1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP QUY TRÌNH NHẬP KHẨU và THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN đối với HÀNG hóa NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN tại CÔNG TY cổ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU và xây DỰNG NAM á

71 62 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 492,16 KB

Cấu trúc

  • BỘ TÀI CHÍNH

  • HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

  • ĐỀ TÀI:

    • QUY TRÌNH NHẬP KHẨU VÀ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG NAM Á

  • Chuyên ngành : HẢI QUAN Mã số : 05

  • HÀ NỘI – 2018

  • BỘ TÀI CHÍNH

  • HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

  • ĐỀ TÀI:

    • QUY TRÌNH NHẬP KHẨU VÀ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG NAM Á

  • Chuyên ngành : HẢI QUAN Mã số : 05

  • HÀ NỘI – 2018

  • LỜI CAM ĐOAN

    • MỤC LỤC

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

      • nhập khẩu và thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á”.

    • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.

    • 4. Phương pháp nghiên cứu.

    • 5. Kết cấu của luận văn

    • CHƯƠNG 1

    • 1.1. Khái quát về nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.

      • 1.1.1. Khái niệm về nhập khẩu hàng hóa.

      • 1.1.2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hóa.

      • 1.1.3. Quy trình nhập khẩu hàng hóa.

    • 1.2. Cơ sở lý luận về thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu.

      • 1.2.1. Khái niệm về thủ tục hải quan.

      • 1.2.2. Các tính chất cơ bản của thủ tục hải quan.

      • 1.2.3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan.

      • 1.2.4. Nội dung thực hiện thủ tục hải quan.

    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình nhập khẩu và thực hiện thủ tục hải quan của doanh nghiệp.

      • 1.3.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp.

      • 1.3.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.

    • 1.4. Cơ sở pháp lý thực hiện quy trình nhập khẩu và thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu.

      • 1.4.1. Cơ sở pháp lý quốc gia.

      • 1.4.2. Cơ sở pháp lý quốc tế.

    • CHƯƠNG 2

    • 2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á.

      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.

      • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.

      • 2.13. Cơ cấu tổ chức.

      • Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty

    • 2.2. Hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á trong giai đoạn 2014 – 2017.

      • 2.2.1. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty.

      • 2.2.2. Thị trường nhập khẩu.

    • 2.3. Thực trạng quy trình nhập khẩu và thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á trong giai đoạn 2014 – 2017.

      • 2.3.1. Thực trạng quy trình nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á trong giai đoạn 2014 – 2017.

      • 2.3.2. Thực trạng việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á trong giai đoạn 2014 – 2017.

    • 2.4. Kết quả thực hiện quy trình nhập khẩu và thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á trong giai đoạn 2014 – 2017.

    • Biểu đồ 2.1: Số lượng hợp đồng nhập khẩu được ký kết trong giai đoạn 2014 – 2017.

    • Biểu đồ 2.2: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á giai đoạn 2014 – 2017.

    • Biều đồ 2.3: Số lượng tờ khai hàng hóa nhập khẩu của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á trong giai đoạn 2014 – 2017.

    • Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ phân luồng tờ khai hàng hóa nhập khẩu của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựngNam Á giai đoạn 2014 – 2017.

  • 2014

  • 2015

  • 2016

  • 2017

    • Biểu đồ 2.5: Số thuế đã nộp Ngân sách Nhà nước của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Nam Á giai đoạn 2014 - 2017.

    • 2.5. Đánh giá về quy trình nhập khẩu hàng hóa và thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á trong giai đoạn 2014 – 2017.

      • 2.5.1. Những kết quả đạt được.

      • 2.5.2. Những vấn đề còn tồn tại.

    • 3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần XNK và Xây dựng Nam Á trong thời gian tới.

      • 3.1.1. Mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới.

    • Bảng 3.1: Chỉ tiêu hoạt động nhập khẩu trong năm 2018.

      • 3.1.2. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.

    • 3.2. Một số giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu và thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á trong thời gian tới.

      • 3.2.1. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường nhập khẩu và thị trường xuất bán trong nước.

      • 3.2.2. Hoàn thiện quá trình lựa chọn thị trường và ký kết hợp đồng.

      • 3.2.3. Hoàn thiện quá trình giao nhận và vận chuyển hàng từ cảng đến kho của doanh nghiệp.

      • 3.2.4. Nâng cao năng lực làm việc cho nhân viên.

      • 3.2.5. Thiết lập mối quan hệ với khách hàng, tổ chức mối liên kết với các doanh nghiệp khác trong quá trình nhập khẩu.

      • 3.2.6. Hoàn thiện hồ sơ, chứng từ hải quan.

      • 3.2.7. Thường xuyên cập nhật các quy định về pháp luật Hải quan.

      • 3.2.8. Xây dựng quan hệ đối tác với Hải quan.

    • 3.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước về thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu.

      • 3.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý trong thực hiện thủ tục hải quan hàng hóa nhập khẩu.

      • 3.3.2. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong việc thủ tục hải quan hàng hóa nhập khẩu.

      • 3.3.3. Cải cách các chính sách hỗ trợ công tác thực hiện thủ tục hải quan.

    • KẾT LUẬN

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

    • Nội dung nhận xét:

      • 1. Về tinh thần thái độ thực tập của sinh viên.

      • 2. Về chất lượng và nội dung của luận văn/đồ án

    • NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU VÀ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI

Khái quát về nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm về nhập khẩu hàng hóa

Sự phát triển của nền sản xuất luôn gắn liền với sự phát triển xã hội, khi đạt đến một trình độ nhất định, các mối quan hệ kinh tế không chỉ giới hạn trong quốc gia mà còn mở rộng ra toàn cầu Xu thế toàn cầu hóa hiện nay, do sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và năng suất lao động, đã làm cho sản xuất và tiêu dùng mang tính chất quốc tế Giao lưu quốc tế ngày càng gia tăng, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động thương mại quốc tế, trong đó nhập khẩu đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống trong nước Nhập khẩu được định nghĩa là việc một quốc gia mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác.

