1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức

56 205 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Tác giả Trần Thị Bích Tín
Người hướng dẫn DS.CKII. Đỗ Thị Thu Hà
Trường học Trường Đại Học Đại Nam
Chuyên ngành Ngành Dược
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 3,01 MB

Cấu trúc

  • I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP (12)
    • 1.1. Tên cơ sở thực tập (12)
    • 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện (13)
    • 1.3. Quy mô bệnh viện (14)
    • 1.4. Cơ cấu tổ chức (14)
  • II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KHOA DƯỢC (15)
    • 2.1. Sơ lược về khoa Dược (15)
    • 2.2. Chức năng nhiệm vụ khoa Dược (16)
    • 2.3. Tổ chức – nhân sự khoa Dược (16)
  • III. QUẢN LÝ CUNG ỨNG THUỐC (22)
    • 3.1. Cách thức xây dựng danh mục thuốc bệnh viện (22)
    • 3.2. Theo dõi xuất nhập tồn thuốc, hóa chất, vật tư y tế (23)
    • 3.3. Lập dự trù mua thuốc (24)
    • 3.4. Tổ chức mua thuốc (25)
    • 3.5. Theo dõi quản lý sử dụng thuốc (25)
    • 3.6. Thực hiện quy chế chuyên môn về dược của các khoa lâm sàng và sử dụng thuốc trong bệnh viện (27)
  • IV. TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CẤP PHÁT THUỐC (29)
    • 4.1. Mục đích (29)
    • 4.2. Cách tổ chức cấp phát thuốc đến tay người bệnh an toàn, hiệu quả, hợp lý (31)
  • V. BẢO QUẢN THUỐC (theo quy định GSP) (35)
    • 5.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo quản thuốc (35)
    • 5.2. Bố trí, sắp xếp bảo quản (36)
    • 5.3. Điều kiện bảo quản thuốc (38)
    • 5.4. Theo dõi chất lượng thuốc (39)
  • VI. DANH MỤC THUỐC TRONG BỆNH VIỆN (40)
    • 6.1. Thuốc biệt dược gốc (40)
    • 6.2. Thuốc generic (41)
    • 6.3. Thuốc Đông y (45)
  • VII. VIỆC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU THUỐC, HÓA CHẤT, VẬT TƯ CỦA BỆNH VIỆN (46)
  • VIII. CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ÁP DỤNG TẠI KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN, SỔ SÁCH GHI CHÉP KIỂM TRA THỰC HIỆN CÁC (47)
  • IX. HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN GIỚI THIỆU THUỐC TRONG BỆNH VIỆN, HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ (51)
    • 9.1. Hoạt động thông tin giới thiệu thuốc trong bệnh viện (51)
    • 9.2. Quy trình thông tin thuốc, tư vấn sử dụng thuốc (52)
    • 9.3. Theo dõi phản ứng có hại của thuốc (52)
    • X.V ẤN ĐỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ SỬ DỤNG THUỐC (55)
  • KẾT LUẬN (56)

Nội dung

Nhà thuốc là một trong những nơi bảo quản và cũng là nơi cung cấp thuốc đến tay người dân. Người Dược sĩ có vai trò quan trọng trong việc tư vấn hướng dẫn cho người sử dụng thuốc an toàn, hợp lí và hiệu quả. Thời gian thực tập ở Nhà Thuốc là khoảng thời gian giúp em hiểu được vai trò của người Dược sĩ tại Nhà Thuốc. Một phần hiểu được cách bố trí sắp xếp thuốc ở Nhà Thuốc, biết được cách bảo quản thuốc và phát triển được kĩ năng giao tiếp trong tư vấn cách sử dụng thuốc sao cho có hiệu quả tốt nhất. Ngoài ra, qua đó em còn nắm rõ được các quy định, nguyên tắc tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc trong ngành. Qua bài báo cáo này, em muốn trình bày những kiến thức và trãi nghiệm mà em được gặt hái trong suốt quá trình thực tập thực tế tại Nhà Thuốc bệnh viện Thủ Đức

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP

Tên cơ sở thực tập

- Tên đơn vị thực tập: BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC

- Địa chỉ đơn vị thực tập: 29 Phú Châu, Phường Tam Phú, Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

Email Web: webmaster@benhvienthuduc.vn

Hình 1.1 Bệnh viện quận Thủ Đức

Hình 1.2 Bản đồ đường đến Bệnh viện quận Thủ Đức

Hình 1.3 Giấy phép hoạt động khám chữa bệnh BV Thủ Đức

Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện

Cấp cứu, khám bệnh và chữa bệnh là quy trình tiếp nhận tất cả các trường hợp bệnh nhân từ bên ngoài hoặc từ các bệnh viện khác chuyển đến Chúng tôi cung cấp dịch vụ cấp cứu, khám bệnh nội trú và ngoại trú, đồng thời tổ chức khám sức khỏe và cấp giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước.

Bệnh viện có trách nhiệm tiếp nhận và điều trị toàn bộ bệnh tật từ các nơi chuyển đến cũng như tại địa phương Đồng thời, bệnh viện tổ chức khám giám định sức khỏe theo yêu cầu của hội đồng giám định y khoa trung ương hoặc địa phương, và thực hiện khám giám định pháp y khi có yêu cầu từ cơ quan bảo vệ pháp luật.

Quy mô bệnh viện

Sau hơn 7 năm hoạt động, vào ngày 12 tháng 11 năm 2014, Bệnh viện quận Thủ Đức đã được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xếp hạng I theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế, trở thành bệnh viện tuyến quận/huyện đầu tiên đạt hạng I trên toàn quốc Hiện nay, bệnh viện đã khẳng định năng lực khám chữa bệnh, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe khu vực phía đông bắc thành phố, phục vụ người dân quận Thủ Đức và các tỉnh lân cận, đồng thời giúp giảm tải cho nhiều bệnh viện tuyến trên Sự nỗ lực không ngừng của cán bộ, viên chức bệnh viện đã góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại đây.

Trong 10 năm qua, bệnh viện đã phát triển từ quy mô 50 giường bệnh lên 800 giường, phục vụ từ 4.500 đến 5.500 lượt bệnh nhân ngoại trú mỗi ngày và tiếp nhận khoảng 150 trường hợp cấp cứu hàng ngày Đội ngũ nhân sự của bệnh viện hiện có hơn 1.400 người, trong đó có 548 người có trình độ chuyên môn đại học và sau đại học, cùng với 11 phòng và 38 khoa, tương đương với một bệnh viện đầu ngành.

Cơ cấu tổ chức

 Ban Giám đốc Bệnh viện

- Giám đốc: TS.BS.CKII Nguyễn Minh Quân

BS CKII Nguyễn Thị Ngọc

BS CKII Nguyễn Lan Anh

- Biên chế cán bộ viên chức tính đến hết quý I năm 2021: 1714 người

Trong đó có: 574 bác sĩ; 956 điều dưỡng và tương đương (như Kỹ thuật viên,

Nữ hộ sinh,…); 184 đối tượng khác (như bảo vệ, nhân viên nhà giặt, lao công,…)

 Các khoa của Bệnh viện

Các chuyên khoa kỹ thuật cao:

Răng hàm mặt – nha thẩm mỹ kỹ thuật cao

Da liễu, Giải phẫu thẩm mỹ

Chấn thương chỉnh hình; Ung bướu

Thần kinh – cột sống; Lồng ngực mạch máu

Tiết niệu nam khoa; Tim mạch can thiệp

Lọc máu – thận nhân tạo; Nội thần kinh

Hồi sức tích cực chống độc; Hồi sức tim mạch

Đội ngũ nhân sự của khoa Nội tim mạch – Lão khoa; Nội tiết gồm những thành viên trẻ tuổi, năng động và sáng tạo, với độ tuổi từ 20 đến 30 chiếm tỷ lệ cao Trong đó, tỷ lệ nữ là 64% và nam là 36%.

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KHOA DƯỢC

Sơ lược về khoa Dược

Khoa Dược là đơn vị chuyên môn dưới sự quản lý trực tiếp của Giám đốc bệnh viện, có trách nhiệm tư vấn và quản lý toàn bộ công tác dược Khoa đảm bảo cung ứng đầy đủ và kịp thời thuốc chất lượng, đồng thời giám sát việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý trong bệnh viện.

Khoa Dược Bệnh viện Quận Thủ Đức được thành lập từ ngày 25 tháng 6 năm 2007, tách ra từ Trung tâm Y tế Thủ Đức cũ, với đội ngũ ban đầu gồm 8 nhân viên, trong đó có 1 Dược sĩ đại học.

