1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan

68 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát, Thiết Kế Và Xây Dựng Mạng LAN
Tác giả Hoàng Trọng Đình
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Trung Hòa
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Công Nghệ Thông Tin
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học
Năm xuất bản 2012
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 1,68 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: Tổng quan mạng máy tính (5)
    • 1.1. Khái niệm mạng máy tính (0)
    • 1.2. Phân loại mạng máy tính (6)
      • 1.2.1. Phân loại theo phạm vi địa lý (6)
      • 1.2.2. Phân loại theo kỹ thuật chuyển mạch (0)
        • 1.2.2.1. Mạng chuyển mạch kênh (7)
        • 1.2.2.2. Mạng chuyển mạch bản tin (7)
        • 1.2.2.3. Mạng chuyển mạch gói (8)
      • 1.2.3. Phân loại theo TOPO (0)
        • 1.2.3.1. Mạng hình sao (9)
        • 1.2.3.2. Mạng dạng vòng (9)
        • 1.2.3.3. Mạng dạng tuyến(Bus topolory) (10)
        • 1.2.3.4. Mạng kết hợp (0)
      • 1.2.4. Phân loại theo chức năng (11)
        • 1.2.4.1. Mạng theo mô hình Client- Server (11)
        • 1.2.4.2. Mạng ngang hàng (11)
  • Chương 2: Mô hình tham chiếu hệ thống mở OSI và bộ giao thức TCP/IP (26)
    • 2.1. Mô hình OSI (12)
      • 2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của OSI (0)
      • 2.1.2. Các giao thức trong OSI (0)
      • 2.1.3. Chức năng chủ yếu của các tầng của mô hình OSI (0)
    • 2.2. Bộ giao thức TCP/IP (17)
      • 2.2.1. Tổng quan về TCP/IP (0)
      • 2.2.2. So sánh OSI và TCP/IP (0)
      • 2.2.3. Các giao thức cơ bản trong bộ giao thức TCP/IP (0)
        • 2.2.3.1. Giao thức hiệu năng IP (20)
        • 2.2.3.2. Giao thức hiệu năng UDP (23)
        • 2.2.3.3. Giao thức hiệu năng TCP (0)
  • Chương 3: Mạng LAN và thiết kế mạng LAN (44)
    • 3.1. Các thiết bị LAN cơ bản (26)
      • 3.1.1. Các thiết bị chính của LAN (27)
        • 3.1.1.1. Card mạng- NIC (27)
        • 3.1.1.2. Repeater- Bộ lặp (28)
        • 3.1.1.3. Hub (28)
        • 3.1.1.4. Liên mạng (29)
        • 3.1.1.5. Cầu nối (bridge) (29)
        • 3.1.1.6. Bộ dẫn đường (router) (33)
        • 3.1.1.7. Bộ chuyển mạch(switch) (35)
      • 3.1.2. Hệ thống cổng dựng cho LAN (0)
        • 3.1.2.1. Cáp xoắn (36)
        • 3.1.2.2. Cáp đồng trục (36)
        • 3.1.2.3. Cáp sợi quang (37)
    • 3.2. Thiết kế mạng LAN (37)
      • 3.2.1. Mô hình phân cấp (37)
      • 3.2.2. Mô hình an ninh an toàn (38)
      • 3.2.3. Các bước thiết kế (40)
        • 3.2.3.1. Phân tích yêu cầu sử dụng (40)
        • 3.2.3.2. Lựa chọn các thiết bị phần cứng (41)
        • 3.2.3.3. Các phần mềm mạng (0)
      • 3.2.4. Xây dựng mạng LAN (41)
        • 3.2.4.1. Các thiết bị cần thiết (0)
        • 3.2.4.2. Phân tích yêu cầu (42)
        • 3.2.4.3. Thiết kế hệ thống (42)
  • Chương 4: Khảo sát thiết kế mạng cho một tòa nhà (0)
    • 4.2. Phân tích thiết kế hệ thống (45)
      • 4.2.1. Bản vẽ chi tiết bố trí các thiết bị (0)
      • 4.2.2. Sơ đồ đấu nối mạng máy tính của cơ quan (0)
    • 4.3 Cài đặt, cấu hình hệ thống (47)
      • 4.3.1. Cài đặt các dịch vụ cho server (47)
      • 4.3.2. Thiết lập cấu hình TCP/IP cho các máy trạm (47)
      • 4.3.3. Thực hiện kiểm tra hoạt động của mạng (50)
        • 4.3.3.1. Quá trình kiểm tra dựng mô hình OSI (0)
        • 4.3.3.2. Kiểm tra mạng với lệnh Ping (0)
      • 4.5.1. Tạo các local user & group (54)
      • 4.5.2. Cấu hình File Server (57)
        • 4.5.2.1. Chia sẻ thư mục Data (57)
        • 4.5.2.2. Thiết lập NTFS permission (59)
  • Kết Luận (68)