Theo Điều 28 Luật Thương mại 2015, nhập khẩu hàng hóa được định nghĩa là việc đưa hàng hóa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực hải quan riêng Kinh doanh nhập khẩu thực chất là hoạt động của các doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức kinh tế trong việc nhập khẩu hàng hóa, thiết bị và vật tư từ nước ngoài về nội địa để tiêu thụ hoặc tái xuất, nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận và kết nối sản xuất giữa các quốc gia.

1.1.2 Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hóa

Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh cán cân thương mại của các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển Hoạt động nhập khẩu hàng hóa có ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế, góp phần cải thiện chất lượng sản phẩm, thúc đẩy cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.

Nhập khẩu công nghệ tiên tiến từ nước ngoài giúp chuyển giao và áp dụng vào sản xuất tiêu dùng trong nước, từ đó rút ngắn khoảng cách về trình độ công nghệ giữa Việt Nam và các quốc gia phát triển.

Nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc xóa bỏ tình trạng độc quyền và phá vỡ nền kinh tế tự cung tự cấp Đồng thời, nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự liên kết giữa thị trường trong nước và quốc tế, thúc đẩy quá trình hội nhập và phát triển kinh tế toàn cầu.

Hàng hóa nhập khẩu cung cấp nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất trong nước, đồng thời thúc đẩy sự trao đổi khoa học kỹ thuật giữa các quốc gia, giúp tiếp thu và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại.

Nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc đa dạng hóa mặt hàng về chủng loại, quy cách và mẫu mã, từ đó đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước Sự phong phú và đa dạng của hàng hóa nhập khẩu tạo ra một thị trường hàng hóa phong phú, kịp thời phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng cả trong và ngoài nước.

Nhập khẩu hàng hóa là một hoạt động thiết yếu trong thương mại quốc tế, đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam Hoạt động này không chỉ thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa mà còn giúp cân bằng các yếu tố kinh tế, từ đó cải thiện đời sống người dân và góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế.

1.1.3 Quy trình nhập khẩu hàng hóa

Nhập khẩu là quá trình mua hàng hóa từ nước ngoài phục vụ cho tiêu dùng, sản xuất và kinh doanh trong nước Hoạt động này phức tạp hơn so với thương mại nội địa do các bên tham gia có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn, và việc thanh toán thường sử dụng ngoại tệ Ngoài ra, nhập khẩu còn chịu ảnh hưởng của nhiều quy định pháp luật và thông lệ quốc tế, cùng với những khó khăn trong vận chuyển qua biên giới quốc gia Do đó, thực hiện hợp đồng nhập khẩu cần một quy trình rõ ràng và nhất định.

Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin cần thiết để hỗ trợ quyết định kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hóa Việc này giúp doanh nghiệp có được hệ thống thông tin thị trường đầy đủ, chính xác và kịp thời, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với tình hình thị trường Hệ thống thông tin này còn đóng vai trò quan trọng trong giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng hiệu quả Hoạt động nghiên cứu thị trường trong nhập khẩu bao gồm cả nghiên cứu thị trường trong nước và quốc tế.

- Nghiên cứu thị trường trong nước:

Đầu tiên, doanh nghiệp cần nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu để xác định những sản phẩm có nhu cầu cao trong nước, đồng thời phù hợp với điều kiện và mục tiêu lợi nhuận của mình Việc khảo sát thị trường giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về sở thích và nhu cầu của người tiêu dùng Thứ hai, cần tiến hành nghiên cứu dung lượng thị trường và các yếu tố ảnh hưởng, xác định nhu cầu thực sự của khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Điều này bao gồm việc phân tích xu hướng biến động nhu cầu theo thời gian và khu vực, cũng như khả năng cung cấp và đặc điểm của các sản phẩm thay thế trên thị trường.

Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là bước quan trọng để hiểu rõ số lượng đối thủ, tình hình hoạt động, tỷ trọng thị trường, cũng như thế mạnh và điểm yếu của họ Đặc biệt, việc phân tích các chiến lược kinh doanh và khả năng thay đổi chiến lược của đối thủ trong tương lai sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra các phương án đối phó hiệu quả, hạn chế điểm mạnh và khai thác điểm yếu của đối thủ.

Nghiên cứu sự vận động của môi trường kinh doanh là rất quan trọng, vì nó bao gồm các yếu tố như môi trường tự nhiên, văn hóa, xã hội, chính trị và luật pháp Những yếu tố này có tác động lớn đến hoạt động của doanh nghiệp Do đó, doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu để hiểu rõ quy luật vận động của môi trường kinh doanh, từ đó có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

- Nghiên cứu thị trường quốc tế:

Nghiên cứu thị trường quốc tế là một nhiệm vụ phức tạp do sự khác biệt về chính trị, địa lý và văn hóa giữa các quốc gia Doanh nghiệp cần hiểu rõ tình hình kinh tế xã hội và các yếu tố môi trường của quốc gia xuất khẩu để đưa ra những đánh giá chính xác về đối tác cung cấp, chất lượng và giá cả sản phẩm, cũng như các chính sách pháp luật liên quan đến sản phẩm dự định nhập khẩu.

1.3.2.1 Giao dịch. Để tiến tới ký kết hợp đồng mua bán với nhau, bên bán (bên xuất khẩu) và bên mua (bên nhập khẩu) thường phải qua một quá trình giao dịch, thương lượng với nhau về các điều kiện giao dịch Trong buôn bán quốc tế, những bước giao dịch chủ yếu thường diễn ra như sau:

Cơ sở lý luận về thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu

1.2.1 Khái niệm về thủ tục hải quan

Theo Công ước Kyoto sửa đổi, thủ tục hải quan bao gồm tất cả các hoạt động cần thiết mà các bên liên quan và cơ quan Hải quan thực hiện để đảm bảo tuân thủ Luật Hải quan.

Theo Luật Hải quan Việt Nam 2014, thủ tục hải quan bao gồm các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan cần thực hiện theo quy định pháp luật liên quan đến hàng hoá và phương tiện vận tải.

