1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Báo cáo thực tập tại sở kế hoạch và đầu tư hải phòng

32 38 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 205,5 KB

Cấu trúc

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • CHƯƠNG I - GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SỞ KẾ HOẠCH VÀ

  • ĐẦU TƯ HẢI PHÒNG

  • I – LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

  • 1. Lịch sử hình thành

  • 2. Lịch sử phát triển

  • II – CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HẢI PHÒNG

  • 1. Chức năng của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng

  • 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng

  • III – CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HẢI PHÒNG

  • 1. Lãnh đạo sở:

  • 2. Cơ cấu tổ chức của Sở như sau:

  • 2.1. Văn phòng

  • 2.2. Thanh tra

  • 2.3. Phòng Pháp chế và Giám sát đầu tư

  • 2.4. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm:

  • 2.5. Trung tâm tư vấn xúc tiến đầu tư

  • 3. Mối quan hệ công tác giữa các phòng ban chức năng của Sở KH và ĐT Hải Phòng

  • III – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2008 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NĂM 2009

  • 1. Những mặt được:

  • 2. Những tồn tại, hạn chế:

  • 3. Phương hướng hoạt động và những nhiệm vụ công tác năm 2009.

  • CHƯƠNG II - ĐÁNH GIÁ CHI TIẾT VỀ PHÒNG PHÁP CHẾ - GIÁM SÁT ĐẦU TƯ THUỘC SỞ KH VÀ ĐT HP

  • I – NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG CỦA PHÒNG PHÁP CHẾ - GIÁM SÁT ĐẦU TƯ

  • 1. Chức năng của phòng

  • 2. Nhiệm vụ của phòng

  • II – TỔ CHỨC NHÂN SỰ CỦA PHÒNG PHÁP CHẾ – GIÁM SÁT ĐẦU TƯ

  • III – ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CÔNG TÁC CỦA PHÒNG PHÁP CHẾ – GIÁM SÁT

  • 1. Về nhân lực

  • 2. Về điều kiện làm việc

  • 3. Về điều kiện tài chính

  • IV – GIỚI THIỆU VỀ MỘT NGHIỆP VỤ LỰA CHỌN CỦA PHÒNG PHÁP CHẾ - GIÁM SÁT ĐẦU TƯ

  • 1. Quy trình thực hiện nghiệp vụ

  • 2. Nhận xét đánh giá về quy trình làm việc của Phòng Pháp chế - Giám sát đầu tư

  • 2.1.Ưu điểm

  • 2.2.Nhược điểm

  • CHƯƠNG III - ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CHO GIAI ĐOẠN THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ

  • I – ĐỀ TÀI I

  • 1. Tên đề tài dự kiến

  • 2. Lý do chọn đề tài

  • 3. Danh mục các tài liệu tham khảo đã thu thập được.

  • II – ĐỀ TÀI II

  • 1. Tên đề tài

  • 2. Lý do chọn đề tài

  • 3. Danh mục các tài liệu tham khảo

  • III – ĐỀ TÀI III

  • 1. Tên đề tài

  • 2. Lý do chọn đề tài

  • 3. Danh mục các tài liệu tham khảo đã thu thập được

  • DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SỞ KẾ HOẠCH VÀ

Lịch sử hình thành

Cách đây 50 năm, sau khi thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Thông tư số 60-3/TTg vào ngày 14 tháng 10 năm 1955, nhằm thành lập hệ thống cơ quan kế hoạch từ trung ương đến địa phương Theo đó, ngày 22 tháng 11 năm 1955, Ban Kế hoạch thành phố Hải Phòng được thành lập, đánh dấu sự khởi đầu cho việc xây dựng và phát triển hệ thống bộ máy công tác kế hoạch từ thành phố đến các cấp, ngành và đơn vị kinh tế cơ sở.

Theo quyết định số 852/TTg ngày 28/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và giải thể một số Sở thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, UBND thành phố Hải Phòng đã chính thức ban hành quyết định thành lập các cơ quan mới.

Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng được thành lập theo Quyết định số 2382/QĐ-UB ngày 11/10/1996, trên cơ sở sáp nhập Uỷ ban kế hoạch thành phố và Sở Kinh tế đối ngoại Ngày 11 tháng 10 hàng năm được công nhận là ngày chính thức kỷ niệm thành lập Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng.

Lịch sử phát triển

Từ khi thành lập, ngành Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng đã liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đặc biệt trong những năm gần đây Ngành này luôn đi đầu trong đổi mới và cải cách thủ tục hành chính, thực hiện tốt vai trò tham mưu tổng hợp về kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố và đất nước.

Sở KH&ĐT đã vinh dự được Nhà nước, Chính phủ, các Bộ ngành trung ương và thành phố Hải Phòng đã tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quí:

Năm 1976: Huân chương lao động hạng ba.

Năm 1990: Huân chương Lao động hạng nhì.

Năm 1995: Huân chương Lao động hạng nhất.

Năm 2000: Huân chương Lao động hạng nhất (lần thứ hai)

Năm 2002: Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Năm 2003: Cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ tặng đơn vị dẫn đầu các Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố.

Năm 2004: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ vì đã có nhiều thành tích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong các năm từ 2001-2003.

Năm 2005: Huân chương Độc lập hạng ba.

Và nhiều Bằng khen của UBND thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ ngành Trung ương.