Nội dung

Tổng quan mạng máy tính

Phân loại mạng máy tính

1.2.1 Phân loại theo phạm vi địa lý:

Mạng máy tính có thể phân bổ trên một vùng lãnh thổ nhất định và có thể phân bố trong phạm vi một quốc gia hay quốc tế

Dựa vào phạm vi phân bố của mạng người ta có thể phân ra các loại mạng như sau:

Mạng cục bộ LAN (Local Area Network) là mạng được lắp đặt trong phạm vi hẹp, với khoảng cách giữa các nút mạng nhỏ hơn 10 Km Kết nối trong LAN được thực hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao như cáp đồng trục hoặc cáp quang Mạng LAN thường được sử dụng trong các cơ quan, xí nghiệp và có khả năng kết nối với nhau để hình thành mạng diện rộng WAN.

 Mạng đô thị MAN(Metropolitan Area Network): Là mạng được cài đặt trong phạm vi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế-xã hội có bán

GVHD: TS Nguyễn Trung Hòa, SVTH: Hoàng Trọng Đình, đã nghiên cứu các kết nối trong khoảng cách 100 Km, sử dụng các môi trường truyền thông có tốc độ cao từ 50 đến 100 Mbit/s.

Mạng diện rộng WAN (Wide Area Network) có khả năng mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia và thậm chí cả châu lục, thường được kết nối thông qua các mạng viễn thông Ngoài ra, các mạng WAN có thể liên kết với nhau để hình thành mạng diện rộng toàn cầu (GAN).

Mạng toàn cầu GAN (Global Area Network) là một hệ thống mạng được thiết lập trên quy mô rộng lớn, trải dài khắp các châu lục trên trái đất Kết nối trong GAN thường được thực hiện thông qua các mạng viễn thông và vệ tinh Trong các loại mạng, WAN (Wide Area Network) và LAN (Local Area Network) là hai khái niệm phổ biến nhất mà người dùng thường gặp.

1.2.2 Phân biệt theo phương pháp chuyển mạch (truyền dữ liệu)

1.2.2.1 Mạng chuyển mạch kênh (circuit - switched network)

Trong trường hợp có hai trạm cần trao đổi thông tin, một kênh cố định sẽ được thiết lập giữa chúng và duy trì cho đến khi một trong hai bên ngắt liên lạc Dữ liệu chỉ được truyền theo con đường đã định sẵn.

Mạng chuyển mạch kênh cung cấp tốc độ truyền cao và an toàn, nhưng hiệu suất sử dụng đường truyền lại thấp do có thể xảy ra tình trạng kênh bị bỏ không khi cả hai bên không còn thông tin cần truyền Trong khi đó, các trạm khác không được phép sử dụng kênh này và phải mất thời gian để thiết lập kênh cố định giữa hai trạm Một ví dụ điển hình về mạng chuyển mạch kênh là mạng điện thoại.

1.2.2.2 Mạng chuyển mạch bản tin (Message switched network)

Thông tin cần truyền được tổ chức theo một định dạng đặc biệt gọi là bản tin, trong đó bao gồm địa chỉ nơi nhận Các nút mạng sử dụng địa chỉ này để xác định điểm đến của thông tin.

GVHD: TS Nguyễn Trung Hòa, SVTH: Hoàng Trọng Đình, nhận trách nhiệm chuyển bản tin tới đích Tùy thuộc vào điều kiện mạng, các thông tin có thể được gửi qua nhiều con đường khác nhau Ưu điểm của phương pháp này là khả năng linh hoạt trong việc truyền tải dữ liệu.

 Hiệu suất sử dụng đường truyền cao vì không bị chiếm dụng độc quyền mà được phân chia giữa các trạm

Mỗi nút mạng, hay còn gọi là nút chuyển mạch bản tin, có khả năng lưu trữ thông báo cho đến khi kênh truyền sẵn sàng, giúp giảm thiểu tình trạng tắc nghẽn mạng.

 Có điều khiển việc truyền tin bằng cách sắp xếp độ ưu tiên cho các thông báo

 Có thể tăng hiệu suất sử dụng giải thông của mạng bằng cách gắn địa chỉ quảng bá để gửi thông báo đồng thời đến nhiều đích

Phương pháp chuyển mạch bản tin không giới hạn kích thước thông báo, dẫn đến chi phí lưu trữ tạm thời cao và ảnh hưởng đến thời gian phản hồi cũng như chất lượng truyền tải Mạng chuyển mạch bản tin phù hợp hơn với các dịch vụ thông tin kiểu thư điện tử, trong khi các ứng dụng thời gian thực gặp phải độ trễ do việc lưu trữ và xử lý thông tin điều khiển tại mỗi nút.