Thủ tục hải quan bao gồm các công việc cần thực hiện bởi người khai hải quan và công chức hải quan liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cũng như phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh Việc thực hiện đúng các thủ tục này có ảnh hưởng lớn đến hoạt động giao lưu thương mại quốc tế.

1.2.2 Các tính chất cơ bản của thủ tục hải quan

Thủ tục hải quan được coi là một loại hình thủ tục hành chính bắt buộc, thực hiện quyền hành pháp trong lĩnh vực hải quan Quy trình này do cơ quan quản lý hành chính Nhà nước, cụ thể là cơ quan hải quan, thực hiện.

Thủ tục hải quan cần đảm bảo tính trình tự và liên tục, với mỗi bước thực hiện phải dựa trên kết quả của bước trước, tạo thành một quá trình logic Đồng thời, tính thống nhất cũng rất quan trọng, thể hiện qua việc hệ thống văn bản và quy định về hồ sơ phải nộp, xuất trình phải đồng nhất, cùng với cách xử lý các thủ tục phải nhất quán.

Thứ tư, để đảm bảo tính thống nhất trong thủ tục hải quan, cần phải công khai và minh bạch hóa các quy trình này, vì đây là yêu cầu bắt buộc trong quản lý hành chính.

1.2.3 Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan

Hàng hóa và phương tiện vận tải cần thực hiện thủ tục hải quan và phải chịu sự kiểm tra, giám sát của hải quan Việc vận chuyển phải tuân thủ đúng tuyến đường và thời gian qua cửa khẩu hoặc các địa điểm khác theo quy định của pháp luật.

Kiểm tra và giám sát hải quan được thực hiện dựa trên quản lý rủi ro, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan Điều này không chỉ đảm bảo tính hiệu lực trong công tác quản lý mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh.

Thứ ba, hàng hoá được thông quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.

Thứ tư, thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của pháp luật.

Thứ năm, việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

1.2.4 Nội dung thực hiện thủ tục hải quan

Khi thực hiện thủ tục hải quan, người khai hải quan cần phải khai và nộp tờ khai hải quan, đồng thời nộp hoặc xuất trình các chứng từ theo quy định pháp luật Họ cũng phải đưa hàng hoá và phương tiện vận tải đến địa điểm kiểm tra thực tế, cũng như nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các quy định liên quan.

Khi thực hiện thủ tục hải quan, cơ quan hải quan và công chức hải quan có trách nhiệm tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan, kiểm tra hồ sơ và hàng hóa thực tế, cũng như tổ chức thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình nhập khẩu và thực hiện thủ tục hải quan của doanh nghiệp

Hoạt động nhập khẩu hàng hóa trong thương mại quốc tế bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị, xã hội và pháp luật Các yếu tố này có thể được chia thành hai nhóm: yếu tố bên trong doanh nghiệp và yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, ảnh hưởng đến quy trình nhập khẩu và thủ tục hải quan.

1.3.1 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp

Nguồn tài chính là yếu tố quyết định khả năng kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn huy động Có đủ vốn giúp doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh dễ dàng hơn và tận dụng cơ hội để thu lợi lớn Sự trường vốn không chỉ tạo điều kiện nắm bắt thông tin nhanh chóng và chính xác nhờ vào công nghệ hiện đại, mà còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc áp dụng hiệu quả các chiến lược marketing về giá cả và phương thức nhập khẩu, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhập khẩu.

Yếu tố con người đóng vai trò quyết định trong sự thành công của doanh nghiệp, với trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của từng thành viên là rất quan trọng Con người được xem là vốn quý nhất của doanh nghiệp, đặc biệt là đội ngũ có chuyên môn vững vàng, kinh nghiệm trong giao thương quốc tế, và khả năng ứng phó linh hoạt trước biến động thị trường Đặc biệt, trong kinh doanh quốc tế, việc thành thạo ngoại ngữ là cần thiết để đảm bảo hiệu quả giao dịch với đối tác nước ngoài, vì kỹ năng ngoại ngữ kém có thể gây trở ngại trong công việc.

Mạng lưới kinh doanh ngày càng trở nên quan trọng trong bối cảnh thị trường biến động hiện nay Các doanh nghiệp đang nỗ lực mở rộng mạng lưới của mình để tiếp cận thị trường lâu dài, từ đó phát hiện nhu cầu và tăng cường khả năng nhập khẩu hàng hóa Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội mới mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Lợi thế bên trong của doanh nghiệp bao gồm uy tín lâu năm trên thị trường, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc ký kết hợp đồng và thanh toán đúng hạn Uy tín không chỉ là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh mà còn giúp doanh nghiệp dễ dàng thu hút các đơn vị uỷ thác nhập khẩu Hàng hóa của doanh nghiệp có khả năng tiêu thụ cao hơn so với những doanh nghiệp không có uy tín Bên cạnh đó, doanh nghiệp có kinh nghiệm trong nhập khẩu sẽ có khả năng lựa chọn nguồn hàng tốt nhất, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng nhờ vào sự am hiểu thị trường và các mối quan hệ lâu dài.

1.3.2 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp

Chính sách của chính phủ đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả hoạt động nhập khẩu và thủ tục hải quan Các chính sách tài chính và tín dụng ưu đãi cho nhà nhập khẩu giúp họ nắm bắt cơ hội kinh doanh và gia tăng lợi nhuận Tuy nhiên, chính sách bảo hộ sản xuất trong nước và khuyến khích thay thế hàng nhập khẩu đã ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của các nhà nhập khẩu, nhưng lại mang lại lợi ích kinh tế xã hội như tạo công ăn việc làm và khuyến khích phát triển các ngành sản xuất trong nước.

Thuế nhập khẩu là loại thuế đánh vào hàng hoá nhập khẩu, tính theo đơn vị hoặc phần trăm tổng trị giá hàng hoá, khiến người mua trong nước phải trả giá cao hơn so với số tiền mà người xuất khẩu nhận được Mục đích của thuế nhập khẩu là bảo vệ và phát triển sản xuất trong nước, hướng dẫn tiêu dùng và tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước Tuy nhiên, thuế nhập khẩu làm tăng giá bán hàng hóa trong nước, và người tiêu dùng phải gánh chịu chi phí này Nếu thuế quá cao, sẽ dẫn đến giảm cầu của người tiêu dùng đối với hàng nhập khẩu, từ đó hạn chế lượng hàng nhập khẩu của doanh nghiệp.