Khoa Dược sĩ trung học đang nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trước Ban Giám Đốc, mặc dù còn thiếu thốn về trang thiết bị kỹ thuật Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của Bệnh viện, Khoa không ngừng nâng cao kiến thức về quy chế chuyên môn dược và công tác cung ứng thuốc, nhằm phục vụ hiệu quả cho công tác điều trị bệnh nhân.

Để đảm bảo cung ứng thuốc và vật tư trang thiết bị kịp thời cho toàn Bệnh viện, Ban Giám Đốc đã đồng ý tách Khoa Dược thành hai bộ phận riêng biệt: một bộ phận chuyên quản lý thuốc và một bộ phận chuyên trách về vật tư trang thiết bị y tế Khoa Dược sẽ chỉ tập trung vào việc quản lý thuốc.

Chức năng nhiệm vụ khoa Dược

- Quản lý hoạt động của Nhà Thuốc theo đúng quy định

- Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP)

- Thực hiện công tác tư vấn sử dụng thuốc, tham gia cảnh giác dược

- Tham gia theo dõi, quản lí kinh phí sử dụng thuốc

- Lập kế hoạch cung ứng thuốc đảm bảo số lượng, chất lượng cho nhu cầu điều trị bệnh

- Quản lý, theo dõi việc bán lẻ thuốc theo nhu cầu điều trị bệnh và nhu cầukhác

- Là Nhà Thuốc Bệnh viện, nên mọi hoạt động của Nhà Thuốc đều theo quy chế dược Bệnh viện bao gồm:

+ Đảm bảo Chất lượng thuốc

+ Quản lý chế độ bán thuốc theo đơn

+ Đảm bảo cung ứng đầy đủ các loại thuốc thiết yếu

+ Có nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.

Tổ chức – nhân sự khoa Dược

 Nhân sự: tổng số 55 nhân viên, trong đó:

Dược sĩ Chuyên khoa 2: 01 nhân viên

Dược sĩ Chuyên khoa 1: 01 nhân viên

Dược sĩ đại học: 16 nhân viên

Dược sĩ cao đẳng: 10 nhân viên

Dược sĩ trung học: 27 nhân viên

 Chuyên môn Dược: tổng số 12 nhân viên, trong đó:

Dược sĩ Chuyên khoa 2: 01 nhân viên

Dược sĩ Chuyên khoa 1: 01 nhân viên

Dược sỹ đại học: 07 nhân viên

Dược sỹ cao đẳng: 03 nhân viên

 Nhà thuốc bệnh viện: tổng số 08 nhân viên, trong đó:

Dược sỹ đại học: 03 nhân viên

Dược sỹ cao đẳng : 04 nhân viên

Dược sỹ trung học : 01 nhân viên

 Sơ đồ tổ chức khoa Dược:

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA KHOA DƯỢC

NỘI TRÚ ỐNG: DS NGUYỄN HOÀNG THUYẾT

NỘI TRÚ VIÊN: DS ĐÀO THỊ HOÀNG OANH

RA LẺ THUỐC: DSCĐ TĂNG THỊ HIẾU

KHO THUỐC GN- HT: DS NGUYỄN T THÚY DIỄM

KHO VACCIN: DSTH NGUYỄN KHÁNH LUÂN

KHO THUỐC ARV: DSTH ĐỖ THỊ THU HÀ

TRƯỞNG KHOA DƯỢC DSCK II LÊ VĂN NGHĨA

DS LÊ THỊ THANH KIỀU

KHU NỘI TRÚ GỒM CÁC NHÓM KHU PHÁT THUỐC BHYT NGOẠI TRÚ

NHÓM 7: DS BÙI THANH TRÀ NHÓM 8: DS KIỀU PHƯƠNG ANH NHÓM 9: DS NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI NHÓM 10: DSTH TRẦN QUỐC TRUNG NHÓM 11: DSCĐ NGUYỄN DUY THỊNH NHÓM 12: DSTH PHẠM V CẢM TIÊN NHÓM 13: DSTH NGÔ THỊ NAM HỒNG PHÒNG PHÁT THUỐC BH DA LIỄU:

DS TRẦN KIM THÙY PHÒNG PHÁT THUỐC ĐÔNG Y:

DS NGUYỄN DUY PHƯƠNG PHÒNG PHÁT THUỐC BH TAM HÀ: DSTH: ĐỖ THANH TUẤN

PHÓ TRƯỞNG KHOA DƯỢC DSCKI TRẦN THU HIỀN ĐV CHUYÊN MÔN DSCK2 PHẠM THỊ THÙY LINH

KHO CHẴN DSCĐ PHẠM THỊ MINH TRANG

DS NGUYỄN THỊ ANH THƯ

DSCĐ CAO THỊ THU DIỄM

Kho áp dụng phần mềm quản lý dược từ khâu nhập, bảo quản đến xuất kho Khi thuốc được giao, bộ phận Chuyên môn dược kiểm tra tính đúng đắn theo hợp đồng đấu thầu, số lượng và giá thầu Sau khi xác nhận, thuốc được giao vào kho, và nhân viên kiểm tra lại thông tin như tên, hàm lượng, hoạt chất, số lượng và hạn dùng theo hóa đơn Nếu mọi thông tin chính xác, thủ kho sẽ tiến hành nhập kho và ghi lại số lô, hạn dùng vào sổ theo dõi.

Thuốc được nhập vào kho từ các công ty được Bộ Y tế cấp phép Các loại thuốc này được phân loại rõ ràng thành thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và thuốc thông thường.

Số lượng thuốc được cập nhật vào phần mềm quản lý kho để theo dõi số lô và hạn sử dụng Đối với thuốc gây nghiện và hướng thần, cần bảo quản trong tủ thuốc có cửa và khóa hai lần Sau đó, kho chẵn sẽ chuyển thuốc đến các bộ phận dựa trên phiếu dự trù từ các kho và nhà thuốc bệnh viện, cùng với phiếu xuất chuyển kho.

Quản lý là DS Đào Thị Hoàng Oanh Được quản lí theo phần mềm theo dõi những thuốc có đơn vị bằng viên

Dự trù thuốc được thực hiện toàn bộ trên mạng, với số lượng thuốc kho chẵn được chuyển vào kho viên để các khoa, phòng làm phiếu lĩnh thuốc cho bệnh nhân Kho sẽ duyệt các phiếu lĩnh thuốc và chuyển số lượng thuốc cần thiết cho bộ phận ra lẻ, nhằm chia liều nhỏ cho từng bệnh nhân.

Hình 2.1 Phiếu lĩnh thuốc thường (thuốc viên)

Ngoài việc xây dựng cơ số tủ trực cho các khoa cấp cứu và hồi sức, việc duyệt bù cơ số tủ trực cũng rất quan trọng Nếu thuốc trong các khoa có sự thay đổi cho bệnh nhân hoặc không sử dụng hết do diễn tiến bệnh thay đổi, chúng sẽ được chuyển về kho theo phiếu hoàn trả thuốc.

Quản lý thuốc được thực hiện bởi DS Nguyễn Hoàng Thuyết thông qua phần mềm theo dõi, với đơn vị tính là ống, chai và lọ Quy trình làm việc tương tự như kho nội trú viên, đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý và phân phối thuốc.

Hình 2.2 Phiếu lĩnh thuốc thường (thuốc ống)

Quản lý DSCĐ: Tăng Thị Hiếu

Sau khi nhận thuốc từ kho nội trú viên và kho nội trú ống theo phiếu lĩnh của các khoa, phòng, bộ phận ra lẻ sẽ dựa vào phiếu công khai thuốc để phân chia từng liều nhỏ nhất cho bệnh nhân.

Thuốc gây nghiện được quản lý chặt chẽ theo quy định, với sự phụ trách của Dược sĩ Nguyễn Thị Thúy Diễm Việc cấp phát và xuất nhập thuốc được ghi chép cẩn thận trong sổ theo dõi, đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý và sử dụng thuốc gây nghiện.

Quản lý thuốc gây nghiện hiệu quả thông qua phần mềm và sổ ghi chép của các khoa phòng, đảm bảo ghi lại số lượng sử dụng hàng ngày Quy trình quản lý này tương tự như việc quản lý kho thuốc ống và thuốc viên, giúp nâng cao tính chính xác và minh bạch trong việc theo dõi và kiểm soát thuốc.

