1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp trẻ khuyết tật hòa nhập cộng đồng” (nghiên cứu tại xã quỳnh tân, huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an

100 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp trẻ khuyết tật hòa nhập cộng đồng
Tác giả Vũ Thị Hoa
Người hướng dẫn ThS. Phạm Thị Oanh
Trường học Trường Đại học Vinh
Chuyên ngành Công tác xã hội
Thể loại khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2014
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 800,12 KB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (9)
    • 1. Lý do chọn đề tài (9)
    • 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (10)
      • 2.1. Ý nghĩa khoa học (10)
      • 2.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (11)
    • 3. Đối tượng, khách thể, mục đích và phạm vi nghiên cứu (0)
      • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (11)
      • 3.2. Khách thể nghiên cứu (11)
      • 3.3. Mục đích nghiên cứu (12)
      • 3.4. Phạm vi nghiên cứu (12)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
      • 4.1. Phương pháp luận (12)
      • 4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể (13)
        • 4.2.1 Phương pháp phân tích tài liệu (13)
        • 4.2.2. Phương pháp quan sát (13)
        • 4.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu (14)
        • 4.2.4. Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc (14)
    • 5. Giả thuyết nghiên cứu (15)
  • B. NỘI DUNG (16)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI (16)
    • 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài (0)
      • 1.1.1. Các quan điểm, chính sách của Đảng và nhà nước về trợ giúp xã hội (16)
        • 1.1.1.2. Các chính sách xã hội có liên quan đến người khuyết tật (18)
        • 1.1.1.3. Các chính sách và chương trình hỗ trợ cho trẻ khuyết tật tại xã quỳnh Tân (19)
      • 1.1.2. Các lý thuyết vận dụng trong đề tài (20)
        • 1.1.2.1. Lý thuyết nhu cầu của A. Maslow (20)
        • 1.1.2.2. Lý thyết nhận thức hành vi (22)
        • 1.1.2.3. Lý thuyết phân tâm học của Freud (23)
      • 1.1.3. Các khái niệm công cụ (0)
        • 1.1.3.1. Khái niệm trẻ em (24)
        • 1.1.3.2. Khái niệm trẻ khuyết tật (24)
        • 1.1.3.3. Khái niệm CTXH (25)
        • 1.1.3.4. Khái niệm vai trò (25)
        • 1.1.3.5. Khái niệm hòa nhập cộng đồng (25)
        • 1.1.3.6. Khái niệm nhân viên công tác xã hộị (NVXH) (26)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu (26)
      • 1.2.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu (26)
      • 1.2.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu (29)
        • 1.2.2.1. Vài nét về huyện Quỳnh Lưu (29)
        • 1.2.2.2. Tổng quan về cơ sở nghiên cứu: Xã Quỳnh Tân, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An (31)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG HÒA NHẬP CỘNG ĐÔNG CỦA TRẺ EM KHUYẾT TẬT TẠI XÃ QUỲNH TÂN, QUỲNH LƯU, NGHỆ AN (35)
    • 2.1. Thực trạng TKT hòa nhập cộng đồng (35)
      • 2.1.1. Thực trạng TKT trên cả nước (35)
      • 2.1.2. Thực trạng trẻ khuyết tật ở Nghệ An (37)
    • 2.2. Thực trạng về khả năng hòa nhập cộng đồng của TKT ở Quỳnh Tân. 39 1. Tổng số trẻ khuyết tật (39)
      • 2.2.2. Khả năng hòa nhập cộng đồng của trẻ khuyết tật ở xã Quỳnh Tân (44)
    • 2.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến sự hòa nhập của TKT (55)
      • 2.3.1. Nguyên nhân chủ quan (55)
      • 2.3.2. Nguyên nhân khách quan (56)
  • Chương 3. VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI (61)
    • 3.1. Tầm quan trọng của việc trợ giúp cho trẻ khuyết tật (61)
    • 3.2. Vai trò của nhân viên CTXH (62)
      • 3.2.1. Nhân viên công tác xã hội là nhà tham vấn (62)
      • 3.2.2. Nhân viên công tác xã hội với vai trò là người kết nối (63)
      • 3.2.3. Nhân viên công tác xã hội với vai trò là người giáo dục (64)
      • 3.2.4. Nhân viên công tác xã hội với vai trò là người biện hộ (67)
      • 3.2.5. Nhân viên công tác xã hội với gia đình là trung tâm (67)
      • 3.2.7. Nhân viên công tác xã hội là chuyên gia tâm lý (69)
      • 3.2.8. Nhân viên công tác xã hội với vai trò thúc đẩy hành động (71)
      • 3.2.9. Nhân viên công tác xã hội với vai trò là người tạo môi trường thuận lợi (71)
    • 3.3. Một số giải pháp giúp đỡ trẻ khuyết tật hòa nhập cộng đồng (73)
    • 2.1. Đối với chính quyền xã Quỳnh Tân (78)
    • 2.2. Đối với nhà nước và các tổ chức, ban ngành chăm sóc và bảo vệ trẻ em (79)
    • 2.3. Đối với cộng đồng, xã hội (80)
    • 2.4. Đối với chính TKT và gia đình (81)
    • 2.5. Khuyến nghị chuyên môn (82)
    • 2.6. Đối với nhân viên CTXH (82)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (84)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