Hạn ngạch nhập khẩu là một biện pháp quản lý thương mại nhằm hạn chế số lượng hàng hóa nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng đến giá cả nội địa Tương tự như thuế nhập khẩu, hạn ngạch làm tăng giá hàng nhập khẩu trong nước, nhưng không tạo ra nguồn thu ngân sách cho Chính phủ Việc cấp hạn ngạch nhập khẩu mang lại lợi ích cho cả Chính phủ và doanh nghiệp trong nước, giúp xác định khối lượng nhập khẩu một cách rõ ràng và dự đoán được.

Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu, với việc áp dụng tỷ giá cao khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu Ngược lại, tỷ giá thấp sẽ làm giảm xuất khẩu và tăng cường nhập khẩu.

Cạnh tranh trong ngành sản xuất được phân tích từ hai khía cạnh: cạnh tranh nội bộ và cạnh tranh với đối thủ nước ngoài Khi nhiều doanh nghiệp cùng nhập khẩu và tiêu thụ một mặt hàng, điều này tác động lớn đến giá cả và doanh số bán hàng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Sự gia tăng số lượng nhà nhập khẩu làm tăng giá nhập khẩu, từ đó gia tăng chi phí và giảm hiệu quả cho các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực Ngoài ra, các nhà sản xuất nước ngoài cũng trở thành đối thủ cạnh tranh, cạnh tranh về giá, chất lượng và mẫu mã, làm giảm thị phần của sản phẩm nội địa và ảnh hưởng đến doanh số bán hàng của doanh nghiệp nhập khẩu.

Văn hóa và thị hiếu của mỗi quốc gia đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nhập khẩu hàng hóa Mỗi quốc gia sở hữu những phong tục tập quán riêng, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng và sản xuất hàng hóa khác nhau Việc nghiên cứu văn hóa và thị hiếu sẽ giúp các nhà nhập khẩu hiểu rõ hơn về thị trường, từ đó tối ưu hóa kết quả bán hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu.

Cơ sở pháp lý thực hiện quy trình nhập khẩu và thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu

Thủ tục hải quan cho hàng hóa nhập khẩu được thực hiện dựa trên các cơ sở pháp lý cụ thể, bao gồm cả cơ sở pháp lý quốc gia và cơ sở pháp lý quốc tế.

1.4.1 Cơ sở pháp lý quốc gia

Cơ sở pháp lý quốc gia, hay Luật pháp quốc gia, bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy trình luật định Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, là cơ sở pháp lý quan trọng nhất cho thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, được xây dựng dựa trên 14 năm thực hiện Luật Hải quan năm 2001 và Luật Hải quan sửa đổi năm 2005 Ngoài Luật Hải quan 2014, còn có nhiều văn bản pháp luật liên quan khác.

- Luật thương mại 2005 số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 có hiệu lực ngày 01/01/2006.

Luật số 106/2016/QH13, được ban hành vào ngày 06/04/2016, có hiệu lực từ ngày 01/07/2016, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, và Luật quản lý thuế.

- Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 và có hiệu lực ngày 01/9/2016.

Nghị định số 187/2013/NĐ-CP, ban hành ngày 20/11/2013, của Chính phủ quy định chi tiết về việc thi hành Luật Thương mại liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế Nghị định này cũng quy định các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài, nhằm tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho các giao dịch thương mại quốc tế.

Nghị định 08/NĐ-CP ban hành ngày 21/01/2015 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan, nhằm hướng dẫn thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát và kiểm soát hải quan một cách hiệu quả Nghị định này đóng vai trò quan trọng trong việc cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan.

Nghị định 68/2016/NĐ-CP ban hành ngày 01/07/2016 quy định các điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, bao gồm kho bãi và địa điểm làm thủ tục hải quan, cũng như quy trình tập kết, kiểm tra và giám sát hải quan.

Thông tư 38/2015/TT-BTC, ban hành ngày 25/03/2015, quy định chi tiết về thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan, thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu, cũng như quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.

1.4.2 Cơ sở pháp lý quốc tế

Cơ sở pháp lý quốc tế, hay còn gọi là các Điều ước quốc tế, được hình thành từ sự thỏa thuận giữa các quốc gia Công ước Kyoto sửa đổi năm 1999 là một văn bản pháp lý quan trọng trong lĩnh vực hải quan, nhằm đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan, từ đó tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế và các trao đổi quốc tế khác Văn bản này đáp ứng nhu cầu của thương mại quốc tế và quản lý tuân thủ trong ngành Hải quan, đồng thời đưa ra các chuẩn mực nghiệp vụ cần thiết.

Việt Nam đã ký kết và tham gia nhiều Công ước và Hiệp định quốc tế về Hải quan, bao gồm Công ước thành lập Hội đồng hợp tác Hải quan (CCC), hiện nay là Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), cùng với Công ước HS và Hiệp định trị giá GATT.

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU VÀ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG NAM Á

Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và xây dựng Nam Á được thành lập vào ngày 8/9/2009 với mã số doanh nghiệp là 0104151719 Công ty có trụ sở chính tại

Tổ dân phố Trù 1, Phường Cổ Nhuế 2, Quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Công ty cổ phần XNK và xây dựng Nam Á là một doanh nghiệp vừa với 45 nhân viên, 01 giám đốc kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị và 02 Phó giám đốc Sau hơn 8 năm hoạt động, công ty đã phát triển mạnh mẽ, đồng hành cùng sự phát triển của đất nước và góp phần vào quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

Công ty chuyên cung cấp các mặt hàng nhập khẩu chất lượng cao, bao gồm tấm compact HPL chịu nước 100% và tấm MFC chịu ẩm Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp các phụ kiện Inox đồng bộ như chân, khóa, tay nắm, bản lề, ke và móc áo Tấm compact HPL và MFC rất phù hợp để sử dụng làm vách ngăn cho nhà vệ sinh, nhà tắm công cộng, cũng như tấm ốp tường, trần, kệ và bàn tủ đựng đồ.