Phương pháp này chia mỗi thông báo thành các gói tin nhỏ hơn với khuôn dạng quy định Mỗi gói tin chứa thông tin điều khiển, bao gồm địa chỉ nguồn và đích Các gói tin của một thông báo có thể được gửi qua mạng bằng nhiều con đường khác nhau Thông tin ban đầu được tái tạo dựa trên số thứ tự của các gói tin.

Phương pháp chuyển mạch bản tin và chuyển mạch gói đều tương tự nhau, nhưng khác biệt ở chỗ kích thước tối đa của các gói tin Điều này cho phép các nút mạng xử lý thông tin trong bộ nhớ mà không cần lưu trữ tạm thời trên đĩa Nhờ vậy, mạng chuyển mạch gói có khả năng truyền tải các gói tin nhanh hơn và hiệu quả hơn so với mạng chuyển mạch bản tin.

1.2.3 Phân loại máy tính theo TOPO:

Topology của mạng là cấu trúc hình học không gian, thể hiện cách bố trí và kết nối các phần tử trong mạng Thông thường, có ba dạng cấu trúc mạng chính: mạng hình sao (Star topology), mạng hình vòng (Ring topology) và mạng tuyến tính (Linear Bus topology).

GVHD: TS Nguyễn Trung Hòa, SVTH: Hoàng Trọng Đình Ngoài ba dạng cấu hình chính, còn tồn tại một số biến thể khác như mạng dạng cây, mạng dạng hình sao-vòng, và mạng hình hỗn hợp.

1.2.3.1 Mạng hình sao (Star topology)

Mạng sao là một cấu trúc bao gồm một bộ kết nối trung tâm và nhiều nút, trong đó các nút đại diện cho các trạm đầu cuối, máy tính và thiết bị khác Bộ kết nối trung tâm có vai trò quan trọng trong việc điều phối mọi hoạt động diễn ra trong mạng.

Mô hình tham chiếu hệ thống mở OSI và bộ giao thức TCP/IP

Mô hình OSI

Năm 1984 tổ chức tiêu chuẩn hoá Quốc tế–ISO(International Standard

Tổ chức chính thức giới thiệu mô hình OSI (Open Systems Interconnect) là một tập hợp các đặc điểm kỹ thuật nhằm mô tả kiến trúc mạng, phục vụ cho việc kết nối các thiết bị khác nhau về chủng loại.

Mô hình OSI được chia thành 7 tầng, mỗi tầng bao gồm các hoạt động thiết bị và giao thức mạng khác nhau

2.1.1.Mục đích và ý nghĩa của mô hình OSI:

Mô hình OSI (Open System Interconnection) là một khuôn mẫu được tổ chức ISO đề xuất vào năm 1977 và công bố năm 1984, nhằm kết nối các hệ thống mở Để các máy tính và thiết bị mạng có thể giao tiếp hiệu quả, cần có những quy tắc giao tiếp được các bên chấp nhận Mô hình OSI giúp chúng ta hiểu rõ các chức năng mạng diễn ra tại mỗi lớp.

Trong mô hình OSI có bảy lớp, mỗi lớp mô tả một phần chức năng độc lập Sự tách rời của mô hình này mang lại lợi ích sau:

- Chia hoạt động thông tin mạng thành những phần nhỏ hơn, đơn giản hơn giúp chúng ta dễ khảo sát và tìm hiểu hơn

- Chuẩn hoá các thành phần mạng để cho phép phát triển mạng từ nhiều nhà cung cấp sản phẩm

Application Presentation Session Transport Network Data Link Physical

Application Presentation Session Transport Network Data Link Physical

Hình 2-1:Mô hình OSI bảy tầng

GVHD: TS Nguyễn Trung Hòa SVTH: Hoàng Trọng Đình

Ngăn chặn sự thay đổi của một lớp ảnh hưởng đến các lớp khác giúp mỗi lớp phát triển độc lập và nhanh chóng hơn.

- Mô hình tham chiếu OSI định nghĩa các quy tắc cho các nội dung sau:

 Cách thức các thiết bị giao tiếp và truyền thông được với nhau

 Các phương pháp để các thiết bị trên mạng khi nào thì được truyền dữ liệu, khi nào thì không được

 Các phương pháp để đảm bảo truyền đúng bên nhận

 Cách thức vận tải, truyền, sắp xếp và kết nối với nhau

 Cách thức đảm bảo các thiết bị mạng duy trì tốc độ truyền dữ liệu thích hợp

 Cách biểu diễn một bit thiết bị truyền dẫn

- Mô hình tham chiếu OSI được chia thành 7 lớp với các chức năng sau:

 Application Layer (lớp ứng dụng): giao diện giữa ứng dụng và mạng

 Presentation Layer (lớp trình bày): thoả thuận khuôn dạng trao đổi dữ liệu

 Session Layer (lớp phiên): cho phép người dùng thiết lập các kết nối

 Transport Layer (lớp vận chuyển): đảm bảo truyền thông giữa hai hệ thống

 Network Layer (lớp mạng): định hướng dữ liệu truyền trong môi trường liên mạng

 Data link Layer (lớp liên kết dữ liệu): xác định truy xuất đến các thiết bị

 Physical Layer (lớp vật lý): chuyển đổi dữ liệu thành các bit và truyền đi

2.1.2.Các giao thức trong mô hình OSI:

Trong mô hình OSI có hai loại giao thức chính được áp dụng: Giao thức liên kết (Connection-Oriented) và giao thức không liên kết (Connection Less)

- Giao thức liên kết: Trước khi truyền dữ liệu hai tầng đồng mức cần thiết lập một liên kết logic và các gói tin được trao đổi thông qua

GVHD: TS Nguyễn Trung Hòa 14 SVTH: Hoàng Trọng Đình liên kết này, việc có liên kết logic sẽ nâng cao sự an toàn trong truyền dữ liệu

Giao thức không liên kết cho phép truyền dữ liệu mà không cần thiết lập liên kết logic trước, với mỗi gói tin được gửi độc lập, không phụ thuộc vào các gói tin trước hoặc sau nó.

Như vậy với giao thức có liên kết, quá trình truyền thông phải gồm ba giai đoạn phân biệt:

Thiết lập liên kết logic giữa hai thực thể đồng mức trong hai hệ thống là quá trình thương lượng về các tham số sẽ được sử dụng trong giai đoạn truyền dữ liệu tiếp theo.

Truyền dữ liệu là quá trình diễn ra với các cơ chế kiểm soát và quản lý như kiểm soát lỗi, kiểm soát luồng dữ liệu, và cắt/hợp dữ liệu, nhằm nâng cao độ tin cậy và hiệu quả trong việc truyền tải thông tin.

- Huỷ bỏ liên kết (logic): giải phóng tài nguyên hệ thống đã được cấp phát cho liên kết để dựng cho liên kết khác

Trong mô hình mạng phân tầng, mỗi tầng chỉ thực hiện chức năng nhận dữ liệu từ tầng trên và chuyển giao xuống tầng dưới, và ngược lại Chức năng này bao gồm việc gắn thêm và gỡ bỏ phần đầu (header) của các gói tin trước khi chuyển tiếp Mỗi gói tin gồm phần đầu và phần dữ liệu; khi đến một tầng mới, gói tin sẽ được thêm một phần đầu mới và trở thành gói tin của tầng đó Quá trình này tiếp tục cho đến khi gói tin được truyền qua mạng đến bên nhận.

Tại bên nhận, các gói tin sẽ được gỡ bỏ phần đầu ở từng tầng tương ứng, theo nguyên lý cơ bản của mọi mô hình phân tầng.

2.1.3 Các chức năng chủ yếu của các tầng trong mô hình OSI:

 Tầng ứng dụng (Application Layer):

Tầng ứng dụng, tầng cao nhất trong mô hình OSI, xác định giao diện giữa các chương trình ứng dụng của người dùng và mạng Nó xử lý các kỹ thuật mà các chương trình ứng dụng sử dụng để giao tiếp với mạng, bao gồm quản lý truy cập mạng, kiểm soát luồng và phục hồi lỗi Tầng này không cung cấp dịch vụ cho tầng dưới mà chủ yếu phục vụ cho các ứng dụng như truyền file, gửi nhận email, Telnet, HTTP, FTP và SMTP.

 Tầng trình bày (Presentation Layer):

GVHD: TS Nguyễn Trung Hòa SVTH: Hoàng Trọng Đình

Lớp trình bày chịu trách nhiệm thương lượng và xác lập định dạng dữ liệu để đảm bảo thông tin giữa các hệ thống đầu cuối có thể được đọc hiểu Nó chuyển đổi giữa nhiều dạng dữ liệu khác nhau thông qua một định dạng chung, đồng thời thực hiện nén và giải nén dữ liệu Quy ước về thứ tự byte và bit giữa bên gửi và bên nhận là rất quan trọng, nếu không thống nhất có thể dẫn đến việc chuyển đổi thứ tự byte và bit trong quá trình truyền Lớp trình bày cũng quản lý các cấp độ nén dữ liệu, giúp giảm thiểu lượng thông tin cần truyền.