Trong quá trình phát triển, Hải Phòng đã nhận được sự quan tâm từ Trung ương Đảng và Chính phủ, đặc biệt qua Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 05-8-2003 về xây dựng và phát triển thành phố trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá Chính phủ đã công nhận Hải Phòng là đô thị loại I và đô thị trung tâm cấp quốc gia Gần đây, vào ngày 29/9/2005, Thủ tướng Chính phủ đã làm việc trực tiếp với lãnh đạo thành phố để chỉ đạo các định hướng lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, nhằm thực hiện Nghị quyết 32-NQ/TW, từ đó tiếp thêm sức mạnh cho quân và dân Hải Phòng hoàn thành kế hoạch 5 năm 2001-2005 và tạo nền tảng cho các kế hoạch tiếp theo.

Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 và rà soát quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 đã hoàn thành dự thảo, với mục tiêu xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng Mục tiêu này bao gồm tăng cường đoàn kết, phát huy tiềm năng của thành phố cảng, và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế Đến năm 2010, Hải Phòng hướng tới việc hoàn thành hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, xây dựng cảng cửa ngõ Lạch Huyện và cảng tiềm năng Nam Đồ Sơn Đồng thời, phát triển văn hóa như nền tảng tinh thần xã hội, tăng cường quốc phòng - an ninh, và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, tạo tiền đề vững chắc cho Hải Phòng trở thành thành phố công nghiệp văn minh, hiện đại trước năm 2020.

Trong những năm tới, đất nước ta sẽ đối mặt với nhiều thách thức lớn cùng với những thuận lợi, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ Để phát triển Hải Phòng thành một cực tăng trưởng vững mạnh của miền Bắc, cần tối đa hóa nguồn lực trong nước và thu hút đầu tư từ bên ngoài Ngành Kế hoạch và Đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nền kinh tế tri thức Cần đổi mới tư duy và phương pháp kế hoạch hóa để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển trong môi trường thuận lợi Việc trẻ hóa đội ngũ cán bộ và nâng cao năng lực chuyên môn cũng là yếu tố then chốt để thực hiện thành công các mục tiêu đề ra.

II – CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HẢI PHÒNG

1 Chức năng của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng

Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND thành phố, có nhiệm vụ tham mưu cho UBND trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau.

Sở có nhiệm vụ tham mưu tổng hợp về quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, đồng thời tổ chức thực hiện và đề xuất cơ chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội tại địa phương Ngoài ra, Sở còn quản lý đầu tư trong nước và nước ngoài, các nguồn vốn hỗ trợ phát triển (ODA), đấu thầu, và đăng ký kinh doanh Các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở cũng được thực hiện theo quy định của pháp luật, trong khi Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành theo phân công của UBND thành phố.

Sở Kế hoạch và Đầu tư hoạt động dưới sự lãnh đạo của UBND thành phố và tuân thủ chỉ đạo chuyên môn từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản ở Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng

UBND thành phố ban hành Quyết định và Chỉ thị nhằm quản lý các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi của Sở, theo quy định pháp luật và phân cấp từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư Sở cũng chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã được trình lên.

UBND thành phố quyết định phân công và phân cấp quản lý ngành theo quy định pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định phân cấp này.

Tổ chức và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về kế hoạch và đầu tư tại địa phương, bao gồm chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của thành phố Đảm bảo kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cũng như sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế-xã hội của thành phố.

Chủ trì tổng hợp và trình UBND thành phố quy hoạch tổng thể cùng với kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm Đồng thời, bố trí kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách địa phương và thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế-xã hội của Thành phố, bao gồm cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư và phát triển, cũng như cân đối tài chính.

Công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của Thành phố sau khi được phê duyệt là trách nhiệm quan trọng nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả.

UBND thành phố chịu trách nhiệm trình chương trình hoạt động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân, đồng thời theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý và năm để báo cáo Bên cạnh đó, UBND thành phố còn điều hòa và phối hợp thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế-xã hội của thành phố.

- Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được UBND thành phố giao.

Hướng dẫn các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã trong việc xây dựng quy hoạch và kế hoạch cần thiết, đảm bảo phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội chung của thành phố đã được phê duyệt.

Thẩm định quy hoạch và kế hoạch của các sở, ban, ngành cũng như của UBND quận, huyện, thị xã là cần thiết để đảm bảo tính phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, nhằm trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt.

Phối hợp với Sở Tài chính để lập dự toán ngân sách thành phố và phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong thành phố, sau đó trình lên UBND thành phố.

Chịu trách nhiệm trình bày và quản lý nội dung các văn bản liên quan đến danh mục dự án đầu tư trong nước và dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài trước UBND thành phố, đồng thời thực hiện điều chỉnh khi cần thiết cho từng kỳ kế hoạch.

Chúng tôi trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản gửi UBND thành phố liên quan đến tổng mức vốn đầu tư toàn thành phố Điều này bao gồm việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, cũng như danh mục các dự án đầu tư và mức vốn cho từng dự án thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý Ngoài ra, chúng tôi cũng báo cáo tổng mức hỗ trợ tín dụng nhà nước hàng năm và vốn góp cổ phần liên doanh của nhà nước.

Đề xuất gửi UBND thành phố kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp phát triển kinh tế cho các chương trình dự án, bao gồm cả các công trình cải tạo, sửa chữa có quy mô từ vừa trở lên trên địa bàn thành phố.

Chủ trì và phối hợp với Sở Tài chính cùng các sở, ban, ngành liên quan để giám sát, kiểm tra và đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác do thành phố quản lý.

Chủ tịch UBND thành phố có trách nhiệm thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định, đồng thời cấp giấy phép ưu đãi đầu tư cho những dự án đầu tư vào thành phố theo phân cấp.

