1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Bài tập nhóm quản trị chiến lược công ty aramark 65

117 31 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 1,37 MB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • Ở những công ty lớn, chiến lược thường được xây dựng với những nội dung phức tạp hơn, nhưng tựu trung lại, nó là những định hướng một cách bài bản cho những bước đi của công ty từ hiện tại đến tương lai. Các định hướng này giúp công ty định hình được con đường đi của mình, từng bước tích lũy các nguồn lực và sử dụng các nguồn lực đó một cách tối ưu. Định hướng đó cũng dẫn dắt và cổ vũ đội ngũ nhân sự đi theo con đường mà công ty đã chọn.

  • Aramark là một trong những công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực dịch vụ thực phẩm, có trụ sở chính tại Hoa Kỳ. Ngày nay, nhu cầu về thực phẩm của con người càng đa dạng, phức tạp, cùng với đó là những yêu cầu khắt khe hơn về chất lượng thực phẩm và đáp ứng yêu cầu khách hàng mà các nhà cung cấp lớn như Compass Group, Sodexho, Aramark….cần đặc biệt chú ý đến.

  • Để có được những hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình thì công ty Aramark đã không ngừng phát triển hoạt động của mình trên toàn cầu. Và để tìm hiểu về sâu hơn về cách thức hoạt động, các chiến lược của công ty, nhóm đã phân tích chiến lược của công ty Aramark trên thị trường Hoa Kỳ nói riêng và thị trường toàn cầu nói chung.

  • Nhóm xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Xuân Lãn đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho nhóm trong suốt quá trình nghiên cứu. Mặc dù nhóm đã rất cố gắng nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi sai sót do kiến thức của các thành viên trong nhóm còn hạn chế nên mong nhận được sự thông cảm và góp ý của thầy và các bạn.

  • PHẦN A. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ARAMARK

    • I. Tổng quan về ARAMARK:

      • 1. Giới thiệu về Aramark:

      • 2. Giai đoạn thành lập:

      • 3. Lĩnh vực kinh doanh và phạm vi hoạt động :

      • 4. Thành tựu nổi bật:

    • II. Lịch sử chiến lược của công ty:

    • III. PHÂN TÍCH VIỄN CẢNH VÀ SỨ MỆNH:

      • 1. Viễn cảnh:

        • 1.1. Tư tưởng cốt lõi:

          • 1.1.1. Giá trị cốt lõi:

          • 1.1.2. Mục đích cốt lõi:

        • 1.2. Hình dung tương lai:

          • 1.2.1. BHAG:

          • 1.2.2. Mô tả sống động:

      • 2. Sứ mệnh

        • 2.1. Định nghĩa kinh doanh và định hướng khách hàng:

        • 2.2. Các giá trị :

        • 2.3. Các mục tiêu:

  • PHẦN B. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI

    • I. Phân tích môi trường toàn cầu:

    • Mức độ ảnh hưởng toàn cầu:

    • Nguồn nguyên liệu đầu vào tăng giá làm tăng chi phí đầu vào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của nhiều doanh nghiệp. Ngoài ra, các yêu cầu về chất lượng và an toàn thực phẩm ngày càng nghiêm ngặt đòi hỏi các công ty cần có những cải tiến để đáp ứng yêu cầu của luật định và các bên liên quan mới có thể tồn tại. Sự đa dạng trong văn hóa ẩm thực là rào cản cho sự mở rộng hoạt động trên nhiều khu vực khác nhau tại Mỹ của các công ty trong ngành.

    • III. Phân tích ngành:

      • 1. Định nghĩa ngành

      • 2. Mô tả ngành

      • 3. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh

        • 3.1 Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng

        • 3.2 Lực đe dọa từ các đối thủ trong ngành

        • Các công ty trong cùng một ngành không có sự đồng nhất về nguồn lực, khả năng và luôn tìm cách gây khác biệt với đối thủ. Sự cạnh tranh, ganh đua mãnh liệt của các đối thủ cùng ngành đe dọa đến khả năng sinh lời của công ty. Mức độ ganh đua của các công ty trong ngành phụ thuộc vào ba nhân tố:

        • 3.3 Năng lực thương lượng của người mua

        • 3.4 Năng lực thương lượng của nhà cung cấp

        • 3.5 Mối đe dọa của sản phẩm thay thế

      • 4. Nhóm chiến lược

      • 5. Phân tích chu kỳ ngành:

      • 6. Phân tích động thái cạnh tranh:

        • 6.1. Nhận diện đối thủ:

        • 6.2. Phân tích động thái của đối thủ cạnh tranh:

      • 7. Phân tích các nhân tố then chốt thành công trong ngành:

      • 8. Lực lượng dẫn dắt sự thay đổi trong ngành:

        • 8.1. Các thay đổi từ người mua sản phẩm

        • 8.2. Sự thay đổi về quy định và chính sách

        • 8.3. Toàn cầu hóa

      • 9. Kết luận về sức hấp dẫn của ngành:

  • PHẦN C. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG

    • I. Chiến lược công ty

    • II. Chiến lược công ty trong môi trường toàn cầu:

      • 1. Sự hiện diện toàn cầu:

      • 2. Kết quả kinh doanh của công ty trong môi trường toàn cầu

  • Đơn vị tính: triệu USD

  • Bảng 2: Doanh thu của Aramark tại các thị trường mà công ty hoạt động

  • Nhận xét

  • Tỷ trọng phần trăm doanh thu các thị trường của Aramark (%)

  • Nhận xét

    • 3. Những thách thức khi gia nhập môi trường toàn cầu

    • 4. Cách thức thâm nhập thị trường:

  • Mua lại

  • Liên doanh

    • 5. Phân tích chiến lược công ty trong môi trường toàn cầu tại thị trường Trung Quốc

    • III. Chiến lược cấp chức năng:

      • 1. Chiến lược sản xuất:

      • 3. Chiến lược Marketing

  • Tài trợ trực tiếp cho các chương trình:

  • Nhân viên tình nguyện:

    • 4. Chiến lược R&D:

    • 5. Chiến lược nguồn nhân lực:

    • Aramark, tin rằng mỗi nhân viên của chúng tôi có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra những trải nghiệm tuyệt vời mà trở thành những ký ức lâu dài. Và Aramark đang tìm kiếm những người nổi bật hơn để xây dựng đội ngũ của họ. Năm 2013, Aramark nằm trong top 10 công ty đáng làm việc trên thế giới.