Lớp phiên có vai trò quan trọng trong việc quản lý và kết thúc các phiên thông tin giữa hai thiết bị truyền nhận, đồng thời đặt tên cho các thành phần muốn giao tiếp và ánh xạ chúng với địa chỉ tương ứng Lớp này cung cấp dịch vụ cho lớp trình bày và đảm bảo sự đồng bộ hóa giữa các tác vụ người dùng thông qua việc thiết lập các điểm kiểm tra trong luồng dữ liệu Nhờ đó, nếu mạng gặp sự cố, chỉ có dữ liệu sau điểm kiểm tra cuối cùng cần phải được truyền lại Hơn nữa, lớp phiên còn thực hiện kiểm soát hội thoại, điều chỉnh bên nào được phép truyền dữ liệu, thời gian và độ dài của quá trình truyền.

 Tầng vận chuyển(Transport Layer):

Tầng vận chuyển đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối tầng mạng với các tầng trên, phân đoạn dữ liệu từ hệ thống máy truyền và tối ưu hóa chúng thành một luồng dữ liệu tại hệ thống máy nhận Tầng này đảm bảo việc truyền tải thông điệp giữa các thiết bị một cách đáng tin cậy bằng cách thiết lập, duy trì và kết thúc các mạch ảo, cung cấp các dịch vụ cần thiết cho quá trình truyền thông.

Khi một thông điệp lớn được chia thành nhiều phân đoạn nhỏ để truyền tải, tầng vận chuyển sẽ sắp xếp thứ tự các phân đoạn trước khi nối chúng lại thành thông điệp ban đầu.

- Kiếm soát lỗi: Khi có phân đoạn bị thất bại, sai hoặc trùng lặp, tầng vận chuyển sẽ yêu cầu truyền lại

Kiểm soát luồng là một quy trình quan trọng trong tầng vận chuyển, nơi bên gửi sử dụng tín hiệu xác nhận để đảm bảo dữ liệu được truyền đi một cách chính xác Bên gửi sẽ chỉ tiếp tục gửi phân đoạn dữ liệu tiếp theo khi nhận được tín hiệu xác nhận từ bên nhận, xác nhận rằng phân đoạn dữ liệu trước đó đã được nhận đầy đủ.

Tầng vận chuyển đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn dữ liệu, do đó, giao thức của tầng này phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của tầng mạng.

GVHD: TS Nguyễn Trung Hòa 16 SVTH: Hoàng Trọng Đình

Bộ giao thức TCP/IP

TCP/IP – Transmission Control Protocol/ Internet Protocol

2.2.1 Tổng quan về bộ giao thức TCP/IP:

TCP/IP là bộ giao thức quan trọng giúp kết nối các hệ thống mạng không đồng nhất Hiện nay, giao thức này được áp dụng rộng rãi trong các mạng cục bộ và trên toàn cầu qua Internet.

TCP/IP được xem là giản lược của mô hình tham chiếu OSI với bốn tầng như sau:

- Tầng liên kết mạng (Network Access Layer)

- Tầng giao vận (Host- to Host Transport Layer)

GVHD: TS Nguyễn Trung Hòa 18 SVTH: Hoàng Trọng Đình

- Tầng ứng dụng (Application Layer)

Tầng liên kết, hay còn gọi là tầng liên kết dữ liệu, là tầng thấp nhất trong mô hình TCP/IP Tầng này bao gồm các thiết bị mạng và chương trình cần thiết để truy cập và hoạt động trên đường truyền vật lý thông qua thiết bị giao tiếp mạng.

The Internet layer, also known as the network layer, is responsible for the packet processing within a network Key protocols in this layer include the Internet Protocol (IP), the Internet Control Message Protocol (ICMP), and the Internet Group Management Protocol (IGMP).

Tầng giao vận chịu trách nhiệm quản lý luồng dữ liệu giữa các trạm và hỗ trợ các ứng dụng của tầng mạng Hai giao thức chính của tầng này là TCP (Giao thức truyền tải) và UDP (Giao thức datagram người dùng).

Tầng ứng dụng là lớp cao nhất trong mô hình TCP/IP, bao gồm các tiến trình và ứng dụng cho phép người dùng truy cập mạng một cách hiệu quả.

Hình 2-2: Kiến trúc TCP/IP

GVHD: TS Nguyễn Trung Hòa, SVTH: Hoàng Trọng Đình Trong tầng này, các ứng dụng phổ biến bao gồm Telnet cho việc truy cập mạng từ xa, FTP (File Transfer Protocol) để truyền tệp, dịch vụ Email cho thư tín điện tử, và www (World Wide Web) cho việc truy cập thông tin trực tuyến.

Giống như mô hình OSI, quá trình truyền dữ liệu diễn ra từ tầng trên xuống tầng dưới, trong đó mỗi tầng sẽ thêm vào một thông tin điều khiển gọi là phần header Khi nhận dữ liệu, quá trình diễn ra ngược lại, với dữ liệu được truyền từ tầng dưới lên và phần header tương ứng sẽ bị loại bỏ cho đến khi dữ liệu đến tầng trên cùng, nơi không còn phần header Hình vẽ 2-3 minh họa lược đồ dữ liệu qua các tầng, cho thấy rằng tại các tầng khác nhau, dữ liệu được gọi bằng những thuật ngữ khác nhau.

