Quy định của Nghị định số 79/2020/NĐ-CP của Chính Phủ
Về đối tượng thẩm duyệt
Dự thảo Nghị định mới đã làm rõ đối tượng thẩm duyệt bao gồm “đồ án quy hoạch”, “dự án, công trình” và “phương tiện giao thông cơ giới” Mặc dù quy định về góp ý đồ án quy hoạch đã có từ Nghị định 79/2014/NĐ-CP, nhưng phạm vi thực hiện vẫn chưa rõ ràng, dẫn đến sự không thống nhất trong quá trình góp ý Hiện tại, việc góp ý chủ yếu tập trung vào các bản vẽ 1/500 và tổng mặt bằng của các dự án cụ thể, trong khi việc góp ý cho đồ án quy hoạch tại các khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp còn rất hạn chế Điều này gây ra nhiều bất cập, khi các công trình xây dựng mới không đảm bảo về giao thông và khoảng cách do hạ tầng hiện hữu, ví dụ như không thể xác định khoảng cách đến các công trình xăng dầu, dầu khí hay khoảng cách tới các đội Cảnh sát PCCC chuyên nghiệp.
Danh mục dự án, công trình, và phương tiện giao thông cơ giới thuộc diện thẩm duyệt về PCCC đã được bổ sung quy định trong Phụ lục V dự thảo Nghị định mới, nhằm tạo thuận lợi cho người dân và các đơn vị tra cứu Các kết cấu và loại hình cơ sở trong Phụ lục được thống nhất theo quy định quản lý, giúp thống kê và phân loại cơ sở hiệu quả Danh sách các loại hình cơ sở đã được liệt kê cụ thể và bổ sung các loại hình công trình phát sinh thực tiễn, đồng thời điều chỉnh quy mô cho phù hợp với quy chuẩn và điều kiện thực tế Khi xác định đối tượng thẩm duyệt, cần lưu ý rằng khối tích công trình được tính theo tổng khối tích của tất cả hạng mục trong dự án, không tách rời theo từng hạng mục.
Về hồ sơ đề nghị thẩm duyệt
Dự thảo Nghị định mới đã bổ sung biểu mẫu “Văn bản đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC của chủ đầu tư”, nhằm thống nhất thông tin do chủ đầu tư cung cấp Biểu mẫu này bao gồm loại hồ sơ đề nghị, thông tin chính của chủ đầu tư và công trình, giúp xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư đối với thông tin dự án Điều này không chỉ giảm thiểu sai sót trong quá trình thẩm duyệt mà còn tạo thuận lợi cho chủ đầu tư trong việc lập hồ sơ đề nghị thẩm duyệt.
- Về thành phần hồ sơ thẩm duyệt đã làm rõ các thành phần như cụ thể hóa
“Văn bản cho phép đầu tư của cấp có thẩm quyền” được phân loại thành các văn bản cụ thể cho từng trường hợp khác nhau Trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, “văn bản chấp thuận quy hoạch của cấp có thẩm quyền” có thể được thay thế bằng các văn bản khác, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
Về nội dung thẩm duyệt
- Cơ bản giữ nguyên theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP, bổ sung thêm danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn, tài liệu, chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng.
Bổ sung quy định về nội dung thẩm duyệt cho việc cải tạo và bổ sung hệ thống phòng cháy chữa cháy (PCCC) tại các công trình hiện hữu, trong đó chỉ thực hiện thẩm duyệt đối với phần lắp đặt mới hoặc phần được cải tạo của hệ thống PCCC.
Về nộp hồ sơ thẩm duyệt
Dự thảo Nghị định mới sẽ bổ sung quy định về việc nộp hồ sơ thẩm duyệt qua đường bưu điện hoặc thông qua bộ phận hành chính công, đồng thời làm rõ quy trình tiếp nhận và trả hồ sơ.
1.5 Về thời hạn thẩm duyệt
Giảm thời hạn góp ý đồ án quy hoạch từ 10 ngày xuống còn 05 ngày.
1.6 Về trả, lưu hồ sơ thẩm duyệt
Dự thảo Nghị định mới đã quy định việc lưu trữ hồ sơ thẩm duyệt dưới dạng tệp tin nhằm đảm bảo tra cứu và lưu giữ hồ sơ lâu dài theo tuổi thọ công trình Điều này giúp hạn chế tình trạng hư hỏng hồ sơ do điều kiện bảo quản và lưu trữ hồ sơ giấy không đảm bảo.
1.7 Về trách nhiệm của các cơ quản, tổ chức trong đầu tư xây dựng công trình
Về trách nhiệm của các cơ quản, tổ chức trong đầu tư xây dựng công trình
Cơ quan phê duyệt quy hoạch cần bổ sung trách nhiệm, chỉ phê duyệt các đồ án quy hoạch khi đã nhận được ý kiến đóng góp về phòng cháy chữa cháy (PCCC) từ cơ quan Cảnh sát PCCC.