    • IV. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh

  • 1. Cách thức phân chia các SBU:

    • Qua phân tích ở trên ta có thể thấy SBU dịch vụ thực phẩm của công ty đang ở vị trí có vị thế cạnh tranh mạnh, ngành đang ở giao đoạn bão hòa.

    • V. Thực thi chiến lược:

      • 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

      • 2. Hệ thống kiểm soát:

  • VI. Thành tựu chiến lược:

  • 1. Thành tựu thị trường:

    • 2. Thành tựu tài chính:

    • Thu nhập trên vốn chủ

    • Thu nhập trên tổng vốn chủ sở hữu ROE của Aramark có xu hướng giảm trong giai đoạn 2000 – 2012. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận ròng thấp hơn so với tốc độ gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Từ năm 2007, vốn chủ sở hữu của công ty được gia tăng đáng kể, do vậy, giai đoạn này khả năng sinh lời trên một đồng vốn chủ của công ty còn thấp tuy nhiên nó đang có xu hướng tăng dần.

    • 2.4. Thông số thị trường

    • Chỉ số EPS

    • Chỉ số giá trên thu nhập

    • P/E

    • Aramark

    • Trung bình ngành

    • 28.38

    • 24.31

    • Chỉ số giá trên thu nhập của Aramark tăng dần qua các năm cho thấy nhà đầu tư ngày càng đánh giá cao về công ty. Chỉ số P/E của Aramark cao hơn trung bình ngành 24.31 năm 2012.

    • VII. Phân tích SWOT:

    • VIII. Phân tích lợi thế cạnh tranh:

      • 1. Bản chất của lợi thế cạnh tranh:

      • 2. Chuỗi giá trị

  • 2.1.2. Các hệ thống giao dịch với khách hàng thuận tiện

  • 2.2.1. Quản trị nguồn nhân lực

  • 2.2.2. Thông tin về quy trình cung cấp dịch vụ

  • 2.2.3. Nguồn nguyên liệu:

    • 3. Các nguồn lực của công ty:

    • 4. Các khả năng của công ty

    • 4.1. Khả năng dự báo xu hướng thay đổi

      • 4.3. Khả năng kiểm soát, nâng cao chất lượng sản phẩm

Nội dung

Tổng quan về ARAMARK

Giới thiệu về Aramark

Thành lập năm 1936, ARAMARK là nhà cung cấp hàng đầu thế giới về dịch vụ thực phẩm và đồng phục, với hơn 267.000 nhân viên hoạt động tại 22 quốc gia Công ty hợp tác với hàng ngàn đối tác trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, kinh doanh, thể thao và giải trí, phục vụ hàng triệu người tiêu dùng như sinh viên, bệnh nhân và người hâm mộ thể thao Năm 2012, ARAMARK đạt tổng doanh thu 13.51 tỷ USD, đứng trong top 3 công ty dịch vụ thực phẩm lớn nhất toàn cầu.

 Tên công ty: ARAMARK CORPORATION

 Trụ sở chính: Tòa nhà ARAMARK, 1101 đường Market, Philadelphia, Pennsylvania 19107, Hoa Kỳ.

 Người sáng lập: Davre Davidson.

 Eric J Foss: Chủ tịch và Giám đốc điều hành.

 L Frederick Sutherland: Phó chủ tịch, Giám đốc tài chính, Điều hành Tập đoàn.

 Lynn B McKee: Phó chủ tịch, Nhân sự.

 Stephen R Reynolds: Phó chủ tịch, Tổng Cố Vấn, Bí thư.

Giai đoạn thành lập

Năm 1936, Davre Davidson khởi đầu sự nghiệp kinh doanh trên chiếc Dodge tại Los Angeles, vừa là văn phòng vừa là kho hàng Sau khi có lợi nhuận, ông đầu tư vào máy bán hàng tự động tại các vị trí chiến lược, xem đó không chỉ là kinh doanh mà là dịch vụ Khác với nhiều người, ông đặt máy ở nhà máy và văn phòng, nhận ra rằng dịch vụ xuất sắc là chìa khóa thành công Năm 1939, ông và anh trai Henry thành lập công ty Davidson Brothers, nhanh chóng trở thành nhà lãnh đạo ngành tại bờ Tây Hoa Kỳ Khi phục vụ nhà máy Douglas Aircraft, họ gặp William S Fishman và cùng chia sẻ ý tưởng, dẫn đến việc sáp nhập vào năm 1959, hình thành công ty bán lẻ tự động ARA.

Lĩnh vực kinh doanh và phạm vi hoạt động

Dịch vụ thực phẩm của Aramark tập trung vào việc phục vụ khách hàng trong bốn lĩnh vực chính:

Aramark cung cấp dịch vụ thực phẩm đa dạng cho nhiều ngành công nghiệp, bao gồm nhà hàng tại chỗ, ăn uống, cửa hàng tiện lợi và phòng ăn Tại hàng ngàn địa điểm ở Hoa Kỳ và Canada, công ty cung cấp dịch vụ cà phê, bán hàng tự động, cửa hàng tiện lợi và hệ thống lọc nước uống độc quyền.

Aramark cung cấp dịch vụ tiệc, phục vụ ăn uống và bán lẻ cho 84 đội thể thao chuyên nghiệp và đại học, bao gồm 42 đội ở các giải đấu lớn như Liên đoàn bóng chày chuyên nghiệp, Hiệp hội Bóng rổ Quốc gia, Liên đoàn bóng đá quốc gia và Liên đoàn khúc côn cầu quốc gia Ngoài ra, Aramark còn phục vụ 35 hội nghị và trung tâm dân sự, 15 công viên quốc gia và các hoạt động khu nghỉ mát, cùng với nhiều địa điểm buổi hòa nhạc, khu phức hợp giải trí và các điểm tham quan nổi tiếng khác trên khắp Bắc Mỹ.

Aramark cung cấp dịch vụ thực phẩm đa dạng tại hơn 1.000 trường cao đẳng, đại học, hệ thống trường học công lập và tư thục, bao gồm các dịch vụ như căn tin, quán café và cửa hàng tiện lợi.