- Trong tầng ứng dụng dữ liệu là các luồng được gọi là stream

- Trong tầng giao vận, đơn vị dữ liệu mà TCP gửi xuống tầng dưới gọi là TCP segment

- Trong tầng mạng, dữ liệu mà IP gửi tới tầng dưới được gọi là IP datagram

- Trong tầng liên kết, dữ liệu được truyền đi gọi là frame

2.2.2 So sánh TCP/IP với OSI:

Mô hình TCP/IP và OSI có mối liên hệ chặt chẽ, trong đó mỗi tầng của TCP/IP có thể tương ứng với một hoặc nhiều tầng của OSI Dưới đây là bảng thể hiện mối tương quan giữa các tầng trong hai mô hình này.

Segment packet datagram datagram frame frame

Hình2-3: Cấu trúc dữ liệu trong TCP/IP

GVHD: TS Nguyễn Trung Hòa 20 SVTH: Hoàng Trọng Đình

Physical Layer va Data link Layer Data link Layer

Sự khác nhau giữa TCP/IP với OSI chỉ là:

- Tầng ứng dụng trong mô hình TCP/IP bao gồm luôn cả 3 tầng trên của mô hình OSI

Tầng giao vận trong mô hình TCP/IP không đảm bảo độ tin cậy như trong mô hình OSI, nhưng cung cấp lựa chọn UDP cho việc truyền tin.

2.2.3 Một số giao thức trong bộ giao thức TCP/IP:

2.2.3.1 Giao thức hiệu năng IP (Internet Protocol):

Giao thức IP là một phần quan trọng trong bộ giao thức TCP/IP, cung cấp dịch vụ phân phát datagram theo kiểu không liên kết và không tin cậy Điều này có nghĩa là không cần thiết lập kết nối trước khi truyền dữ liệu, không đảm bảo datagram sẽ đến đích và không lưu trữ thông tin về các datagram đã gửi Khuôn dạng đơn vị dữ liệu trong IP được thể hiện rõ ràng.

Time to live Protocol Header Checksum

GVHD: TS Nguyễn Trung Hòa SVTH: Hoàng Trọng Đình Ý nghĩa các tham số trong IP header:

- Version (4 bit): chỉ phiên bản hiện hành của IP được cài đặt

- IHL (4 bit): chỉ độ dài phần header tính theo đơn vị từ (word-32 bit)

- Type of Service (8 bit): đặc tả tham số về yêu cầu dịch vụ

- Total length (16 bit): chỉ độ dài toàn bộ IP datagram tính theo byte

- Indentification (16 bit): là trường định danh

- Flags (3 bit): các cờ sử dụng trong khi phân đoạn các datagram

- Flagment Offset (13 bit): chỉ vị trí của đoạn phân mảnh trong datagram tính theo đơn vị 64 bit

- TTL(Time to Live ): thiết lập thời gian tồn tại của datagram

- Protocol (8 bit): chỉ giao thức tầng trên kế tiếp

- Header checksum (16 bit): kiểm soát lỗi cho vùng IP header

- Source address (32 bit): địa chỉ IP trạm đích

- Option: Khai báo các tuỳ chọn do ngừơi gửi yêu cầu

 Kiến trúc địa chỉ IP (IPv4):

Có độ dài 32 bits và được tách thành 4 vùng, mỗi vùng 1 byte thường được biểu diễn dưới dạng thập phân và cách nhau bởi dấu chấm (.)

VD: 203.162.7.92 Địa chỉ IPv4 được chia thành 5 lớp A, B, C, D, E, trong đó 3 lớp địa chỉ A, B,

Lớp A (0) cho phép định danh tới 126 mạng với tối đa 16 triệu trạm trên mỗi mạng

Lớp B (10): Cho phép định danh tới 16384 mạng với tối đa 65534 trạm trên mỗi mạng

GVHD: TS Nguyễn Trung Hòa 22 SVTH: Hoàng Trọng Đình

Lớp C (110): Cho phép định danh tới 2 triệu mạng với tối đa 254 trạm trên mỗi mạng

Lớp D (1110): Dùng để gửi gói tin IP đến một nhóm các trạm trên mạng (còn gọi là lớp địa chỉ multicast)

Lớp E (11110) dùng để dự phòng

Hình 2-6: Bảng các lớp địa chỉ Internet

Khoảng địa chỉ 0.0.0.0 đến 127.255.255.255 128.0.0.0 đến 191.255.255.255 192.0.0.0 đến 223.255.255.255 224.0.0.0 đến 239.255.255.255 240.0.0.0 đến 247.255.255.255

Class E 1 1 1 1 0 Reserved for future use

Hình2-5:Phân lớp địa chỉ IPv4

GVHD: TS Nguyễn Trung Hòa, SVTH: Hoàng Trọng Đình Trong các địa chỉ lớp A và B, số lượng trạm trong một mạng thường rất lớn, nhưng thực tế không có nhiều trạm kết nối vào một mạng đơn lẻ Để giải quyết vấn đề này, địa chỉ mạng con cho phép chia một mạng lớn thành các mạng con nhỏ hơn Chúng ta có thể sử dụng một số bit đầu tiên của trường hostid trong địa chỉ IP để xác định địa chỉ mạng con.

