thành đang xây dở, một con gà trắng đã gáy khiến các thần tiên nhầm tưởng rằng thành đã hoàn thành, dẫn đến việc thành bị đổ Để giải quyết tình huống, vua An D-ơng V-ơng đã lập đàn cúng tế và được Long thần Kim Quy hiện lên chỉ cách trừ yêu Nhờ sự giúp sức của thần, chỉ sau ba ngày, thành Cổ Loa đã hoàn thành Vua còn được tặng một chiếc vuốt để làm nỏ chống giặc Dân gian cũng kể lại rằng việc xây thành gặp nhiều trở ngại do quỷ tinh ở núi Thất Diệu Sơn Sau khi được Rùa Vàng giúp đỡ, thành đã hoàn thành sau nửa tháng Rùa Vàng ở lại ba năm trước khi từ biệt, để lại vuốt linh cho vua để phòng ngừa chiến tranh.

Miêu tả phẩm chất, tài năng và chiến công của những anh hùng dân tộc 78 3.1.3 Xu h-ớng thần thánh hoá những ng-ời có công với dân tộc, với đất n-ớc 83 3.2 Nguyên nhân của sự t-ơng đồng 89

Hình tượng nhân vật chính diện trong văn học phản ánh lý tưởng xã hội và chủ nghĩa anh hùng của từng thời đại Mỗi giai cấp đều có những anh hùng đại diện cho chính nghĩa; giai cấp thống trị có anh hùng của họ, trong khi nhân dân cũng có những người anh hùng riêng Đôi khi, một nhân vật xuất thân từ giai cấp thống trị lại trở thành anh hùng của nhân dân khi đại diện cho lợi ích chung của dân tộc trong những giai đoạn lịch sử nhất định Ngoài ra, có những nhân vật từ bỏ giai cấp của mình để đứng về phía nhân dân, trở thành biểu tượng anh hùng của họ Do đó, hình tượng nhân vật chính diện trong văn học, dù là từ nhà nho hay quần chúng lao động, đều được tôn vinh và ca ngợi, thể hiện vẻ đẹp qua phẩm chất, tài năng và những chiến công oanh liệt trước kẻ thù xâm lược.

Tác giả Thiên Nam ngữ lục cùng với các tác giả dân gian đã khắc họa rõ nét lịch sử dân tộc, đặc biệt là những anh hùng đã có công dựng nước và giữ nước Họ rất chú trọng đến phẩm chất, tài năng và chiến công của các nhân vật lịch sử này, điều này thể hiện rõ qua các sự kiện và sự việc được kể lại.

Phẩm chất của người anh hùng trong Thiên Nam ngữ lục phản ánh sâu sắc những giá trị trong truyền thuyết dân gian, bao gồm tấm lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần kiên cường bất khuất và khí phách hiên ngang.

Trong truyện dân gian, cậu bé làng Gióng ban đầu không biết nói, biết c-ời hay lẫy, nhưng khi nghe sứ giả kêu gọi người hiền tài đánh giặc, cậu đã yêu cầu mẹ gọi sứ giả và xin ngựa sắt, roi sắt, áo sắt để xung phong ra trận Tác giả Thiên Nam ngữ lục đã khắc họa nhân vật Thánh Gióng với tinh thần yêu nước và lòng dân tộc mãnh liệt Câu chuyện thể hiện sự căm thù sâu sắc đối với quân giặc c-ớp n-ớc và tàn bạo của cuộc chiến tranh xâm l-ợc, khi Ân V-ơng sai t-ớng phá thành với quân đội đông đảo.

Cỏ chẳng cho mọc, đ-ờng nên tuyệt ng-ời

Bắc ph-ơng ngoài dặm xa khơi, Gái đòi làm thiếp, trai đòi làm quân

Biết bao binh mã rân rân, G-ơm mài khuyết núi, b-ớc chân lỡ đ-ờng

Sau đó tác phẩm phác họa đ-ợc cái uy thế và khí phách của ng-ời anh hùng khi xung trËn:

ThÇn uy nh- giã ngùa bay, Vào trong Ân trận xem tầy nh- không

Một mình tả đột hữu xung, Muôn quân chẳng sợ, ngàn vàng chẳng lo

Ngày bằng tr-ờng dạ mịt mù, Tung hoành ngựa sắt thế nh- tr-ờng xà

Hai Bà Trưng, mặc dù là phụ nữ, đã dũng cảm đứng lên lãnh đạo nhân dân chống lại ngoại xâm, thể hiện hình ảnh anh hùng trong dân gian Khi quan thái thú Tô Định, với tính tham tàn, ra tay giết Thi Sách, chồng của Trưng Trắc, nỗi đau mất mát đã trở thành sức mạnh và lòng căm thù sâu sắc đối với kẻ thù Hai Bà quyết tâm trả thù cho gia đình và đất nước, truyền hịch khắp nơi, chiêu mộ binh sĩ để khởi nghĩa, thu hút sự ủng hộ từ nhân dân Câu chuyện này không chỉ phản ánh thực tế lịch sử mà còn thể hiện tình cảm đặc biệt của nhân dân đối với những người anh hùng dân tộc.

Tác giả Thiên Nam ngữ lục thể hiện tình cảm và quan niệm gần gũi với tác giả dân gian trong việc xây dựng hình tượng Hai Bà Trưng, cho thấy sự tôn vinh và khâm phục đối với những người anh hùng dân tộc Hình ảnh Hai Bà Trưng không chỉ mang ý nghĩa lịch sử mà còn phản ánh lòng yêu nước và tinh thần đấu tranh của dân tộc Việt Nam.

Thiên Nam ngữ lục không đặt thù chồng lên tr-ớc nh- tác giả dân gian mà

Hai Bà đánh Tô Định tr-ớc hết là để rửa sạch n-ớc thù và đem lại nghiệp x-a họ Hùng rồi mới đến trả thù nhà:

Một xin rửa sạch n-ớc thù, Hai xin đem lại nghiệp x-a họ Hùng

Ba kẻo oan ức lòng chồng, Bốn xin vẹn vẹn thửa công lênh này

Mỗi tác giả có những cách sắp xếp chi tiết riêng, nhưng tất cả đều nhấn mạnh bản tính anh hùng và tinh thần kiên cường bất khuất của Hai Bà Trưng.

Phẩm chất của Mai Thúc Loan trong Thiên Nam ngữ lục cũng đ-ợc hình thành từ sự chứng kiến cảnh t-ợng đau lòng của nhân dân:

Thấy đời xao xác chiến phong, Ngay hiền thời hết, bạo hung thời còn

C-ớp ng-ời của chất bằng non, Dân tựa gỗ tròn, dầu mặc nẻo lăn

Thời thễ lo³n l³c nhưng “chàng thấy th²nh minh”, Mai Thủc Loan đ± dựng cờ khởi nghĩa, truyền hịch xa gần, chiêu binh mãi mã:

Hịch truyền Nghệ An Thanh Hoa, Binh gia tử đệ đ-ợc về bốn muôn

Mở cờ ra cửa hiên môn, Bốn bể nghe đồn, một lời liền nên

Hành động dựng cờ khởi nghĩa và quy tụ những người hiền tài trong truyện dân gian và Thiên Nam ngữ lục thể hiện khí phách anh hùng trong thời loạn Trước nạn ngoại xâm, anh em Phùng Hưng luôn ý thức bảo tồn quốc thể.

Căm hờn nổi sự đè cam, ở gần sao bỗng đi làm tôi xa

Bé thể anh hùng n-ớc ta,

Bé cũng đầu gà lớn cũng đuôi trâu

Trần Hưng Đạo đã quên đi thù nhà và không tuân theo di nguyện của cha, nhằm tập trung toàn lực cùng vua tôi chống giặc, giữ vững khí tiết của một bề tôi trung thành.

Tôi nguyền trọn kiếp làm tôi, Chẳng nguyền bội nghịch ra loài muông chim

Trần Bình Trọng là biểu tượng của lòng trung thành và sự hy sinh, không vì lợi ích cá nhân mà phản bội lại đất nước Ông thể hiện tinh thần anh hùng qua câu nói nổi tiếng: "Đã sinh làm kẻ tôi con, tham ân, phụ chúa, bao nên anh hùng!" Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đặt lợi ích quốc gia lên trên hết, khẳng định giá trị của lòng trung thành và danh dự.