1.2.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Ở Việt Nam hiện nay, các mô hình CTXH đã bắt đầu được hình thành và đi vào hoạt động, đó là những nhóm đồng đẳng, chia sẻ Những mô hình này đều đem lại hiệu quả nhất định và đáp ứng được mong muốn, nhu cầu và mục tiêu của những thành viên tham gia Như câu lạc bộ B93 - hoạt động theo mô hình nhóm đồng đẳng; nhóm Hoa xương rồng, "Mái ấm tình thương" ở Thụy Khê Đối với TKT đã có nhiều dự án và mô hình được xây dựng dành riêng cho TKT Bên cạnh đó cũng có nhiều tác phẩm, đề tài nghiên cứu về TKT với nhiều khía cạnh khác nhau, các nghiên cứu đó là:

Dự án "Cơ hội cho trẻ chậm phát triển trí tuệ" tại Thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình, nhằm hỗ trợ trẻ chậm phát triển trí tuệ thông qua một lớp học do phụ huynh và giáo viên tổ chức Lớp học hoạt động với hai hình thức: giáo dục và sinh hoạt câu lạc bộ cho cha mẹ Các buổi giao lưu hàng tháng giúp cha mẹ chia sẻ kinh nghiệm trong việc giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ, từ đó tạo cơ hội cho họ và xã hội nhận thức sâu sắc hơn về vấn đề này.

"Kế hoạch chương trình vì người khuyết tật của VSO Việt Nam"

Nghiên cứu này tập trung vào việc phát triển một chương trình hỗ trợ toàn diện cho người khuyết tật, nhằm nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục chất lượng, cơ hội việc làm và thu nhập Mục tiêu là tạo ra sự thay đổi tích cực trong thái độ và cách tiếp cận, giúp họ có trách nhiệm hơn với cuộc sống của mình.

“ Nghiên cứu nâng cao năng lực cho thanh niên khuyết tật của Ủy ban y tế Hà Lan Việt Nam” Nghiên cứu này được thực hiện trong vòng 2 năm

Giai đoạn 2008 – 2009 đã tạo ra môi trường tích cực cho trẻ em khuyết tật, giúp các em học hỏi kỹ năng sống cơ bản, xây dựng sự tự tin và hòa nhập cộng đồng Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn hạn chế do chưa áp dụng bài bản các phương pháp công tác xã hội và chưa nâng cao vai trò của nhân viên xã hội chuyên nghiệp.

Nghiên cứu của Lô Thị Thanh Thủy từ Trường Đại Học Công Đoàn tập trung vào vai trò của cộng đồng trong việc giúp trẻ em khuyết tật hòa nhập Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu tình hình cuộc sống của trẻ em khuyết tật và đề xuất mô hình dự án can thiệp Qua đó, tác giả đưa ra những kiến nghị nhằm hỗ trợ trẻ khuyết tật, góp phần xây dựng giải pháp hiệu quả cho vấn đề này.

Các nghiên cứu về thực trạng và đời sống của người khuyết tật đã đạt được những kết quả khả quan, giúp xây dựng kế hoạch và biện pháp hỗ trợ cải thiện cuộc sống của họ Tuy nhiên, những nghiên cứu này vẫn còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào lý thuyết và phương diện vĩ mô, trong khi khía cạnh vi mô chưa được khai thác nhiều Hơn nữa, các nghiên cứu chưa nhận được sự quan tâm đầy đủ từ cộng đồng.

