1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH MỌI THẮNG LỢI CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM

32 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đảng Cộng Sản Việt Nam Nhân Tố Quyết Định Mọi Thắng Lợi Của Cách Mạng Việt Nam
Tác giả Lê Hoàng Hiệp
Người hướng dẫn Phạm Thị Hòa
Trường học Trường Cao Đẳng Kinh Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Thể loại tiểu luận
Thành phố Tp. HCM
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 609,18 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • Mục lục

  • LỜI CẢM ƠN

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài tiểu luận

    • 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của bài tiểu luận

    • 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

    • 6. Kết cấu đề bài gồm 4 chương:

  • PHẦN NỘI DUNG

  • CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRƯỚC KHI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI

    • 1.1. Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập, tự chủ trở thành một nước thuộc địa

      • 1.1.1. Về chính trị

      • 1.1.2. Về kinh tế

      • 1.1.3. Về văn hóa-xã hội

    • 1.2. Phong trào đấu tranh của nhân dân ta trước khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời

      • 1.2.1. Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến

      • 1.2.2. Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng tư sản.

      • 1.2.3.Các phong trào đấu tranh của nhân dân; công, nông binh,…

  • Chương 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

    • 2.1.Điều kiện, tình hình của thế giới

    • 2.2.Sự thất bại của các phong trào yêu nước trong nước

    • 2.3. Con đường tìm đường cứu nước – con đường “cách mệnh” của Nguyễn Ái Quốc.

    • 2.4. Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam

      • 2.4.1.Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.

      • 2.4.2. Hội nghị thành lập Đảng-Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời

      • 2.4.3.Ý nghĩa của việc Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời

  • CHƯƠNG 3: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM – NHÂN TỐ LÀM NÊN THẮNG LỢI CỦA CÁCH MẠNG

    • 3.1. Đảng Cộng sản Việt Nam đưa cuộc cách mạng tháng 8/1945 đến thắng lợi

    • 3.2. Đảng lãnh đạo nhân dân giải quyết khó khăn và giành thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954).

    • 3.3. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ - khép lại chiến tranh

    • 3.4. Đảng Cộng sản Việt Nam – nhân tố làm nên thắng lợi trong thời kì mới

  • Chương 4: Liên hệ với bản thân trước sự nghiệp, thắng lợi cách mạng của Đảng

  • Kết luận

  • DANH MỤC THAM KHẢO

Nội dung

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của bài tiểu luận

Với tư cách công dân Việt Nam, chúng ta cần hiểu rõ về sự ra đời, vai trò và tư tưởng lãnh đạo của Đảng Cộng sản, cũng như những thành tựu mà Đảng đã đạt được trong quá trình lãnh đạo nhân dân bảo vệ đất nước Điều này giúp mỗi công dân nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của Đảng trong thành công của cách mạng Việt Nam, bao gồm cả cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa Nghiên cứu đề tài này là nhiệm vụ cần thiết để nâng cao nhận thức và khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng trong sự phát triển của đất nước.

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với mục tiêu lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, đóng vai trò then chốt trong việc giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội Sự hình thành của Đảng không chỉ phản ánh nguyện vọng của nhân dân mà còn là bước ngoặt quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam Đảng đã lãnh đạo các phong trào đấu tranh giành độc lập, tự do và phát triển đất nước, khẳng định vị trí và vai trò của mình trong tiến trình cách mạng Sự lãnh đạo của Đảng góp phần định hướng, tổ chức và mobilize lực lượng quần chúng, tạo nên sức mạnh tổng hợp cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam.

-Nhận xét một cách khách quan về vai trò lãnh đạo của Đảng đối với thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

-Nhìn nhận vai trò lãnh đạo của Đảng trong quá khứ và bài học trong giai đoạn hiện nay và đưa ra quan điểm cá nhân.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Đề tài này chứa đựng nhiều thông tin phong phú và có nhiều vấn đề chưa được công bố, gây tranh cãi Do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm, bài viết chỉ tập trung vào các khía cạnh cơ bản, đặc biệt là quá trình hình thành và vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng Đối tượng nghiên cứu chính là sự lãnh đạo của Đảng trong việc giúp nhân dân giành thắng lợi trong tiến trình cách mạng lịch sử cho đến hiện tại.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp lý luận kết hợp với phân tích tổng hợp, liệt kê.

Phải gắn lý luận với thực tiễn trong quá trình cách mạng Việt Nam.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

Lãnh đạo của Đảng Cộng sản là yếu tố quyết định sự thành công của cách mạng, mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với Đảng Cộng sản Việt Nam trong công cuộc đổi mới và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việc hiểu rõ vai trò lãnh đạo của Đảng giúp mọi người có cái nhìn toàn diện hơn về sự ảnh hưởng của Đảng đối với sự nghiệp cách mạng của Việt Nam, từ đó nâng cao nhận thức và đánh giá đúng vai trò của Đảng trong giai đoạn hiện nay.