 Kho Thuốc chương trình và Vaccin

Kho vắc xin và thuốc do DSTH Nguyễn Khánh Luân phụ trách, hiện đang phục vụ cho khoa Dinh dưỡng, khoa Sản và các dịch vụ liên quan đến vắc xin Quá trình quản lý thuốc được thực hiện qua phần mềm quản lý bệnh viện, trong đó thuốc được nhập vào để phát cho bệnh nhân sử dụng, tương tự như quy trình của kho thuốc ống và thuốc viên.

Kho thuốc chương trình ARV do DSTH Đỗ Thị Thu Hà phụ trách; hiện tại kho này phục vụ Phòng Khám Nội Nhiễm 4 của Khoa Nội

Quản lý thuốc trong bệnh viện thông qua phần mềm giúp theo dõi và phân phối thuốc cho bệnh nhân một cách hiệu quả Quy trình này tương tự như quản lý kho thuốc ống và thuốc viên, đảm bảo rằng mọi loại thuốc được nhập và phát đúng cách.

Hình 2.3 Phiếu công khai dịch vụ khám chữa bệnh nội trú

11 c Phòng cấp phát thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú

Bài viết mô tả cấu trúc tổ chức gồm 7 nhóm và 3 phòng, trong đó mỗi nhóm được quản lý bởi một nhân viên là nhóm trưởng, phụ trách các nhóm DS, DSTH và DSCĐ Tương tự, mỗi phòng cũng có một nhân viên phụ trách riêng để đảm bảo hoạt động hiệu quả.

Phần mềm quản lí thuốc riêng biệt và nhận thuốc từ kho chẵn theo phiếu dự trù hoặc phiếu xuất chuyển kho, phần mềm gọi số tự động

Hình 2.4 Quy trình lãnh thuốc tại phòng phát bảo hiểm y tế d Nhà thuốc bệnh viện:

Dược sỹ phụ trách chuyên môn: Ds Nguyễn Thị Anh Thư

Nhà thuốc bệnh viện hoạt động 24/24 giờ, phục vụ bệnh nhân không có thẻ bảo hiểm y tế Đội ngũ Dược sĩ tại đây luôn sẵn sàng hướng dẫn bệnh nhân cách sử dụng thuốc theo yêu cầu.

Nhà thuốc đạt chứng nhận tiêu chuẩn GPP do Sở Y tế cấp

Giá thuốc bán theo đúng qui định của Bộ Y tế cho phép, có bản niêm yết giá tại nhà thuốc

Bệnh nhân nhận đơn thuốc từ các phòng khám, sau đó đưa bộ phận thu phí tại nhà thuốc

Sau khi thanh toán tại phòng Tài chính kế toán, đơn thuốc sẽ được chuyển đến các nhân viên dược Tại nhà thuốc, các dược sỹ sẽ thực hiện việc cắt thuốc theo đơn và hướng dẫn bệnh nhân cách sử dụng thuốc đúng theo chỉ định.

Hình 2.5 Khu cấp phát thuốc

QUẢN LÝ CUNG ỨNG THUỐC

Cách thức xây dựng danh mục thuốc bệnh viện

Quy trình xây dựng danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện như sau:

- Danh mục thuốc bệnh viện phải dựa vào danh mục thuốc thiết yếu và danh mục thuốc chủ yếu do Bộ Y Tế ban hành

- Thuốc phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị tại bệnh viện

- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật và kỹ thuật mới trong điều trị

Khi lựa chọn thuốc, nên ưu tiên sử dụng thuốc generic, thuốc đơn chất và thuốc sản xuất trong nước từ các doanh nghiệp dược phẩm đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP).

- Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy, về hiệu quả điều trị Hoạt chất được sử dụng nhiều năm tại bệnh viện

- Danh mục thuốc dựa vào phân tích VEN

- Căn cứ vào số lượng thực tế trong năm để lập kế hoạch cho năm sau

Cụ thể số lượng kế hoạch = số lượng sản xuất trong năm * 30%

Khoa dược dựa vào kế hoạch của Sở Y Tế lập kế hoạch xây dựng danh mục thuốc tại bệnh viện gửi về các khoa, phòng

Theo dõi xuất nhập tồn thuốc, hóa chất, vật tư y tế

 Thủ tục nhập hàng vào kho

Khi nhập thuốc từ các công ty Dược vào kho bệnh viện, quy trình kiểm soát chặt chẽ được thực hiện để đảm bảo số lượng và chất lượng Các yếu tố cần kiểm tra bao gồm cảm quan, ngày sản xuất, số lô, hạn sử dụng, quy cách đóng gói, nhà sản xuất và giá cả Để hoàn tất việc nhập hàng, cần có hóa đơn đỏ, phiếu giao nhận hàng và phiếu nhập kho.

Hình 3.2 Phiếu giao nhận hàng

 Thủ tục xuất hàng ra khỏi kho

Xuất kho theo các phiếu dự trù từ phòng phát BHYT, kho Nội trú và các kho khác

Xuất kho theo phiếu xuất chuyển kho đến các kho khác

Một số trường hợp xuất khác như: xuất trả hàng về công ty, xuất khám từ thiện

 Trong kho phải thực hiện thường xuyên việc kiểm tra và đối chiếu:

- Việc thực hiện 3 kiểm tra:Số lượng, chất lượng; Hạn dùng, số lô sản xuất; Nồng độ, hàm lượng

Việc thực hiện ba bước đối chiếu là rất quan trọng trong quy trình kiểm tra thuốc Đầu tiên, cần đối chiếu tên thuốc giữa đơn và phiếu nhận Tiếp theo, xác nhận nồng độ hàm lượng thuốc trên phiếu so với thuốc được kê giao Cuối cùng, kiểm tra số lượng thuốc trên đơn và phiếu nhận với số lượng thuốc sẽ giao.

Việc quản lý xuất nhập tồn thuốc, hóa chất và vật tư y tế được thực hiện hiệu quả thông qua phần mềm thống kê tại khoa Dược, cùng với các sổ sách liên quan.

Lập dự trù mua thuốc

Để đảm bảo cung ứng thuốc cho bệnh nhân tại bệnh viện, việc báo cáo và dự trù thuốc cần được thực hiện một cách chính xác và tuân thủ đúng quy định quản lý của ngành Dược.

Cách tính lượng thuốc dự trù mua:Xem năm trước dùng những loại nào và số lượng từng loại là bao nhiêu rồi nhân cho 30% cho năm sau

Lượng thuốc dự trù = số xuất cả năm của năm trước * 30%

Quy trình báo cáo và dự trù thuốc:

TT Lưu đồ Trách nhiệm

1 Kiểm tra và tổng hợp số liệu về nhập, hư hao, cấp phát hoặc điều chuyển thuốc

Thủ kho chẵn, Thủ kho lẻ

2 Lập báo cáo sử dụng và tồn kho thuốc Thủ kho

3 Lập báo cáo sử dụng và tồn kho thuốc Thủ kho

4 Lập bản dự trù Thủ kho

5 Xem xét và phê duyệt Hội đồng Thuốc điều trị, Giám đốc

6 Chuyển dự trù cho cung tiêu, lưu hồ sơ Thủ kho cung tiêu

Tổ chức mua thuốc

Một số công ty Dược đấu thầu hàng năm:

- Công ty Dược phẩm Hậu Giang

- Công ty Cổ Phần Dược phẩm 3/2

- Công ty Cổ Phần Hóa – Dược phẩm Mekophar

- Công ty cổ phần dược Agimexpharm

- Công ty cổ phần dược liệu trung ương 2

Sở Y tế chỉ định thầu và áp dụng kết quả đấu thầu từ các bệnh viện khác nhằm tối ưu hóa quy trình mua sắm Các công ty dược phẩm được yêu cầu cung cấp dịch vụ và thực hiện các phương thức nhập hàng linh hoạt theo nhu cầu thực tế của bệnh viện.

Theo dõi quản lý sử dụng thuốc

Thống kê, báo cáo, thanh toán tiền thuốc, hoá chất (pha chế, sát khuẩn)

Thuốc tại các khoa lâm sàng cần được kiểm tra và kiểm kê định kỳ 3 tháng một lần, đảm bảo đủ số lượng và chất lượng Việc sản xuất và bảo quản thuốc cũng phải được giám sát thông qua các thống kê và báo cáo chi tiết.

Xây dựng hệ thống sổ theo dõi xuất, nhập thuốc và hóa chất, bao gồm pha chế và sát khuẩn, là cần thiết để đảm bảo lưu trữ chứng từ và đơn thuốc theo quy định Nếu cơ sở có phần mềm quản lý, cần thực hiện việc in thẻ kho hàng tháng, ký xác nhận và lưu trữ theo quy định để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý thuốc.