Aramark cung cấp dịch vụ thực phẩm đa dạng cho khoảng 1.100 cơ sở y tế tại Hoa Kỳ và Canada, bao gồm dịch vụ dinh dưỡng cho bệnh nhân và các dịch vụ bán lẻ thực phẩm.

Aramark cung cấp đồng phục và trang phục làm việc cho nhiều ngành công nghiệp tại Mỹ, Puerto Rico và Canada, bao gồm sản xuất, vận chuyển, nhà hàng, khách sạn và chăm sóc sức khỏe Các sản phẩm đồng phục của Aramark đa dạng, bao gồm áo sơ mi, quần, áo jacket, áo yếm, áo liền quần, áo khoác, tạp dề và trang phục bảo vệ đặc biệt Ngoài ra, Aramark còn cung cấp các mặt hàng không may mặc như khăn công nghiệp, thảm sàn, giẻ lau sàn và sản phẩm giấy, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Aramark cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp ở mọi quy mô và thuộc nhiều ngành công nghiệp khác nhau, với một cơ sở khách hàng đa dạng.

Aramark hoạt động tại 45 quốc gia với hơn 200 trung tâm phân phối dịch vụ trên khắp Hoa Kỳ và một trung tâm ở Ontario, Canada Công ty cung cấp đa dạng dịch vụ cho thuê may mặc, bao gồm các chương trình cho thuê toàn diện với dịch vụ làm sạch, cung cấp đồng phục và thay thế khi cần thiết, cũng như các chương trình mà quần áo được làm sạch và bảo trì bởi đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.

Aramark tiến hành kinh doanh marketing trực tiếp thông qua ba thương hiệu:

Trong năm tài chính 2012, phân khúc đồng phục của Aramark tạo ra 1,4 tỷ USD doanh số bán hàng, chiếm 10% doanh số bán hàng của công ty.

Thành tựu nổi bật

Trong năm tài chính 2000, tổng doanh thu của Aramark đạt khoảng 7.26 tỷ USD tăng 10.44% so với năm 1997.

 Cung cấp hơn 500 triệu bữa ăn hàng năm cho khoảng 5 triệu sinh viên.

 Phục vụ cho khoảng 100 triệu người hâm mộ thể thao hàng năm.

 Phục vụ 2.000 cơ sở y tế, đại diện cho 75 triệu bệnh nhân mỗi năm.

 Đặt hơn 2 triệu người trong bộ đồng phục mỗi ngày.

 Phục vụ 8 Thế vận hội Olympic từ năm 1968.

Tính tới năm 2000, Aramark phục vụ khách hàng ở 17 quốc gia trên toàn cầu, thuộc châu Mỹ, Châu Âu, Châu Á.

Aramark đã chú trọng vào việc phát triển công nghệ để nâng cao hiệu quả dịch vụ, với hệ thống xây dựng thực đơn toàn cầu cho các đầu bếp và thiết bị PDA cho lực lượng bán hàng Công ty áp dụng công nghệ tiên tiến từ các ngành công nghiệp hàng đầu, giúp tiêu chuẩn hóa hoạt động kinh doanh Nhờ đó, các nhà quản lý có thể dành nhiều thời gian hơn để tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng.

Năm 1997, Aramark nằm trong top 40 công ty cung cấp dịch vụ có tính đa dạng nhất trong ngành.

Từ năm 1998, Aramark đã liên tục được xếp hạng là một trong ba công ty được ngưỡng mộ nhất trong ngành.

Kể từ năm 1998, Aramark đã liên tục được tạp chí Fortune bình chọn là một trong 100 công ty được ngưỡng mộ nhất tại Mỹ, khẳng định vị thế và uy tín của mình trong ngành.

Lịch sử chiến lược của công ty

 Giai đoạn từ năm 1959 đến đầu những năm 80: mở rộng lĩnh vực kinh doanh.

Mục tiêu: Đa dạng các dịch vụ kinh doanh của công ty Năm 1959, Phó chủ tịch

ARA - Harry Stephens nói với Business Week:

In the service industry, food is just one of the essential services that support the operations of an institution Other critical services include janitorial work, cleaning, lawn care, security, laundry, and accounting.

Tạm dịch: “Chúng tôi là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.

Thực phẩm chỉ là một trong những dịch vụ thiết yếu giúp tổ chức hoạt động hiệu quả Chúng tôi sẽ mở rộng sang các dịch vụ như trông nom, dọn dẹp, cắt cỏ, an ninh, giặt ủi, kế toán và nhiều dịch vụ khác.

1 http://www.company-histories.com/ARAMARK-Corporation-Company-

Khái niệm này đã trở thành nền tảng của việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh của ARA.

Giai đoạn này, công ty bắt đầu mở rộng thông qua mua lại Giữa năm 1959 và năm

Năm 1964, ARA đã sáp nhập và mua lại hơn 150 công ty bán hàng tự động nhỏ hơn, trong đó vụ mua lại lớn nhất là công ty Slater vào năm 1961, với giá trị 15 triệu USD, biến Slater thành công ty dịch vụ thực phẩm lớn nhất tại Hoa Kỳ Những vụ mua lại này đã giúp ARA trở thành một công ty dịch vụ thực phẩm đa dạng và củng cố vị thế vững chắc của nó trong thị trường giáo dục.

Công ty ARA đã thành lập một bộ phận chuyên phục vụ các khu nghỉ mát, khu thể thao và khu vui chơi, đồng thời mua lại công ty Air La Carte - một công ty tư nhân cung cấp suất ăn cho hơn 20 hãng hàng không trong nước và quốc tế Trong khoảng bốn năm, công ty đã đầu tư vào việc phân phối và mua lại 39 nhà phân phối địa phương Đầu những năm 1960, ARA dẫn đầu trong việc mở rộng các công ty bán hàng tự động sang các ngành công nghiệp dịch vụ thực phẩm Công ty đã nhanh chóng phát triển với hơn 95.000 máy bán hàng tự động vào năm 1964, cung cấp các mặt hàng như cà phê pha tươi, súp nóng, bánh mì và nhiều hơn nữa Đến năm 1979, ARA đã hoạt động tại hơn 6.000 cơ sở dịch vụ thực phẩm ở Vương quốc Anh, Bỉ, Pháp, Đức và trở thành công ty dịch vụ thực phẩm lớn nhất tại Canada sau khi mua lại VS Service.