UBND thành phố chịu trách nhiệm quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định pháp luật Đồng thời, tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục và cấp phép đầu tư trong phạm vi thẩm quyền.

Lãnh đạo sở

Có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc (nếu tăng thêm nhiệm vụ, có thể bố trí 04 Phó Giám đốc)

1.1 Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và trước pháp luật các hoạt động của Sở.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có quyền quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm Giám đốc Sở, dựa trên tiêu chuẩn, chuyên môn và nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định, cùng với các quy định về quản lý cán bộ.

1.2 Phó giám đốc Sở giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

Phó giám đốc Sở được bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố dựa trên tiêu chuẩn chuyên môn và nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định, theo đề xuất của Giám đốc Sở và các quy định liên quan đến quản lý công tác cán bộ.

Cơ cấu tổ chức của Sở như sau

Tổng số cán bộ CNVC hiện có là 76 người, 71 biên chế và 05 hợp đồng ngắn hạn cho các công việc như: Lái xe, bảo vệ, tạp vụ

Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ

+ Tiến sĩ: 02 Đồng chí chiếm 3%

+ Sau đại học: 14 Đồng chí chiếm 18,3%

+ Đại học: 51 Đồng chí chiếm 67,1%

+ Công nhân kỹ thuật: 05 Đồng chí chiếm 6,5% (Lái xe)

+ Trung học PT: 04 Đồng chí chiếm 5,1% (Tạp vụ, Bảo vệ)

Về trình độ ngoại ngữ

+ 12 đồng chí có bằng đại học Anh văn hoặc tương đương

+ 01 đồng chí có bằng đại học Pháp văn

+ 01 đồng chí có bằng đại học Trung văn

+ 05 đồng chí có trình độ D Nga văn

+ 40 đồng chí có trình độ C Anh văn

Về trình độ lý luận chính trị

+ 15 đồng chí có trình độ lý luận chính trị cao cấp và cử nhân + 18 đồng chí có trình độ lý luận chính trị trung cấp

Tuổi đời bình quân 39,65 tuổi ( Trước năm 2000 là 42 tuổi)

+ Từ 56-60 tuổi: 05 Đồng chí chiếm 6,5%

+ Từ 51-55 tuổi: 11 Đồng chí chiếm 14,5%

+ Từ 41- 50 tuổi: 14 Đồng chí chiếm 18,4%

+ Từ 31-40 tuổi: 20 Đồng chí chiếm 26,3%

+ Dưới 31 tuổi: 26 đồng chí chiếm 34,3%

Trong đó, các cán bộ viên chức phục vụ ở 11 phòng, ban với các chức năng cơ bản như sau:

Văn Phòng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc sở trong các lĩnh vực như cải cách hành chính, tổ chức cán bộ, tài chính-kế toán, và tổng hợp nội bộ Ngoài ra, Văn Phòng còn đảm nhiệm các công tác quản trị, quân sự, dân quân tự vệ, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự nội vụ, ứng dụng công nghệ thông tin, cũng như tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế "một cửa".

- Thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của Pháp luật.

2.3 Phòng Pháp chế và Giám sát đầu tư

Chức năng tham mưu của Sở là hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý nhà nước theo quy định pháp luật về kế hoạch đầu tư, xây dựng và thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, cũng như kiểm tra và tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật Đồng thời, Sở cũng thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư và giám sát cộng đồng, đề xuất, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan.

2.4 Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm:

Phòng Tổng hợp có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Sở trong việc quản lý nhà nước liên quan đến quy hoạch, kế hoạch tổng hợp phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư.

Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh Nghiệp và các nghị định của Chính phủ liên quan đến Đăng ký Kinh Doanh.

- Phòng Văn hóa – xã hội: Chức năng chính là để tham mưu, giúp Giám đốc

Sở quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư trong lĩnh vực văn hóa xã hội tại thành phố chịu trách nhiệm quản lý các ngành như giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, lao động và thương binh xã hội, dân số gia đình và trẻ em, y tế, thể dục thể thao, cũng như văn hóa thông tin.

Phòng Kinh tế đối ngoại có vai trò tham mưu quan trọng, hỗ trợ Giám đốc sở trong việc quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, đặc biệt trong các lĩnh vực FDI, ODA và NGO Đồng thời, phòng cũng đảm nhiệm việc thúc đẩy hợp tác kinh tế với các địa phương và vùng lãnh thổ, góp phần nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế.

- Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Có chức năng tham mưu trong lĩnh vực Nông nghiệp, lâm nghiệp, Thủy sản và các huyện.

Phòng Thẩm định dự án đầu tư có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước Nhiệm vụ chính của phòng là thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, ngoại trừ vốn ODA, thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND Thành phố.

Phòng Công nghiệp – Dịch vụ có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Giám đốc Sở trong việc thực hiện quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư Các lĩnh vực quản lý bao gồm Công nghiệp, Xây dựng, Thương mại, Dịch vụ, Bưu chính viễn thông và các quận.

