1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Công tác xã hội trong việc tìm hiểu khả năng hòa nhập cộng đồng của trẻ khuyết tật tại trung tâm dạy nghề người tàn tật nghệ an

81 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Công Tác Xã Hội Trong Việc Tìm Hiểu Khả Năng Hòa Nhập Cộng Đồng Của Trẻ Khuyết Tật Tại Trung Tâm Dạy Nghề Người Tàn Tật Nghệ An
Tác giả Nguyễn Thị Xuân
Người hướng dẫn ThS. Đặng Minh Lý
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Công tác xã hội
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2011
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 822,79 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU (7)
    • 1. Lý do chọn đề tài (7)
    • 2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn (9)
      • 2.1. Ý nghĩa khoa học (9)
      • 2.2. Ý nghĩa thực tiễn (9)
    • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (10)
      • 3.1. Mục đích nghiên cứu (10)
      • 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (10)
    • 4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu (10)
      • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (10)
      • 4.2. Khách thể nghiên cứu (10)
      • 4.3. Phạm vi nghiên cứu (11)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (11)
      • 5.1. Cơ sở phương pháp luận (11)
      • 5.2. Phương pháp liên ngành (11)
        • 5.2.1. Phương pháp quan sát (11)
        • 5.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu (12)
        • 5.2.3. Phương pháp phân tích tài liệu (12)
      • 5.3. Phương pháp chuyên ngành (12)
    • 6. Giả thuyết nghiên cứu (13)
  • PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (14)
  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (0)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (14)
      • 1.1.1. Lý thuyết vận dụng (14)
        • 1.1.1.1. Lý thuyết nhu cầu của Maslow (14)
        • 1.1.1.2. Lý thuyết nhận thức - hành vi (17)
        • 1.1.1.3. Lý thuyết phân tâm học của Freud (17)
      • 1.1.2. Các khái niệm liên quan (19)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (26)
      • 1.2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu (26)
      • 1.2.2. Các chính sách của Đảng và Nhà nước dành cho người khuyết tật nói chung và cho TKT nói riêng (0)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG HÕA NHẬP CỘNG ĐỒNG CỦA TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM DẠY NGHỀ NGƯỜI TÀN TẬT NGHỆ AN (34)
    • 2.1. Tình hình Người khuyết tật trong cả nước (0)
    • 2.2. Thực trạng TKT tại Nghệ An (0)
    • 2.3. Tổng quan về TKT tại TTDNNTTNA (0)
    • 2.4. Các dịch vụ và hoạt động của Trung tâm trong việc nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng cho TKT (41)
    • 2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hòa nhập cộng đồng của TKT (44)
      • 2.5.1. Những khó khăn ảnh hưởng đến khả năng hòa nhập cộng đồng của TKT (44)
      • 2.5.2. Những thuận lợi giúp TKT hòa nhập cộng đồng (0)
    • 2.6. Trường hợp điển cứu (47)
      • 2.6.1. Tóm tắt về thân chủ (0)
        • 2.6.1.1. Những cản trở hạn chế khả năng hòa nhập cộng đồng của thân chủ (47)
        • 2.6.1.2. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và nhu cầu của TC (51)
        • 2.6.2.1. Phương pháp chuyên ngành (52)
        • 2.6.2.2. Kỹ năng (53)
        • 2.6.2.3. Nguyên tắc nghề nghiệp được áp dụng (54)
      • 2.6.3. Tiến trình can thiệp (54)
        • 2.6.3.1. Lên kế hoạch trị liệu (54)
        • 2.6.3.2. Trị liệu (57)
        • 2.6.3.3. Lượng giá (60)
  • PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (62)
    • 1. Kết luận (62)
    • 2. Các giải pháp và Khuyến nghị (64)
      • 2.1. Các giải pháp (64)
      • 2.2. Khuyến nghị (65)
  • PHỤ LỤC (67)

Nội dung

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA LỊCH SỬ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Đề tài: CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC TÌM HIỂU KHẢ NĂNG HÕA NHẬP CỘNG ĐỒNG CỦA TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM DẠY NGHỀ NGƯỜI T

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

Việc tìm hiểu thực trạng và phân tích những khó khăn, thuận lợi trong khả năng hòa nhập cộng đồng của trẻ khuyết tật sẽ đạt hiệu quả cao hơn khi nhân viên công tác xã hội (CTXH) được trang bị nền tảng lý thuyết vững chắc Điều này không chỉ giúp họ dễ dàng tiếp cận đối tượng mà còn áp dụng các lý thuyết vào quá trình làm việc và hỗ trợ thân chủ Trong nghiên cứu này, tôi đã sử dụng các lý thuyết như Thuyết nhu cầu của Maslow, thuyết phát triển nhận thức - hành vi và thuyết phân tâm học của Freud làm nền tảng.

1.1.1.1 Lý thuyết nhu cầu của Maslow

Theo thuyết nhu cầu của Maslow, con người cần được đáp ứng những nhu cầu cơ bản để tồn tại và phát triển Ông phân chia các nhu cầu này thành 5 cấp bậc, từ nhu cầu cơ bản nhất đến nhu cầu cao hơn, thể hiện sự quan trọng và thứ tự ưu tiên của chúng trong cuộc sống con người.

 Nhu cầu cơ bản (basic needs)

 Nhu cầu an toàn (safety needs)

 Nhu cầu xã hội hay nhu cầu được yêu thương (social needs / love / belonging needs)

 Nhu cầu được tôn trọng (esteem needs)

 Nhu cầu được thể hiện mình (self- actualzing needs)

Dưới đây là bậc thang nhu cầu nhằm đánh giá nhu cầu của Trẻ khuyết tật xếp theo bậc thang tầm quan trọng từ thấp đến cao

Hình 1: Bậc thang nhu cầu của Trẻ khuyết tật chiếu theo bậc thang nhu cầu của Maslow

Nhu cầu an toàn Nhu cầu được thể hiện mình Nhu cầu được tôn trọng Nhu cầu cơ bản Nhu cầu được yêu thương

Nhu cầu xã hội và nhu cầu yêu thương chính là nhu cầu được thừa nhận Người khuyết tật mong muốn được cộng đồng công nhận sự tồn tại của họ như những người bình thường khác và được hưởng quyền bình đẳng trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội.