Năm 1977, ARA bắt đầu kinh doanh đồng phục bằng cách mua lại các công ty dịch vụ chuyên nghiệp như Aratex Inc, chuyên cung cấp dịch vụ giặt là và đồng phục Aramark cũng tham gia vào lĩnh vực này để tạo sự khác biệt cho thương hiệu và nâng cao tinh thần của nhân viên.

Năm 1980, ARA đã mở rộng hoạt động sang lĩnh vực chăm sóc trẻ em bằng cách mua lại Trung tâm Chăm sóc trẻ em quốc gia Cùng tháng 10 năm đó, ARA tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực này bằng việc mua lại Trung tâm Học tập Daybridge, một chuỗi các trung tâm chăm sóc ban ngày.

Để công ty vượt qua thời gian kinh tế khó khăn, chủ tịch ARA và giám đốc điều hành Marvin Heaps đã triển khai các chính sách quản lý tập trung vào ba yếu tố quan trọng: chi phí thức ăn, chi phí năng lượng và chi phí lao động.

ARA đã mở rộng hoạt động kinh doanh với nhiều dịch vụ như thực phẩm, giặt là, cung cấp đồng phục và chăm sóc trẻ em Qua các hoạt động mua lại, ARA đã tăng cường quy mô và đáp ứng nhu cầu cao cho dịch vụ thực phẩm tại sân vận động, công viên quốc gia và trung tâm hội nghị Công ty đã khẳng định vị thế trên thị trường, tạo sự khác biệt về thương hiệu và giành thị phần trong các ngành dịch vụ chủ chốt tại nhiều quốc gia Mục tiêu của ARA là trở thành công ty cung cấp dịch vụ đa dạng lớn nhất toàn cầu với dịch vụ xuất sắc, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

 Giai đoạn giữa những năm 80: Phát triển dưới sự điều hành của nhà quản lí mới

Năm 1983, Joseph Neubauer được bổ nhiệm làm Tổng Giám đốc điều hành và sau đó trở thành Chủ tịch công ty vào năm 1984 Trong một cuộc phỏng vấn, Joseph đã chia sẻ những quan điểm quan trọng về vai trò lãnh đạo của mình.

“We are going to continue what we've been doing, with leading growth businesses in leading growth markets” 2

Chúng tôi cam kết tiếp tục phát triển và duy trì vị thế là doanh nghiệp hàng đầu trong thị trường tăng trưởng mạnh mẽ.

“We've always been able to detect the leading edge of business, both to get in businesses you weren't in before and get out of some businesses”.

Chúng tôi có khả năng xác định giới hạn tối đa của doanh nghiệp, bao gồm việc mở rộng sang các lĩnh vực kinh doanh mới và chấm dứt hoạt động trong một số lĩnh vực hiện tại.

Nhà quản lý của ARA đã nhận thức rõ về năng lực của tổ chức, từ đó theo đuổi sứ mệnh phù hợp Họ lựa chọn lĩnh vực mới một cách hợp lý nhằm đạt hiệu quả trong chiến lược đa dạng hóa, góp phần vào sự tăng trưởng bền vững của công ty.

2 http://articles.latimes.com/1985-06-25/business/fi-10635_1_management

Để đối phó với kết quả kinh doanh không đồng nhất, quản lý ARA dưới sự dẫn dắt của Joseph Neubauer đã tiến hành tái cấu trúc công ty theo cả địa lý lẫn lĩnh vực kinh doanh, tập trung vào các thị trường có lợi nhuận Đồng thời, công ty cũng khởi động một chiến dịch quan hệ công chúng quy mô với hai mục tiêu rõ ràng.

“ARA” trở thành một danh từ quen thuộc được tôn trọng và để tạo ra bản sắc đặc trưng của doanh nghiệp.

Vào năm tài chính 1984, ARA đã quyết định bán hoạt động xe buýt trường học cho Laidlaw Industries Inc do yêu cầu vốn lớn và tài sản ngắn hạn không phù hợp với kế hoạch dài hạn của công ty Đồng thời, công ty con Air LaCarte phục vụ hãng hàng không cũng đã được chuyển nhượng cho Ogden Corp vì lý do tương tự.

Năm 1985, công ty quyết định rút vốn hầu hết các hoạt động bán hàng tự động để tập trung vào việc phát triển những lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao hơn.

PHÂN TÍCH VIỄN CẢNH VÀ SỨ MỆNH

Viễn cảnh

Lời phát biểu viễn cảnh của Aramark vào năm 2001:

A company where the best people want to work.

Customers who recommend us to others because we constantly exceed their expectations.

Success measured in the growth of our company, its earnings and ourselves.

The world leader in managed services.” 3

“Viễn cảnh của chúng tôi

Là công ty mà những người tốt nhất muốn làm việc

Khách hàng giới thiệu chúng tôi với những người khác bởi vì chúng tôi liên tục vượt quá sự mong đợi của họ

Thành công được đo bằng sự tăng trưởng của công ty chúng tôi, thu nhập và chính bản thân chúng tôi

Là nhà lãnh đạo thế giới trong dịch vụ quản lý.”

1.1 Tư tưởng cốt lõi: Đây chính là nguồn chỉ dẫn và là khát vọng của công ty Nó cung cấp chất kết dính gắn kết toàn tổ chức lại với nhau Nó thể hiện ở hai yếu tố : giá trị cốt lõi và mục đích cốt lõi.

Nguyên bản: “Customers who recommend us to others because we constantly exceed their expectations.”

“Khách hàng giới thiệu chúng tôi với những người khác bởi vì chúng tôi liên tục vượt quá sự mong đợi của họ.”

Aramark cam kết đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và khách hàng thông qua sự kết hợp giữa đổi mới và chất lượng dịch vụ, nhằm thúc đẩy tăng trưởng bền vững Công ty duy trì sự tập trung nhất quán vào chất lượng trong mọi khía cạnh của hoạt động kinh doanh.

Aramark cam kết cung cấp trải nghiệm và môi trường đẳng cấp thế giới, tập trung vào việc phát triển mối quan hệ dựa trên dịch vụ xuất sắc, sự hợp tác và hiểu biết lẫn nhau Chất lượng luôn là ưu tiên hàng đầu trong mọi khía cạnh kinh doanh của công ty, nhằm đảm bảo dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

Sự đổi mới là yếu tố then chốt giúp công ty thành công thông qua hiệu suất Aramark không ngừng cải thiện dịch vụ và quy trình làm việc để đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả nhu cầu của khách hàng Dịch vụ của Aramark được thiết kế linh hoạt và tùy chỉnh, nhằm phục vụ tốt nhất cho từng nhóm khách hàng cụ thể.