- Thống kê dược: cập nhật số lượng xuất, nhập thuốc, hoá chất (pha chế, sát khuẩn) và đối chiếu định kỳ hoặc đột xuất với thủ kho;

Thống kê và báo cáo định kỳ về các sai sót, thừa, thiếu và hư hao là rất quan trọng Kho sẽ tiến hành kiểm kê hàng tháng bằng cách đối chiếu số lượng thực tế với sổ sách Đồng thời, việc kiểm soát chất lượng thuốc và hạn sử dụng sẽ được thực hiện thông qua phần mềm chuyên dụng.

Khoa Dược thực hiện thống kê và đối chiếu số lượng thuốc đã cấp phát với các chứng từ xuất, nhập và chuyển phòng Tài chính Đồng thời, khoa cũng xử lý các trường hợp thuốc thừa, thiếu, hư hao và thuốc hết hạn sử dụng Theo quy định, thuốc hết hạn phải được hủy bỏ để đảm bảo chất lượng Đối với thuốc do khoa lâm sàng trả lại, quy trình kiểm tra và tái nhập sẽ được thực hiện theo quy định kế toán xuất, nhập Ngoài ra, thuốc viện trợ và thuốc phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh, thiên tai sẽ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

 Kiểm kê thuốc, hoá chất (pha chế, sát khuẩn) a Thời gian kiểm kê:

Kiểm kê thuốc và hóa chất tại khoa Dược được thực hiện hàng tháng, bao gồm cả pha chế và sát khuẩn Đối với các cơ số thuốc tự vệ và chống bão lụt, việc kiểm kê sẽ được thực hiện theo từng quý, đồng thời có quy định rõ ràng về luân chuyển các cơ số thuốc này.

- Kiểm kê thuốc tủ trực tại các khoa lâm sàng 3 tháng/lần; b Hội đồng kiểm kê:

Hội đồng kiểm kê kho của khoa Dược hàng tháng bao gồm các thành viên: Trưởng khoa Dược, kế toán dược, thủ kho dược và cán bộ phòng Tài chính – Kế toán.

Hội đồng kiểm kê tại khoa lâm sàng được thành lập với tổ kiểm kê gồm ít nhất 3 thành viên Tổ trưởng là đại diện của khoa Dược, trong khi điều dưỡng trưởng của khoa và một điều dưỡng viên sẽ tham gia làm thành viên trong tổ.

Hội đồng kiểm kê cuối năm của bệnh viện bao gồm lãnh đạo bệnh viện với vai trò Chủ tịch, trưởng khoa Dược làm thư ký, cùng với trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp, trưởng phòng Tài chính – Kế toán, trưởng phòng Điều dưỡng, kế toán dược và thủ kho dược là các uỷ viên Nội dung kiểm kê sẽ được thực hiện theo quy trình đã được xác định.

- Đối chiếu sổ theo dõi xuất, nhập với chứng từ;

- Đối chiếu sổ sách với thực tế về số lượng và chất lượng;

- Xác định lại số lượng, chất lượng thuốc, hoá chất (pha chế, sát khuẩn), tìm nguyên nhân thừa, thiếu, hư hao;

- Lập biên bản kiểm kê thuốc, hóa chất (pha chế, sát khuẩn), vật tư y tế tiêu hao (theo mẫu Phụ lục 8, 9, 10) Thông tư 22/2011/TT-BYT

Nếu chất lượng không đạt yêu cầu, Hội đồng kiểm kê sẽ lập biên bản xác nhận và đề xuất phương án xử lý theo quy định tại mẫu Phụ lục 11, 12 của Thông tư 22/2011/TT-BYT.

Thực hiện quy chế chuyên môn về dược của các khoa lâm sàng và sử dụng thuốc trong bệnh viện

- Tham gia phân tích, đánh giá tình hình sử dụng thuốc

Chịu trách nhiệm quản lý thông tin thuốc tại bệnh viện, triển khai hệ thống theo dõi và giám sát tác dụng không mong muốn của thuốc, đồng thời thực hiện công tác cảnh giác dược để báo cáo kịp thời các vấn đề liên quan.

- Tư vấn về sử dụng thuốc an toàn, hợp lý cho Hội đồng thuốc và điều trị, cán bộ y tế và người bệnh

Tham gia vào việc theo dõi, kiểm tra và giám sát kê đơn thuốc nội trú và ngoại trú là rất quan trọng để đảm bảo việc sử dụng thuốc được an toàn, hợp lý và hiệu quả.

- Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng thuốc trong bệnh viện

- Tham gia bình ca lâm sàng định kỳ tại khoa lâm sàng, tại bệnh viện;

- Tham gia nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho các thành viên trong khoa và học viên khác theo sự phân công…

Trong quá trình kê đơn

Dược sĩ lâm sàng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình quan điểm và ưu tiên của người kê đơn, ảnh hưởng đến sự lựa chọn phương hướng điều trị.

Quan sát và phát hiện các tương tác thuốc bất lợi là rất quan trọng để ngăn ngừa rủi ro cho bệnh nhân Việc xử lý kịp thời các trường hợp này cùng với tư vấn hiệu quả dựa trên tiểu sử bệnh nhân sẽ giúp đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng điều trị.

- Chú ý đặc biệt đến liều lượng thuốc trong quá trình theo dõi điều trị

- Dược sĩ cũng có thể đưa ra quyết định kê đơn trực tiếp khi thuốc không kê đơn được thông qua

- Sau khi kê đơn Dược sĩ lâm sàng có vai trò quan trọng trong giao tiếp và tư vấn cho bệnh nhân

Dược sĩ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của bệnh nhân về phương pháp điều trị, theo dõi hiệu quả điều trị và kiểm tra sự tuân thủ của bệnh nhân Họ cũng góp phần vào việc cải thiện tình hình sức khỏe của bệnh nhân thông qua việc đảm bảo rằng bệnh nhân hiểu rõ và thực hiện đúng các chỉ dẫn điều trị.

Dược sĩ lâm sàng cung cấp dịch vụ chăm sóc tích hợp từ bệnh viện đến cộng đồng, đảm bảo thông tin liên tục về nguy cơ và lợi ích của việc điều trị bằng thuốc.

 Các văn bản pháp lý hiện hành thực hiện quy chế chuyên môn dược:

- Thông tư 22/2011/TT-BYT Quy định tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện

- Thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 về việc Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh

- Thông tư 02/2018/TT-BYT ngày 22/01/2018 Quy định về thực hành tốt cở sở bán lẻ thuốc

Thông tư 20/2017/TT-BYT ban hành ngày 10/5/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật dược và Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ, liên quan đến việc kiểm soát đặc biệt thuốc và nguyên liệu làm thuốc Thông tư này nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng các loại thuốc có nguy cơ cao, đồng thời bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

- Thông tư 52/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 Quy định về đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú

 Một số quy trình thao tác chuẩn khoa Dược để hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả:

- Quy trình thông tin thuốc

- Quy trình bảo quản thuốc tại kho

- Quy trình cấp phát thuốc từ kho chẵn đến kho lẻ

- Quy trình xử lý các thuốc không đảm bảo chất lượng tại bệnh viện

- Quy trình kiểm soát chất lượng thuốc

- Quy trình thống kê báo cáo

- Quy trình cấp phát thuốc – vật tư y tế - hóa chất từ khoa dược đến các khoa phòng

- Quy trình báo cáo và dự trù thuốc ARV

- Quy trình giao – nhận dụng cụ

- Quy trình bảo quản thuốc tại kho lẻ nội viện

- Quy trình nhập xuất thuốc của chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản

- Quy trình xuất – nhập vật tư y tế - hóa chất quy trình xử lý dụng cụ

- Quy trình cấp phát thuốc BHYT tại kho lẻ ngoại trú

- Quy trình quản lý và sử dụng thuốc

- Quy trình đặt hàng thuốc, vật tư y tế, hóa chất.

TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CẤP PHÁT THUỐC

Mục đích

Thực hiện đúng chức trách và nhiệm vụ của thủ kho cùng các thành viên làm việc tại kho thuốc theo quy định của bệnh viện, cụ thể là Thông tư số 22 và 23/2011/TT-BYT ngày 10/06/2011.

20 Đảm bảo cung cấp đầy đủ thuốc theo nhu cầu của Khoa Lâm Sàng

 Đề xuất phiếu lãnh thuốc từ các khoa lâm sàng

Hàng ngày, phiếu lãnh thuốc từ các Khoa Lâm Sàng được chuyển đến Kho cấp phát lẻ, bao gồm Kho nội trú thuốc ống và Kho nội trú thuốc viên, thông qua hệ thống mạng nội bộ.