Nhu cầu cơ bản của con người bao gồm ăn, ở, mặc, đi lại và sức khỏe Tuy nhiên, nhiều người khuyết tật, đặc biệt là trẻ em khuyết tật vận động, thường gặp khó khăn trong việc thực hiện những nhu cầu này trong cuộc sống hàng ngày.

Người khuyết tật khao khát được tôn trọng từ cộng đồng, gia đình và bạn bè, mong muốn được công nhận như những con người bình đẳng, với đầy đủ quyền lợi như các công dân khác.

Người khuyết tật khao khát được cộng đồng công nhận và tôn trọng, từ đó họ mong muốn có cơ hội tham gia vào học tập và làm việc Họ muốn được cống hiến, phát huy khả năng của mình và có thể tự nuôi sống bản thân Cộng đồng cần tạo điều kiện thuận lợi để hỗ trợ họ trong quá trình này.

Nhu cầu an toàn là yếu tố quan trọng đối với người khuyết tật sau khi đã được đáp ứng nhu cầu sinh lý cơ bản Họ khao khát một môi trường sống ổn định, không có các yếu tố đe dọa, nguy hiểm, bạo lực hay những tình huống bất định Việc tạo ra một không gian an toàn giúp người khuyết tật cảm thấy yên tâm và bảo vệ sự tồn tại của bản thân.

Thông qua việc tìm hiểu lý thuyết nhu cầu của Maslow, dưới đây tôi xác định một số nhu cầu của TKT:

* Nhu cầu của trẻ khuyết tật:

1/ TKT cần được chăm sóc nuôi dưỡng đặc biệt để tồn tại và phát triển

2/ Cần được an toàn về tư tưởng và thể chất

3/ Cần được khám chữa bệnh, phục hồi chức năng

4/ Cần được yêu thương, hòa nhập cộng đồng

5/ Cần được học hòa nhập, được vui chơi với trẻ cùng lứa tuổi

6/ Cần được tôn trọng, đánh giá, được khuyến khích và động viên 7/ Cần được giúp đỡ để phát triển và hoàn thiện dần

8/ Trẻ khuyết tật thường có năng lực bù trừ và tính sáng tạo

Theo lý thuyết của Maslow, con người ưu tiên thỏa mãn những nhu cầu cơ bản trước khi hướng tới những nhu cầu cao hơn Trong bối cảnh của TKT, nhu cầu được yêu thương và hòa nhập cộng đồng là nhu cầu quan trọng nhất Nghiên cứu này nhằm phân tích và đánh giá những nhu cầu thiết yếu của TKT và thân chủ Bằng cách hiểu rõ nhu cầu cơ bản của thân chủ, nhân viên xã hội sẽ xây dựng mô hình can thiệp phù hợp, giúp thân chủ cải thiện khả năng hòa nhập cộng đồng.

1.1.1.2 Lý thuyết nhận thức - hành vi

Lý thuyết nhận thức cho rằng hành vi con người bị ảnh hưởng bởi cách nhận thức và lý giải về môi trường trong quá trình học hỏi Những hành vi không phù hợp thường xuất phát từ nhận thức và lý giải sai lệch Qua nhận thức, con người xác định mục tiêu ngắn hạn và dài hạn cho hành động của mình Nếu chức năng xã hội của một cá nhân bị khiếm khuyết, điều đó phản ánh sự không hoàn hảo trong nhận thức của họ Do đó, khi hành vi con người thay đổi, phương thức tư duy cũng cần được điều chỉnh tương ứng.

Quá trình trị liệu trong công tác xã hội (CTXH) nhằm sửa chữa những hiểu lầm thành hiểu đúng, giúp hành vi của chúng ta tương tác phù hợp với môi trường Nhận thức đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các chức năng tâm lý và thay đổi hành vi từ tiêu cực sang tích cực Việc thay đổi hành vi cần chú ý đến vai trò của nhận thức cá nhân, vì mọi hành động đều xuất phát từ nhận thức; nếu nhận thức đúng đắn, hành vi cũng sẽ được điều chỉnh một cách chính xác.

Trong quá trình can thiệp nhằm thay đổi hành vi của thân chủ, tôi đã áp dụng lý thuyết nhận thức - hành vi để giúp họ nhận thức đúng vấn đề của mình Việc thay đổi nhận thức không chỉ giúp thân chủ có cái nhìn tích cực hơn về cuộc sống mà còn định hướng hành vi đúng đắn, từ đó từng bước hòa nhập vào cộng đồng.

1.1.1.3 Lý thuyết phân tâm học của Freud

Trong lý thuyết phân tâm học của Freud thì tôi chỉ xin nêu lên thuyết cơ chế phòng ngự, cụ thể:

Chối bỏ Từ chối công nhận một cách có ý thức hoặc chấp nhận thực tế khách quan và chủ quan gây ra sự lo âu

Chuyển di Chuyển hướng năng lực cảm xúc đau buồn sang các đối tượng ít nguy hiểm hơn so với nguồn gây đau buồn

Phân ly là quá trình tách biệt hành vi hoặc tâm trạng khỏi nhận thức của cá nhân nhằm ngăn chặn cảm xúc mãnh liệt Đồng nhất hóa với kẻ xâm lấn là việc đặt bản thân vào suy nghĩ và hành động của người khác, dẫn đến cảm giác hụt hẫng từ bên ngoài.