Kết cấu đề bài gồm 4 chương

Trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, tình hình Việt Nam gặp nhiều khó khăn và thách thức Quá trình hình thành và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam đã diễn ra trong bối cảnh lịch sử đặc biệt, với nhiều sự kiện quan trọng Đảng Cộng sản Việt Nam đã trở thành nhân tố quyết định, góp phần làm nên thắng lợi của cách mạng, dẫn dắt nhân dân đến với độc lập và tự do.

Chương 4: Liên hệ với bản thân trước sự nghiệp, thắng lợi cách mạng của Đảng

TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRƯỚC KHI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI

Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập, tự chủ trở thành một nước thuộc địa

Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam đã hình thành từ rất sớm trong quá trình dựng nước và giữ nước, thể hiện qua truyền thống đoàn kết và bất khuất Dân tộc ta đã từng đánh bại nhiều kẻ thù xâm lược hùng mạnh như quân Tần, quân Mông-Nguyên, quân Hán và quân Thanh Tuy nhiên, từ năm 1858, khi thực dân Pháp bắt đầu xâm lược, tinh thần yêu nước và truyền thống đoàn kết của nhân dân đã bị suy yếu, và triều đình nhà Nguyễn đã dần đầu hàng Ngày 6 tháng 6 năm 1884, triều đình Nguyễn ký Hiệp ước Patơnốt, hoàn toàn dâng đất nước cho đế quốc Pháp, biến Việt Nam thành thuộc địa và thiết lập chế độ thống trị tàn bạo của chủ nghĩa thực dân.

Thực dân Pháp nắm giữ các vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước, khiến vua quan nhà Nguyễn chỉ còn là bù nhìn Chúng thi hành chính sách chia để trị, phân rã ba dân tộc trên bán đảo Đông Dương và thành lập xứ Đông Dương thuộc Pháp, nhằm xóa tên Việt Nam, Lào, Campuchia trên bản đồ thế giới Chính quyền thực dân áp dụng chế độ cai trị chuyên chế, tạo ra một lực lượng tay sai lớn mạnh để phục vụ cho công cuộc bình định và cai trị, dẫn đến sự cấu kết giữa chủ nghĩa đế quốc và phong kiến tay sai, đặc trưng của chế độ thuộc địa Dưới sự cai trị của thực dân, nhân dân ta mất hết quyền độc lập và tự do dân chủ.

Chính quyền Pháp đã lợi dụng chiến tranh để phục vụ lợi ích của giai cấp tư sản, bóc lột tàn bạo nhân dân Việt Nam và cung cấp nguyên liệu cho mẫu quốc Họ thực hiện chính sách độc quyền, hạn chế phát triển công nghiệp và kìm hãm nền kinh tế độc lập của đất nước Ngoài ra, việc áp đặt hàng trăm loại thuế vô lý và duy trì hình thức bóc lột phong kiến đã đẩy người dân vào cảnh nghèo đói, khiến nền kinh tế kiệt quệ và lệ thuộc hoàn toàn vào Pháp.

1.1.3 Về văn hóa-xã hội

Thực dân Pháp đã thực hiện chính sách ngu dân và lợi dụng truyền đạo để duy trì sự cai trị lâu dài tại Việt Nam, khiến xã hội phân hóa sâu sắc và xuất hiện các giai cấp mới như công nhân và tư sản Mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ phong kiến trở nên gay gắt hơn khi xuất hiện mâu thuẫn lớn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp, phản ánh tình trạng của một xã hội thuộc địa Những mâu thuẫn này không ngừng gia tăng, đòi hỏi cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc phải liên kết với việc giải quyết vấn đề giai cấp và quyền dân sinh dân chủ Đây chính là cơ hội mà Hồ Chí Minh nhận thấy để thành lập tổ chức Đảng lãnh đạo nhân dân trong cuộc đấu tranh này.

Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra sự tàn bạo, chuẩn bị điều kiện cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội, chỉ cần gieo hạt giống cho công cuộc giải phóng Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa của Pháp đã lấn át phương thức sản xuất phong kiến lỗi thời, dẫn đến sự phân hóa các giai cấp cũ và hình thành cấu trúc giai cấp mới.

Phong trào đấu tranh của nhân dân ta trước khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời

Dân tộc Việt Nam, với lòng yêu nước nồng nàn và tinh thần đoàn kết kiên cường, đã chứng minh sức mạnh của mình qua hơn 300 cuộc đấu tranh chống lại đế quốc Pháp từ những ngày đầu xâm lược cho đến thế kỷ XXI Mặc dù các phong trào này đều thất bại, nhưng chúng đã chỉ ra rằng con đường theo khuynh hướng tư sản không đáp ứng được yêu cầu giải phóng dân tộc Những cuộc đấu tranh này không chỉ là bài học xương máu mà còn thể hiện tinh thần yêu nước bất diệt của nhân dân ta qua hàng ngàn năm lịch sử.