Tinh thần bất khuất, hiên ngang của ng-ời anh hùng dân tộc đều đ-ợc thể hiện trong Thiên Nam ngữ lục và trong văn học dân gian

Trong Thiên Nam ngữ lục, anh hùng không chỉ thể hiện tinh thần kiên cường, quả cảm và lòng trắc ẩn với nhân dân, mà còn sở hữu tài năng xuất chúng Họ mang trong mình sức mạnh vượt trội, được miêu tả qua ngoại hình khác thường và trí tuệ ưu việt Hình tượng anh hùng trong văn học dân gian nổi bật với sức khỏe và tài trí hơn người, thể hiện sự khác biệt rõ nét so với người bình thường.

Nhân vật anh hùng trong Thiên Nam ngữ lục được miêu tả với những hình thức kỳ diệu và ấn tượng Tác giả khắc họa Thánh Gióng với sức mạnh phi thường, nặng trăm cân; Lý Ông Trọng có chiều cao và bề dày nổi bật; Hai Bà Trưng mang vẻ đẹp khác thường với tóc mây, làn da ngà; bà Triệu Cao nổi bật với vóc dáng cao ráo; và Đinh Bộ Lĩnh có nét mặt thanh tú với mày trăng, tóc phượng, mũi rồng Những đặc điểm này không chỉ tạo nên hình ảnh mạnh mẽ cho các nhân vật mà còn thể hiện tính cách và phẩm chất anh hùng của họ.

Lý Công Uẩn đã khắc họa những nhân vật anh hùng như Thánh Gióng, Lý Ông Trọng, Hai Bà Trưng và bà Triệu với vẻ đẹp kỳ diệu và khác thường, nhằm tôn vinh họ trong tác phẩm Thiên Nam ngữ lục Những đặc điểm nổi bật về nhân dạng này không chỉ làm tăng thêm vẻ rực rỡ cho các nhân vật mà còn ẩn chứa tài năng xuất chúng của họ, tạo nên một vầng hào quang huyền bí xung quanh những anh hùng dân tộc.

Lý Ông Trọng với tài thao lược đã giúp nhà Tần đánh bại quân Hung Nô Đinh Bộ Lĩnh, từ nhỏ đã nổi bật trong các trò chơi, lớn lên trở thành một thủ lĩnh quân sự xuất sắc, dẹp loạn và thống nhất đất nước, trở thành một vị hoàng đế anh hùng Lý Công Uẩn, lớn lên trong môi trường cửa Phật, khôn khéo và có khả năng lãnh đạo, đã mang lại thời kỳ thái bình cho nhân dân khi lên ngôi hoàng đế.

Những người anh hùng trong Thiên Nam ngữ lục sở hữu tài trí xuất sắc và khả năng ứng phó linh hoạt, thể hiện tinh thần dũng cảm và mưu trí Đặc biệt, trước sự bành trướng của quân Nguyên, Trần Quốc Tuấn đã vận dụng kế sách khéo léo để đối phó hiệu quả.