2.5 Trung tâm tư vấn xúc tiến đầu tư

Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ căn cứ vào nhiệm vụ của Sở để tiến hành rà soát và sắp xếp lại các phòng, đồng thời đề xuất tên gọi cho các phòng chuyên môn nghiệp vụ Sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ đưa ra quyết định cuối cùng.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức như sau:

Giám đốc Đan Đức Hiệp

PGĐ Vũ Thị Tâm PGĐ Đoàn Duy Linh PGĐ Lê Thanh Sơn

P hò n g V H - X H Ph òn g PC - G S Đ T P hò n g K T Đ N P hò n g N N N T Ph òn g tổ ng hợ p P hò n g đă ng kí kin h do an h P hò n g cô ng ng hiệ p - dic h vụ

T ha n h t ra T ru n g t âm tư vấ n và xú c tiế n đầ u tư

V ăn ph òn g P hò n g th ẩm địn h

Mối quan hệ công tác giữa các phòng ban chức năng của Sở KH và ĐT Hải Phòng

Sở KH và ĐT Hải Phòng có nhiều phòng ban chuyên môn, mỗi phòng phụ trách một lĩnh vực riêng Tuy nhiên, để hoàn thành tốt nhiệm vụ, sự phối hợp giữa các phòng ban là rất quan trọng, góp phần nâng cao thành tích cho ngành Kế hoạch – Đầu tư Mối quan hệ không chỉ giữa các phòng ban ngang hàng mà còn giữa các cấp bậc là cần thiết Nhiều chức năng và nhiệm vụ khó khăn đòi hỏi sự hợp tác đồng bộ từ nhiều phòng ban để giải quyết hiệu quả Do đó, việc tạo động lực và hoạt động gắn kết giữa các phòng ban là cần thiết để xây dựng một tập thể mạnh mẽ.

III – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2008 VÀ PHƯƠNGHƯỚNG HOẠT ĐỘNG NĂM 2009

Những mặt được

Các quy trình hoạt động của cơ quan đã trở nên ổn định, với sự phối hợp rõ ràng hơn giữa lãnh đạo Sở và các phòng chuyên môn, giúp tránh chồng chéo và đảm bảo tuân thủ đúng các quy trình đã được đề ra.

- Chất lượng công tác tham mưu của Sở và các phòng ban chuyên môn ngày càng được nâng cao.

Các tổ chức đoàn thể trong cơ quan đã phát huy hiệu quả vai trò của mình, góp phần xây dựng không khí đoàn kết và tương trợ lẫn nhau, đồng thời thúc đẩy phong trào thi đua trong Sở.

Những tồn tại, hạn chế

- Trong xử lý một số công việc cụ thể, còn có cán bộ, công chức chưa tuân thủ đúng các quy trình đề ra.

- Công tác cải cách hành chính chưa thực sự hoàn thiện; vẫn còn cán bộ, công chức chưa nhận thức đúng đắn về nhiệm vụ cải cách hành chính.

Phương hướng hoạt động và những nhiệm vụ công tác năm 2009

Đẩy mạnh cải cách hành chính là nhiệm vụ quan trọng, tập trung vào cải cách thủ tục hành chính theo Chương trình và kế hoạch của Sở cũng như UBND TP năm 2009, với chủ đề "Đẩy mạnh cải cách hành chính và giải phóng mặt bằng".

- Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức trong cơ quan.

Tiếp tục nâng cao chất lượng bộ phận "một cửa" trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Sở sẽ hoàn thiện quy trình tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế "một cửa" theo hướng độc lập và chuyên trách.

Năm 2009, chúng tôi sẽ tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động chuyên môn, hoàn thiện mạng thông tin nội bộ và thực hiện đăng ký kinh doanh cũng như đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng.

Động viên toàn thể cán bộ công chức trong cơ quan tiếp tục phát huy phong trào thi đua, quyết tâm hoàn thành và vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ chính trị và chuyên môn được giao Cần có các giải pháp tích cực để tháo gỡ khó khăn, ách tắc trong hoạt động.

- Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm; thực hiện công khai hóa, minh bạch hóa trong các hoạt động của Sở.

Nâng cao chất lượng giám sát đầu tư và thanh tra chuyên ngành là cần thiết để cải thiện hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản Cần hướng dẫn các ban quản lý dự án, quận, huyện, thị xã thực hiện đúng các quy định của nhà nước về quản lý đầu tư, từ đó đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quá trình đầu tư.

Củng cố và duy trì công tác chính trị, an ninh trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo an toàn cho cơ quan, đơn vị Việc chấp hành tốt các chủ trương, chính sách và pháp luật của nhà nước, cùng với việc triển khai các giải pháp tích cực, sẽ góp phần ngăn chặn các vấn đề tiềm ẩn, bảo vệ trật tự và an toàn cho cộng đồng.

- Tăng cường công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể quần chúng, quan tâm đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên mới.

Đẩy mạnh phong trào thi đua văn hóa thể thao trong cơ quan nhằm nâng cao hiểu biết và tinh thần đoàn kết giữa cán bộ công chức.

Tiếp tục phát động và duy trì phong trào thi đua trong toàn cơ quan nhằm nỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 một cách xuất sắc.

ĐÁNH GIÁ CHI TIẾT VỀ PHÒNG PHÁP CHẾ - GIÁM SÁT ĐẦU TƯ THUỘC SỞ KH VÀ ĐT HP

Chức năng của phòng

Để hỗ trợ Giám đốc Sở trong việc quản lý nhà nước theo quy định pháp luật về kế hoạch và đầu tư, chúng tôi thực hiện các nhiệm vụ như xây dựng, thẩm định, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) Đồng thời, chúng tôi cũng tiến hành kiểm tra VBQPPL, tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật, cũng như kiểm tra việc thực hiện pháp luật Bên cạnh đó, chúng tôi tham mưu cho lãnh đạo Sở trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư, giám sát cộng đồng và đề xuất, hướng dẫn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan.

Phòng cần chủ động hợp tác với các phòng và đơn vị thuộc Sở để đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc của Sở Khoa học và Đầu tư, cũng như các cơ quan hành chính khác.