Đề án nhằm hỗ trợ trẻ em khuyết tật hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống và thực hiện quyền trẻ em theo pháp luật Mục tiêu là thu hẹp khoảng cách sống giữa trẻ em bình thường và trẻ em khuyết tật bằng cách huy động nguồn lực xã hội và phát triển các hình thức chăm sóc dựa vào cộng đồng Đến năm 2010, dự kiến sẽ có 40% - 70% trẻ tàn tật nặng được chỉnh hình phục hồi chức năng Đề án sẽ được triển khai trên toàn quốc.

Vào ngày 9/12/2003, Ủy ban chăm sóc trẻ em và Ủy ban dân số gia đình đã hợp tác với tổ chức Plan Education Việt Nam để thành lập đường dây tư vấn qua điện thoại đầu tiên cho trẻ em Dự án này nhằm hỗ trợ và lắng nghe ý kiến của trẻ em, giúp đỡ các em cùng gia đình để cải thiện chất lượng cuộc sống.

Hiện nay, nhiều nghiên cứu và dự án đã được triển khai để hỗ trợ chăm sóc và nâng cao năng lực cho trẻ em khuyết tật Tuy nhiên, các nghiên cứu này thường mang tính vĩ mô và chưa đi sâu vào việc khai thác tiềm năng của trẻ em khuyết tật trong mọi khía cạnh của cuộc sống Do đó, việc nghiên cứu và phát triển chương trình can thiệp xã hội nhằm giúp trẻ khuyết tật hòa nhập cộng đồng tại xã Quỳnh Tân, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An là vô cùng cần thiết.

1.2.2 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

1.2.2.1 Vài nét về huyện Quỳnh Lưu

Quỳnh Lưu là huyện phía Bắc tỉnh Nghệ An, với tổng chiều dài ranh giới 122 km, bao gồm 88 km đường biên giới đất liền và 34 km đường bờ biển Từ huyện lỵ Cầu Giát đến tỉnh lỵ Vinh khoảng 60 km Ranh giới của huyện được xác định rõ ràng.

+ Phía Bắc giáp Thị Xã Hoàng Mai Phía Tây Bắc giáp huyện Như Thanh (Thanh Hóa)

Phía Nam và Tây Nam giáp huyện Diễn Châu và huyện Yên Thành với ranh giới dài khoảng 31 km Khu vực này nằm trong Đồng bằng Diễn – Yên – Quỳnh, chia sẻ đặc điểm địa lý với hai huyện Diễn Châu và Yên Thành.

Phía Tây, khu vực tiếp giáp với huyện Nghĩa Đàn, Tân Kỳ và Thị Xã Thái Hòa, có ranh giới tự nhiên dài khoảng 33 km, được hình thành bởi các dãy núi liên tiếp, xen kẽ là những đèo thấp, tạo ra các con đường kết nối giữa hai huyện.

+ Phía Đông giáp biển Đông

Tính đến năm 2013, Quỳnh Lưu có tổng diện tích tự nhiên là 60.706 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 15.427,64 ha Dân số khu vực này khoảng 370.000 người, với 32 xã và 1 thị trấn, bao gồm 8 xã miền núi Quỳnh Lưu cũng sở hữu 1 trung tâm thương mại, 6 chợ vùng và 20 chợ xã, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

Quỳnh Lưu có khí hậu nhiệt đới đặc trưng bởi vị trí ven biển Đông, nơi tiếp nhận ba luồng gió chủ yếu: gió mùa Đông Bắc, gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Nam Khu vực này chia thành hai mùa rõ rệt: mùa Nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa Lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau.

- Điều kiện kinh tế - xã hội:

Quỳnh Lưu không chỉ có quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam với ga Cầu Giát, mà còn sở hữu mạng lưới giao thông đa dạng bao gồm quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và đường sông Đặc biệt, huyện còn có tuyến đường sắt địa phương nối ga Giát với ga Tuần, tiến vào huyện Nghĩa Đàn, tạo nên một trong số ít tuyến đường sắt Quốc gia tại vùng đất đỏ Phủ Quỳ.

+ Về tài nguyên khoáng sản:

THỰC TRẠNG HÒA NHẬP CỘNG ĐÔNG CỦA TRẺ EM KHUYẾT TẬT TẠI XÃ QUỲNH TÂN, QUỲNH LƯU, NGHỆ AN

Thực trạng TKT hòa nhập cộng đồng

2.1.1 Thực trạng TKT trên cả nước

Theo báo cáo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội năm 2013, Việt Nam hiện có khoảng 5,4 triệu người khuyết tật, chiếm 6,34% tổng dân số 86 triệu người Trong số đó, 60% là người từ 16 đến 55 tuổi, 24% trên 55 tuổi và 16% dưới 16 tuổi Dưới đây là bảng tổng hợp các dạng người khuyết tật hiện nay tại nước ta.