Nguyên bản: “ Deliver Experiences that Enrich and Nourish Lives ” 4

Tạm dịch: Cung cấp trải nghiệm để làm giàu và nuôi dưỡng cuộc sống.

Nguyên bản: “The world leader in managed services.”

Tạm dich : Là nhà lãnh đạo thế giới trong dịch vụ quản lý.

Công ty coi trọng mối quan hệ với khách hàng, xem họ như những đối tác lâu dài và luôn duy trì sự tôn trọng cũng như sự thẳng thắn trong giao tiếp.

- Công ty luôn tìm kiếm thị trường mới và cơ hội mới, và họ đổi mới để có được và giữ khách hàng.

Aramark không chỉ dừng lại ở việc đạt được kết quả trung bình; công ty cam kết cung cấp dịch vụ xuất sắc và giải quyết vấn đề của khách hàng như thể đó là trách nhiệm của chính mình Với phương châm này, Aramark đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu, tạo ra giá trị bền vững cho doanh nghiệp.

4 http://www.aramark.com/AboutARAMARK/BusinessPurpose/

15 trí của một khách hàng để cung cấp kết quả tốt nhất Và ARAMARK làm tất cả mọi thứ với tính chính trực.

Khách hàng giới thiệu chúng tôi với những người khác bởi vì chúng tôi liên tục vượt quá sự mong đợi của họ

Thành công được đo bằng sự tăng trưởng của công ty chúng tôi, thu nhập và chính bản thân chúng tôi.

Một công ty mà những người tốt nhất muốn làm việc.

Chúng tôi cam kết hỗ trợ nhân viên phát triển tối đa tài năng của họ, vì thành công của họ không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng và người tiêu dùng mà còn thúc đẩy sự phát triển của công ty chúng tôi.

Sứ mệnh

Bản tuyên bố sứ mệnh của công ty do Joseph Neubauer phát biểu có nội dung: Nguyên bản:

“We are a professional services organization dedicated to excellence.

We develop and sustain our leadership position by engaging and supporting our most valuable and differentiated asset, the competence, commitment and creativity of our people.

We provide world-class experiences, environments and outcomes for our clients and customers by developing relationships based on service excellence, partnership and mutual understanding.

We empower our clients to achieve their core mission by anticipating their needs and surpassing customer expectations Our commitment to professional services in food and uniforms aligns with the goals and priorities of their institutions.

At ARAMARK, we focus on generating long-term value for all stakeholders, including our employees, clients, customers, communities, and shareholders Our commitment to sustainable and profitable growth in sales, earnings, and cash flow is driven by our core values of pride, integrity, and respect.

Chúng tôi là một tổ chức dịch vụ chuyên nghiệp dành riêng cho sự xuất sắc

5 http://www.makingafortune.biz/list-of-companies-a/aramark.htm

Chúng tôi duy trì vị trí lãnh đạo thông qua việc hỗ trợ và phát triển các tài sản giá trị và độc đáo, nhờ vào năng lực, cam kết và sự sáng tạo của đội ngũ nhân viên.

Chúng tôi mang đến trải nghiệm đẳng cấp thế giới cho khách hàng và người tiêu dùng thông qua việc xây dựng mối quan hệ dựa trên dịch vụ xuất sắc, sự hợp tác và hiểu biết lẫn nhau.

Chúng tôi cam kết hỗ trợ khách hàng trong việc thực hiện sứ mệnh cốt lõi của họ, đồng thời dự đoán nhu cầu và vượt qua mong đợi của họ Bằng cách tận dụng kỹ năng chuyên nghiệp trong lĩnh vực thực phẩm và đồng phục, chúng tôi hướng tới việc đáp ứng các mục tiêu và ưu tiên của tổ chức.

Chúng tôi cam kết tạo ra giá trị lâu dài cho tất cả các bên liên quan của ARAMARK, bao gồm con người, khách hàng, người tiêu dùng, cộng đồng và cổ đông Điều này được thực hiện thông qua việc cung cấp sự tăng trưởng lợi nhuận bền vững trong doanh số, lợi nhuận và dòng tiền mặt ARAMARK là một công ty toàn cầu, được xây dựng dựa trên niềm tự hào, tính chính trực và sự tôn trọng.

“We are a professional services organization dedicated to excellence.

We provide world-class experiences, environments and outcomes for our clients and customers by developing relationships based on service excellence, partnership and mutual understanding 6 ”

Chúng tôi là một tổ chức dịch vụ chuyên nghiệp dành riêng cho sự xuất sắc.

Chúng tôi mang đến trải nghiệm đẳng cấp thế giới cho khách hàng và người tiêu dùng thông qua việc xây dựng mối quan hệ dựa trên dịch vụ xuất sắc, hợp tác và sự hiểu biết lẫn nhau.

2.1 Định nghĩa kinh doanh và định hướng khách hàng:

 Định nghĩa kinh doanh của ARAMARK

Nguyên bản: “Aramark delivers experiences that enrich and nourish people's lives through innovative services in food and uniforms.”

Aramark mang đến những trải nghiệm đa dạng và nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua các dịch vụ sáng tạo trong lĩnh vực thực phẩm và đồng phục.

Đối tượng khách hàng của Aramark bao gồm các tổ chức và doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục, y tế và các ngành công nghiệp khác, những đơn vị có nhu cầu thuê ngoài dịch vụ như phục vụ bữa ăn, cung cấp đồng phục cho nhân viên và bệnh nhân, cũng như dịch vụ vệ sinh Điều này giúp họ tập trung vào các hoạt động cốt lõi của doanh nghiệp.

Aramark không chỉ đơn thuần cung cấp dịch vụ để thu lợi nhuận, mà còn hướng đến việc mang lại những trải nghiệm phong phú và nâng cao đời sống con người thông qua các dịch vụ sáng tạo và an toàn Công ty cam kết trở thành nhà cung cấp đẳng cấp thế giới về dịch vụ thực phẩm, phục vụ khách hàng tại nơi làm việc, trường học, bệnh viện và các khu thể thao, giải trí Aramark luôn nỗ lực cung cấp dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng.