Chức năng và nhiệm vụ của công ty

Trong bối cảnh đổi mới và phát triển kinh tế, ngành thương mại đang có những bước tiến quan trọng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á, một đơn vị trong ngành thương mại, đóng vai trò quan trọng với chức năng kinh doanh đa dạng Để phát huy thế mạnh và thực hiện tốt nhiệm vụ, công ty cần tập trung vào các hình thức kinh doanh cụ thể.

- Xuất khẩu thiết bị xây dựng.

- Nhập khẩu thiết bị xây dựng.

- Hoạt động kinh doanh nội địa.

- Tư vấn thiết kế và cung cấp vật liệu xây dựng.

Là một đơn vị kinh doanh, ngoài những chức năng như trên, công ty còn có nhiệm vụ chủ yếu sau:

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng nội địa, doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng tiềm năng Việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn là rất quan trọng Đồng thời, mở rộng thị trường nhập khẩu sang các quốc gia có nền công nghiệp phát triển hơn và nhập khẩu thiết bị xây dựng công nghệ cao từ các nhà sản xuất hàng đầu Trung Quốc cũng là một chiến lược hiệu quả.

Quản lý, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo chính sách nhà nước và phân cấp quản lý của bộ là nhiệm vụ quan trọng để thực hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cần chăm lo và tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ phát huy tối đa khả năng, đồng thời đảm bảo phân phối công bằng trong công việc.

Bảo vệ môi trường và duy trì an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội là trách nhiệm của công ty, tuân thủ theo quy chế pháp luật hiện hành.

Để đảm bảo hiệu quả kinh tế, doanh nghiệp cần sử dụng hợp lý lao động, tài sản và tiền vốn, đồng thời tuân thủ các quy định của Luật kế toán và Luật thống kê Việc bảo toàn và phát triển vốn góp của các cổ đông cũng là một yếu tố quan trọng, giúp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.

Vào thứ Sáu, Công ty sẽ công bố công khai và chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo tài chính hàng năm cũng như các thông tin liên quan đến hoạt động của mình, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật đối với cổ đông.

Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức công ty bao gồm 45 cán bộ nhân viên , trong đó:

- 01 Giám đốc đồng thời là Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty

Hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á trong giai đoạn 2014 – 2017

2.2.1 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty

Trong những năm đầu thế kỷ 21, nền kinh tế Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực hạ tầng xây dựng Ngành vật liệu xây dựng đã đóng góp đáng kể vào việc hình thành hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế Trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập, việc nhập khẩu vật liệu xây dựng ngày càng phát triển và đạt nhiều tiến bộ vượt bậc.

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á chuyên nhập khẩu và phân phối đa dạng vật liệu xây dựng, bao gồm cửa khung nhôm kính, vách tắm kính, vách ngăn vệ sinh, sàn kỹ thuật, sàn vinyl, hệ thống bảo vệ tường, cùng phụ kiện phòng tắm và nhà vệ sinh Trong số đó, tấm Compact chịu nước 100% và tấm sàn nâng kỹ thuật là hai sản phẩm nổi bật được công ty nhập khẩu nhiều nhất Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, công ty không ngừng mở rộng và cải tiến các loại sản phẩm.

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á, từ khi thành lập, đã khẳng định vị thế vững mạnh trong lĩnh vực nhập khẩu, hợp tác với nhiều đối tác quốc tế Chuyên cung cấp vật liệu xây dựng và phụ kiện phòng tắm, nhà vệ sinh, công ty duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp từ các quốc gia có nền tảng kỹ thuật phát triển Đặc biệt, thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty tập trung vào Trung Quốc và Hàn Quốc.

Trung Quốc là một thị trường lớn với nhiều mặt hàng nhập khẩu như vách tắm kính, vách ngăn vệ sinh, sàn kỹ thuật, sàn vinyl, hệ thống bảo vệ tường, tấm Compact chịu nước 100% và tấm sàn nâng kỹ thuật Công ty tận dụng lợi thế về địa lý và chi phí vận chuyển thấp để cạnh tranh hiệu quả Hơn nữa, hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc còn có giá cả cạnh tranh, giúp công ty thu hút khách hàng trong thị trường này.

Hàn Quốc là một quốc gia công nghiệp phát triển, nổi bật với việc áp dụng thành công các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất Công ty chúng tôi chuyên nhập khẩu phụ kiện phòng tắm và nhà vệ sinh từ các nhà cung cấp Hàn Quốc, với mẫu mã đẹp và chất lượng cao Mặc dù vậy, giá cả của các sản phẩm Hàn Quốc không cạnh tranh bằng các sản phẩm đến từ Trung Quốc.

Thực trạng quy trình nhập khẩu và thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á trong giai đoạn 2014 – 2017

2.3.1 Thực trạng quy trình nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á trong giai đoạn 2014 – 2017

Quy trình nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á được thực hiện tuần tự theo các bước, trong đó bước nghiên cứu thị trường và tìm nguồn cung cấp hàng nhập khẩu đã được lược bỏ do Công ty đã hợp tác với các đối tác xuất khẩu truyền thống, đáng tin cậy.

- Đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương.

- Thuê phương tiện vận tải.

- Nhận, kiểm tra bộ chứng từ và tiến hành thanh toán.

- Nhận thông báo hàng đến và lấy lện giao hàng.

- Khai hải quan điển tử.

- Làm thủ tục hải quan tại cảng.