Bảng 1: Các dạng khuyết tật chủ yếu ở nước ta

Bảng 2: Nguyên nhân của khuyết tật

Nguyên nhân Tỉ lệ % so với tàn tật

(Báo cáo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Việt Nam năm 2013)

Theo thống kê, khuyết tật vận động chiếm tỷ lệ cao nhất với 29,47%, tiếp theo là khuyết tật tâm thần 16% và khuyết tật thị giác 13,84% Nguyên nhân khuyết tật chủ yếu do bẩm sinh (34,15%), bệnh tật (35,75%) và chiến tranh (19,1%) Đặc biệt, tỷ lệ nam giới tàn tật do chiến tranh cao hơn nữ giới, và tại Việt Nam, tỷ lệ đa tật cũng đáng chú ý với 20,2%.

Tại Việt Nam, trong tổng số 32 triệu trẻ em, có khoảng 1,1 triệu trẻ khuyết tật, chiếm 3,4% so với trẻ em cùng độ tuổi Hiện chỉ có khoảng 269 nghìn trẻ khuyết tật, tương đương 24,22%, được tiếp cận giáo dục tại các trường lớp khác nhau.

Trẻ em khuyết tật là nhóm trẻ em chịu thiệt thòi nhất, được phân thành nhiều loại như trẻ khiếm thính, khiếm thị, trẻ gặp khó khăn trong học tập, vận động, ngôn ngữ, trẻ đa tật và các dạng khuyết tật khác.

Trẻ khuyết tật được định nghĩa trong lĩnh vực giáo dục là những trẻ có khiếm khuyết về cấu trúc hoặc chức năng cơ thể, dẫn đến khó khăn trong các hoạt động cá nhân, xã hội và học tập Theo Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010, mục tiêu là có ít nhất 50% trẻ khuyết tật được tiếp cận giáo dục, nhưng hiện tại vẫn còn hơn 800 nghìn trẻ khuyết tật chưa được đến trường.

Theo thống kê, 32,99% trẻ em đã đi học nhưng bỏ học, trong khi 2,57% trẻ em trên toàn quốc chưa được đến trường do khuyết tật Đáng chú ý, 97,64% người khuyết tật chưa được đào tạo nghề, và khoảng 58% trong số họ đang tham gia lao động, trong khi 30% vẫn chưa có việc làm.

Tại Việt Nam, khoảng 70-80% người khuyết tật ở thành phố và 65-70% ở nông thôn phụ thuộc vào gia đình, người thân và trợ cấp xã hội để sinh sống Chỉ có khoảng 25-35% người khuyết tật có khả năng làm việc và tạo ra thu nhập cho bản thân và gia đình.

Số liệu về người khuyết tật thường thấp hơn thực tế do sự xa lánh và cô lập từ cộng đồng, khiến họ không được ghi nhận trong nhiều báo cáo điều tra dân số Nhiều gia đình thường giấu diếm trẻ khuyết tật, loại bỏ chúng khỏi các hoạt động xã hội Người khuyết tật, đặc biệt là trẻ em, gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt, học tập, sức khỏe và việc làm, điều này hạn chế khả năng hòa nhập cộng đồng của họ Do đó, trẻ khuyết tật rất cần sự hỗ trợ từ Nhà nước và cộng đồng xã hội.

2.1.2 Thực trạng trẻ khuyết tật ở Nghệ An

Theo số liệu năm 2013, Nghệ An có 220.000 người khuyết tật và trẻ mồ côi, trong đó phần lớn thuộc diện hộ nghèo và khó khăn Tỉnh này có tỷ lệ người khuyết tật và trẻ mồ côi cao nhất cả nước, với 4.657 trẻ khuyết tật trong độ tuổi học hòa nhập Trong số này, 3.788 em tham gia học hòa nhập, chiếm 81% Tuy nhiên, thực tế cho thấy chỉ 1/3 trong số trẻ này thực sự hòa nhập được với các bạn cùng trang lứa.