Tri thức hóa Dùng lập luận và lôgíc để tách bản thân ra khỏi sự lo âu

Cô lập Tách cảm giác ra khỏi một ý tưởng hay một ký ức

Phóng chiếu Đỗ lỗi hoặc đỗ trách nhiệm cho người khác, để tránh những lo âu hoặc xung đột nội sinh và ngoại sinh

Hợp lý hóa Dùng lôgic để giải thích hoặc biện minh cho những suy nghĩ hay hành vi không hợp lý

Thoái lui là hành động quay trở về một phần hoặc toàn bộ kiểu thích ứng trước đây Ức chế là quá trình vô thức giúp tách những điều khó chấp nhận trong tâm trí ra khỏi ý thức Thăng hoa là việc chuyển hóa năng lượng từ sự khó chịu hay thất vọng sang những hoạt động mang lại cảm giác thăng hoa.

Kiềm chế Sự kìm nén có ý thức

Rút lui Rút lui hoặc tránh các nguồn lo âu

Lý thuyết về cái tôi trong Tâm lý học cho thấy sự tồn tại của mâu thuẫn và đấu tranh nội tâm, diễn ra chủ yếu trong vô thức thông qua cơ chế phòng vệ Cơ chế này giúp con người tự bảo vệ khỏi những cảm xúc tiêu cực như lo âu và sợ hãi Người khuyết tật thường trải qua sự cô lập và thụ động, đồng thời phải tự mình đối mặt với những tiếng nói và nghi ngờ trong tâm trí Do đó, vai trò của cố vấn tâm lý và hỗ trợ tinh thần từ những người làm công tác xã hội là rất quan trọng trong quá trình trị liệu cho người khuyết tật.

1.1.2 Các khái niệm liên quan

* Khái niệm Công tác xã hội

Công tác xã hội chuyên nghiệp ra đời vào năm 1901 tại trường Đại học Côlômbia, Mỹ, đánh dấu sự chuyển mình từ hoạt động hỗ trợ những nhóm yếu thế một cách nghiệp dư sang một lĩnh vực chuyên nghiệp hơn Sự phát triển này không chỉ mang tính chất xã hội mà còn nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện chính sách và hỗ trợ cộng đồng.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu Ở Việt Nam hiện nay, các mô hình CTXH đã bắt đầu được hình thành và đi vào hoạt động, đó là những nhóm đồng đẳng, chia sẽ Những mô hình này đều đem lại hiệu quả nhất định và đáp ứng được mong muốn, nhu cầu và mục tiêu của những thành viên tham gia Như câu lạc bộ B93 - hoạt động theo mô hình nhóm đồng đẳng; nhóm Hoa xương rồng, "Mái ấm tình thương" ở Thụy Khê Đối với TKT đã có nhiều dự án và mô hình được xây dựng dành riêng cho TKT Bên cạnh đó cũng có nhiều tác phẩm, đề tài nghiên cứu về TKT với nhiều khía cạnh khác nhau

Dự án "Cơ hội cho trẻ chậm phát triển trí tuệ" tại Thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình, nhằm hỗ trợ trẻ em chậm phát triển trí tuệ thông qua một lớp học do phụ huynh và giáo viên tổ chức Lớp học hoạt động theo hai hình thức: giáo dục và sinh hoạt câu lạc bộ cho cha mẹ Các buổi giao lưu hàng tháng giúp cha mẹ chia sẻ kinh nghiệm trong việc giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ, đồng thời tạo cơ hội để cộng đồng nhìn nhận và hiểu rõ hơn về trẻ em có nhu cầu đặc biệt này.

Dự án của Ủy ban y tế Hà Lan tại ba tỉnh Cao Bằng, Quảng Trị và Đăk Lăk mang đến cho TKT cơ hội tham gia vào các hoạt động học tập và vui chơi như vẽ, nghệ thuật sắp đặt và kịch Những hoạt động này không chỉ giúp TKT trở nên hòa đồng hơn mà còn giảm bớt cảm giác mặc cảm, tự ti, đồng thời tạo điều kiện để giao lưu với những bạn có hoàn cảnh tương tự.

Dự án kéo dài 3 năm do Nippon Foundation tài trợ, thông qua tổ chức người khuyết tật khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (OPIA/P), đã được triển khai tại Hà Nội nhằm tìm hiểu nhu cầu và nguyện vọng của người khuyết tật Mục tiêu của dự án là hỗ trợ người khuyết tật vận động nặng trong việc sống độc lập tại cộng đồng, đồng thời thành lập Trung tâm sống độc lập cho người khuyết tật tại Hà Nội để thực hiện các hoạt động hỗ trợ cần thiết.

Hiện nay, có hai mô hình chính về người khuyết tật là mô hình y học và mô hình xã hội Mô hình y học coi khuyết tật là sự suy giảm thể chất hoặc tinh thần, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống Việc chữa trị và kiểm soát khuyết tật cần xác định và tác động đến người khuyết tật Đầu tư của Chính phủ, khu vực tư nhân và xã hội vào chăm sóc sức khỏe và dịch vụ liên quan sẽ giúp người khuyết tật có cuộc sống bình thường hơn.

Mô hình này nhấn mạnh đến bản chất của chính người khuyết tật

Mô hình xã hội của khuyết tật nhấn mạnh rằng các rào cản và định kiến xã hội, dù có chủ ý hay vô ý, là nguyên nhân chính xác định ai là người khuyết tật Theo mô hình này, những khác biệt về tâm lý, trí tuệ hoặc thể chất không nhất thiết dẫn đến khiếm khuyết nghiêm trọng trong cuộc sống Nếu xã hội có thể cung cấp sự hỗ trợ và có những suy nghĩ, ứng xử tích cực, thì những khác biệt này có thể được chấp nhận và không gây trở ngại cho cuộc sống của cá nhân.