 Cách thức thỏa mãn khách hàng

ARAMARK duy trì vị trí lãnh đạo bằng cách thu hút và hỗ trợ các tài sản quan trọng nhất, với cam kết về sự sáng tạo và xuất sắc phục vụ khách hàng Công ty không ngừng nỗ lực vượt qua mong đợi của khách hàng thông qua kỹ năng phục vụ chuyên nghiệp Aramark tạo ra giá trị lâu dài và tận dụng những cơ hội lớn nhất cho tất cả các bên liên quan, đảm bảo mỗi dịch vụ đều thể hiện sự tận tâm và trách nhiệm, giúp khách hàng cảm nhận giá trị vượt trội so với chi phí đã bỏ ra.

Aramark cam kết giải quyết các vấn đề quan trọng liên quan đến khách hàng, nhân viên, cổ đông và cộng đồng Công ty tập trung vào việc tuyên truyền và vận động nhân viên, quản lý môi trường, nâng cao sức khỏe và giữ gìn sức khỏe, cũng như thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng.

Aramark cam kết xây dựng một môi trường làm việc đa dạng và hòa nhập, tôn trọng sự khác biệt trong các khía cạnh như giới tính, độ tuổi, chủng tộc, quốc tịch, xu hướng tình dục và tôn giáo.

 Aramark cam kết đào tạo và tạo cơ hội để nhân viên phát triển , nâng cao kỹ năng nghề nghiệp của họ

Aramark cam kết mang đến nhiều lợi ích bồi thường để đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhân viên Chúng tôi cung cấp các kế hoạch bảo hiểm y tế linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của từng cá nhân trong đội ngũ.

Aramark cam kết cung cấp chế độ lương thưởng công bằng, ghi nhận những đóng góp của nhân viên Chúng tôi sẽ trang bị cho các nhà quản lý công cụ và nguồn lực cần thiết để công nhận và đánh giá hiệu suất làm việc của nhân viên.

Phân tích môi trường toàn cầu

 Mức độ ảnh hưởng toàn cầu:

Ngành dịch vụ thực phẩm toàn cầu có tính chất yếu và đặc trưng bởi việc cung cấp thức ăn chế biến sẵn cho người tiêu dùng Sản phẩm trong ngành này được điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của từng thị trường khác nhau Do đó, các công ty gặp khó khăn trong việc chuyển giao sản phẩm giữa các thị trường Cạnh tranh chủ yếu diễn ra giữa các đối thủ trong cùng một thị trường Mỗi quốc gia có những quy định riêng về tiêu chuẩn chất lượng và an toàn mà các công ty phải tuân thủ để hoạt động hiệu quả.

 Các nhân tố toàn cầu ảnh hưởng đến ngành:

 Giá nguyên liệu cho ngành dịch vụ thực phẩm:

Biến đổi khí hậu đang gây ra tác động nghiêm trọng đến sản xuất lương thực toàn cầu, đặc biệt là hạn hán kéo dài tại Úc Hạn hán đã làm giảm 98% sản lượng lúa thu hoạch hàng năm so với trước đây Là quốc gia xuất khẩu lúa mì lớn thứ hai thế giới sau Hoa Kỳ, Úc thường sản xuất tới 25 triệu tấn lúa mì mỗi năm chủ yếu để xuất khẩu, nhưng vụ thu hoạch năm 2006 chỉ đạt 9,8 triệu tấn.

Đợt nắng nóng ở San Joaquin Valley, California đã gây thiệt hại lớn cho gia súc, trong khi mưa trái mùa ở Kerala, Ấn Độ năm 2008 đã tàn phá các cánh đồng ngũ cốc, mặc dù Ấn Độ là một trong ba nước xuất khẩu lúa gạo lớn nhất thế giới Cơn bão Nargis vào tháng 5 năm 2008 tại Miến Điện đã dẫn đến sự gia tăng đột biến giá gạo, khiến FAO dự đoán rằng Miến Điện có thể phải nhập khẩu gạo lần đầu tiên, thay vì xuất khẩu 600.000 tấn như kế hoạch, tạo thêm áp lực lên giá gạo toàn cầu.

Hình 1: Biểu đồ giá lương thực giai đoạn 1960 - 2012

Những sự kiện này đã ảnh hưởng tiêu cực đến giá lương thực thế giới:

Từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 6 năm 2008, giá ngô đã tăng gần gấp ba lần, trong khi giá lúa mì tăng 127% và giá gạo tăng 170% Sự gia tăng giá ngũ cốc này đã dẫn đến việc giá các chất béo và dầu cũng tăng vào giữa năm 2006 Đồng thời, sản xuất mía đã tăng nhanh chóng, đủ lớn để giữ giá đường ổn định, ngoại trừ năm 2005 và đầu năm 2006.

Từ đầu năm 2007 đến đầu năm 2008, giá lương thực quốc tế, đặc biệt là lúa mì và gạo, đã tăng mạnh, với lúa mì đạt mức kỷ lục hơn 10 USD một thúng Giá sữa và thịt cũng tăng hơn gấp đôi ở một số quốc gia, trong khi đậu nành và ngô có sự gia tăng đáng kể Đến tháng 12/2010, giá nhập khẩu nguyên vật liệu cho ngành dịch vụ thực phẩm tăng 12% so với năm trước, với giá cà phê nguyên liệu tăng 65,1% và ngũ cốc tăng 56,7% Sự gia tăng giá nguyên vật liệu đã đẩy giá thực phẩm thế giới lên mức kỷ lục, và FAO dự báo sản lượng thực phẩm cần tăng 70% từ 2010-2050 do dân số và thu nhập toàn cầu tăng cao Nhìn chung, giai đoạn 2000-2012 chứng kiến xu hướng tăng giá lương thực toàn cầu.

Từ năm 2005, giá nguyên liệu thực phẩm đã tăng vọt, đạt đỉnh vào năm 2008, khiến các công ty trong ngành dịch vụ thực phẩm gặp khó khăn Xu hướng này buộc các doanh nghiệp phải đối mặt với sự lựa chọn khó khăn giữa việc tăng chi phí mua nguyên liệu và việc duy trì sự hài lòng của khách hàng.