Trước khi nhập khẩu hàng hóa, Công ty cần đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương với đối tác nước ngoài Sau khi hợp đồng được ký, Công ty sẽ thuê phương tiện vận tải và thông báo cho bên xuất khẩu về ngày xếp hàng Tiếp theo, Công ty thực hiện thanh toán và chờ nhận bộ hồ sơ gốc từ bên xuất khẩu Khi có chứng từ gốc và giấy báo hàng đến, nhân viên sẽ làm thủ tục hải quan điện tử cho lô hàng Tùy vào kết quả phân luồng, Công ty sẽ thực hiện các thủ tục hải quan tại cảng Sau khi hoàn tất thủ tục hải quan và nhận lệnh giao hàng, nhân viên sẽ nhận hàng tại cảng Cuối cùng, Công ty cần lưu giữ tất cả hồ sơ và chứng từ liên quan để phục vụ cho hoạt động kiểm tra sau thông quan của cơ quan hải quan.

2.3.1.1 Đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương.

Tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á, giám đốc là người chủ trì đàm phán và ký kết hợp đồng Sau khi hoàn tất các công việc chuẩn bị cần thiết, công ty tiến hành các bước giao dịch để ký hợp đồng nhập khẩu.

Công ty thường xuyên sử dụng hình thức giao dịch thông thường, chủ yếu qua đàm phán qua fax, điện thoại và email với đối tác Phương thức này giúp công ty tiếp cận nhiều khách hàng khác nhau và tiết kiệm chi phí so với đàm phán trực tiếp Tuy nhiên, đối với các hợp đồng có giá trị lớn hoặc khi ký kết với đối tác mới, công ty vẫn áp dụng hình thức đàm phán trực tiếp.

Sau khi thu thập thông tin về hàng hóa, giá cả, số lượng và phương thức thanh toán trong quá trình giao dịch, nhân viên phòng xuất nhập khẩu sẽ kết hợp với dữ liệu nghiên cứu thị trường để xây dựng phương án kinh doanh và dự thảo hợp đồng nhập khẩu Hợp đồng có thể do đối tác lập và ký trước, nhưng phòng xuất nhập khẩu cần xem xét kỹ lưỡng từng điều khoản để đảm bảo phù hợp với thỏa thuận đã đạt được trong đàm phán Nếu không có vấn đề gì, hợp đồng sẽ được trình lên giám đốc ký và gửi lại cho bên bán, chính thức xác nhận thỏa thuận giữa hai bên.

Hợp đồng ngoại thương của Công ty với các đối tác được soạn thảo bằng Tiếng Anh và có nội dung có thể thay đổi tùy theo từng trường hợp cụ thể, bao gồm các điều khoản chủ yếu.

- Điều khoản về tên hàng: giúp các bên xác định được loại hàng cần mua bán, do đó điều khoản này được diễn tả chi tiết, chính xác. bì,

- Điều khoản về số lượng: quy định rõ số lượng hàng nhập.

- Điều khoản chất lượng hàng hóa: quy định mẫu mã, đặc tính, chủng loại, bao

Điều khoản giao hàng cần xác định rõ ràng thời gian, địa điểm, phương thức và thông báo giao hàng Công ty thường áp dụng điều kiện FOB theo Incoterm 2010 để đảm bảo quy trình giao nhận hàng hóa hiệu quả.

Điều khoản về giá cả cần xác định rõ đơn vị tiền tệ, mức giá, phương pháp quy định giá, cũng như các điều kiện giảm giá (nếu có) và cơ sở giao hàng tương ứng Thực tế, nhiều công ty thường sử dụng đồng Đô la Mỹ (USD) và áp dụng điều kiện giao hàng FOB theo Incoterm 2010.

Công ty áp dụng hình thức thanh toán điện chuyển tiền (TTR) cho các đối tác lâu năm, trong khi sử dụng phương thức thanh toán thư tín dụng (L/C) cho các đối tác mới.

Khâu đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu đóng vai trò quan trọng, vì nó xác định cơ sở để hai bên thực hiện các nghĩa vụ và quyền lợi của mình.

2.3.1.2 Thuê phương tiện vận tải.

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á thực hiện các hợp đồng nhập khẩu hàng hóa theo điều kiện FOB, trong đó công ty có trách nhiệm thuê phương tiện vận chuyển Đối với hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, công ty cần liên hệ với hãng tàu để đăng ký thuê tàu vận chuyển Việc thuê tàu vận tải cho phép người thuê sử dụng toàn bộ hoặc một phần chiếc tàu để chuyên chở hàng hóa giữa các cảng Mối quan hệ giữa người thuê tàu và người cho thuê tàu được quy định bởi hợp đồng thuê tàu vận tải, viết tắt là C/P, và hợp đồng này có hiệu lực khi cả hai bên đồng ý ký kết.

Trên thực tế, Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á thường tiến hành thuê tàu vận tải đường biển qua những bước sau:

Người thuê tàu cần thông qua người môi giới để yêu cầu thuê tàu vận chuyển hàng hóa Để người môi giới có thể tìm tàu phù hợp, người thuê phải cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, bao gồm tên mặt hàng, bao bì, số lượng và hành trình vận chuyển.

Người môi giới sẽ tiếp cận chủ tàu để tìm kiếm tàu vận tải phù hợp, dựa trên thông tin về hàng hoá từ người thuê tàu Họ sẽ chào tàu cho thuê để đáp ứng nhu cầu chuyên chở hàng hoá.

Bước 3: Đàm phán giữa người môi giới và chủ tàu Sau khi hoàn tất phần chào hỏi, người môi giới và chủ tàu sẽ tiến hành thảo luận về các điều khoản trong hợp đồng thuê tàu, bao gồm điều kiện chuyên chở, cước phí, và quy trình xếp dỡ hàng hóa.

Sau khi hoàn tất đàm phán với chủ tàu, người môi giới sẽ thông báo kết quả cho người thuê tàu Việc này giúp người thuê tàu nắm bắt thông tin và chuẩn bị cho việc ký kết hợp đồng thuê tàu.

Kết quả thực hiện quy trình nhập khẩu và thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng

Dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á, công ty đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong kinh doanh, đặc biệt trong quy trình nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển từ năm 2014 đến 2017.