Mô hình xã hội nhấn mạnh tới sự bình đẳng và chú trọng đến những thay đổi cần thiết của xã hội

Ngoài những mô hình và dự án thì còn có những tác phẩm nghiên cứu khác đề cập đến Người khuyết tật ở những khía cạnh khác như tác phẩm

"Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng" của GS.TS Cao Minh Châu, NXB

Bài viết này trình bày về chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng được triển khai từ năm 1987 tại nhiều tỉnh thành ở Việt Nam Nó cung cấp kiến thức về các dạng khuyết tật, nguyên nhân gây ra khuyết tật, cũng như các biện pháp phòng ngừa, phát hiện sớm và can thiệp hiệu quả.

Tác phẩm này trình bày về chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng dành cho người khuyết tật và gia đình, với mục tiêu phục hồi chức năng đến năm 2010 Nó nêu rõ những người tham gia chương trình, các hoạt động cụ thể, và hệ thống hỗ trợ phục hồi chức năng cho người khuyết tật, gia đình và cộng tác viên Bên cạnh đó, tác phẩm cũng đề cập đến nhận thức của người khuyết tật về quyền lợi, việc làm, và các hoạt động giải trí Mục đích cuối cùng là khôi phục các chức năng xã hội đã mất cho người khuyết tật.

Mặc dù đã có nhiều mô hình, dự án và nghiên cứu về TKT liên quan đến chăm sóc, phục hồi chức năng và hỗ trợ người khuyết tật, nhưng vẫn còn thiếu những phân tích sâu sắc về khả năng hòa nhập xã hội của trẻ khuyết tật, đặc biệt tại Trung tâm dạy nghề người tàn tật Nghệ An Nghiên cứu của tôi sẽ tập trung vào việc tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn mà trẻ khuyết tật gặp phải trong quá trình hòa nhập cộng đồng, đồng thời tham gia trực tiếp vào thực hành công tác xã hội để làm rõ vấn đề Từ đó, tôi sẽ xây dựng mô hình can thiệp hiệu quả cho người khuyết tật tại Trung tâm.

1.2.2 Các chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam dành cho người khuyết tật nói chung và dành cho trẻ khuyết tật nói riêng

Chăm sóc và hỗ trợ người khuyết tật, đặc biệt là trẻ khuyết tật, là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam và được ưu tiên trong chính sách xã hội của chính phủ Kể từ khi ra đời năm 1945, chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách và văn bản pháp lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn lực và thực hiện các hoạt động trợ giúp người khuyết tật, với mục tiêu đặc biệt là hòa nhập cộng đồng.

* Về văn bản pháp lý

Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được Quốc hội thông qua năm 1992 và sửa đổi năm 2001, đã quy định về việc bảo vệ người khuyết tật trong Điều 59 và Điều 67.

- Pháp lệnh về người khuyết tật được thông qua (năm 1998) Điều 9 nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử, hoặc ngược đãi người khuyết tật

Bộ luật lao động năm 1994 quy định tại phần 3 về việc làm cho người khuyết tật trong các cơ quan và doanh nghiệp Cụ thể, Điều 123 yêu cầu rằng từ 2% đến 3% tổng số lao động trong doanh nghiệp phải là người khuyết tật, nhằm đảm bảo quyền lợi và tạo cơ hội việc làm cho nhóm đối tượng này.

- Ban điều phối quốc gia về vấn đề người khuyết tật (năm 2006)

- Giáo dục hòa nhập tầm nhìn tới năm 2015 Chính phủ dặt mục tiêu thực hiện giáo dục hòa nhập cho tất cả trẻ em khuyết tật đến năm 2015

- Luật người khuyết tật mới, được dự thảo từ tháng 5 năm 2009 và dự tính được quốc hội thông qua vào năm 2010

* Về trợ cấp xã hội

Nghị định số 55/1999/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều trong pháp lệnh người tàn tật, nhằm xác định mức trợ cấp tối thiểu cho người khuyết tật nói chung.

Những người không có nguồn thu nhập để đảm bảo đời sống Trong trường hợp có thu nhập nhưng vẫn thuộc diện hộ nghèo theo chuẩn mực do

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố áp dụng cho từng thời kỳ

Không còn người thân thích để nuôi dưỡng như cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi hợp pháp; vợ, chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp

Người tàn tật có người thân thích dưới 16 tuổi hoặc từ 60 tuổi trở lên, và thuộc gia đình nghèo, sẽ được xem xét hưởng trợ cấp xã hội Mức trợ cấp xã hội tối thiểu dành cho người tàn tật nặng đáp ứng đủ các điều kiện quy định là rất quan trọng.

- Trợ cấp xã hội thường xuyên cho đối tượng sống tại gia đình do xã, phường quản lý bằng 45.000 đồng/người/tháng

Trợ cấp nuôi dưỡng tại các cơ sở Bảo trợ xã hội của Nhà nước là 100.000 đồng/người/tháng Đối với những người mắc bệnh tâm thần mãn tính được nuôi dưỡng tập trung, mức trợ cấp là 115.000 đồng/người/tháng.