Nhiệm vụ của phòng

Xây dựng chương trình và kế hoạch, đồng thời đề xuất kiến nghị với Giám đốc Sở để trình UBND Thành phố ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến nhiệm vụ quản lý nhà nước của Sở.

Chúng tôi góp ý và xây dựng đề cương cho các văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) liên quan đến lĩnh vực khoa học và công nghệ (KH và ĐT) Đồng thời, chúng tôi cũng tham gia ý kiến pháp lý đối với các dự thảo VBQPPL trong lĩnh vực KH và ĐT do các phòng, đơn vị trong Sở soạn thảo.

Tổ chức rà soát định kỳ các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực khoa học và đào tạo; tổng hợp kết quả rà soát và trình Giám đốc Sở để xem xét, xử lý, nhằm hoàn thiện hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật của thành phố trong lĩnh vực này.

Chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn từ Sở Tư Pháp Thành phố, nhiệm vụ rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) được thực hiện một cách chặt chẽ Đồng thời, cần phối hợp với các đơn vị liên quan của Sở Tư Pháp Thành phố trong việc xây dựng các tập VBQPPL để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.

Giám đốc Sở phối hợp với Sở Tư pháp để rà soát các văn bản do HĐND và UBND thành phố ban hành liên quan đến khoa học và đầu tư Đồng thời, tổ chức mạng lưới thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu nhằm phục vụ công tác kiểm tra văn bản trên địa bàn thành phố, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý nhà nước về khoa học và đầu tư.

 Phối hợp và tạo điều kiện để các cơ quan kiểm tra VB, kiểm tra theo thẩm quyền.

Thực hiện kiểm tra và phát hiện nội dung sai trái trong văn bản là nhiệm vụ quan trọng, nhằm chuẩn bị báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm, hoặc đột xuất về công tác kiểm tra văn bản.

Chủ trì hoặc phối hợp với các phòng chức năng của Sở Tư pháp để tổ chức các hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức trong cơ quan, sử dụng các biện pháp và cách thức phù hợp nhằm nâng cao nhận thức pháp luật.

Phối hợp với các phòng ban trong Sở để lập kế hoạch và tổ chức thực hiện pháp luật liên quan đến khoa học và đầu tư Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong cơ quan Khảo sát và tổng kết để đánh giá mức độ hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, từ đó kiến nghị biện pháp xử lý phù hợp cho giám đốc.

Chủ trì xây dựng và thực hiện kế hoạch giám sát, đánh giá đầu tư, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Tổ chức thực hiện các công việc giám sát và đánh giá hiệu quả đầu tư cho các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, cùng các chương trình, dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định của UBNDTP.

 Tổ chức hệ thống cung cấp và lưu trữ thông tin về tình hình đầu tư trong phạm vi thành phố.

II – TỔ CHỨC NHÂN SỰ CỦA PHÒNG PHÁP CHẾ – GIÁM SÁT ĐẦU TƯ

Phòng có 5 người, gồm có: 1 Trưởng phòng, 1 Phó phòng, 3 chuyên viên phụ trách 2 mảng Pháp chế và Giám sát.

Cô Lê Kiều Anh: 40 tuổi, cử nhân Luật – Trưởng Phòng.

Phụ trách quản lý chung và quản lý về chuyên môn của phòng.

Phó phòng là bác Nguyễn Đức Dũng: 57 tuổi, cử nhân Luật.

Phụ trách chung về mảng Giám sát đầu tư.

Chuyên viên của phòng gồm 3 người:

- Anh Ngô Minh Tuân: 33 tuổi, thạc sỹ kinh tế - phụ trách mảng Giám sát.

- Anh Đoàn Văn Sáng: 30 tuổi, cử nhân kinh tế và kỹ sư Công nghệ thông tin – đồng phụ trách mảng Giám sát.

- Anh Phan Quang Ngọc: 30 tuổi, cử nhân kinh tế, kỹ sư - phụ trách mảng Pháp chế.

III – ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CÔNG TÁC CỦA PHÒNG PHÁP CHẾ –GIÁM SÁT

Về nhân lực

Phòng có tuổi bình quân 38, với đội ngũ viên chức giàu kinh nghiệm, tất cả đều tốt nghiệp ĐH hoặc sau ĐH, thể hiện năng lực và tinh thần trách nhiệm cao Họ là những Đảng viên, Đoàn viên ưu tú, vững mạnh về tư tưởng chính trị, đảm bảo đóng góp tích cực cho thành phố Qua quá trình tiếp xúc, tôi nhận thấy tinh thần học hỏi không ngừng của các cán bộ, họ luôn nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, điều này thật đáng mừng.

Việc đào tạo lại cán bộ viên chức trong phòng còn hạn chế do điều kiện kinh tế eo hẹp, với chỉ một cán bộ duy nhất, đồng chí Ngọc, được cử đi học Cao học ở Anh trong 6 tháng tới theo Đề Án 100 Điều này tạo ra một thiếu sót lớn trong công tác đào tạo lại, đặc biệt khi đồng chí Ngọc là viên chức duy nhất phụ trách mảng Pháp chế Do đó, lãnh đạo Sở cần cân nhắc các giải pháp để bù đắp cho sự thiếu hụt này trong thời gian tới.