Tham khảo các báo cáo kết quả điều tra (1994 – 1995, 1998) của sở Lao động Thương binh và Xã hội; các tài liệu khảo sát của sở Giáo dục, sở

Dựa trên các số liệu từ mạng lưới chỉnh hình phục hồi chức năng, ý kiến cộng đồng và tài liệu nghiên cứu của các tổ chức quốc tế, thực trạng người tàn tật tại Nghệ An, bao gồm cả người khiếm thị, được phản ánh qua những điểm chính sau đây:

Bảng 3: Các dạng khuyết tật ở Nghệ An

Thính giác Ngôn ngữ Trí tuệ Thần kinh

Bảng 4: Nguyên nhân của khuyết tật

(Báo cáo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Nghệ An năm 2013)

Theo thống kê, người tàn tật về cơ quan vận động chiếm tỉ lệ cao nhất với 35,46%, tiếp theo là tàn tật về thị giác 15,70% và thần kinh 13,93% Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tàn tật chủ yếu do bẩm sinh (34,15%), bệnh tật (35,75%) và tai nạn chiến tranh (19,07%) Đặc biệt, tỷ lệ nam giới tàn tật do tai nạn chiến tranh cao hơn nhiều so với nữ giới Ngoài ra, tỷ lệ người đa tật trong tổng số người tàn tật cũng khá cao, đạt 20,22%.

Theo thống kê của Viện Mắt Trung ương, hiện Nghệ An có khoảng

2000 người khiếm thị, trong đó có khoảng hơn 1000 thuộc đối tượng mù chiếm 1,2% dân số cả nước

Khoảng 95,85% người tàn tật sống cùng gia đình, trong khi chỉ có 3,31% sống độc thân Tỉ lệ người tàn tật sống trong trại bảo trợ xã hội của nhà nước rất thấp, chỉ đạt 0,22%, chủ yếu tập trung ở nhóm tuổi từ 15 trở lên.

55 chiếm 54,17% và nhóm tuổi trẻ em dưới 15 chiếm 28,85%) Người tàn tật sống lang thang là 0,62%

Người tàn tật gặp nhiều khó khăn khi ra ngoài một mình do thành phố thiếu đường đi và phương tiện giao thông thiết kế đặc biệt Tại Nghệ An, cơ sở hạ tầng như lối đi trong công viên công cộng dành cho người khuyết tật vẫn chưa được phát triển, gây trở ngại cho việc di chuyển và tham gia các hoạt động ngoài trời.

Thứ tự Nguyên nhân Tỉ lệ % so với người tàn tật

Theo Vietnamnet, nhiều công trình công cộng hiện nay thiếu các phương tiện và thiết bị hỗ trợ, cũng như giải pháp thiết kế phù hợp cho người khuyết tật Điều này tạo ra rào cản lớn, hạn chế khả năng hòa nhập cộng đồng của họ, ảnh hưởng đến việc phát huy năng lực và đóng góp cho xã hội Để cải thiện tình hình, cần có những biện pháp thiết thực giúp người khuyết tật có thể ra ngoài một cách độc lập hơn, giảm thiểu sự phụ thuộc vào sự trợ giúp của người khác.

Người tàn tật thường do bẩm sinh, bệnh tật hoặc tai nạn lao động, trong đó 20% bị đa tàn tật như câm, điếc hoặc khiếm khuyết về vận động, thị giác, trí tuệ Với sức khỏe yếu và trình độ học vấn thấp (chỉ gần 6% hoàn thành trung học phổ thông, hơn 20% có trình độ trung học cơ sở), họ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm Điều này dẫn đến việc nhiều người tàn tật phải sống phụ thuộc vào gia đình và trợ cấp xã hội.

Thực trạng về khả năng hòa nhập cộng đồng của TKT ở Quỳnh Tân 39 1 Tổng số trẻ khuyết tật

2.2.1 Tổng số trẻ khuyết tật

Xã Quỳnh Tân có 128 người khuyết tật thuộc nhiều độ tuổi và loại hình khuyết tật khác nhau, bao gồm khuyết tật về vận động, thần kinh, khiếm thính và khiếm thị Trong số đó, 22 trẻ em khuyết tật không có khả năng lao động, thường cảm thấy mình là gánh nặng cho gia đình, dẫn đến tâm lý tự ti và cáu gắt với người chăm sóc Hơn nữa, nhiều em trong độ tuổi học sinh không được đến trường do gặp khó khăn trong việc di chuyển và lo sợ bị bạn bè trêu chọc, kỳ thị, làm cho việc hòa nhập cộng đồng và tiếp cận văn hóa trở nên khó khăn hơn.