Biểu đồ 2.1: Số lượng hợp đồng nhập khẩu được ký kết trong giai đoạn 2014 –

Nguồn: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á

Theo thống kê, số lượng hợp đồng nhập khẩu của Công ty đã tăng đều qua các năm, từ 8 hợp đồng năm 2014 lên 14 hợp đồng năm 2017 Sự gia tăng này phản ánh kinh nghiệm ngày càng tăng trong đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương Nhờ đó, Công ty tự tin mở rộng thị trường nhập khẩu và tìm kiếm đối tác cung cấp mới, góp phần làm phong phú và đa dạng hóa sản phẩm cũng như mở rộng hoạt động kinh doanh.

Số lượng hợp đồng nhập khẩu được ký kết giai đoạn 2014 - 2017

Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa giai đoạn

Trong giai đoạn 2014 – 2017, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á đã ghi nhận kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đáng chú ý, với số liệu được thể hiện bằng đơn vị nghìn USD Dữ liệu này được cung cấp bởi chính Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á.

Từ biểu đồ, tổng kim ngạch nhập khẩu đã tăng liên tục từ năm 2014 đến 2017, với mức tăng 8.6% vào năm 2015, 12.56% vào năm 2016 và 26.9% vào năm 2017 Sự gia tăng này cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực nhập khẩu Công ty đang mở rộng quy mô hoạt động và chú trọng vào quy trình nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt là nhập khẩu qua đường biển.

Số lượng tờ khai hàng hóa nhập khẩu trong giai đoạn 2014 - 2017

Biều đồ 2.3: Số lượng tờ khai hàng hóa nhập khẩu của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á trong giai đoạn 2014 – 2017.

Nguồn: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á

Trong giai đoạn 2014 – 2017, số lượng tờ khai hải quan đã có sự tăng trưởng đáng kể Cụ thể, năm 2014 ghi nhận 16 tờ khai, tăng lên 20 tờ khai vào năm 2015, tiếp tục tăng lên 23 tờ khai vào năm 2016 và đạt 34 tờ khai vào năm 2017.

Số lượng tờ khai hải quan nhập khẩu vượt qua số hợp đồng nhập khẩu ký kết vì mỗi hợp đồng có thể bao gồm nhiều lô hàng Khi Công ty mở rộng hoạt động nhập khẩu hàng hóa, dự kiến số tờ khai hải quan sẽ tiếp tục gia tăng mạnh mẽ trong tương lai.

Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ phân luồng tờ khai hàng hóa nhập khẩu của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựngNam Á giai đoạn 2014 – 2017. Đơn vị tính: %

Luồng xanh Luồng vàng Luồng đỏ Nguồn: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á

Theo biểu đồ, tỷ lệ tờ khai luồng xanh và vàng có xu hướng tăng dần, trong khi tỷ lệ tờ khai luồng đỏ giảm mạnh từ 25% năm 2014 xuống còn 5.89% năm 2017 Sự giảm này chủ yếu do Cơ quan Hải quan chuyển đổi phương pháp quản lý rủi ro từ tiền kiểm sang hậu kiểm Đồng thời, tỷ lệ tờ khai luồng xanh cũng đã tăng từ 12.5%.

Từ năm 2014 đến 2017, tỷ lệ tờ khai luồng đỏ đã biến động, cụ thể là 15% (2014), 17.39% (2016) và 14.7% (2017) Đồng thời, tỷ lệ tờ khai luồng vàng cũng gia tăng từ 62.5% (2014) lên 79.41% (2017) Sự thay đổi này có thể được lý giải bởi việc Luật Hải quan 2014 có hiệu lực, dẫn đến việc áp dụng quản lý rủi ro và các văn bản hướng dẫn mới, làm thay đổi quy trình thủ tục hải quan, cùng với sự gia tăng trong việc thực thi pháp luật của các công ty.

Biểu đồ 2.5: Số thuế đã nộp Ngân sách Nhà nước của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Nam Á giai đoạn 2014 - 2017. Đơn vị tính: Triệu đồng

Thuế Nhập khẩu 521.6932775 566.4316 587.3432 662.1249 Thuế VAT 1095.556451 1189.6882 1233.3298 1390.1668

Nguồn: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á

Công ty chuyên nhập khẩu vật liệu xây dựng và phải chịu thuế nhập khẩu cùng thuế giá trị gia tăng Sự gia tăng kim ngạch nhập khẩu dẫn đến số lượng tờ khai hải quan và số thuế phải nộp cũng tăng theo Cụ thể, năm 2014, thuế nhập khẩu là 521.693 triệu đồng và thuế giá trị gia tăng là 1.095,556 triệu đồng; đến năm 2017, thuế nhập khẩu tăng lên 662.124 triệu đồng (tăng 26,9%) và thuế giá trị gia tăng là 1.390,167 triệu đồng (tăng 26,89%) Công ty luôn tuân thủ pháp luật, đặc biệt là quy định về hải quan, và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, không để xảy ra tình trạng nợ thuế.

Đánh giá về quy trình nhập khẩu hàng hóa và thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á trong giai đoạn 2014 – 2017

2.5.1 Những kết quả đạt được

Trong thời gian qua, Công ty đã thành công trong việc nhập khẩu những mặt hàng chất lượng cao, đáp ứng tốt mẫu mã và yêu cầu kỹ thuật Điều này cho thấy công tác nghiên cứu sản phẩm và đối tác của Công ty rất hiệu quả Công ty cũng đã chú trọng xây dựng và tăng cường mối quan hệ với khách hàng, đồng thời nâng cao trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh Nhờ đó, kim ngạch nhập khẩu và khả năng tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu liên tục gia tăng.

Hoạt động nhập khẩu đã giúp Công ty giải quyết tình trạng thiếu hụt sản phẩm cần thiết cho kinh doanh và xây dựng, khi nguồn cung trong nước không đủ đáp ứng nhu cầu Nhờ nhập khẩu từ nước ngoài, Công ty đã duy trì tiến độ kinh doanh và kịp thời bàn giao sản phẩm cho khách hàng.

Công ty cung cấp các sản phẩm nhập khẩu chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu khách hàng và tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường về cả chất lượng lẫn giá cả Nhờ đó, uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao.