Chẳng hạn đối với một địa chỉ thuộc lớp A, việc chia địa chỉ mạng con có thể được thực hiện như sau:

- Mặt nạ địa chỉ mạng con:

Bên cạnh địa chỉ IP, một trạm cần biết cách định dạng địa chỉ mạng con, cụ thể là số bit trong trường hostid được sử dụng cho phần địa chỉ mạng con (subnetid) Thông tin này được thể hiện qua mặt nạ địa chỉ mạng con (subnet mask), là một số 32 bit, trong đó các bit tương ứng với phần netid và subnetid được đặt bằng 1, trong khi các bit còn lại được đặt bằng 0.

2.2.3.2 Giao thức hiệu năng UDP (User Datagram Protocol):

UDP là giao thức không liên kết cung cấp dịch vụ giao vận không tin cậy, thường được sử dụng thay thế cho TCP trong tầng giao vận Khác với TCP, UDP không thiết lập hay giải phóng liên kết, không có cơ chế báo nhận (ACK) và không sắp xếp tuần tự các đơn vị dữ liệu (datagram), dẫn đến khả năng mất hoặc trùng dữ liệu mà không thông báo cho người gửi Khuôn dạng của UDP datagram được mô tả rõ ràng trong tài liệu kỹ thuật.

0 Net ID Subnet number Host ID

GVHD: TS Nguyễn Trung Hòa 24 SVTH: Hoàng Trọng Đình

- Số hiệu cổng nguồn (Source Port -16 bit): số hiệu cổng nơi đã gửi datagram

- Số hiệu cổng đích (Destination Port – 16 bit): số hiệu cổng nơi datagram đã chuyển tới

- Độ dài UDP (Length–16 bit): độ dài tổng cộng kể cả phần header của UDP datagram

UDP Checksum (16 bit) được sử dụng để kiểm soát lỗi trong quá trình truyền dữ liệu Khi phát hiện lỗi, UDP datagram sẽ bị loại bỏ mà không có bất kỳ thông báo nào gửi lại cho trạm gửi.

UDP sử dụng chế độ gán và quản lý số hiệu cổng (port number) để định danh duy nhất, giúp nó hoạt động nhanh hơn TCP Giao thức này thường được áp dụng cho các ứng dụng không yêu cầu độ tin cậy cao trong quá trình truyền tải dữ liệu.

2.2.3.3 Giao thức TCP (Tranmission Control Protocol):

TCP và UDP là hai giao thức ở tầng giao vận và cựng sử dụng giao thức

IP trong tầng mạng Nhưng không giống như UDP, TCP cung cấp dịch vụ liên kết tin cậy và có liên kết