Mức trợ cấp như trên là mức tối thiểu do chính phủ quy định, căn cứ vào đó từng địa phương sẽ qui định mức trợ cấp riêng

THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG HÕA NHẬP CỘNG ĐỒNG CỦA TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM DẠY NGHỀ NGƯỜI TÀN TẬT NGHỆ AN

Các dịch vụ và hoạt động của Trung tâm trong việc nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng cho TKT

TTDNNTTNA là Trung tâm duy nhất tại Nghệ An chuyên hỗ trợ người khuyết tật, với chức năng quản lý, giáo dục, dạy nghề, hướng nghiệp và phục hồi chức năng Trung tâm không chỉ cung cấp dịch vụ tư vấn việc làm mà còn tổ chức nhiều hoạt động nhằm nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng cho người khuyết tật, bao gồm các chương trình giáo dục, thể thao và rèn luyện tinh thần Thầy Phan Thanh H, phụ trách giáo dục văn hóa và phục hồi chức năng, cho biết rằng việc xây dựng chương trình hoạt động cụ thể cho từng đối tượng là rất khó khăn do sự đa dạng về tâm lý và dạng tật của người khuyết tật Tuy nhiên, Trung tâm đã nỗ lực nghiên cứu đặc điểm tâm lý và tình trạng của từng cá nhân để thiết kế các hoạt động phù hợp, giúp họ cải thiện khả năng hòa nhập cộng đồng.

+ Tổ chức Tư vấn trước khi vào học cho học sinh

+ Xác định và hỗ trợ tâm lý tự tin cho các em trước khi vào học

+ Tạo vòng tay bạn bè

+ Hỗ trợ tư vấn cho gia đình về nghĩa vụ chăm sóc nuôi dưỡng con cái bị khuyết tật…

+ Phối hợp với đoàn thể xã hội giúp trẻ

+ Liên hệ với tổ chức nhân đạo nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho trẻ

+ Sinh hoạt tổ chức các buổi giao lưu văn nghệ…"

Thầy nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân loại học sinh theo từng dạng khuyết tật trong các hoạt động vui chơi, giải trí Đối với học sinh khuyết tật vận động, thầy tổ chức các trò chơi như đố vui, tập hát và kể chuyện Trong khi đó, với những em khiếm thính, khiếm thị và những em không bị hạn chế trong việc di chuyển, thầy tổ chức các trò chơi vận động như kéo co, nhảy dây và đá bóng.

Trung tâm cung cấp nhiều dịch vụ hỗ trợ cho các em, bao gồm trợ cấp 120.000đ/tháng và 300.000đ tiền ăn hàng tháng (gia đình chỉ đóng 60.000đ) Ngoài ra, Trung tâm còn cấp học bổng cho học sinh có thành tích tốt nhằm khuyến khích học tập Đặc biệt, Trung tâm hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho học viên sau khi ra trường Theo thầy H, để giúp các em hòa nhập cộng đồng, Trung tâm liên kết với Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nghệ An tổ chức khám bệnh miễn phí, tìm kiếm nhà tài trợ cho dụng cụ dạy và học, và đầu tư thiết bị phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật Ngoài ra, Trung tâm còn phối hợp với sinh viên tình nguyện tổ chức các buổi vui chơi ngoại khóa vào chiều thứ 4 hàng tuần và tổ chức các chuyến giao lưu, tham quan trường học và khu vui chơi.

Nhờ các hoạt động và dịch vụ này, trẻ em trở nên vui vẻ hơn, hòa đồng với mọi người và có cái nhìn lạc quan về cuộc sống, từ đó cải thiện khả năng hòa nhập với cộng đồng.

Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hòa nhập cộng đồng của TKT

2.5.1 Những khó khăn ảnh hưởng đến khả năng hòa nhập cộng đồng của TKT

Người khuyết tật phải đối mặt với nhiều khó khăn trong học tập, việc làm và tâm lý, tạo thành một vòng luẩn quẩn Mặc dù không phải ai cũng có khả năng hỗ trợ về mặt vật chất, nhưng sự giúp đỡ tinh thần có thể mang lại nhiều ý nghĩa Kỳ thị và khó khăn trong hòa nhập cộng đồng là rào cản lớn nhất, khiến họ cảm thấy bị đẩy ra bên lề cuộc sống Nỗi lo lắng về tương lai, khả năng tự nuôi sống bản thân và sự phụ thuộc vào người khác luôn thường trực Một người trong số họ chia sẻ: "Mặc dù đã ở Trung tâm một năm, em vẫn chưa quen với môi trường xung quanh và cảm thấy sợ hãi Em vừa muốn rời khỏi đây nhưng lại không biết sống thế nào bên ngoài, và em không muốn trở thành gánh nặng cho gia đình." Những tâm tư này phản ánh rõ ràng những thách thức mà người khuyết tật đang phải đối mặt trong cuộc sống hàng ngày.

T về những khó khăn và lo lắng của mình, đó cũng chính là những lo lắng và khó khăn của TKT nói chung

Dưới đây là những khó khăn chung của Người khuyết tật:

Học tập có thể trở nên khó khăn đối với những người khuyết tật, đặc biệt là những người có khuyết tật trí tuệ hoặc khiếm khuyết về các giác quan như khiếm thính và khiếm thị Trong khi đó, những người khuyết tật vận động thường gặp ít khó khăn hơn trong việc tiếp thu tri thức.

Người khuyết tật cần một hình thức giáo dục đặc biệt phù hợp với đặc điểm của họ, điều này thường đòi hỏi đầu tư nhiều hơn về cơ sở vật chất so với giáo dục thông thường.

Khó khăn trong học tập ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng xin việc làm của người khuyết tật, dẫn đến trình độ học vấn của họ thường thấp hơn so với cộng đồng Bên cạnh đó, những khiếm khuyết về cơ thể cũng hạn chế khả năng làm việc và tìm kiếm việc làm của họ.

Người khuyết tật thường phải đối mặt với tâm lý mặc cảm, tự ti và tự đánh giá thấp bản thân so với người bình thường Đặc biệt, những người khuyết tật vận động thường cảm thấy mặc cảm về ngoại hình, dẫn đến sự chú trọng quá mức vào khiếm khuyết cơ thể, gây ra nỗi đau khổ lớn Nhiều người chia sẻ rằng họ ít tham gia vào các hoạt động đông người vì sợ hãi và cảm giác khó khăn trong việc di chuyển Mặc dù rối loạn tâm lý này thường không được chẩn đoán cho những người có khiếm khuyết cơ thể nghiêm trọng, nhưng nó lại phổ biến ở những người có khiếm khuyết nhỏ Một yếu tố khác cần lưu ý là "ám ảnh sợ xã hội", khiến họ trốn tránh các hoạt động cộng đồng Tuy nhiên, vẫn có nhiều người khuyết tật nỗ lực vượt qua khó khăn để tồn tại và phát triển.