Công ty không ngừng mở rộng tìm kiếm các nhà cung cấp, tạo ra nguồn cung ứng đa dạng và phong phú, phù hợp với khả năng tài chính của mình, đồng thời đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.

Tiến độ thực hiện quy trình nhập khẩu của Công ty đã được cải thiện rõ rệt nhờ việc đơn giản hóa các thủ tục giấy tờ, giúp việc thực hiện hợp đồng trở nên nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Khả năng quản lý ngoại tệ hiệu quả của công ty đã cải thiện đáng kể quy trình thanh toán cho hoạt động nhập khẩu Hầu hết các hợp đồng được thực hiện qua bưu điện và Internet, giảm thiểu sự cần thiết gặp mặt trực tiếp giữa cán bộ công ty và nhà cung cấp Điều này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn giảm chi phí đi lại và hoạt động tại nước ngoài.

Công tác đàm phán giá cả là yếu tố quan trọng trong ký kết hợp đồng, với công ty thường chủ động đạt được giá FOB Điều này cho phép bên mua có quyền thuê tàu và mua bảo hiểm, giúp công ty kiểm soát hàng hóa ngay khi hàng đến cảng từ bên xuất khẩu, đồng thời tiết kiệm chi phí vận chuyển và bảo hiểm.

2.5.2 Những vấn đề còn tồn tại

Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến kiểm tra chuyên ngành và thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu hiện nay còn nhiều bất cập, với tổng số hơn 262 văn bản quy phạm pháp luật tính đến 15/12/2016 Mặc dù có sự phong phú về số lượng, nhưng tính hệ thống và rõ ràng của các văn bản này chưa cao, gây khó khăn trong việc triển khai áp dụng Nhiều mặt hàng chưa được xác định mã số HS và thiếu tiêu chuẩn, quy chuẩn cần thiết cho việc kiểm tra Hơn nữa, các danh mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành do các bộ quản lý chuyên ngành ban hành thường không có mã số HS kèm theo, dẫn đến sự lúng túng cho cơ quan Hải quan và doanh nghiệp trong thực tiễn.

Hạ tầng công nghệ thông tin của Hải quan đang gặp phải lỗi hệ thống, dẫn đến nhiều trường hợp tờ khai hải quan đã được thông quan nhưng không thể in danh sách hàng hóa Điều này gây khó khăn trong việc lấy hàng và làm chậm tiến độ cho các công ty.

Hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty đã có những tiến bộ nhưng vẫn còn thiếu tính tổ chức và quy củ Phương pháp nghiên cứu chủ yếu dựa vào tài liệu và thông tin có sẵn, trong khi nghiên cứu theo phương pháp hiện trường vẫn còn hạn chế Hơn nữa, Công ty chưa thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường để đảm nhận nhiệm vụ quan trọng này.

Thị trường nhập khẩu của Công ty hiện vẫn chưa được mở rộng, chủ yếu tập trung vào các thị trường quen thuộc, cho thấy sự thiếu quan tâm đến việc khám phá và phát triển các thị trường mới.

Vào thứ năm, công ty cần thực hiện thanh toán cho đối tác xuất khẩu để nhận đủ bộ chứng từ, do đó, việc thanh toán kịp thời là rất quan trọng nhằm đảm bảo tiến độ nhận hàng Tuy nhiên, thanh toán ngay lập tức cũng không tận dụng được vòng quay vốn hiệu quả Ngoài ra, công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán với các đơn vị đặt hàng, vì hầu hết các doanh nghiệp đều muốn sử dụng vốn của người khác, dẫn đến tình trạng công ty bị chiếm dụng vốn do các doanh nghiệp trong nước chậm trả.

Vào thứ Sáu, quá trình vận chuyển hàng hóa từ cảng về kho thường gặp khó khăn, đặc biệt là khi không thể điều động xe để lấy hàng Việc không kiểm tra kỹ lưỡng hàng hóa và cách chằng buộc trước khi vận chuyển có thể dẫn đến tình trạng xếp hàng sai quy cách, ảnh hưởng đến bao bì và chất lượng hàng hóa Thêm vào đó, yếu tố thời tiết và giao thông cũng tác động lớn đến quá trình chuyên chở Nhiều công ty đã không khảo sát kỹ hiện trường, dẫn đến những trục trặc không đáng có, ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng.

Mặc dù đội ngũ nhân lực của công ty có trình độ cao đẳng, đại học, nhưng không phải tất cả nhân viên đều đáp ứng được yêu cầu về ngoại ngữ, đặc biệt là Tiếng Anh và Tiếng Trung Trong lĩnh vực nhập khẩu thiết bị xây dựng, nhân viên phòng xuất nhập khẩu cần không chỉ nắm vững nghiệp vụ mà còn phải hiểu biết về thông số kỹ thuật của vật liệu Để tồn tại và phát triển trên thị trường, công ty cần đưa ra giải pháp khuyến khích và phát huy những điểm mạnh, đồng thời khắc phục các hạn chế hiện tại.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU VÀ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG NAM Á

Ngày đăng: 04/10/2021, 16:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS. TS Nguyễn Thị Thương Huyền (chủ biên) (2017), Giáo trình Hải quan cơ bản, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Hảiquan cơ bản
Tác giả: PGS. TS Nguyễn Thị Thương Huyền (chủ biên)
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2017
2. PGS. TS Nguyễn Thị Thương Huyền (chủ biên) (2017), Bài giảng gốc Kỹ thuật và Nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng gốc Kỹthuật và Nghiệp vụ ngoại thương
Tác giả: PGS. TS Nguyễn Thị Thương Huyền (chủ biên)
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2017
3. PGS. TS Nguyễn Thị Thương Huyền (chủ biên) (2010), Giáo trình Kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kiểmtra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
Tác giả: PGS. TS Nguyễn Thị Thương Huyền (chủ biên)
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2010
4. PGS. Vũ Hữu Tửu, Giáo trình kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Đại học ngoại thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: PGS. Vũ Hữu Tửu
5. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh danh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nam Á năm 2014 – 2017 Khác
8. Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài Khác
9. Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan Khác
10. Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính về quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w