Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu mục tiêu của thực tập tốt nghiệp
1.1.1.1 Vai trò, vị trí môn thực tập tốt nghiệp Thực tập tốt nghiệp là phần bắt buộc phải có đối với mọi chương trình, mọi ngành đào tạo của bất kỳ trường Đại học nào của cả Việt Nam và thế giới. Đây là giai đoạn sinh viên được làm quen với các công việc thực tế sau khi đã hoàn thành mọi học phần yêu cầu trong chương trình đào tạo Đây là cũng đồng thời là là lúc sinh viên sẽ vận dụng mọi kiến thức đã học ở trường để thực hiện một công việc mang tính thực tế Chính vì vậy thực tập tốt nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình học tập ở trường, nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng làm việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp Vì vậy mọi sinh viên đều phải nỗ lực cố gắng hết sức để hoàn thành tốt học phần này.
1.1.1.2 Mục tiêu của môn thực tập tốt nghiệpThực tập tốt nghiệp là bước để sinh viên làm quen với thực tế công việc ở các cơ quan, tổ chức, Công ty để sinh viên bước đầu làm quen với công việc và vận dụng những kiến thức đã học ở trường vào nội dung công việc, điều này tạo điều kiện cho sinh viên học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm để sau khi tốt nghiệp có thể làm việc tốt hơn.
Xác định nhiệm vụ làm thực tập tốt nghiệp
1.1.2.1 Những yêu cầu cơ bản đối với sinh viên khi làm thực tập tốt nghiệp
Sinh viên cần thực hiện một đề tài nghiên cứu, có thể là một vấn đề được giao bởi người hướng dẫn hoặc do chính sinh viên tự đề xuất.
Trong quá trình thực hiện, sinh viên phải nỗ lực hết sức để hoàn thành đề
Khi hoàn thành chương trình học, sinh viên cần phải thực hiện một báo cáo chi tiết về kết quả dự án của mình Nếu dự án bao gồm sản phẩm phần mềm, sinh viên phải đảm bảo rằng sản phẩm được đóng gói cẩn thận và kèm theo hướng dẫn sử dụng đầy đủ.
1.1.2.2 Những yêu cầu về kết quả thực hiện môn thực tập tốt nghiệp Để đạt yêu cầu sinh viên phải hoàn thành đề tài và phải có:
Báo cáo đề tài cần trình bày rõ ràng các vấn đề nghiên cứu và hướng dẫn sử dụng sản phẩm một cách khoa học theo mẫu quy định Nếu có sản phẩm, cần thực hiện đóng gói và ghi thông tin sản phẩm cùng mã nguồn lên đĩa CD để nộp cho giáo viên hướng dẫn.
Thực hiện bảo vệ đề tài trước người hướng dẫn, và đạt điểm từ 5 trở lên.
Tìm hiểu, tiếp cận các đề tài thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu các đề tài để làm thực tập tốt nghiệp
Sinh viên có quyền tự đề xuất đề tài thực tập tốt nghiệp, tuy nhiên các đề tài này cần phải phù hợp với chuyên ngành học và được sự chấp thuận của khoa để tiến hành thực hiện.
Sinh viên có thể tự đề xuất đề tài và liên hệ nơi thực tập tốt nghiệp cùng người hướng dẫn ngoài Học viện Để thực hiện thực tập ngoài Học viện, sinh viên cần nộp đơn xin phép, trong đó nêu rõ nơi thực tập, người hướng dẫn và đề tài dự kiến Sau khi Học viện xem xét và phê duyệt, sinh viên mới được tiến hành thực tập Kết quả đánh giá sẽ được thực hiện cả tại nơi thực tập và tại khoa, và sinh viên phải báo cáo kết quả sau khi hoàn thành thực tập.
Tiếp cận đăng ký các đề tài phù hợp
Sinh viên sẽ định hướng phát triển đề tài cho Đồ án tốt nghiệp, có thể đăng ký theo hai cách: tự đề xuất đề tài và được giảng viên hướng dẫn chấp nhận, hoặc đăng ký các đề tài do giảng viên đưa ra.