Kho cấp phát lẻ phải duyệt phiếu lãnh trên máy tính và in phiếu lãnh thuốc, đồng thời theo dõi số thứ tự để tránh thất thoát Việc soạn thuốc cần căn cứ vào số lượng và chủng loại ghi trên phiếu lãnh Cấp phát thuốc tuân theo nguyên tắc nhập trước xuất trước, ưu tiên xuất các thuốc có hạn sử dụng ngắn hơn Chỉ cấp phát thuốc còn hạn sử dụng và đạt tiêu chuẩn chất lượng, đồng thời đóng gói theo đường sử dụng như tiêm hoặc uống Đặc biệt, ưu tiên cung cấp thuốc cho các khoa như Cấp cứu, Hồi sức tim mạch, Hồi sức tích cực – chống độc và phòng Mổ.

Có chữ ký của người soạn thuốc

Kiểm tra, đối chiếu trước khi chuyển giao thuốc cho bộ phận ra lẻ:

- Thể thức phiếu lãnh thuốc;

- Cảm quan chất lượng thuốc;

- Tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), dạng bào chế;

- Số lượng, số khoản thuốc trong phiếu lãnh thuốc so với số lượng, số khoản thuốc sẽ giao

Xác nhận đã phát thuốc trên phần mềm quản lý thuốc

Khoa Dược không cấp phát thuốc khi có sai sót trong phiếu lãnh hoặc đơn thuốc Để thay thế thuốc, phiếu lãnh hoặc đơn thuốc cần có ý kiến của Dược sĩ và phải được người ký xác nhận bên cạnh.

 Soạn thuốc tại bộ phận ra lẻ

Bộ phận ra lẻ tiến hành phân liều cho từng người bệnh dựa theo phiếu công khai thuốc của khoa lâm sàng.

Cách tổ chức cấp phát thuốc đến tay người bệnh an toàn, hiệu quả, hợp lý

 Quy trình cấp phát thuốc từ kho chẵn đến kho lẻ tại khoa Dược bệnh viện

Hình 4.1 Quy trình cấp phát thuốc từ kho chẵn đến kho lẻ

 Quy trình cấp phát thuốc nhà thuốc Bệnh viện (Nhà thuốc đạt chuẩn GPP)

Hình 4.2 Phiếu lĩnh thuốc thường

Bước 2: Nhập toa thuốc vào phần mềm

Bước 5: Giao thuốc cho bệnh nhân

 Quy trình giao thuốc cho các khoa phòng ở nội trú

- Nhận phiếu lãnh từ các khoa đã được ký duyệt

- Nhập phiếu lãnh trên phần mềm

- In phiếu xuất hàng có giá thuốc cho khoa phòng

- Đi giao thuốc cho khoa phòng

- Kiểm tra thuốc với các khoa phòng

- Ký giao nhận vào sổ ký nhận của các khoa phòng

 Quy trình cấp phát thuốc ngoại trú

Chia thành 5 khâu: nhận toa thuốc, giám định toa, soạn thuốc, kiểm tra thuốc, phát thuốc cho bệnh nhân

05 khâu thể hiện các bước như sau:

- Bước 1 Nhận toa thuốc: nhận toa thuốc của bệnh nhân (bệnh nhân nộp sổ tại quầy nhận sổ)

- Bước 2 Giám định toa: kiểm tra toa thuốc của bác sĩ theo đúng quy định

- Bước 3 Soạn thuốc theo toa của bác sĩ

- Bước 4 Kiểm tra thuốc: kiểm tra thuốc thực tế được soạn đúng theo toa bác sĩ

- Bước 5 Gọi tên bệnh nhân, phát thuốc tận tay bệnh nhân, hướng dẫn cách dùng cho bệnh nhân, bệnh nhân kiểm tra thuốc trước khi về

Hình 4.3 Phiếu công khai thuốc nội trú

Toa thuốc đã được in chi phí và có chữ ký của bệnh nhân từ kế toán chuyển sang khoa dược có đầy đủ các yêu cầu sau:

- Có đóng mộc “đồng chi trả” hoặc “không đóng tiền”

- Có kẹp thẻ bảo hiểm của bệnh nhân vào toa thuốc và có đóng mộc “đã trả thẻ”

Khoa cấp phát thuốc bảo hiểm y tế chỉ cung cấp thuốc cho bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế Nếu bệnh nhân không sở hữu thẻ này, họ sẽ phải mua thuốc tại nhà thuốc của bệnh viện.

 Cách xử lí khi gặp một đơn thuốc sai

Khi phát hiện đơn thuốc sai về bệnh, liều lượng hoặc thuốc, Dược sĩ lâm sàng cần liên hệ với Bác sĩ kê toa để yêu cầu sửa đổi Nếu Bác sĩ từ chối sửa đơn, Dược sĩ nên yêu cầu Bác sĩ ký tên để xác nhận trách nhiệm về đơn thuốc đó.

Hình 4.4 Toa thuốc của bệnh nhân Bảng 4.1 Thông tin tư vấn thuốc cho bệnh nhân

Nội dungthực hiện Đối tượng thực hiện

Thời gian thực hiện Hình thứcthực hiện

Thông tin tư vấn trực tiếp

Bộ phận tư vấn thuốc

Hàng ngày Tư vấn thuốc cho bệnh nhân ở quầy tư vấn Thông tin tư vấn qua điện thoại

Bộ phận tư vấn thuốc

Hàng ngày, chúng tôi cung cấp tư vấn thuốc cho bệnh nhân qua điện thoại, giúp họ hiểu rõ hơn về thông tin thuốc cần thiết Ngoài ra, trong các buổi sinh hoạt của câu lạc bộ bệnh nhân, chúng tôi cũng chia sẻ thông tin thuốc từ Đơn vị thông tin thuốc, nhằm nâng cao kiến thức và hỗ trợ sức khỏe cho cộng đồng.

Hàng quý hoặc 6 tháng/lần

Tư vấn, phát tài liệu trong các buổi sinh hoạt câu lạc bộ bệnh nhân

Bác sĩ thuyết trình, hướng dẫn

Tờ bướm thông tin thuốc, bảng tin thông tin thuốc Đơn vị thông tin thuốc

Hàng quý hoặc 6 tháng/lần Để tờ bướm thông tin thuốc ở những chỗ dễ thấy để bệnh nhân đọc

BẢO QUẢN THUỐC (theo quy định GSP)

Cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo quản thuốc

Kho được xây dựng ở vị trí cao ráo và an toàn, có hệ thống thoát nước hiệu quả, nhằm bảo vệ thuốc và nguyên liệu khỏi ảnh hưởng của nước ngầm, mưa lớn và lũ lụt Đồng thời, kho cũng được đặt ở địa điểm thuận lợi cho việc xuất nhập, vận chuyển và bảo vệ hàng hóa.

Kho dược bệnh viện quận Thủ Đức là đơn vị tiên phong trong việc áp dụng GSP, nhằm đảm bảo chất lượng thuốc thành phẩm khi đến tay người dùng Với diện tích 14m², kho dược đủ không gian để bảo quản và cung ứng các mặt hàng dược phẩm một cách hiệu quả.

Nhà kho cần được thiết kế và xây dựng với các yêu cầu về đường đi lại, lối thoát hiểm và hệ thống phòng cháy chữa cháy Trần, tường và mái của nhà kho phải đảm bảo thông thoáng và khả năng luân chuyển không khí, đồng thời chịu được các yếu tố thời tiết như nắng, mưa và bão lụt Nền kho cần cao, phẳng, nhẵn và chắc chắn, được xử lý chống ẩm, chống thấm để đảm bảo an toàn cho nhân viên và hoạt động của các phương tiện cơ giới Ngoài ra, nền kho cũng phải không có khe hở hay vết nứt để tránh tích tụ bụi và tạo điều kiện cho sâu bọ, côn trùng trú ẩn.

- Đầy đủ: tủ lạnh, quạt gió, điều hòa, nhiệt độ, độ ẩm, nhiệt kế, ẩm kế

- Đủ giá kệ, pallet để xếp thuốc và khoản cách giữ các kệ/ pallet phù hợp

- Có trang bị phòng cháy chữa cháy

- Có sổ sách theo dõi bảo quản kiểm soát, nhiệt độ, độ ẩm, xuất nhập sản phẩm

- Thuốc hóa chất vaccine, sinh phẩm y tế được bảo quản theo đúng yêu cầu về điều kiện bảo quản của nhà sản xuất ghi trên nhãn

- Thuốc gây nghiện hướng thần cần được bảo quản theo quy định theo chế độ thuốc gây nghiện hướng thần

- Thuốc hóa chất cháy nổ, vaccine bảo quản quản tại kho riêng

- Kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng/ lần đối với thủ kho nhân viên kho.