Nhiều người dân tại xã vẫn còn tâm lý kỳ thị đối với trẻ em khuyết tật, xem họ như gánh nặng cho gia đình và xã hội Mặc dù nhận thức của cộng đồng đã được nâng cao nhờ vào cách ứng xử văn hóa, nhưng khi gặp người khuyết tật, họ vẫn thường có những ánh nhìn ái ngại và đánh giá thấp khả năng của họ.

Chúng tôi kêu gọi mọi người cùng chung tay hỗ trợ những người khuyết tật, vì họ không đáng bị chê bai hay xa lánh Thay vào đó, chúng ta cần thể hiện sự quan tâm và giúp đỡ để họ có thể hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng.

PVS: Nguyễn Cảnh Hải (Cán bộ chính sách xã Quỳnh Tân)

Theo nguồn thông tin của Ban chính sách xã Quỳnh Tân cung cấp, tỷ lệ phân theo giới tính của trẻ khuyết tật như sau:

Bảng 5: Cơ cấu giới tính của trẻ khuyết tật

(Nguồn: Ban chính Sách xã Quỳnh Tân năm 2013)

Theo bảng thống kê, tỷ lệ giới tính của trẻ khuyết tật cho thấy nam giới chiếm 45.5% và nữ giới chiếm 54.5%, cho thấy số lượng trẻ khuyết tật nữ nhiều hơn nam giới 10%.

Sự chênh lệch về giới tính trong tỷ lệ trẻ khuyết tật (TKT) nữ so với nam chủ yếu là do yếu tố bẩm sinh, và phần lớn TKT nữ thường xuất phát từ những gia đình khó khăn Điều này dẫn đến việc TKT nữ thường gặp bất lợi hơn so với TKT nam, ảnh hưởng đến cơ hội việc làm và khả năng tìm kiếm hạnh phúc gia đình trong tương lai.

Dưới đây là bảng phân nhóm người khuyết tật theo các loại trẻ khuyết tật, cụ thể như sau:

Bảng 6: Nhóm trẻ em khuyết tật ở xã Quỳnh Tân

Nhóm trẻ khuyết tật Số lƣợng

Trẻ mất khả năng lao động 10 45,5

Trẻ không có khả năng tự phục vụ 7 31,8

Trẻ thiểu năng trí tuệ 3 13.6

(Nguồn: Ban chính sách Xã Quỳnh Tân năm 2013)

Trẻ em khuyết tật tại Xã Quỳnh Tân và khắp mọi miền đất nước đều có những ước mơ và khát vọng giống như trẻ em bình thường, bao gồm mong muốn được sống, học tập, làm việc và tham gia các hoạt động xã hội cùng bạn bè đồng trang lứa.

Theo thống kê của Ban chính sách xã Quỳnh Tân, trong số 128 người khuyết tật, có 22 trẻ em khuyết tật Cụ thể, có 10 trẻ mất khả năng lao động, 2 trẻ khiếm thính, 7 trẻ có khả năng tự phục vụ và 3 trẻ bị thiểu năng trí tuệ.

Tỷ lệ trẻ em khuyết tật tại xã Quỳnh Tân đang ở mức cao, cho thấy rằng nhiều trẻ em ở đây không may mắn như những bạn bè đồng trang lứa khác.

TKT bẩm sinh chiếm 21,5% trong số các nguyên nhân gây khuyết tật Mặc dù tỷ lệ trẻ em sinh ra với dị tật đã giảm nhờ vào sự phát triển của trang thiết bị y học, chế độ chăm sóc tốt hơn và cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, nguyên nhân bẩm sinh vẫn được coi là một trong những nguyên nhân chính và có thể phân loại thành nhiều loại khác nhau.

Di truyền đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các khuyết tật bẩm sinh, với tỷ lệ trẻ sinh ra bị dị tật cao nếu trong gia đình có người mắc bệnh Ngoài ra, mẹ mang gen di truyền hoặc tiếp xúc với hóa chất trong thai kỳ cũng làm tăng nguy cơ sinh con bị dị tật bẩm sinh, gây khó khăn cho việc hòa nhập cộng đồng của trẻ.

Trong quá trình sinh đẻ, nếu gặp khó khăn mà không được can thiệp kịp thời, trẻ sơ sinh có thể bị chấn thương như gãy tay, chân, cổ hoặc các vết thương khác Những chấn thương này có nguy cơ dẫn đến dị tật cho trẻ, ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ.