Tiến hành thực tập tốt nghiệp
Hiểu rõ nhiệm vụ của đề tài nhận làm thực tập tốt nghiệp
Sinh viên có thể lựa chọn đề tài thực tập tốt nghiệp theo hai cách: tự đề xuất và được giảng viên hướng dẫn chấp nhận, hoặc đăng ký các đề tài do giảng viên đưa ra.
1.3.Tiến hành thực tập tốt nghiệp
1.3.1 Hiểu rõ nhiệm vụ của đề tài nhận làm thực tập tốt nghiệp
- Phải nắm được yêu cầu, nhiệm vụ của đề tài đã nhận để có hướng giải quyết vấn đề được nêu ra trong đề tài
- Phải đề xuất được các phương pháp để giải quyết các vấn đề nêu trong đề tài.
-Phải đề xuất đề cương thực hiện đề tài cho người hướng dẫn.
-Những vấn đề chưa nắm bắt được phải liên hệ ngay với người hướng dẫn để nhận được hướng dẫn kịp thời.
Tiến hành thu thập các tài liệu phục vụ việc thực hiện đề tài thực tập tốt nghiệp
đề tài thực tập tốt nghiệp
Để thực hiện đề tài một cách hiệu quả, cần tham khảo các tài liệu hữu ích từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm gợi ý của người hướng dẫn, thư viện và Internet.
Xây dựng đề cương báo cáo
Sinh viên cần xây dựng đề cương báo cáo thực tập và trình bày cho giảng viên hướng dẫn Đề cương này rất quan trọng vì nó cung cấp cho sinh viên một khung tổng quát về nội dung thực tập, giúp họ thực hiện các nhiệm vụ thực tập một cách hiệu quả hơn.
Quy định trình bày và kết quả báo cáo thực tập tốt nghiệp
Các kết quả phải nộp
-Đĩa CD kèm theo bao gồm:
• Tệp văn bản của báo cáo thực tập.
• Các bản vẽ sơ đồ cần thiết.
Trên nhãn đĩa, cần ghi rõ họ và tên, lớp học, cũng như thời gian thực tập Đĩa này sẽ được nộp cho người hướng dẫn để lưu trữ Ngoài ra, cần viết một trang hướng dẫn mô tả nội dung trên đĩa và chức năng của từng tệp.
Trong quá trình thực tập, hãy thường xuyên sao lưu kết quả ra các thiết bị lưu trữ khác nhau để bảo vệ dữ liệu khỏi mất mát và hỏng hóc.
Lưu ý rằng cần đảm bảo sự cân đối giữa các phần viết trong bài, đặc biệt là phần IV do sinh viên thực hiện, phải chiếm số trang tương xứng và đủ lớn Tránh tình trạng mất cân đối giữa phần tổng hợp kiến thức, thường là dịch sách hoặc chép từ tài liệu tham khảo, và phần thiết kế Đối với sản phẩm phần mềm hoặc phần cứng, sinh viên cần trình bày rõ ràng quá trình thiết kế của mình, không chỉ đơn thuần mô tả cách sử dụng và chức năng của sản phẩm.
Quy định về trình bày nội dung
Báo cáo được trình bày trong khuôn khổ giấy A4 và được sắp xếp theo thứ tự như sau: (Theo tứ tự từ mặt trước đến mặt sau).
4) Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt nếu có.
5) Danh mục các bảng nếu có.
6) Danh mục các hình vẽ.
8) Phần nội dung (các chương, mục, hình vẽ)
11) Các phụ lục nếu có.
Quy định về hình thức trình bày
1.4.3.1 Trang bìa chính và trang bìa phụ
Mẫu trang bìa chính và trang bìa phụ tham khảo phụ lục 1.
Báo cáo cần bao gồm tất cả các phần, bao gồm cả các phần trước chương 1 Mục lục của báo cáo có thể có bốn cấp tiêu đề, với yêu cầu tối thiểu là hai tiêu đề con cho mỗi cấp Để biết thêm chi tiết, vui lòng tham khảo phụ lục 2.