- Phân biệt đối xử bởi chính gia đình mình:

+ Coi thường người khuyết tật

+ Coi họ là gánh nặng suốt cuộc đời

+ Xem TKT là người vô dụng, không giúp được gì cho gia đình

+ Bỏ mặc không chăm sóc

+ Thường xuyên lăng mạ, bỏ rơi, không cho ăn

2.5.2 Những thuận lợi giúp Trẻ khuyết tật hòa nhập cộng đồng

Bên cạnh những thách thức ảnh hưởng đến khả năng hòa nhập của trẻ khuyết tật (TKT), còn tồn tại nhiều yếu tố thuận lợi hỗ trợ trẻ trong quá trình hòa nhập cộng đồng.

Đại đa số người khuyết tật sống có nghị lực và luôn nỗ lực vươn lên trong cuộc sống, không muốn trở thành gánh nặng cho xã hội Họ nhận thức rõ giá trị bản thân và tìm kiếm lối thoát cho mình Một người chia sẻ: "Em chỉ muốn có một công việc ổn định để tự nuôi sống bản thân và chăm sóc bố mẹ khi về già Hiện tại em đang học nghề thêu, nhưng em không thích nghề này Dù chân đau, nhưng sang năm sau em sẽ học nghề may để có nhiều cơ hội tìm việc làm hơn." Tâm sự này thể hiện ý chí kiên cường của họ, mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng chính nghị lực đó là động lực lớn giúp họ hòa nhập với cộng đồng.

Hiện nay, nhiều dự án trong và ngoài nước đang chú trọng đến việc hỗ trợ người khuyết tật, đặc biệt trong các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, và đầu tư cơ sở vật chất cho việc dạy và học Những mô hình này đã bắt đầu hoạt động hiệu quả, giúp người khuyết tật nâng cao nhận thức về giá trị bản thân, từ đó khuyến khích họ có ý chí vươn lên và hòa nhập với cộng đồng.

Đảng và Nhà nước ta đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ người khuyết tật, bao gồm trợ cấp xã hội, chính sách việc làm và các văn bản pháp lý liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của họ Những chính sách này tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi, giúp huy động nguồn lực và thực hiện các hoạt động trợ giúp người khuyết tật, đặc biệt là trong lĩnh vực TKT.

Cộng đồng và xã hội ngày càng có cái nhìn tích cực hơn về người khuyết tật, nhờ vào việc nâng cao nhận thức và các hoạt động thiết thực nhằm hỗ trợ họ Những nỗ lực này không chỉ mang lại lợi ích cho người khuyết tật mà còn góp phần xây dựng một xã hội bao dung và công bằng hơn.

- Hiện nay vấn đề giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật đang được quan tâm và bước đầu đạt được những kết quả cao

Các Trung tâm và cộng đồng đã tổ chức nhiều hoạt động đa dạng và ý nghĩa nhằm hỗ trợ người khuyết tật cải thiện khả năng hòa nhập vào xã hội.

Trường hợp điển cứu

Để hiểu rõ khả năng hòa nhập của trẻ khuyết tật tại Trung tâm dạy nghề người tàn tật Nghệ An, bài viết sẽ trình bày một trường hợp điển hình Sử dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân, chúng ta có thể nhận thấy rõ hơn về khả năng hòa nhập của trẻ khuyết tật cũng như người khuyết tật tại trung tâm này.

2.6.1 Tóm tắt về trường hợp điển cứu tại Trung tâm dạy nghề người tàn tật Nghệ An

Thân chủ tên là Nguyễn Thị Thành - 16 tuổi, quê ở Nghĩa Đàn - Nghệ

Em đã ở Trung tâm một năm do bị liệt chân trái, nên được xếp vào đối tượng khuyết tật vận động Hiện tại, em đang theo học nghề thêu và không tham gia học văn hóa.

2.6.1.1 Những cản trở hạn chế khả năng hòa nhập cộng đồng của thân chủ

Qua việc nghiên cứu thực trạng, thân chủ tại Trung tâm đối mặt với nhiều thuận lợi và khó khăn trong việc hòa nhập cộng đồng Giống như những người khuyết tật khác, họ gặp phải những thách thức ảnh hưởng đến khả năng tham gia xã hội Để có thể hòa nhập tốt hơn, thân chủ cần vượt qua những trở ngại cụ thể mà họ đang trải qua.

* Thiếu tự tin và mặc cảm

Khi còn nhỏ, em là một cô bé thông minh và hiếu động, nhưng sau tai nạn khiến em bị liệt chân trái, cuộc sống và suy nghĩ của em đã thay đổi hoàn toàn Em trở nên tự ti, mặc cảm về ngoại hình và thường sống khép kín, ít giao tiếp với mọi người Cô Lan, giáo viên chủ nhiệm, nhận xét rằng em luôn cảm thấy mình là gánh nặng cho gia đình và lo sợ cái nhìn của xã hội Nguyên nhân chính khiến em không thể thoát khỏi nỗi ám ảnh này là sự tự ti sâu sắc, dù được giúp đỡ nhưng em vẫn không thay đổi được suy nghĩ của mình.

Những người khuyết tật nhìn thấy được, như khuyết chi, thường phải đối mặt với tâm lý mặc cảm về ngoại hình và cảm giác buồn chán, dẫn đến việc họ thường xuyên so sánh bản thân với những người bình thường Điều này tạo ra điểm yếu trong tâm lý của họ, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng hòa nhập cộng đồng.