Bố trí, sắp xếp bảo quản

 Bố trí bảo quản thuốc

Khoa Dược Bệnh viện Quận Thủ Đức hiện đang thực hiện việc bảo quản thuốc tại kho chẵn, tuân thủ nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc.” Để đảm bảo chất lượng, kho được trang bị đầy đủ thiết bị cần thiết và tiến hành ghi nhận số liệu hàng ngày tại mỗi kho.

Kho chẵn là nơi dự trù và phân phối thuốc cho kho nội viện, kho cấp phát thuốc ngoại viện BHYT và nhà thuốc bệnh viện Tại đây, có sẵn thuốc, hóa chất như cồn, nước rửa dụng cụ, dung dịch sát khuẩn cùng với vật tư y tế như kim tiêm, bông gòn, băng gạc Thủ kho chẵn có trách nhiệm nhận và kiểm tra hàng hóa từ các công ty, bao gồm tên thuốc, hàm lượng, số lượng, số lô, hạn sử dụng và tình trạng bên ngoài của sản phẩm Sau khi hàng hóa được nhập về, thủ kho sẽ tiến hành đảo kho để đảm bảo quản lý hiệu quả.

Kho lẻ là nơi nhận thuốc từ kho chẵn và phân phối cho các khoa, phòng điều trị, cũng như nhà thuốc bệnh viện, chủ yếu bao gồm thuốc viên và thuốc tiêm Nhiệm vụ của kho lẻ bao gồm bảo quản thuốc gây nghiện và thuốc hướng tâm thần trong tủ riêng biệt, đồng thời cấp phát thuốc cho bệnh nhân nội trú và thuốc BHYT khi xuất viện.

 Sắp xếp bảo quản thuốc

Việc tổ chức và sắp xếp thuốc cùng y cụ tại kho của khoa Dược bệnh viện Quận Thủ Đức được thực hiện bởi đội ngũ nhân viên phụ trách kho Các loại thuốc được phân chia thành từng khu vực riêng biệt để dễ dàng quản lý và truy xuất.

Trong kho thuốc, 27 nhóm thuốc được sắp xếp gọn gàng trên kệ và trong tủ có khóa, với thùng thuốc đặt trên pallet cao phù hợp Mỗi kệ đều có ghi chú rõ ràng, đảm bảo thuốc và y cụ được tổ chức theo nguyên tắc "3 dễ, 5 chống": Dễ thấy, Dễ lấy, Dễ kiểm tra; đồng thời chống lại ẩm nóng, mối mọt, nấm móc, cháy nổ, quá hạn sử dụng, nhầm lẫn và đổ vỡ.

Khi sắp xếp đặc biệt lưu ý: Các thuốc nguyên đai nguyên kiện chất trước, thuốc lẻ chất sau; Thuốc khối lượng nặng chất trước, nhẹ chất sau

Tại kho thuốc, thuốc được phân loại theo nhiều cách, như :

- Phân loại theo đường dùng

- Phân loại theo chế độ quản lý

- Phân loại theo nhóm tác dụng dược lý

- Phân loại theo điều kiện bảo quản

- Phân loại theo dạng bào chế

Phân loại theo nhóm tác dụng dược lý được áp dụng ở tất cả các kho của bệnh viện

- Đối với những loại thuốc phải bảo quản lạnh ở 2-8°C thì được bảo quản trong tủ lạnh như vaccin, Insullin

Các loại thuốc nhạy cảm với ánh sáng hoặc yêu cầu độ vô khuẩn cao cần được bảo quản trong hộp kín, chai lọ màu tối hoặc bao bì sạch sẽ, như dịch truyền và siro, để đảm bảo chất lượng và hiệu quả.

- Các lọ hóa chất cần để riêng biệt để phòng cháy nổ xảy ra

- Thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc gây tê-mê để tủ riêng biệt và có khóa tủ chắc chắn theo đúng quy định

- Các thuốc có bao bì giống nhau được để ngăn ra, cách xa nhau và không để quá chiều cao quy định để chống đổ vỡ hư hao

Sau khi cắt thuốc, cần bảo quản trong hộp thuốc đã mở và hộp nhựa có ghi rõ tên thuốc, kèm theo phiếu theo dõi để dễ kiểm tra và tránh mất mát Thuốc được đựng trong hộp lẻ sẽ có bao bì để bên cạnh Tại kho, có bảng phân biệt và giấy ghi chú để nhận diện thuốc có tên hoặc bao bì giống nhau Tất cả các thuốc, hóa chất và y tế đều phải được quản lý cẩn thận.

Tất cả 28 dụng cụ được tổ chức gọn gàng trên pallet, tủ, và kệ, không để trực tiếp trên nền kho Việc sắp xếp kho cần có lối đi và khoảng cách giữa các khối hàng để đảm bảo thông thoáng và lưu thông không khí.

Hình 5.1 Cách sắp xếp bảo quản thuốc trong kho

Điều kiện bảo quản thuốc

Theo nguyên tắc, các điều kiện bảo quản thuốc phải được ghi rõ trên nhãn Tổ chức Y tế Thế giới quy định rằng điều kiện bảo quản bình thường là nơi khô ráo, thoáng mát, với nhiệt độ từ 15-25°C, có thể lên đến 30°C tùy thuộc vào khí hậu Cần tránh ánh sáng trực tiếp, mùi lạ từ bên ngoài và các dấu hiệu ô nhiễm khác.

Nếu nhãn sản phẩm không chỉ rõ điều kiện bảo quản, hãy bảo quản ở nhiệt độ bình thường Trong trường hợp nhãn ghi rõ cần bảo quản ở nơi mát hoặc đông lạnh, cần tuân thủ các quy định tương ứng.

- Kho nhiệt độ phòng: Nhiệt độ trong khoảng 15-25 0 C, trong từng khoảng thời gian nhiệt độ có thể lên đến 30 0 C

- Kho mát: Nhiệt độ trong khoảng 8-15 0 C

- Kho lạnh: Nhiệt độ không vượt quá 8 0 C Tủ lạnh: Nhiệt độ trong khoảng 2-8 0 C

- Kho đông lạnh: Nhiệt độ không vượt quá - 10 0 C

Các thuốc cần bảo quản trong môi trường khô và kiểm soát độ ẩm phải được lưu trữ ở những khu vực có nhiệt độ và độ ẩm tương đối ổn định, với độ ẩm không vượt quá 70% Để đảm bảo điều kiện bảo quản đồng nhất, cần thực hiện đánh giá thường xuyên về nhiệt độ và độ ẩm, tuân thủ các quy định trong hướng dẫn chung.

Các loại thuốc yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt cần được lưu trữ trong các khu vực riêng biệt, được xây dựng và trang bị phù hợp nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn bảo quản theo quy định pháp luật Đối với thuốc độc, thuốc gây nghiện và thuốc hướng thần, việc bảo quản phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định liên quan.

Theo dõi chất lượng thuốc

Theo dõi định kỳ mỗi tháng cho đến khi xuất hết toàn bộ lô đó

Thủ kho cần thực hiện kiểm tra thuốc bằng cảm quan trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất Nếu phát hiện bất kỳ vấn đề nào nghi ngờ về chất lượng thuốc, phải tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng và báo cáo ngay cho bộ phận cung tiêu cũng như trưởng khoa dược.

Nếu kho bản quan đúng cách mà thuốc không đạt thì BV yêu cầu công ty đổi lô thuốc khác

Theo dõi hạn sử dụng là rất quan trọng; mỗi tháng, bộ phận thu kho cần kiểm tra hạn dùng của từng lô sản phẩm trong kho và báo cáo kịp thời cho bộ phận cung tiêu trương khoa dược nếu phát hiện sai sót.

- Kiểm tra đối chiếu tồn kho giữ thực tế so với phần mềm

- Kiểm tra đã cập nhập đầy đủ các số liệu, chúng từ nhập, xuất trong tháng gồm phiếu nhập xuất kho

- Kiểm tra số lượng tồn thực tế của kho

Cần đối chiếu số lượng tồn ghi trên mỗi thẻ kho, mọi chênh lệch phải được kiểm tra kỹ lưỡng để xác định nguyên nhân và báo cáo ngay cho bộ phận giám sát tại kho Tổ cung tiêu và trương khó dược phải đảm bảo rằng việc thu kho không được che giấy hay tự ý giải quyết các nhầm lẫn do giao nhận hoặc cấp phát.