Trong quá trình mang thai, nếu phụ nữ mắc phải các bệnh như sốt cao hoặc thủy đậu, có thể dẫn đến tình trạng TKT ngay từ trong bào thai.

Bệnh tật là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng khuyết tật, mặc dù sự phát triển của y học đã giúp giải quyết nhiều vấn đề sức khỏe như tiêm phòng cho mẹ và trẻ Tuy nhiên, tỷ lệ khuyết tật vẫn cao, đặc biệt ở những người thuộc tầng lớp nghèo, do họ ít được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe Các căn bệnh như tai biến và teo cơ là những nguyên nhân phổ biến gây ra khuyết tật trong cộng đồng này.

Việt Nam đã trải qua hai cuộc chiến tranh tàn khốc, dẫn đến nhiều người chịu hậu quả từ bom đạn và các hành vi tra tấn Hệ quả là số lượng người khuyết tật, như mất tay, chân, và những người mắc rối loạn tâm lý do stress sau sang chấn tăng cao Những rối loạn này thường gây ra ám ảnh và sợ hãi về quá khứ đau thương, với mức độ nặng nhẹ khác nhau tùy thuộc vào mức độ thảm khốc của sang chấn.

Việt Nam đang phải đối mặt với hậu quả nghiêm trọng từ việc Mỹ đã rải 76,9 triệu lít thuốc diệt cỏ chứa dioxin ở miền Trung và miền Nam trong giai đoạn 1962 - 1971, khiến từ 2,1 đến 4,8 triệu người bị nhiễm độc da cam Những khuyết tật không chỉ ảnh hưởng đến những người bị nhiễm trực tiếp mà còn di truyền sang các thế hệ con cháu của họ.

Nguyên nhân ảnh hưởng đến sự hòa nhập của TKT

TKT thường cảm thấy tự ti và đánh giá thấp bản thân so với người khác, dẫn đến tâm lý ám ảnh xã hội Điều này khiến họ trốn tránh và sợ hãi khi tham gia các hoạt động cộng đồng, đặc biệt là trong những buổi giao lưu đông người.

TKT cảm thấy mình là gánh nặng của gia đình và cộng đồng, dẫn đến sự e ngại trong giao tiếp và lo sợ bị chê bai Dù cần sự yêu thương và đùm bọc từ xã hội, nhưng các em vẫn gặp khó khăn trong việc mở lòng và hòa nhập Tuy nhiên, nhiều trẻ khuyết tật vẫn nỗ lực để hòa đồng và phát triển trong xã hội.

Thiếu kỹ năng xã hội khiến các em gặp khó khăn trong việc tiếp cận các chính sách hỗ trợ, trung tâm y tế và trung tâm dạy nghề Ngoài ra, kỹ năng giao tiếp của các em khi ra ngoài xã hội cũng rất hạn chế, dẫn đến khả năng hòa nhập cộng đồng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

TKT là những người nhạy cảm và thường được mọi người xung quanh quan tâm, đặc biệt là từ gia đình Tuy nhiên, do hoàn cảnh khó khăn, TKT ít nhận được sự chăm sóc và tình cảm từ gia đình, dẫn đến việc ít giao tiếp với các thành viên trong nhà Họ thường bị coi thường và xem là gánh nặng, điều này khiến TKT cảm thấy cô lập và ngại giao lưu với người khác Hệ quả là tình cảm của các em có thể trở nên chai sạn, không còn quan tâm đến bất cứ điều gì và trở nên thờ ơ với thế giới xung quanh.

Nhiều gia đình có người khuyết tật thường nghĩ rằng con em họ không thể tự lập, dẫn đến việc họ chỉ chăm sóc và nuôi dưỡng mà không khuyến khích tham gia hoạt động xã hội Điều này tạo ra thói quen sống phụ thuộc cho người khuyết tật, khiến họ quên đi khả năng tự vươn lên của bản thân.

Gia đình là nguồn yên tâm lớn nhất của trẻ, giúp giảm bớt mặc cảm và tạo ra sự che chở Tuy nhiên, điều này cũng có thể dẫn đến việc trẻ không nỗ lực hòa nhập với cộng đồng, vì có cảm giác an toàn từ gia đình Trẻ thường nghĩ rằng, với sự quan tâm của gia đình, không cần phải lo lắng về những khó khăn bên ngoài Do đó, bố mẹ cần dạy dỗ con cái về tầm quan trọng của việc sống hòa nhập, giúp trẻ phát triển kỹ năng tự lập và tự nuôi sống bản thân khi không còn sự chăm sóc của gia đình.