* Khó khăn trong học tập

Người khuyết tật vận động, mặc dù không bị ảnh hưởng nhiều về khả năng tri thức, nhưng gặp khó khăn trong việc học nghề và di chuyển Trước khi gặp tai nạn, em đã gần hoàn thành bậc tiểu học, vì vậy khi vào Trung tâm, em không cần học văn hóa Tuy nhiên, do khiếm khuyết về cơ thể, em gặp hạn chế trong việc lựa chọn nghề nghiệp Mặc dù em rất thích học nghề may, nhưng do chân trái bị liệt, em gặp khó khăn và phải chuyển sang học nghề thêu.

Khi mới vào Trung tâm, em đăng ký học nghề may nhưng không thể sử dụng bàn đạp máy may do chân quá yếu, dù em đã cố gắng nhưng vẫn gặp đau đớn Cô giáo đã chuyển em sang học nghề thêu Đối với người khiếm khuyết, cần có hình thức giáo dục đặc biệt phù hợp với từng đặc điểm, yêu cầu đầu tư cơ sở vật chất nhiều hơn so với giáo dục thông thường Một hạn chế của Trung tâm là không phân loại đối tượng khuyết tật cụ thể trong quá trình đào tạo, mà chỉ dạy theo kiểu chung chung Hơn nữa, Trung tâm chỉ chú trọng vào việc dạy nghề mà không đi sâu vào giáo dục hòa nhập, dẫn đến khó khăn trong khả năng xin việc và trình độ học vấn của trẻ khuyết tật thấp hơn so với bạn đồng trang lứa, từ đó hạn chế khả năng hòa nhập cộng đồng của các em.

* Khó khăn trong sức khỏe

Vì bị tật ở chân, em gặp khó khăn trong việc di chuyển và phát triển cơ, khớp xương chậm, dẫn đến chiều cao khiêm tốn dù đã 16 tuổi Hơn nữa, di chứng từ vụ tai nạn trước đây khiến em mang nhiều bệnh tật, bao gồm đau đầu do một mảnh sắt trong đầu, suy tim và suy thận Tình trạng sức khỏe và ngoại hình khiến em luôn sống trong sự tự ti, mặc cảm, ảnh hưởng đến việc học tập và giao tiếp.

* Khó khăn nãy sinh từ trong quan hệ bạn bè

Tại Trung tâm, đa số học sinh là những em khuyết tật, trong đó tỷ lệ các em bị khiếm thính (câm, điếc) chiếm một phần lớn.

Trong phòng em, hơn một nửa bạn bè gặp khuyết tật khiếm thính và thiểu năng trí tuệ, khiến em gặp khó khăn trong giao tiếp Vì em mới vào trường được một năm, nên chưa quen với thủ ngữ và cách nói chuyện của các bạn khiếm thính Điều này hạn chế khả năng giao tiếp của em, dẫn đến việc em có rất ít bạn để chia sẻ và quan tâm.

Khi được hỏi về quan hệ bạn bè trong Trung tâm, em nói:

Sau một năm ở Trung tâm, em gặp khó khăn trong giao tiếp với mọi người do các bạn khiếm thính thường sử dụng thủ ngữ mà em không hiểu Em có một người bạn thân tên là Hoàng, người đã sống ở đây sáu năm và bị hở hàm ếch Chúng em thường tìm đến nhau để tâm sự trong những lúc vui buồn, vì Hoàng có cách suy nghĩ giống em Những rào cản này khiến em gặp khó khăn trong việc kết nối và chia sẻ với bạn bè, dẫn đến việc em có rất ít bạn để quan tâm.

Cô Lan cho biết Thành là học sinh trầm và ít nói nhất lớp, do môi trường có nhiều em khiếm thính nên hạn chế giao tiếp Mặc dù Thành thông minh và nhạy bén trong nghề thêu, nhưng em lại sống tự ti và không muốn giao lưu với bạn bè Kết quả là Thành có rất ít bạn bè trong Trung tâm Tuy nhiên, sau một năm tiếp xúc, cô nhận thấy em là người sống tình cảm và có nghị lực.

Mặc dù các em ở trung tâm được chăm sóc về mặt vật chất, nhưng lại gặp nhiều khó khăn về tinh thần, đặc biệt là tâm lý và khả năng hòa nhập xã hội Do đó, việc hỗ trợ tâm lý chuyên nghiệp là rất cần thiết để giúp các em nhận ra điểm mạnh của bản thân, vượt qua sự mặc cảm và hòa nhập tốt hơn với cộng đồng.

2.6.1.2 Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và nhu cầu của thân chủ:

* Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của thân chủ:

+ Có sự quan tâm của gia đình, người thân

+ Được học tập trong một môi trường tốt, có sự quan tâm của thầy cô và bạn bè cùng cảnh ngộ

+ Có sự giúp đỡ, quan tâm của nhà từ thiện, nhân đạo…

Em là người có nghị lực và luôn nuôi dưỡng những ước mơ tích cực Nhờ tiếp cận được các chính sách của Đảng và Nhà nước dành cho người khuyết tật, em được hưởng nhiều ưu đãi xã hội như trợ cấp hàng tháng và thẻ bảo hiểm y tế, điều này giúp em cải thiện chất lượng cuộc sống.