Đơn vị điện lực cần bổ sung trách nhiệm trong việc ngừng cung cấp điện cho các dự án và công trình vi phạm quy định, đặc biệt là những công trình đưa vào sử dụng mà chưa được nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy (PCCC) Điều này nhằm đảm bảo an toàn cho người dân và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến PCCC.
Nghiệm thu về PCCC
Dự thảo Nghị định đã phân định rõ trách nhiệm trong công tác nghiệm thu PCCC, bao gồm trách nhiệm của chủ đầu tư và cơ quan Cảnh sát PCCC Cơ quan Cảnh sát PCCC sẽ thực hiện kiểm tra kết quả nghiệm thu như một bước rà soát theo chức năng quản lý nhà nước, mà không làm giảm vai trò và trách nhiệm của chủ đầu tư cùng các đơn vị thi công trong quá trình nghiệm thu công trình.
Bổ sung quy định về hồ sơ đề nghị kiểm tra kết quả nghiệm thu do chủ đầu tư nộp tại cơ quan Cảnh sát PCCC, đồng thời quy định rõ trình tự và thủ tục nộp hồ sơ.
- Về thời gian tổ chức kiểm tra được điều chỉnh thành 10 ngày với dự án nhóm A và 7 ngày đối với các công trình còn lại.
Cơ quan Cảnh sát PCCC đã điều chỉnh nội dung kiểm tra, tập trung vào việc xác nhận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư so với bản vẽ thẩm duyệt, dựa trên hồ sơ nghiệm thu và thực tế Việc kiểm tra thực tế thi công và lắp đặt từng hạng mục công trình sẽ thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư và đơn vị thi công.
- Bổ sung mẫu văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu để thống nhất thực hiện.
Hướng dẫn nội dung QCVN 06:2020/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
Hướng dẫn áp dụng QCVN 06:2020/BXD
Trong Phần I, C07 đã trình bày về QCVN 06:2020/BXD và tóm tắt những điểm thay đổi quan trọng so với QCVN 06:2010/BXD Tiếp theo, Phần II của công văn cung cấp hướng dẫn chi tiết về các nội dung cụ thể liên quan.
2.3.1 C07 tập trung hướng dẫn các nội dung có thay đổi so với QCVN
Theo Quy chuẩn 06:2010/BXD, các nội dung được trình bày chi tiết trong Phụ lục của công văn Đặc biệt, Phần 5 về cấp nước chữa cháy đã có những thay đổi so với Tiêu chuẩn TCVN 2622-1995 liên quan đến phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình, nhằm nâng cao yêu cầu thiết kế.
2.3.2 Các nội dung mới bổ sung nhưng được quy định rõ ràng, dễ hiểu, C07 chỉ nêu để Công an các địa phương lưu ý áp dụng trong công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về PCCC.
2.3.3 Các nội dung, thuật ngữ có cách diễn đạt dẫn đến cách hiểu khác nhau,
C07 giải thích, hướng dẫn để bảo đảm áp dụng đúng và thống nhất.
- Điều 1.1.3 và 1.1.4 quy định các công trình và các loại đám cháy không áp dụng Phần 5 về cấp nước chữa cháy.
- Điều 1.1.8 và 1.1.9 quy định về quy mô các công trình đặc thù tại phụ lục A thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này.
Theo Điều 1.1.12, đối với các công trình đã được thẩm duyệt thiết kế và nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy (PCCC), khi có sự điều chỉnh, chỉ cần áp dụng Quy chuẩn trong phạm vi các thay đổi đó Tuy nhiên, nếu những thay đổi cục bộ ảnh hưởng đến toàn bộ công trình, chẳng hạn như diện tích khoang cháy, bậc chịu lửa của nhà, hoặc chiều rộng thang bộ thoát nạn, thì cần xem xét áp dụng điều chỉnh cho toàn bộ công trình.
- Điều 1.1.13 Quy định các nhà ở riêng lẻ từ 06 tầng trở xuống và không quá
Tầng hầm không cần tuân theo Quy chuẩn này, nhưng nếu được chuyển đổi mục đích sử dụng, phải tuân thủ theo quy chuẩn và được cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH có thẩm quyền thẩm duyệt, đặc biệt đối với các công trình cần thẩm duyệt thiết kế về PCCC.
- Điều 1.4.2 và 1.4.11 Làm rõ khái niệm khác nhau giữa bãi đỗ xe chữa cháy và đường cho xe chữa cháy.
Theo Điều 1.4.8, việc xác định chiều cao an toàn PCCC yêu cầu nếu tầng trên cùng của công trình không có lỗ cửa, chiều cao sẽ được tính bằng một nửa tổng chiều cao giữa sàn và trần của tầng đó.
- Điều 1.4.15 làm rõ khái niệm “hành lang hở” hay còn được gọi là “hành lang bên”.