VIỆC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU THUỐC, HÓA CHẤT, VẬT TƯ CỦA BỆNH VIỆN

Hằng năm, sau khi lập danh mục dự trù thuốc theo giá kế hoạch năm trước, các bệnh viện sẽ gửi kế hoạch đến Sở y tế để phê duyệt đấu thầu Sau khi được phê duyệt, thông tin đấu thầu sẽ được công bố công khai Quy trình đấu thầu bao gồm việc phát hành hồ sơ yêu cầu và mở thầu theo hai vòng: vòng kỹ thuật và vòng tài chính, được đánh giá bởi tổ chuyên gia thẩm định Kết quả sẽ được thông báo cho các nhà thầu, những ai đạt yêu cầu sẽ ký kết thỏa thuận khung và hợp đồng cung ứng thuốc Sau khi trúng thầu, khoa dược và tổ mua sắm sẽ báo cáo, điều tiết thực hiện thỏa thuận khung và xử lý các tình huống liên quan đến việc cung cấp thuốc.

CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ÁP DỤNG TẠI KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN, SỔ SÁCH GHI CHÉP KIỂM TRA THỰC HIỆN CÁC

 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật áp dụng tại khoa Dược bệnh viện:

Thông tư số 21/2013/TT-BYT Quy định về tổ chức và hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện

Thông tư 22/2011/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của khoa Dược trong bệnh viện, nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế Đồng thời, Thông tư 23/2011/TT-BYT, ban hành ngày 10/6/2011, hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị và an toàn cho bệnh nhân.

Luật dược 2016, Nghị định 54/2017/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật dược

Thông tư 02/2018/TT-BYT ngày 22/01/2018 Quy định về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc

Thông tư 20/2017/TT-BYT, ban hành ngày 10/5/2017, quy định chi tiết một số điều của Luật Dược và Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ về việc quản lý thuốc và nguyên liệu làm thuốc thuộc danh mục kiểm soát đặc biệt.

Thông tư 52/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 Quy định về đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú

Thông tư 06/2017/TT-BYT ngày 03/5/2017 Thông tư ban hành danh mục thuốc độc và nguyên liệu độc làm thuốc

Thông tư 40/2013/TT-BYT Quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

Thông tư 30/2018/TT-BYT, ban hành ngày 30/10/2018, quy định danh mục, tỷ lệ và điều kiện thanh toán cho thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu trong phạm vi bảo hiểm y tế.

 Sổ sách ghi chép kiểm tra thực hiện các quy định chuyên môn:

Các loại sổ sách thống kê của khoa dược được xử lý qua phần mềm máy tính, với việc cập nhật dữ liệu hàng ngày vào hệ thống máy tính của bệnh viện.

Các loại mẫu biểu quan trọng trong quản lý thuốc bao gồm thẻ kho, sổ theo dõi thuốc gây nghiện, sổ theo dõi thuốc hướng tâm thần, sổ theo dõi phản ứng phụ của thuốc, sổ xuất nhập tồn kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nhập và biên bản kiểm kê cuối tháng Những mẫu biểu này giúp đảm bảo quy trình quản lý thuốc được thực hiện hiệu quả và an toàn.

Mẫu báo cáo sử dụng thuốc theo quy định của Bộ Y tế rất quan trọng trong việc quản lý dược phẩm Mẫu thẻ kho y tế được bệnh viện thiết lập nhằm kiểm soát xuất, nhập thuốc và trang thiết bị y tế trong kho Thẻ này cung cấp thông tin chi tiết về bệnh viện, số lượng thuốc, hóa chất, vật dụng tiêu hao, cùng với số liệu xuất nhập theo thời gian.

Tên thuốc/ Hoá chất/ Vật dụng y tế tiêu hao: Mã số: Hàm lượng/ Nồng độ/ Quy cách: Mã vạch: Đơn vị: Ngày tháng

Nhập Xuất Nhập Xuất Còn

Thủ tục nhập hàng vào kho y tế bao gồm việc nhận thuốc từ công ty dược và kiểm tra chặt chẽ về số lượng, chất lượng thông qua cảm quan Các thông tin quan trọng cần kiểm tra bao gồm ngày sản xuất, số lô, hạn sử dụng, quy cách đóng gói, nhà sản xuất và giá cả.

Thủ tục xuất kho: Xuất trả hàng về công ty, xuất khám từ thiện…

- Hạn dùng số lô sản xuất

- Đối chiếu tên thuốc có đơn, phiếu nhận

- Nồng độ hàm lượng thuốc ở trên phiếu so với thuốc kê giao

- Số lượng số khoản thuốc ở trên phiếu so với thuốc sẽ giao

Hình 8.2 Sổ dõi thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần Mẫu biên bản kiểm nhập:

- Hội đồng kiểm nhập theo Quy chế bệnh viện

- Ngày, tháng, lí do nhập ghi giữa trang, sau đó ghi thành viên hội đồng

- Kiểm nhập theo trình tự thuốc, hoá chất và vật dụng y tế tiêu hao

- Cuối cùng, các thành viên Hội đồng kí

Hình 8.3 Biên bản kiểm kê kho thuốc sự nghiệp theo tháng

Hình 8.4 Báo cáo tổng hợp tình hình nhập xuất tồn thuốc sự nghiệp theo tháng

HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN GIỚI THIỆU THUỐC TRONG BỆNH VIỆN, HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ

Hoạt động thông tin giới thiệu thuốc trong bệnh viện

Thông tin giới thiệu thuốc nhằm mục đích đảm bảo thực hiện sử dụng thuốc hợp lý an toàn và nâng cao chất lượng thông tin tại bệnh viện

Khi thông tin thuốc cần phải:

- Dễ hiểu, không được gây hiểu lầm

Hội đồng tổ chức họp định kỳ hai tháng một lần hoặc có thể họp đột xuất theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng để giải quyết các vấn đề phát sinh Đồng thời, Hội đồng cũng xây dựng quy chế làm việc, kế hoạch hoạt động và nội dung cho các cuộc họp định kỳ trong năm.

Phó Chủ tịch và ủy viên thường trực Hội đồng có trách nhiệm tổng hợp tài liệu liên quan đến thuốc cho các cuộc họp Tài liệu này cần được gửi đến các ủy viên trước để họ có thời gian nghiên cứu trước khi tham gia họp.

Hội đồng có nhiệm vụ thảo luận, phân tích và đề xuất ý kiến, ghi biên bản để trình Giám đốc bệnh viện phê duyệt và tổ chức thực hiện Sau khi được phê duyệt, Hội đồng sẽ thực hiện sơ kết, tổng kết và báo cáo định kỳ mỗi 6 và 12 tháng theo mẫu quy định.

 Nhiệm vụ của hội đồng thuốc và điều trị

- Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện

- Xây dựng danh mục thuốc dùng trong bệnh viện

- Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị

- Xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc

- Giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) và các sai sót trong điều trị

- Thông báo, kiểm soát thông tin về thuốc

Chức năng của Hội đồng

Hội đồng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về thuốc và điều trị bằng thuốc, đồng thời thực hiện hiệu quả chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện.

Quy trình thông tin thuốc, tư vấn sử dụng thuốc

Dược sĩ khoa Dược phải định hướng thông tin, tìm nguồn thông tin thuốc từ tài liệu chuyên môn, các nhà cung cấp thuốc, mạng internet,

Phân tích, tư vấn sử dụng thuốc, góp ý phác đồ điều trị cho bác sĩ dựa vào các tài liệu chính thống:

Nguồn cấp 1: Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc

Nguồn cấp 2: Vidal Việt Nam, Mims, Drug interaction facts

Nguồn cấp 3: Dược thư quốc gia việt nam, Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định, Drug information handbook, Martindale,

Cung cấp thông tin: dưới hình thức:

Tổ chức thông tin tập trung nhằm giới thiệu các sản phẩm thuốc của các công ty Dược phẩm trúng thầu tại Bệnh viện thông qua các hình thức như hội thảo, hội nghị, seminar, nghiên cứu khoa học và báo cáo cập nhật thông tin mới.

Tổ chức thông tin, hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân

Thành lập trang Web thông tin thuốc bệnh viện do Khoa Dược chịu trách nhiệm hoặc dạng tờ rơi

Hướng dẫn sử dụng thuốc cho điều dưỡng và người bệnh nhằm nâng cao an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng thuốc Nội dung bao gồm cách sử dụng, đường dùng, khoảng cách và thời điểm dùng thuốc Ngoài ra, cần theo dõi và giám sát quá trình điều trị để đảm bảo kết quả tốt nhất cho người bệnh.