Về điều kiện làm việc

Phòng được trang bị đầy đủ các trang thiết bị làm việc cần thiết trong một căn phòng rộng gần 40m2, gồm có:

- 5 bàn làm việc và tủ riêng lưu hồ sơ

- 5 máy vi tính nối mạng

- 5 máy vi tính nối mạng

- 3 kệ sách và tủ đựng tài liệu chung

- 1 máy điều hòa và 1 quạt trần

Mặc dù đã được trang bị đầy đủ thiết bị cơ bản cho công việc, việc sử dụng internet để cập nhật và tìm kiếm thông tin vẫn chưa đạt hiệu quả tối ưu do một số cán bộ viên chức lạm dụng vào mục đích cá nhân Tình trạng này thường xảy ra ở các cơ quan hành chính Các viên chức đã kiến nghị lên cấp trên về việc cung cấp những thiết bị cần thiết như máy ảnh và máy tính xách tay để hỗ trợ quá trình làm việc tại hiện trường, nhưng yêu cầu này vẫn chưa được đáp ứng Khi đi thực địa, nếu khoảng cách xa, cán bộ sẽ được Sở cung cấp xe đưa đón; còn nếu ở trong nội thành, họ thường tự túc phương tiện di chuyển.

Về điều kiện tài chính

Lương của viên chức trong phòng được xác định theo bảng lương và ngạch như các phòng khác trong Sở Các chi phí phục vụ tác nghiệp như điện, nước, và văn phòng phẩm được sử dụng theo nhu cầu Tuy nhiên, việc khoán chi phí điện thoại bàn cho mỗi phòng chỉ 150.000 đồng/tháng là bất hợp lý, đặc biệt khi công việc yêu cầu liên lạc thường xuyên với các chủ đầu tư và ban ngành liên quan Điều này khiến cán bộ phải sử dụng điện thoại cá nhân để liên lạc, tạo ra tâm lý không thoải mái trong nội bộ, mặc dù chi phí này không lớn.

IV – GIỚI THIỆU VỀ MỘT NGHIỆP VỤ LỰA CHỌN CỦA PHÒNG PHÁPCHẾ - GIÁM SÁT ĐẦU TƯ

Quy trình thực hiện nghiệp vụ

Trong nghiên cứu quy trình Giám sát đầu tư của Dự án xây dựng bãi rác phế thải giai đoạn 2 tại Thị Xã Đồ Sơn, dự án này không thuộc kế hoạch giám sát định kỳ của Phòng mà phát sinh từ yêu cầu của chủ đầu tư, Công ty công trình công cộng và dịch vụ du lịch Sau khi hoàn thành dự án, chủ đầu tư đã đề nghị Sở Kế hoạch và đầu tư thực hiện giám sát đánh giá kết thúc để quyết toán với UBND thành phố, dẫn đến việc bỏ qua hai bước lập và trình ký Kế hoạch giám sát Yêu cầu của chủ đầu tư được chuyển xuống phòng Pháp Chế - Giám sát đầu tư, với chuyên viên Đoàn Văn Sáng được giao thực hiện dự án này.

Qua quá trình tìm hiểu, tôi đã nắm được các bước thực hiện, nội dung và phương pháp của các bước như phần tiếp theo sau đây.

1.1.Bước 1: Lập thông báo giám sát và xem xét thông báo

CV Sáng lập đã thông báo cho Trưởng phòng về việc xem xét nội dung báo cáo giám sát Thông báo này được gửi đến chủ đầu tư đang thực hiện dự án, nhằm thông báo thời gian và chuẩn bị các công việc cần thiết cho quá trình giám sát.

Phương pháp thực hiện(PPTH): Lập theo biểu mẫu cho sẵn và phụ thuộc vào đặc thù từng dự án cần giám sát.

1.2.Bước 2: Trình ký thông báo

Trưởng phòng trình PGĐ Vũ Thị Tâm (là lãnh đạo Sở trực tiếp quản lý về mảng này) xem xét, ký duyệt thông báo giám sát trong ngày

1.3.Bước 3: Chuyển bộ phận 1 cửa

Ngay sau khi PGĐ Tâm ký duyệt thông báo, chuyên viên phụ trách thực hiện các bước cần thiết bao gồm vào số văn bản, photo, lấy dấu, và lập danh sách gửi đến các phòng ban liên quan như Phòng CN – DV và Phòng VH - XH để tham gia giám sát, đánh giá Đồng thời, thông báo cũng được gửi đến chủ đầu tư là Cty công trình công cộng và Dịch vụ du lịch, lãnh đạo TX Đồ Sơn (nay là Quận Đồ Sơn) và Sở Tài Chính, sau đó chuyển đến bộ phận 1 cửa qua Sổ giao nhận tài liệu (PC – GSĐT) theo biểu mẫu quy định.

1.4.Bước 4: Gửi thông báo giám sát

Dựa trên danh sách các đơn vị nhận thông báo giám sát, bộ phận một cửa sẽ gửi thông báo giám sát và thu thập thông tin về việc nhận báo cáo từ các đơn vị này.

PPTH: Gửi trực tiếp hoặc fax văn bản.

1.5.Bước 5: Thực hiện giám sát

Thời gian: ngày 20 – 03 – 2008 đến ngày 25 – 03 – 2008.

Phòng Pháp chế - Giám sát đầu tư đã tổ chức mời các đơn vị liên quan tham gia giám sát và đánh giá dự án đầu tư Chủ đầu tư đã cung cấp tài liệu dự án và cùng đoàn giám sát kiểm tra hiện trường tại bãi phế thải ở Đồ Sơn Trong quá trình làm việc, các vấn đề như chậm tiến độ gần 9 tháng và sự thay đổi, bổ sung khối lượng so với thiết kế ban đầu đã được ghi nhận Do vị trí dự án cách trung tâm thành phố hơn 20km, việc di chuyển gặp khó khăn, cùng với việc ký duyệt giấy tờ chưa được thúc đẩy nhanh chóng, đã làm kéo dài thời gian giám sát đến ngày thứ 5 (20 – 03), gây tốn kém chi phí đi lại.