Gia đình không quan tâm đến TKT, khiến các em cảm thấy bị bỏ rơi và hắt hủi Điều này làm gia tăng mặc cảm của TKT, và khi bị gia đình xua đuổi, các em sẽ gặp khó khăn trong việc giao tiếp với mọi người khi ra xã hội.

Cha mẹ của trẻ khuyết tật thường thiếu kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho con cái, do đó cần cung cấp thông tin chính xác về các nguyên nhân và dạng khuyết tật Ngoài ra, việc đào tạo về phòng chống, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị và phục hồi chức năng cho cả cha mẹ và đội ngũ y tế là rất cần thiết Thiếu hiểu biết này dẫn đến việc hòa nhập của trẻ khuyết tật bị hạn chế, ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý và sự phát triển của các em trong tương lai.

Cơ sở vật chất cho giáo dục trẻ khuyết tật hiện đang gặp nhiều khó khăn về chất lượng và số lượng Các cơ sở giáo dục cho trẻ khuyết tật chưa được trang bị đầy đủ các thiết bị tối thiểu cần thiết, bao gồm sách giáo khoa và đồ dùng dạy học chuyên biệt phù hợp với từng loại trẻ khuyết tật.

Năng lực đào tạo giáo viên dạy TKT tại các trường sư phạm hiện còn hạn chế, với chỉ bảy cơ sở đào tạo có khoa hoặc tổ giáo dục đặc biệt trên toàn quốc Điều này dẫn đến số lượng giáo viên được đào tạo và bồi dưỡng quá ít, không đủ để đáp ứng nhu cầu triển khai giáo dục TKT trên quy mô lớn trong cả nước.

Ngân sách Nhà nước dành cho giáo dục vẫn còn hạn chế và chưa chính thức được công nhận Mặc dù nguồn ngân sách chi cho giáo dục đã liên tục tăng trong những năm qua, nhưng vẫn chưa có mục chi riêng biệt cho lĩnh vực này.

Đầu tư vào đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết bị và đồ dùng dạy học đặc thù cho giáo dục trẻ khuyết tật hiện nay còn hạn chế, dẫn đến nguy cơ không thể duy trì và phát triển giáo dục cho đối tượng này.

Cơ chế chính sách giáo dục trẻ khuyết tật hiện nay chưa đủ hiệu quả để xây dựng và phát triển hệ thống giáo dục cho trẻ khuyết tật (TKT) Các dịch vụ hỗ trợ vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu tham gia của TKT trong hệ thống giáo dục quốc dân Quản lý giáo dục trẻ khuyết tật còn thiếu hợp lý và hiệu quả, không hình thành được mối quan hệ phối hợp chặt chẽ, đồng thời thiếu kiểm tra và giám sát thường xuyên từ các cấp quản lý Nguồn lực cho nghiên cứu và giáo dục TKT chưa được đầu tư đúng mức, dẫn đến những vấn đề lý luận và thực tiễn chưa được đánh giá đầy đủ Mặc dù mục tiêu và chính sách quốc gia là đúng đắn và phù hợp với xu thế thời đại, nhưng vẫn thiếu nguồn nhân lực và giải pháp thực thi hiệu quả.

- Từ chính quyền đại phương, cộng đồng và xã hội

Chính sách trợ cấp xã hội cho người khuyết tật hiện chỉ đáp ứng mức tối thiểu, giúp họ giảm bớt một phần khó khăn trong cuộc sống Tuy nhiên, thực tế cho thấy người khuyết tật thường gặp phải những khó khăn tài chính lớn, chủ yếu phải phụ thuộc vào thu nhập của người thân trong gia đình.

Nguồn kinh phí của ủy ban nhân dân xã và sự quyên góp từ cộng đồng còn hạn chế, khiến việc huy động vốn tài trợ cho người khuyết tật, đặc biệt là trẻ khuyết tật (TKT), gặp nhiều khó khăn Thiếu chương trình cụ thể để thuyết phục người dân hỗ trợ, việc trợ giúp về kinh tế trở nên khó khăn hơn Bên cạnh đó, các hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao ít được tổ chức, trong khi các thiết chế văn hóa và sân chơi cho TKT chưa được sửa chữa và nâng cấp, làm giảm cơ hội cho TKT tham gia vui chơi và nâng cao sức khỏe, từ đó khó hòa nhập cộng đồng.

VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI

Ngày đăng: 27/08/2021, 11:16

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w