Theo dõi phản ứng có hại của thuốc

Việc thực hiện ghi nhận, theo dõi, giám sát, báo cáo phản ứng có hại của thuốc (ADR) được bộ phận theo dõi ADR thực hiện như sau:

- Đối tượng áp dụng: các trường hợp xảy ra ADR

- Thời gian thực hiện: Khi có xảy ra ADR

- Hình thức thực hiện: Báo cáo ADR theo mẫu, Gửi ADR trực tuyến cho trung tâm ADR thẩm định

Khoa lâm sàng, bao gồm điều dưỡng, bác sĩ và kỹ thuật viên, có trách nhiệm theo dõi và phát hiện các phản ứng có hại của thuốc (ADR) trong quá trình điều trị, nhằm đảm bảo an toàn cho bệnh nhân Ngay khi phát hiện ADR, khoa lâm sàng phải báo cáo ngay cho khoa Dược và lưu giữ các mẫu thuốc nghi ngờ gây ra ADR Đồng thời, việc ghi nhận các trường hợp ADR cũng được thực hiện trong sổ ADR của khoa để theo dõi và xử lý kịp thời.

Việc tiếp nhận, xử lý báo cáo ADR như sau:

- Đơn vị chuyên môn Dược tiếp nhận thông tin ADR từ khoa lâm sàng, đến khoa ghi nhận ngay các ADR theo mẫu phụ lục 5-23/2011/TT-BYT

- Tư vấn kịp thời cho bác sĩ việc xử lý điều trị cho bệnh nhân theo hướng tốt nhất

- Xử lý thông tin: dựa vào tài liệu chuyên môn, cơ sở khoa học, tiến hành phân tích đánh giá case ADR

- Liên hệ với công ty thuốc để có hướng xử lý kịp thời (đổi, trả thuốc) khia ADR xảy ra với số lượng lớn hoặc nghiêm trọng

- Thống kê và trình Lãnh đạo bệnh viện các biện pháp xử lý tối ưu (đổi, trả thuốc, dừng dùng thuốc )

Gửi hồ sơ xử lý báo cáo phản ứng có hại của thuốc đến Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại ngay sau khi xử lý Đồng thời, cần lưu trữ hồ sơ xử lý các báo cáo này để đảm bảo tính minh bạch và dễ dàng tra cứu sau này.

- Báo cáo phản ứng có hại của thuốc

- Tài liệu, thông tin liên quan đến thuốc, phản ứng có hại của thuốc đã thu thập được

44 Hình 9.1 Biểu mẫu báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại khoa Gây mê hồi sức

ẤN ĐỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ SỬ DỤNG THUỐC

Khoa Dược bệnh viện quận Thủ Đức đang sử dụng phần mềm quản lý MQPHIS Phần mềm hỗ trợ bệnh viện quản lí các chức năng sau:

- Bệnh án điện tử quản lý theo từng chuyên khoa

- Theo dõi, báo cáo tình hình sử dụng thuốc và chi phí về thuốc

- Quản lý kho – Báo cáo nhập, xuất, tồn

- Tổng hợp hoạt động khoa Dược

-Theo dõi hoạt động nhà thuốc…

Hình 10.1 Phần mềm quản lý thuốc

Ngày đăng: 04/10/2021, 07:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Bệnh viện quận Thủ Đức - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Hình 1.1. Bệnh viện quận Thủ Đức (Trang 12)
Hình 1.2. Bản đồ đường đến Bệnh viện quận Thủ Đức - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Hình 1.2. Bản đồ đường đến Bệnh viện quận Thủ Đức (Trang 12)
Hình 1.3. Giấy phép hoạt động khám chữa bệnh BV Thủ Đức - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Hình 1.3. Giấy phép hoạt động khám chữa bệnh BV Thủ Đức (Trang 13)
Hình 2.1. Phiếu lĩnh thuốc thường (thuốc viên) - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Hình 2.1. Phiếu lĩnh thuốc thường (thuốc viên) (Trang 18)
Hình 2.2. Phiếu lĩnh thuốc thường (thuốc ống) - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Hình 2.2. Phiếu lĩnh thuốc thường (thuốc ống) (Trang 19)
Hình 2.3. Phiếu công khai dịch vụ khám chữa bệnh nội trú - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Hình 2.3. Phiếu công khai dịch vụ khám chữa bệnh nội trú (Trang 20)
Hình 2.4. Quy trình lãnh thuốc tại phòng phát bảo hiể my tế - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Hình 2.4. Quy trình lãnh thuốc tại phòng phát bảo hiể my tế (Trang 21)
Hình 2.5. Khu cấp phát thuốc - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Hình 2.5. Khu cấp phát thuốc (Trang 22)
Hình 3.1. Phiếu nhập kho .  - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Hình 3.1. Phiếu nhập kho . (Trang 23)
Hình 3.2. Phiếu giao nhận hàng - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Hình 3.2. Phiếu giao nhận hàng (Trang 23)
Hình 3.3. Phiếu xuất kho - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Hình 3.3. Phiếu xuất kho (Trang 24)
Hình 4.1. Quy trình cấp phát thuốc từ kho chẵn đến kho lẻ - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Hình 4.1. Quy trình cấp phát thuốc từ kho chẵn đến kho lẻ (Trang 31)
Hình 4.2. Phiếu lĩnh thuốc thường - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Hình 4.2. Phiếu lĩnh thuốc thường (Trang 31)
Hình 4.3. Phiếu công khai thuốc nội trú - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Hình 4.3. Phiếu công khai thuốc nội trú (Trang 33)
Bảng 4.1. Thông tin tư vấn thuốc cho bệnh nhân - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Bảng 4.1. Thông tin tư vấn thuốc cho bệnh nhân (Trang 34)
Hình 4.4. Toa thuốc của bệnh nhân - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Hình 4.4. Toa thuốc của bệnh nhân (Trang 34)
Hình 5.1. Cách sắp xếp bảo quản thuốc trong kho - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Hình 5.1. Cách sắp xếp bảo quản thuốc trong kho (Trang 38)
Bảng 6.1. Thuốc biệt dược gốc - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Bảng 6.1. Thuốc biệt dược gốc (Trang 40)
Bảng 6.2. Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Bảng 6.2. Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn (Trang 41)
Bảng 6.7. Thuốc Hormon – Nội tiết - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Bảng 6.7. Thuốc Hormon – Nội tiết (Trang 42)
Bảng 6.9. Thuốc Hô hấp – Dị ứng - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Bảng 6.9. Thuốc Hô hấp – Dị ứng (Trang 43)
Bảng 6.12. Thuốc Tiết niệu – Lợi tiểu - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Bảng 6.12. Thuốc Tiết niệu – Lợi tiểu (Trang 44)
Bảng 6.15. Thuốc Bổ – Vitamin – Khoáng chất - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Bảng 6.15. Thuốc Bổ – Vitamin – Khoáng chất (Trang 45)
Bảng 6.16 Thuốc Đông y - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Bảng 6.16 Thuốc Đông y (Trang 45)
Hình 6.1. Một số loại thuốc thường xuyên được sử dụng tại bệnh viện - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Hình 6.1. Một số loại thuốc thường xuyên được sử dụng tại bệnh viện (Trang 46)
Hình 8.2. Sổ dõi thuốc gây nghiện,thuốc hướng tâm thần Mẫu biên bản kiểm nhập:  - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Hình 8.2. Sổ dõi thuốc gây nghiện,thuốc hướng tâm thần Mẫu biên bản kiểm nhập: (Trang 49)
Hình 8.3. Biên bản kiểm kê kho thuốc sự nghiệp theo tháng - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Hình 8.3. Biên bản kiểm kê kho thuốc sự nghiệp theo tháng (Trang 50)
Hình 9.1. Biểu mẫu báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại khoa Gây mê hồi sức - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
Hình 9.1. Biểu mẫu báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại khoa Gây mê hồi sức (Trang 54)
-Theo dõi, báo cáo tình hình sử dụng thuốc và chi phí về thuốc -Quản lý kho – Báo cáo nhập, xuất, tồn  - Báo cáo thực tập nhà thuốc bệnh viện quận Thủ Đức
heo dõi, báo cáo tình hình sử dụng thuốc và chi phí về thuốc -Quản lý kho – Báo cáo nhập, xuất, tồn (Trang 55)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w