PPTH: Đi khảo sát hiện trường, quan sát và ghi lại thông tin.

1.6.Bước 6: Lập báo cáo giám sát

Thời gian: từ ngày 26 – 03 – 2008 đến ngày 28 – 03 – 2008 ( theo đúng quy trình là trong vòng 4 ngày làm việc ).

Sau khi giám sát, Trưởng phòng đã giao tài liệu cho CV Sáng để lập báo cáo Giám sát và đánh giá DAĐT theo Sổ giao việc BM 10.01 Dựa trên hệ thống tài liệu và thông tin thu thập được, CV Sáng đã hoàn thiện báo cáo, điều chỉnh các nội dung cần sửa chữa và gửi cho Trưởng phòng để xem xét và thống nhất.

PPTH: Tổng hợp thông tin, phân tích và làm báo cáo.

1.7.Bước 7: Xem xét báo cáo

Thời gian: từ ngày 28 – 03 – 2008 đến ngày 31 – 03 – 2008

Vào ngày 01 – 04 – 2008, CV Sáng đã tiến hành sửa chữa và hoàn thiện bản báo cáo để nộp lại cho Trưởng phòng, sau khi Trưởng phòng xem xét và chỉnh sửa một số lỗi về nội dung và diễn đạt trực tiếp trong văn bản.

1.8.Bước 8: Gửi báo cáo cho phòng CN – DV và Phòng VH - XH

Sau khi Trưởng phòng xem xét báo cáo, CV Sáng hoàn thiện Báo cáo, đồng thời gửi tới 2 phòng chức năng kể trên để lấy ý kiến tham gia

Báo cáo đã được hoàn thiện và Trưởng phòng đã ký nháy ở cuối văn bản Trưởng phòng yêu cầu CV Sáng chuẩn bị tài liệu gốc để trình PGĐ Sở xem xét và phê duyệt Bước tiếp theo là trình báo cáo cho PGĐ Tâm.

Trưởng phòng trình PGĐ Tâm báo cáo và các tài liệu có liên quan ngay sau khi thông qua nội dung báo cáo.

PGĐ Tâm xem xét đề nghị phòng Pháp chế - Giám sát đầu tư sửa chữa nếu có vấn đề chưa đạt yêu cầu và ký phê duyệt báo cáo.

Sau khi PGĐ Tâm phê duyệt báo cáo, CV Sáng thực hiện các bước cần thiết như lập danh sách các đơn vị gửi báo cáo, bao gồm UBND TP, PGĐ Vũ Thị Tâm, và Cty Công trình công cộng và dịch vụ du lịch CV Sáng cũng đã photo, lấy dấu báo cáo và lưu 2 bản tại VP và Phòng PC – GS Cuối cùng, báo cáo được bàn giao cho bộ phận 1 cửa thông qua Sổ giao nhận tài liệu theo BM 10.02.

Nhận xét đánh giá về quy trình làm việc của Phòng Pháp chế - Giám sát đầu tư

- Quy trình và nghiệp vụ của phòng được lập ra và thực hiện theo đúng quy trình chuẩn nên khá chi tiết và đầy đủ.

- Tất cả các bước thực hiện đều theo đúng quy định và căn cứ pháp lý.

- Các bước đề ra đều có hạn mức thời gian để hoàn thành.

Sự vắng mặt của cấp trên trong quá trình xét duyệt và ký duyệt có thể ảnh hưởng đáng kể đến tiến độ chung của quy trình.

Việc giám sát và đánh giá hiện nay thường thiếu tính cụ thể, dẫn đến tình trạng móc ngoặc giữa cán bộ giám sát và chủ đầu tư vẫn diễn ra Đây là một thực tế đáng buồn trong các cơ quan hành chính tại thành phố của tôi.

ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CHO GIAI ĐOẠN THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ

Tên đề tài dự kiến

“Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở thành phố Hải Phòng, thực trạng và giải pháp”

Lý do chọn đề tài

Hiện nay, nghiên cứu cho thấy Hải Phòng đang đối mặt với sự chênh lệch trong nguồn đầu tư và lĩnh vực Công nghệ cao so với các thành phố lớn khác Phần lớn vốn đầu tư trong và ngoài nước tại Hải Phòng chủ yếu tập trung vào các dự án sản xuất hàng gia công, yêu cầu nhiều lao động phổ thông, trong khi các dự án cho ngành Công nghệ cao, nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, còn thiếu Điều này không tương xứng với vị thế của Hải Phòng là một thành phố đô thị lớn.

Hiện tượng chảy máu chất xám ở các thành phố lớn vẫn diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là trong giới sinh viên Nhiều bạn trẻ mong muốn tìm kiếm cơ hội nghề nghiệp tại TP HCM hoặc Hà Nội thay vì quay về quê hương để phát triển Nguyên nhân chính là họ cảm thấy chưa tìm được vị trí phù hợp để phát triển sự nghiệp trong tương lai Điều này thật sự đáng lo ngại, khi mà nhiều người từ các tỉnh khác, bao gồm cả lao động có trình độ và lao động phổ thông, đang đổ về Hải Phòng để tìm kiếm cơ hội làm việc.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng đến năm 2020 đặt mục tiêu xây dựng một thành phố công nghiệp văn minh, hiện đại và trở thành một trong những địa phương tiên phong trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước Để đạt được mục tiêu này, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là rất cần thiết, trong đó hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực phụ thuộc chủ yếu vào công tác giáo dục và đào tạo.