Mạng LAN và thiết kế mạng LAN

Khảo sát thiết kế mạng cho một tòa nhà

Ngày đăng: 03/10/2021, 12:52

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Mạng điện thoại là ví dụ điển hình của mạng chuyển mạch kênh. - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
ng điện thoại là ví dụ điển hình của mạng chuyển mạch kênh (Trang 7)
2.1.Mô hình OSI(Open Systems Interconnect): - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
2.1. Mô hình OSI(Open Systems Interconnect): (Trang 12)
Tầng ứng dụng là tầng trên cùng của mô hình TCP/IP bao gồm các tiến trình và  các  ứng  dụng  cung  cấp  cho  người  sử  dụng  để  truy  cập  mạng - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
ng ứng dụng là tầng trên cùng của mô hình TCP/IP bao gồm các tiến trình và các ứng dụng cung cấp cho người sử dụng để truy cập mạng (Trang 18)
Cũng tương tự như mô hình OSI khi truyền dữliệu quá trình tiến hành từ tầng trên xuống tầng dưới, qua mỗi tầng dữ liệu được thêm vào một thông tin  điều khiển được gọi là phần header - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
ng tương tự như mô hình OSI khi truyền dữliệu quá trình tiến hành từ tầng trên xuống tầng dưới, qua mỗi tầng dữ liệu được thêm vào một thông tin điều khiển được gọi là phần header (Trang 19)
- Tầng ứng dụng trong mô hình TCP/IP bao gồm luôn cả 3 tầng trên của mô hình OSI.  - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
ng ứng dụng trong mô hình TCP/IP bao gồm luôn cả 3 tầng trên của mô hình OSI. (Trang 20)
- Tầng giao vận trong mô hình TCP/IP không phải luôn đảm bảo độ tin cậy của việc truyền tin như ở trong tầng giao vận của mô hình  OSI mà cho phép thêm một lựa chọn khác là UDP - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
ng giao vận trong mô hình TCP/IP không phải luôn đảm bảo độ tin cậy của việc truyền tin như ở trong tầng giao vận của mô hình OSI mà cho phép thêm một lựa chọn khác là UDP (Trang 20)
Hình 2-7 Chia mạng con - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
Hình 2 7 Chia mạng con (Trang 23)
Hình2-9:Khuôn dạng TCP segment - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
Hình 2 9:Khuôn dạng TCP segment (Trang 25)
3.1.1.2. Repeater Bộ lặp: - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
3.1.1.2. Repeater Bộ lặp: (Trang 28)
Repeater là một thiết bị hoạt động ở mức 1 của mô hình OSI khuyếch đại và định thời lại tín hiệu - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
epeater là một thiết bị hoạt động ở mức 1 của mô hình OSI khuyếch đại và định thời lại tín hiệu (Trang 28)
Khi đọc địa chỉ nơi gửi Bridge kiểm tra xem trong bảng địa chỉ của phần mạng nhận được gói tin có địa chỉ đó hay không, nếu có thì Bridge sẽ cho rằng  đó là gói tin nội bộ thuộc phần mạng mà gói tin đến nên không gửi gói tin đó đi,  nếu ngược lại thì Brid - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
hi đọc địa chỉ nơi gửi Bridge kiểm tra xem trong bảng địa chỉ của phần mạng nhận được gói tin có địa chỉ đó hay không, nếu có thì Bridge sẽ cho rằng đó là gói tin nội bộ thuộc phần mạng mà gói tin đến nên không gửi gói tin đó đi, nếu ngược lại thì Brid (Trang 30)
Hình 3- 6: Liên kết mạng sử dụng 2 Bridge. - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
Hình 3 6: Liên kết mạng sử dụng 2 Bridge (Trang 32)
Hình 3-7: Hoạt động của Router trong mô hình OSI - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
Hình 3 7: Hoạt động của Router trong mô hình OSI (Trang 34)
Hình 3-8: Mô hình bộ chuyển mạch - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
Hình 3 8: Mô hình bộ chuyển mạch (Trang 35)
3.2.1. Mô hình phân cấp (Hierarchical models): - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
3.2.1. Mô hình phân cấp (Hierarchical models): (Trang 37)
4.2.1. Hệ thống chuyển mạch - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
4.2.1. Hệ thống chuyển mạch (Trang 46)
Hình 4-2 IP tĩnh - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
Hình 4 2 IP tĩnh (Trang 48)
Click chọn Obtain DNS Server Address Automatically (Xem hình 4-2) -> OK  - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
lick chọn Obtain DNS Server Address Automatically (Xem hình 4-2) -> OK (Trang 48)
Đánh dấu chọn Enable Internet Connect sharing …(Xem hình 4-5) - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
nh dấu chọn Enable Internet Connect sharing …(Xem hình 4-5) (Trang 49)
Hình 4-4 - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
Hình 4 4 (Trang 49)
Hình 4-6 - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
Hình 4 6 (Trang 50)
4.3.3. Thực hiện kiểm tra hoạt động của mạng: - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
4.3.3. Thực hiện kiểm tra hoạt động của mạng: (Trang 50)
4.3.3.1. Kiểm tra lớp mạng với lệnh ping - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
4.3.3.1. Kiểm tra lớp mạng với lệnh ping (Trang 51)
4.4 Dự toán chi phí mua thiết bị, vật tư: - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
4.4 Dự toán chi phí mua thiết bị, vật tư: (Trang 52)
Cấu hình máy chủ - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
u hình máy chủ (Trang 52)
Cấu hình máy khách - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
u hình máy khách (Trang 53)
4.5 Thực hiện mô hình hệ thống mạng LAN. - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
4.5 Thực hiện mô hình hệ thống mạng LAN (Trang 54)
Trong Windows Explorer, tạo cây thư mục như hình minh họa. - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
rong Windows Explorer, tạo cây thư mục như hình minh họa (Trang 57)
4.5.2.Cấu hình File Server: Thiết lập permission trên tài nguyên chia sẻ. 4.5.2.1. Chia sẻ thư mục Data  - Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lan
4.5.2. Cấu hình File Server: Thiết lập permission trên tài nguyên chia sẻ. 4.5.2.1. Chia sẻ thư mục Data (Trang 57)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w