Nguyên binh thế nhuệ đ-ơng hăng, Kíp đánh chẳng bằng có phép chờ suy

Bãi ngoài gắng cắm một cờ, Trên th- hàng tự, ch-ớc dùng nhiệm thay

Những điểm khác biệt 90

Ngày đăng: 04/10/2021, 17:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lại Nguyên Ân (1999), 150 Thuật ngữ văn học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: 150 Thuật ngữ văn học
Tác giả: Lại Nguyên Ân
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 1999
2. Lại Nguyên Ân (1999), Từ điển văn học từ nguồn gốc đến thế kỷ XIX, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển văn học từ nguồn gốc đến thế kỷ XIX
Tác giả: Lại Nguyên Ân
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 1999
3. Nguyễn Phan Cảnh (1987), Ngôn ngữ thơ, Nxb Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngôn ngữ thơ
Tác giả: Nguyễn Phan Cảnh
Nhà XB: Nxb Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp
Năm: 1987
4. Lê Ngô Cát - Phạm Đình Toái (1999), Đại Nam quốc sử diễn ca, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại Nam quốc sử diễn ca
Tác giả: Lê Ngô Cát - Phạm Đình Toái
Nhà XB: Nxb Văn hóa Thông tin
Năm: 1999
5. Cao Hữu Công - Mai Tổ Lân (2000), Nghệ thuật ngôn ngữ thơ Đ-ờng, Nxb Văn học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghệ thuật ngôn ngữ thơ Đ-ờng
Tác giả: Cao Hữu Công - Mai Tổ Lân
Nhà XB: Nxb Văn học
Năm: 2000
6. Nguyễn Giao C- – Xuân Tùng (tuyển chọn, 2008), Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, Nxb Thanh niên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam
Nhà XB: Nxb Thanh niên
7. Nguyễn Nghĩa Dân (2001), Lòng yêu n-ớc trong văn học dân gian Việt Nam, Nxb Hội Nhà văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lòng yêu n-ớc trong văn học dân gian Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Nghĩa Dân
Nhà XB: Nxb Hội Nhà văn
Năm: 2001
8. Chu Xuân Diên (1966), “Nh¯ văn v¯ s²ng t²c dân gian”, Tạp chí Văn học, (1) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nh¯ văn v¯ s²ng t²c dân gian”, "Tạp chí Văn học
Tác giả: Chu Xuân Diên
Năm: 1966
9. Phan Đại Doãn (1998), Ngô Sĩ Liên và Đại Việt sử ký toàn th-, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngô Sĩ Liên và Đại Việt sử ký toàn th-
Tác giả: Phan Đại Doãn
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 1998
10. Đặng Anh Đào (2000), Banzăc và cuộc săn tìm nhân vật chính diện trong bộ Tấn trò đời, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Banzăc và cuộc săn tìm nhân vật chính diện trong bộ Tấn trò đời
Tác giả: Đặng Anh Đào
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2000
11. Đại Việt sử l-ợc (khuyết danh) (1993), Nxb Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại Việt sử l-ợc
Tác giả: Đại Việt sử l-ợc (khuyết danh)
Nhà XB: Nxb Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 1993
12. Cao Huy Đình (1971), “Thần tho³i v¯ sụ ca dân gian thội cồ”, Tạp chí Văn học, (2) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thần tho³i v¯ sụ ca dân gian thội cồ”, "Tạp chí Văn học
Tác giả: Cao Huy Đình
Năm: 1971
13. Cao Huy Đỉnh (1976), Tìm hiểu tiến trình văn học dân gian Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu tiến trình văn học dân gian Việt Nam
Tác giả: Cao Huy Đỉnh
Nhà XB: Nxb Khoa học Xã hội
Năm: 1976
14. Trọng Đửc (1968), “Hệnh tướng nhân vật anh hợng qua mốt sỗ t²c phẩm văn hóc cồ Viết Nam”, Tạp chí Văn học, (1) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệnh tướng nhân vật anh hợng qua mốt sỗ t²c phẩm văn hóc cồ Viết Nam”, "Tạp chí Văn học
Tác giả: Trọng Đửc
Năm: 1968
15. Nguyễn Bích Hà (2008), Giáo trình văn học dân gian Việt Nam, Nxb Đại học S- phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình văn học dân gian Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Bích Hà
Nhà XB: Nxb Đại học S- phạm Hà Nội
Năm: 2008
16. Trần Thanh H°i (1959), “Đọc sách Thiên Nam ngữ lục”, Tạp chí Văn nghệ, (26) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đọc sách "Thiên Nam ngữ lục"”, "Tạp chí Văn nghệ
Tác giả: Trần Thanh H°i
Năm: 1959
17. Lê Bá Hán - Trần Đình Sử - Nguyễn Khắc Phi (1999), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển thuật ngữ "văn học
Tác giả: Lê Bá Hán - Trần Đình Sử - Nguyễn Khắc Phi
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 1999
18. Đỗ Đức Hiểu - Nguyễn Huệ Chi - Phùng Văn Tửu - Trần Hữu Tá (đồng chủ biên, 2004), Từ điển văn học (bộ mới), Nxb Thế giới, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển văn học
Nhà XB: Nxb Thế giới
19. Kiều Thu Hoạch (1993), Truyện Nôm - Nguồn gốc và bản chất thể loại, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Truyện Nôm - Nguồn gốc và bản chất thể loại
Tác giả: Kiều Thu Hoạch
Nhà XB: Nxb Khoa học Xã hội
Năm: 1993
20. Đổ Văn Hự (1974), “Đọc bản phiêm âm Thiên Nam ngữ lục”, Tạp chí Văn học (1) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đọc bản phiêm âm "Thiên Nam ngữ lục"”, "Tạp chí Văn học
Tác giả: Đổ Văn Hự
Năm: 1974

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w