+ Được hưởng các dịch vụ do Trung tâm cung cấp

+ Mặc dù liệt một chân nhưng em vẫn có khả năng lao động và luôn mong muốn được cống hiến

+ Em bị liệt ở chân nên sức khỏe yếu, khó khăn trong đi lại

+ Sức khỏe không ổn định đã ảnh hưởng lớn đến học tập, lao động, sinh hoạt cũng như khả năng hòa nhập

+ Vì mới vào trường được một năm nên em chưa hòa nhập được với cuộc sống mới, luôn trầm tư, sống khép mình

Tâm lý bất ổn khiến nhiều người sống trong sự tự ti, mặc cảm và buồn chán, dẫn đến việc ít bạn bè và ngại giao tiếp Điều này gây khó khăn cho họ trong việc hòa nhập với cộng đồng, vì vậy, việc hạn chế tiếp xúc và trao đổi với người khác là một thách thức lớn.

+ Hiện tại các dịch vụ trong Trung tâm còn chưa đáp ứng được nhu cầu của thân chủ, vì thế cuộc sống của em gặp nhiều khó khăn

+ Thời gian vào trường còn ít nên em chưa thể nắm vững tay nghề, chưa làm ra được sản phẩm nào

+ Em vẫn được ít người biết đến, một bộ phận không nhỏ cộng đồng vẫn có thái độ kỳ thị, phân biệt

+ Chính sách xã hội, trợ cấp xã hội cũng như các dịch vụ xã hội còn chưa nhiều, chưa được tiếp cận…

- Cần được khám chữa bệnh, phục hồi chức năng

- Cần được yêu thương, hòa nhập cộng đồng

- Nhu cầu được học hòa nhập, được vui chơi với các bạn cùng trang lứa

- Cần được tôn trọng, bình đẳng, đánh giá, được khuyến khích và động viên

- Cần được giúp đỡ để phát triển và hoàn thiện dần

2.6.2 Phương pháp, kỹ năng và nguyên tắc CTXH sử dụng trong tiến trình can thiệp trợ giúp thân chủ

Ngày đăng: 03/10/2021, 12:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bùi Thị Xuân Mai, 2007, Giáo trình Tham vấn, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tham vấn
Nhà XB: NXB Lao động - Xã hội
3. Đại học Lao động - Xã hội, 2005, Giáo trình Công tác xã hội cá nhân, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Công tác xã hội cá nhân
Nhà XB: NXB Lao động - Xã hội
4. Đại học Quốc gia Hà Nội, Phương pháp nghiên cứu xã hội học, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu xã hội học
Nhà XB: NXB Giáo dục
5. Lê Văn Phú, 2007, Nhập môn CTXH, NXB Đại học Quốc gia, HN 6. Nguyễn Quang Uẩn, Giáo trình Tâm lý học đại cương, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập môn CTXH", NXB Đại học Quốc gia, HN 6. Nguyễn Quang Uẩn, "Giáo trình Tâm lý học đại cương
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia
7. Nguyễn Thị Oanh, 2000, Phát triển cộng đồng, NXB Đại học mở bán công TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển cộng đồng
Nhà XB: NXB Đại học mở bán công TP. Hồ Chí Minh
8. Pháp lệnh Người khuyết tật, 1998, 06/1998/PL - UBTVQH 10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp lệnh Người khuyết tật
9. Trần Đình Tuấn, 2009, CTXH lý thuyết và thực hành, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: CTXH lý thuyết và thực hành
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia
10. Vũ Quang Hà, 2001, Các lý thuyết xã hội học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.Tài liệu mạng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các lý thuyết xã hội học
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia
1. Báo cáo của Trung tâm dạy nghề người tàn tật Nghệ An Khác
11. Tài liệu tập huấn về hỗ trợ tâm lý xã hội cho người bị tổn thương, 1996, Hà Nội.WWW. drdvietnam.com/vi/elibrary Khác
12. Trẻ khuyết tật - Diễn đàn tình thương. http.Trekhuyettat.Forumn.net/topic-n657.hltm Khác
13. Hòa nhập cộng đồng http.//dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn Khác
14. http.//ec2-174-129-235-148.com/issues/view.php?id=24.s Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Bậc thang nhu cầu của Trẻ khuyết tật chiếu theo bậc thang nhu cầu của Maslow - Công tác xã hội trong việc tìm hiểu khả năng hòa nhập cộng đồng của trẻ khuyết tật tại trung tâm dạy nghề người tàn tật nghệ an
Hình 1 Bậc thang nhu cầu của Trẻ khuyết tật chiếu theo bậc thang nhu cầu của Maslow (Trang 15)
Bảng 1: Các dạng khuyết tật chủ yếu ở nước ta. Dạng  - Công tác xã hội trong việc tìm hiểu khả năng hòa nhập cộng đồng của trẻ khuyết tật tại trung tâm dạy nghề người tàn tật nghệ an
Bảng 1 Các dạng khuyết tật chủ yếu ở nước ta. Dạng (Trang 34)
Hình 2: Mô hình sinh thái - Công tác xã hội trong việc tìm hiểu khả năng hòa nhập cộng đồng của trẻ khuyết tật tại trung tâm dạy nghề người tàn tật nghệ an
Hình 2 Mô hình sinh thái (Trang 55)
Hình 3: Mô hình nội lực, ngoại lực của thân chủ. - Công tác xã hội trong việc tìm hiểu khả năng hòa nhập cộng đồng của trẻ khuyết tật tại trung tâm dạy nghề người tàn tật nghệ an
Hình 3 Mô hình nội lực, ngoại lực của thân chủ (Trang 56)
- Thực hành: Cho em xem những hình ảnh những động vật thể hiện sự yêu thương, đùm bọc lẫn nhau và để em tự tin  đặt lời tựa cho những bức ảnh đó - Công tác xã hội trong việc tìm hiểu khả năng hòa nhập cộng đồng của trẻ khuyết tật tại trung tâm dạy nghề người tàn tật nghệ an
h ực hành: Cho em xem những hình ảnh những động vật thể hiện sự yêu thương, đùm bọc lẫn nhau và để em tự tin đặt lời tựa cho những bức ảnh đó (Trang 58)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w