1.4.3.3 Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt, các bảng, các hình vẽ đồ thị (nếu có)
Cần liệt kê đầy đủ các ký hiệu và chữ viết tắt trong tài liệu Bảng danh sách các chữ viết tắt và ký hiệu nên được đặt sau trang mục lục, với chú dẫn cụ thể ngay sau mỗi chữ viết tắt, chẳng hạn như: CA (Certification Authority) Ngoài ra, cần có trang liệt kê danh mục các bảng và danh mục các hình ảnh sau trang danh sách chữ viết tắt.
1.4.3.4 Danh mục các bảng (nếu có) mục”, Times new roman, cỡ chữ 14 nghiêng (Italic).
“ Bảng 1.1 Số liệu thống kê năm 2007
“ Bảng 1.2 Số liệu thống kê năm 2008
Tương tự các bảng ở các chương tiếp theo là
“ Bảng 2.1 Số liệu thống kê năm 2009
Ví dụ: Đơn vị Hướng kết nối Dung lượng (Mbps) Tổng dung lượng
Tổng dung lượng kờnh kết nối quốc tế của Việt Nam 348.5
Bảng 1.2 Dung lượng kênh và hướng quốc tế của Internet Việt nam 10/20071.4.3.5 Danh mục các hình vẽ, đồ thị (nếu có)
Ví dụ: Chương 1, hình vẽ thứ nhất có nội dung là “Sơ đồ nguyên lý của” thì ghi là:
“ Hình 1.1 Sơ đồ nguyên lý của
“ Hình 1.2 Sơ đồ nguyên lý của
Tương tự các hình vẽ ở các chương tiếp theo là
“ Hình 2.1 Sơ đồ nguyên lý
Error! Objects cannot be created from editing field codes.
Hình 1.1 Mô hình quét virus kết hợp Firewall
1.4.3.6 Lời nói đầu (giãn dòng 1,3 Font Times new roman, cỡ chứ 14). 1.4.3.7 Quy cách trình bày nội dung trong báo cáo
Nội dung báo cáo cần được trình bày trên giấy A4, sử dụng kiểu gõ TELEX với font chữ Times New Roman, cỡ 14 Dãn dòng 1.3, đảm bảo có từ 28 đến 30 dòng mỗi trang Các lề cần thiết là: lề trái 3,5 cm, lề phải 1 cm, lề trên 2,5 cm và lề dưới 2 cm Số trang phải được đánh ở giữa lề dưới Cần tránh sử dụng quá nhiều kiểu font chữ và không trang trí bằng hình ảnh không cần thiết trong báo cáo.
Các tiêu đề chương cần sử dụng font Times New Roman, cỡ chữ 16, với chữ "Chương" được in đậm và cách lề trên 5 cm Tựa đề chương (dòng 2) cũng phải in đậm, kiểu chữ in, cỡ chữ 16 đậm Trong bài viết, không được tô đậm hay in nghiêng các đoạn văn hoặc các mệnh đề chính, chỉ có mục và tiểu mục là được phép in đậm.
Các chương dùng Font Times new roman, cỡ 14 đậm Bold
Chương 1 HỆ THỐNG THƯ TÍN ĐIỆN TỬ VÀ CÁC VẤN ĐỀ AN
Các tiêu đề chính mục trong chương: Font Times new roman, cỡ chữ 14 đậm (Bold )
1.1 Hệ thống thư tín điện tử.
Các tiêu đề phụ cấp tiểu mục trong tiêu đề chính: Font Times New Roman cỡ chữ 14
Các tiêu đề phụ cấp 2 (tiểu mục) trong tiêu đề chính: Font Times New Roman cỡ chữ 14, nghiêng (Italic)
1.4.3.8 Quy cách đánh số các trang và các mục
Quy cách đánh số các trang:
Các trang trước chương 1 cần được đánh số bằng chữ la mã nhỏ (i, ii, iii, iv, v, ) Trong khi đó, các trang của phần chính, bao gồm tài liệu tham khảo và phụ lục, phải được đánh số liên tục từ 1 trở đi, đặt ở giữa lề dưới của trang in Xem thêm chi tiết trong phụ lục 3.