Vì vậy, tôi muốn nghiên cứu đề tài này, với khuynh hướng đi sâu vào các giải pháp phát triển giáo dục.

Danh mục các tài liệu tham khảo đã thu thập được

3.1 Đề án “Một số chủ trương, giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH thành phố đến năm 2010, định hướng 2020”.

3.2 Tiểu luận “Đánh giá tình hình đào tạo, phát triển, sử dụng nguồn nhân lực của thành phố từ năm 1991 đến năm 2008, định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đến năm 2020” cùa PGS.TS Đan Đức Hiệp.

3.3 Quy hoạch tổng thể Phát triển KT – XH thành phố Hải Phòng đến năm

3.4 Chiến lược phát triển bền vững (Chương trình nghị sự 21) thành phố Hải phòng giai đoạn 2006 – 2010, định hướng đến năm 2020.

3.5 Kinh tế Hải Phòng 50 năm xây dựng và phát triển.

3.6 Quy hoạch phát triển Giáo dục – đào tạo Hải Phòng đến năm 2020.

Tên đề tài

“Đổi mới quy trình lập kế hoạch ở Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng”.

2 Lý do chọn đề tài

Hiện nay, nhiều Sở Kế hoạch và Đầu tư vẫn áp dụng quy trình lập Kế hoạch dựa trên các chỉ tiêu đầu vào, nhưng quy trình này đã trở nên lạc hậu và mang tính hình thức Đặc biệt, tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng, việc cải cách quy trình này là rất cần thiết, nhất là khi nhiều nhà làm Kế hoạch đã quen thuộc với phương thức cũ.

Gần đây, WB đã đề xuất một kế hoạch nhằm cải tiến quy trình lập kế hoạch, cùng với việc ban hành QĐ555/2007, trong đó quy định danh mục các chỉ tiêu đánh giá dựa trên kết quả của nhà nước.

Danh mục các tài liệu tham khảo

3.1 Quy trình giám sát, đánh giá dựa theo các chỉ tiêu kết quả

3.2 Giáo trình KHH PTKT – XH.(GS Vũ Ngọc Phùng chủ biên) -

“Phát triển bền vững ở khu du lịch Cát Bà giai đoạn 2009 - 2015, thực trạng và giải pháp”

2 Lý do chọn đề tài

Cát Bà là một trong những danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở miền Bắc Việt Nam, với khu dự trữ sinh quyển quốc gia và Vườn quốc gia Cát Bà chứa đựng nhiều loài động thực vật quý hiếm Tuy nhiên, sự phát triển du lịch và các khu công nghiệp gần đó đang ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường Ví dụ, Đồ Sơn từng là khu du lịch hấp dẫn nhưng giờ đây đã bị ô nhiễm nghiêm trọng Do đó, việc bảo vệ môi trường biển Cát Bà trở nên cấp thiết Tôi muốn nghiên cứu về phát triển bền vững tại khu du lịch Cát Bà và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nhằm gìn giữ vẻ đẹp của viên ngọc quý Biển Đông này.

3 Danh mục các tài liệu tham khảo đã thu thập được

3.1 Quy hoạch phát triển huyện đảo Cát Hải.

3.2 Kế hoạch phát triển KT – XH thành phố Hải Phòng năm 2009.

3.3 Giáo trình kinh tế phát triển (PGS.TS Ngô Thắng Lợi Chủ Biên) –

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Các “Quyết Định về việc ban hành quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu biên chế và mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn” của

Sở KH và ĐT Hải Phòng.

2 Báo cáo về việc Giám sát – đánh giá sau thực hiện DA Xây dựng bãi phế thải tại

TX Đồ Sơn giai đoạn 2.

3 Báo cáo “Tổng kết thực hiện công tác năm 2008, phương hướng, nhiệm vụ năm 2009” của Sở KH và ĐT Hải Phòng.

4 Quy trình Giám sát – đánh giá đầu tư Mã hiệu QT.ĐG.GSĐT.01 của Sở KH và ĐT.

5 Trang web của Sở KH và ĐT Hải Phòng – www.haiphongdpi.gov.vn

6 Một số tài liệu tham khảo khác.

Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHƯƠNG I - GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SỞ KẾ HOẠCH VÀ 1 ĐẦU TƯ HẢI PHÒNG 1

I – LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 1

II – CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HẢI PHÒNG4 1 Chức năng của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng 4

2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng 4

III – CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HẢI PHÒNG 9

2 Cơ cấu tổ chức của Sở như sau: 10

2.3 Phòng Pháp chế và Giám sát đầu tư 11

2.4 Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm: 11

2.5 Trung tâm tư vấn xúc tiến đầu tư 12

3 Mối quan hệ công tác giữa các phòng ban chức năng của Sở KH và ĐT Hải Phòng 13

III – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2008 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NĂM 2009 13

2 Những tồn tại, hạn chế: 13

3 Phương hướng hoạt động và những nhiệm vụ công tác năm 2009 14

CHƯƠNG II - ĐÁNH GIÁ CHI TIẾT VỀ PHÒNG PHÁP CHẾ - GIÁM SÁT ĐẦU TƯ THUỘC SỞ KH VÀ ĐT HP 16

I – NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG CỦA PHÒNG PHÁP CHẾ - GIÁM SÁT ĐẦU TƯ 16

Ngày đăng: 03/10/2021, 09:54

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w