 Các vấn đề sức khỏe do thực phẩm gây ra có xu hướng ngày càng tăng:

Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hơn 1/3 dân số các nước phát triển mắc bệnh do thực phẩm hàng năm, trong khi các nước đang phát triển chịu ảnh hưởng nặng nề hơn, với hơn 2,2 triệu ca tử vong, chủ yếu là trẻ em Béo phì gia tăng nhanh chóng, đặc biệt ở các nước thu nhập cao, dẫn đến ít nhất 2,8 triệu ca tử vong mỗi năm Bệnh tim mạch là nguyên nhân tử vong hàng đầu toàn cầu Để đối phó với tình trạng này, WHO đã phát động chiến dịch giảm natri và chất béo trans trong khẩu phần ăn, đồng thời cảnh báo về sự gia tăng các vụ ngộ độc thực phẩm.

Mỗi năm, nước Mỹ ghi nhận khoảng 76 triệu ca ngộ độc thực phẩm, dẫn đến 325.000 người phải nhập viện và 5.000 ca tử vong Tại Trung Quốc, với dân số lớn thứ hai thế giới, đã xảy ra nhiều vụ ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng, như vụ ở trường học Thiểm Tây vào tháng 4/2006 với hơn 500 học sinh bị ảnh hưởng và vụ ở Thượng Hải vào tháng 9/2006 khiến 336 người mắc bệnh do thịt lợn chứa hormone Clenbutanol Ở Úc, có khoảng 4,2 triệu ca ngộ độc thực phẩm mỗi năm, với chi phí trung bình cho mỗi ca lên tới 1.679 đô la Úc Nga ghi nhận trung bình 42.000 ca tử vong do ngộ độc rượu mỗi năm, trong khi Hàn Quốc cũng đã có 3.000 học sinh bị ngộ độc thực phẩm vào tháng 6/2006 Xu hướng ngộ độc thực phẩm đang gia tăng toàn cầu, đặt ra thách thức lớn cho các quốc gia trong việc phòng ngừa và xử lý Do đó, an toàn thực phẩm ngày càng được chú trọng, dẫn đến việc ban hành nhiều tiêu chuẩn quản lý an toàn thực phẩm, trong đó có tiêu chuẩn ISO 22000:2005 được Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế công nhận vào tháng 9/2005.

8 http://www.who.int/gho/ncd/risk_factors/overweight_text/en/

9 http://www.who.int/dietphysicalactivity/reducingsalt/en/

Tiêu chuẩn FSSC 22000:2010 đang dần thay thế nguyên tắc HACCP trong việc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho các cơ sở kinh doanh và chế biến thực phẩm Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các tổ chức trong chuỗi cung ứng thực phẩm, nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng Được ban hành vào năm 2010, FSSC 22000:2010 kết hợp tiêu chuẩn ISO 22000:2005 và tiêu chuẩn PAS 220, do "Quỹ chứng nhận an toàn thực phẩm" xây dựng, nhằm cung cấp một hệ thống quản lý an toàn thực phẩm hiệu quả cho các công ty sản xuất thực phẩm toàn cầu.

Bi u đ doanh thu th c ph m ể ồ ự ẩ tiêu dùng nhà và bên ngoài ở

At home Away from home

Trong bối cảnh nhiều bệnh nguy hại sức khỏe liên quan đến chế độ ăn uống, người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến việc ăn uống tại nhà để bảo vệ sức khỏe Chi tiêu cho thực phẩm tại nhà đã tăng liên tục qua các năm, trong khi xu hướng ăn ngoài đang có dấu hiệu giảm.

 Xu hướng: Trong giai đoạn 2000- 2013 các vấn đề sức khỏe do thực phẩm gây ra có xu hướng ngày càng tăng. Đe dọa:

Nhu cầu của khách hàng đang giảm, buộc các công ty trong ngành dịch vụ thực phẩm phải phát triển bền vững trên thị trường quốc tế Để củng cố niềm tin của người tiêu dùng và khuyến khích họ chi tiêu nhiều hơn, các doanh nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu luật định và mong đợi của các bên liên quan Điều này đòi hỏi họ phải chú trọng vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đồng thời đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm cần thiết để tồn tại và phát triển trong ngành.

Doanh thu thực phẩm tiêu dùng tại nhà và ngoài trời đang tăng, cho thấy sự tăng niềm tin của người tiêu dùng trong chi tiêu Tuy nhiên, các công ty cần phải cân nhắc giữa hiệu quả và chi phí, bên cạnh việc đáp ứng các tiêu chuẩn, để đảm bảo phát triển bền vững.

Yêu cầu về chất lượng và an toàn thực phẩm ngày càng cao thúc đẩy các công ty trong ngành cải thiện cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó tăng cường niềm tin của khách hàng.

 Dân số thế giới gia tăng nhanh chóng

Theo báo cáo của Liên hiệp quốc, dân số thế giới đã tăng từ 6 tỷ người vào năm 1999 lên 7 tỷ người vào năm 2012, với tỷ lệ tăng trung bình 1,2% mỗi năm Điều này đồng nghĩa với việc mỗi giây có 4,4 em bé chào đời và dân số tăng thêm 78 triệu người hàng năm Sự gia tăng dân số nhanh chóng đã dẫn đến nhu cầu thực phẩm ngày càng cao, trong khi cuộc sống bận rộn và thu nhập cải thiện cũng thúc đẩy nhu cầu về thực phẩm đa dạng và sản phẩm tiện lợi.

Sự gia tăng nhanh chóng của dân số toàn cầu đã dẫn đến nhu cầu ăn uống tại các trường học, bệnh viện và nhiều nơi khác tăng cao Điều này tạo ra cơ hội lớn cho các công ty trong ngành dịch vụ thực phẩm khai thác và mở rộng thị trường.

 Những khuynh hướng thay đổi của môi trường toàn cầu:

Xu hướng tăng của giá nguyên liệu cho ngành dịch vụ thực phẩm.

Các vấn đề sức khỏe do thực phẩm gây ra có xu hướng ngày càng tăng.

Dân số thế giới gia tăng nhanh chóng.