1.4.3.9 Cách viết tài liệu tham khảo
Trong báo cáo, khi trích dẫn thông tin từ các nguồn tài liệu như sách, tạp chí, hay kỷ yếu hội nghị, cần ghi rõ nguồn gốc bằng cách sử dụng số thứ tự trong ngoặc vuông [x,y,z] Các số này tương ứng với thứ tự của tài liệu trong phần tài liệu tham khảo, được sắp xếp theo thứ tự tiếng Việt trước, tiếng nước ngoài sau, và phân loại theo sách, tạp chí, kỷ yếu hội nghị Để biết thêm chi tiết, tham khảo phụ lục 4.
Style là tập hợp các thông số định dạng như font chữ, cỡ chữ, màu chữ, kiểu chữ, màu nền, và cách trình bày cho một vùng văn bản cụ thể, bao gồm đoạn văn, nhóm ký tự, bảng biểu hoặc danh sách Mỗi Style được xác định bằng một tên đặc trưng và khi áp dụng, nó giúp tạo sự nhất quán và thẩm mỹ cho văn bản.
"SomeStyle" là cách định dạng một vùng văn bản theo các thông số đã được quy định trong Style, và chúng ta nói rằng vùng văn bản đó mang Style này.
"SomeStyle" là một kiểu định dạng có thể áp dụng cho nhiều vùng văn bản khác nhau, giúp các vùng này có chung một phong cách Khi thay đổi thông số của kiểu này, tất cả các vùng văn bản áp dụng cùng một kiểu sẽ tự động cập nhật theo.
Style trong Microsoft Office Word là một công cụ hiệu quả để định dạng văn bản, cho phép tự động áp dụng các thông số mới cho tất cả các vùng văn bản có cùng Style Mặc dù tính năng này rất hữu ích, nhưng ít người dùng Word biết và sử dụng nó Trong phần này, chúng ta sẽ khám phá những điều cơ bản về Styles trong Word.
In Word 2003 and Word 1997, the Style dropdown is typically found on the Formatting toolbar However, in Word 2007 and Word 2010, this selection is located within the Home tab.
Hình Error! No text of specified style in document 1 Hộp chọn Styles trong
Mỗi mục trong hộp chọn như Heading 1, Heading 2, Heading 3 và Title đại diện cho các kiểu định dạng văn bản khác nhau Phía trên tên của từng kiểu có minh họa cho kết quả, cho thấy văn bản sẽ trông như thế nào khi áp dụng các định dạng này.
1.5.1.1 Các ưu điểm của việc sử dụng Style
Sử dụng các Styles có các ưu điểm sau:
− Style thực ra rất dễ hiểu, dễ sử dụng;
Style giúp người dùng thực hiện các thao tác định dạng văn bản nhanh chóng chỉ với một cú click chuột Bạn có thể dễ dàng thiết lập các thông số như font chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, màu chữ, màu nền, cách dòng, cấp đề mục và tabs cho một vùng văn bản.
− Style cho phép thực hiện nhanh chóng việc thay đổi các thông số định dạng cho văn bản;
− Quan trọng hơn cả, việc sử dụng hợp lý các Styles sẽ giúp ta có được văn bản với định dạng đẹp, khoa học.
1.5.1.2 Phân loại Style Khi thực hiện định dạng văn bản, ta có thể muốn định dạng cho tòan bộ một đoạn (Paragraph), hoặc cho một phần của đoạn, hoặc cho một bảng biểu, hoặc cho một danh sách liệt kê Tương ứng với các trường hợp này, các Style có thể được chia thành 5 loại:
1 Paragraph: để áp dụng cho toàn bộ một Paragraph;
2 Character: để áp dụng cho một phần của một Paragraph;
4 Table: để áp dụng cho một bảng biểu;
5 List: để áp dụng cho một danh sách liệt kê
Trong số 5 loại Style được liệt kê trên đây thì loại thứ nhất là thường được sử dụng nhất.
1.5.1.3 Áp dụng một Style cho văn bản Để áp dụng một Style cho một vùng văn bản, trước hết, ta lựa chọn vùng
(Hình Error! No text of specified style in document .2).
Hình Error! No text of specified style in document 2 Danh sách mở rộng các
Để áp dụng kiểu định dạng cho văn bản đã chọn, bạn có thể nhấn chuột phải và chọn mục "Styles" từ menu ngữ cảnh, sau đó bảng chọn sẽ xuất hiện tương tự như hình minh họa.