Điều 1.4.25 và 1.4.26 trong quy định xác định khái niệm “Nhà chung cư” và “Nhà hỗn hợp”, trong đó nêu rõ nếu công năng phụ trợ chiếm không quá 10% diện tích của công năng chính trong cùng một tầng thì không được coi là hai công năng khác nhau Ví dụ, nếu một nhà xưởng có khu vực văn phòng phụ trợ không vượt quá 10% diện tích, thì sẽ không bị xem là nhà hỗn hợp và không cần thực hiện các biện pháp ngăn cháy, chống cháy lan Để đảm bảo áp dụng thống nhất các quy định về an toàn PCCC cho các nhóm nhà đặc thù theo QCVN 04:2019/BXD và QCVN 06:2020/BXD, C07 đã hướng dẫn cách xác định nhóm nhà và công trình cao tầng.
Nhà chung cư được phân loại vào nhóm F1.3 khi chỉ có các khu vực phụ trợ như phòng sinh hoạt cộng đồng, câu lạc bộ, bể bơi và phòng tập gym phục vụ cư dân Các phần phụ trợ như gara ô tô và xe máy là bắt buộc và phải được bố trí trong thiết kế Quy định này tuân theo QCVN 04:2019/BXD, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Nhà Chung cư.
Nhà chung cư hỗn hợp được định nghĩa là công trình có các khu vực thương mại và dịch vụ chiếm hơn 10% tổng diện tích tại một tầng bất kỳ Công trình này phải tuân thủ các quy định trong phụ lục A2 của QCVN 06:2010/BXD và các quy định về an toàn cháy nổ theo QCVN 04:2019/BXD.
Theo Điều 1.4.33, thuật ngữ “số tầng nhà” quy định rằng không tính tầng áp mái và tầng tum vào tổng số tầng của các công trình công cộng độc lập như trường học và bệnh viện, nếu diện tích mái tum không vượt quá 30% diện tích sàn mái, theo Bảng H4 trong phụ lục H.
Theo Điều 1.4.39, việc xác định tầng hầm trong các khu vực đồi núi hoặc công trình có nhiều cao độ mặt đất xung quanh sẽ được thực hiện dựa trên hướng di chuyển của đường thoát nạn Cụ thể, tầng hầm được xác định nếu đường thoát nạn từ tầng đó di chuyển theo hướng từ dưới lên trên.
- C07 hướng dẫn thêm một số khái niệm không quy định trong quy chuẩn:
Nhà dạng hành lang được thiết kế với các gian phòng có lối thoát hiểm vào hành lang chung, dẫn đến buồng thang bộ thoát nạn ở các tầng Thông thường, các gian phòng sẽ được bố trí ở một hoặc hai bên của hành lang, đảm bảo an toàn và thuận tiện cho việc di chuyển trong trường hợp khẩn cấp.
Nhà dạng đơn nguyên được thiết kế với các gian phòng có lối thoát nạn dẫn vào sảnh chung, kết nối với buồng thang bộ thoát nạn ở các tầng Thường thì số lượng gian phòng trong nhà dạng này không nhiều, và tổng diện tích sàn mỗi tầng cũng nhỏ.
+ Gian phòng tập trung đông người là gian phòng có lớn hơn 50 người có mặt đồng thời.
2.3.4.2 phân loại kỹ thuật về cháy
Mục 2.2 quy định về tính nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng, bao gồm các yếu tố như tính bắt cháy, khả năng lan truyền lửa trên bề mặt, khả năng sinh khói và độc tính của sản phẩm khi cháy Đối với các vật liệu xây dựng không cháy, không có quy định về tính nguy hiểm cháy và không cần xác định các chỉ tiêu khác Tính nguy hiểm cháy của vật liệu được xác định thông qua các thử nghiệm theo quy định tại phụ lục B.
Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng theo Điều 2.3.2 được xác định bằng khoảng thời gian tính bằng phút, bắt đầu từ khi thử nghiệm chịu lửa theo chế độ nhiệt tiêu chuẩn cho đến khi xuất hiện các dấu hiệu nối tiếp nhau của các trạng thái giới hạn quy định cho cấu kiện đó.
+ Mất khả năng chịu lực (khả năng chịu lực được ký hiệu bằng chữ R).
+ Mất tính toàn vẹn (tính toàn vẹn được ký hiệu bằng chữ E).
+ Mất khả năng cách nhiệt (khả năng cách nhiệt được ký hiệu bằng chữ I).
Trường hợp các các bộ phận chịu lửa chỉ ghi giới hạn chịu lửa mà không có cụ thể các thông số R, E, I là chưa bảo đảm quy định.
- Điều 2.3.3 quy định theo tính nguy hiểm cháy, cấu kiện xây dựng được phân thành 4 cấp:
+ K2 (nguy hiểm cháy vừa phải).
- Điều 2.4.2 quy định tính chịu lửa của một bộ phận ngăn cháy được xác định bằng tính chịu lửa của các bộ phận cấu thành ra nó, bao gồm:
+ Phần ngăn cách (tấm vách, tấm tường, tấm sàn, …).
+ Cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách (khung, thanh giằng, …).
+ Cấu kiện đỡ phần ngăn cách (dầm đỡ, sườn đỡ, tường đỡ, …).
+ Các chi tiết liên kết giữa chúng.