Phân tích ngành

Chiến lược cấp chức năng

Thực thi chiến lược

Thành tựu chiến lược

Phân tích lợi thế cạnh tranh

Ngày đăng: 04/10/2021, 09:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Biểu đồ giá lương thực giai đoạn 1960 -2012 - Bài tập nhóm  quản trị chiến lược công ty aramark  65
Hình 1 Biểu đồ giá lương thực giai đoạn 1960 -2012 (Trang 22)
Hình 1: Biểu đồ doanh thu thực phẩm tiêu dùng ở nhà và bên ngoài - Bài tập nhóm  quản trị chiến lược công ty aramark  65
Hình 1 Biểu đồ doanh thu thực phẩm tiêu dùng ở nhà và bên ngoài (Trang 24)
Tình hình kinh tế và môi trường làm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất, chi phí quản lí, quảng cáo…tăng cao tác động đến giá của các sản phẩm tiêu dùng tăng cao - Bài tập nhóm  quản trị chiến lược công ty aramark  65
nh hình kinh tế và môi trường làm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất, chi phí quản lí, quảng cáo…tăng cao tác động đến giá của các sản phẩm tiêu dùng tăng cao (Trang 26)
Hình 5: Chi tiêu cho bữa ăn tại nhà và ăn ngoài - Bài tập nhóm  quản trị chiến lược công ty aramark  65
Hình 5 Chi tiêu cho bữa ăn tại nhà và ăn ngoài (Trang 29)
Hình 2: Thu nhập cá nhân bình quân đầu người của Hoa Kỳ giai đoạn 2000 - 2013 - Bài tập nhóm  quản trị chiến lược công ty aramark  65
Hình 2 Thu nhập cá nhân bình quân đầu người của Hoa Kỳ giai đoạn 2000 - 2013 (Trang 29)
Mỹ là một quốc gia đa chủng tộc, đa tôn giáo, từ đây hình thành nên một nền văn hóa ẩm thực với thói quen, sở thích ăn uống đa dạng hơn. - Bài tập nhóm  quản trị chiến lược công ty aramark  65
l à một quốc gia đa chủng tộc, đa tôn giáo, từ đây hình thành nên một nền văn hóa ẩm thực với thói quen, sở thích ăn uống đa dạng hơn (Trang 30)
Hình 7: Biểu đồ tổng chi tiêu vào dịch vụ thực phẩm của người tiêu dùng Hoa Kỳ - Bài tập nhóm  quản trị chiến lược công ty aramark  65
Hình 7 Biểu đồ tổng chi tiêu vào dịch vụ thực phẩm của người tiêu dùng Hoa Kỳ (Trang 34)
Hình 6: Doanh thu ngành dịch vụ thực phẩm - Bài tập nhóm  quản trị chiến lược công ty aramark  65
Hình 6 Doanh thu ngành dịch vụ thực phẩm (Trang 34)
4. Nhóm chiến lược - Bài tập nhóm  quản trị chiến lược công ty aramark  65
4. Nhóm chiến lược (Trang 41)
Trong việc phân chia mô hình nhóm chiến lược có rất nhiều chỉ tiêu để đưa ra xem xét nhưng đối với ngành này thì phạm vi hoạt động và chất lượng dịch vụ là các tiêu chí quan trọng trong việc xem xét về mô hình. - Bài tập nhóm  quản trị chiến lược công ty aramark  65
rong việc phân chia mô hình nhóm chiến lược có rất nhiều chỉ tiêu để đưa ra xem xét nhưng đối với ngành này thì phạm vi hoạt động và chất lượng dịch vụ là các tiêu chí quan trọng trong việc xem xét về mô hình (Trang 41)
Hình 8: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng doanh thu ngành dịch vụ thực phẩm - Bài tập nhóm  quản trị chiến lược công ty aramark  65
Hình 8 Biểu đồ tốc độ tăng trưởng doanh thu ngành dịch vụ thực phẩm (Trang 43)
5. Phân tích chu kỳ ngành: - Bài tập nhóm  quản trị chiến lược công ty aramark  65
5. Phân tích chu kỳ ngành: (Trang 43)
Bảng 1: Cơ cấu doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh của Aramark qua các năm13 - Bài tập nhóm  quản trị chiến lược công ty aramark  65
Bảng 1 Cơ cấu doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh của Aramark qua các năm13 (Trang 50)
Hình 9: Cơ cấu doanh thu của Aramark qua các năm - Bài tập nhóm  quản trị chiến lược công ty aramark  65
Hình 9 Cơ cấu doanh thu của Aramark qua các năm (Trang 51)
Hình 10: Sự hiện diện toàn cầu của Aramark theo thời gian - Bài tập nhóm  quản trị chiến lược công ty aramark  65
Hình 10 Sự hiện diện toàn cầu của Aramark theo thời gian (Trang 56)
Hình 31: Biểu đồ doanh thu theo khu vực của Aramark giai đoạn 2000-2012 - Bài tập nhóm  quản trị chiến lược công ty aramark  65
Hình 31 Biểu đồ doanh thu theo khu vực của Aramark giai đoạn 2000-2012 (Trang 57)
Hình 42: Biểu đồ phần trăm doanh thu các thị trường của Aramark (%) - Bài tập nhóm  quản trị chiến lược công ty aramark  65
Hình 42 Biểu đồ phần trăm doanh thu các thị trường của Aramark (%) (Trang 58)
Hình 13: Biểu đồ doanh thu của các SBU của Aramark năm 201214 - Bài tập nhóm  quản trị chiến lược công ty aramark  65
Hình 13 Biểu đồ doanh thu của các SBU của Aramark năm 201214 (Trang 74)
Hình 14: Tỷ trọng doanh số bán tại các phân khúc trong SBU dịch vụ thực phẩm - Bài tập nhóm  quản trị chiến lược công ty aramark  65
Hình 14 Tỷ trọng doanh số bán tại các phân khúc trong SBU dịch vụ thực phẩm (Trang 77)
Hình 15: Thị phần các công ty trong ngành dịch vụ thực phẩm - Bài tập nhóm  quản trị chiến lược công ty aramark  65
Hình 15 Thị phần các công ty trong ngành dịch vụ thực phẩm (Trang 80)
Sau khi phân tích từng nguồn lực và khả năng của công ty, ta có được bảng tổng hợp như sau: - Bài tập nhóm  quản trị chiến lược công ty aramark  65
au khi phân tích từng nguồn lực và khả năng của công ty, ta có được bảng tổng hợp như sau: (Trang 116)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w