1.2.1 Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến

Tiêu biểu nhất cho phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến là phong trào Cần vương Ngày 13/7/1885, Vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần

Phong trào Cần Vương đã lan rộng mạnh mẽ ở Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ, mặc dù vua Hàm Nghi bị Pháp bắt vào ngày 01/11/1888, phong trào vẫn tiếp tục cho đến năm 1896 Trong quá khứ, khi chế độ phong kiến hưng thịnh, giai cấp phong kiến đã lãnh đạo dân tộc đánh bại các thế lực phong kiến phương Bắc xâm lược Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện tại, khi chế độ phong kiến đã suy tàn và quân đội yếu kém, giai cấp này không còn khả năng chống lại đế quốc Pháp hùng mạnh, thể hiện sự bất lực và trở thành tay sai cho thực dân.

Phong trào Cần Vương, mặc dù nhận được sự ủng hộ từ nhân dân, cuối cùng đã thất bại, đánh dấu sự kết thúc của thời kỳ đấu tranh chống ngoại xâm theo hệ tư tưởng phong kiến Thất bại này cho thấy rằng phương thức đấu tranh theo lối tư duy phong kiến đã trở nên lỗi thời và không còn phù hợp với tình hình đất nước Nguyên nhân thất bại còn đến từ việc thiếu đường lối đúng đắn, không đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, do chủ trương khôi phục chế độ phong kiến đã suy tàn Cuộc khởi nghĩa Yên Thế dưới sự lãnh đạo của Hoàng Hoa Thám cũng chứng minh rằng con đường này không dẫn đến chiến thắng.

1.2.2 Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng tư sản

Sự thất bại của phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến đã tạo điều kiện cho sự phát triển của các hệ tư tưởng yêu nước khác, nổi bật là con đường theo khuynh hướng tư sản.

Nhiều người Việt Nam yêu nước đã lựa chọn ra nước ngoài để tìm kiếm con đường mới nhằm giải phóng dân tộc, như thể hiện qua các phong trào Đông.

Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục do Phan Bội Châu lãnh đạo và phong trào Duy Tân do Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng dẫn dắt đã thể hiện tinh thần yêu nước mạnh mẽ trong bối cảnh thực dân Pháp Trong khi Phan Bội Châu tìm kiếm sự hỗ trợ từ Nhật Bản, một đế quốc hùng mạnh ở châu Á, Bác Hồ đã bày tỏ sự khâm phục đối với lòng yêu nước của các bậc tiền bối nhưng không đồng tình với chiến lược này Ông cho rằng việc dựa vào Nhật để chống Pháp chỉ là "đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau", vì cả Pháp và Nhật đều là đế quốc với mục tiêu nô dịch các nước thuộc địa.

Phong trào Duy Tân, do Phan Châu Trinh lãnh đạo, khác biệt với phong trào Đông du ở chỗ nhấn mạnh việc nâng cao dân trí và chấn hứng dân khí, đồng thời phản đối chính sách cai trị của thực dân Pháp và khuyến khích cải cách Mặc dù phong trào nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ các trí thức yêu nước, nhưng cuối cùng đã thất bại do chủ trương cải lương hòa giải không thực tế.

Khuynh hướng dân chủ tư sản đã dẫn đến sự hình thành tổ chức Việt Nam quốc dân đảng do Nguyễn Thái Học và Phạm Tuấn Tài, với mục tiêu đánh đuổi thực dân Pháp và lật đổ chế độ phong kiến để thiết lập quyền lực toàn diện Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, Việt Nam quốc dân đảng, đặc biệt là cuộc khởi nghĩa Yên Bái, đã bị thực dân Pháp đàn áp một cách đẫm máu, đánh dấu sự chấm dứt vai trò lãnh đạo của giai cấp tư sản trong phong trào cách mạng Việt Nam.

1.2.3.Các phong trào đấu tranh của nhân dân; công, nông binh,…

Dưới ảnh hưởng của các phong trào dân tộc và dân chủ, phong trào nông dân diễn ra mạnh mẽ với các hành động như biểu tình giảm sưu thuế và đập phá huyện đường, nổi bật là khởi nghĩa nông dân ở Yên Thế Mục tiêu chính của các phong trào này là giảm bớt gánh nặng thuế cao, chống lại sự áp bức của địa chủ phong kiến và cải thiện đời sống khó khăn của người dân.

Mặc dù mới hình thành và chưa đông đảo, giai cấp công nhân đã ý thức rõ trách nhiệm của mình trong các phong trào đấu tranh, như đình công của công nhân tàu biển và bãi công bạo động tại công trường đường sắt Yên Bái Đồng thời, binh lính người Việt trong quân đội Pháp cũng tham gia khởi nghĩa chống thực dân, nhận thấy tội ác mà thực dân gây ra trong các cuộc bình định đẫm máu Họ tham gia không chỉ vì bị ép buộc mà còn vì bị đối xử khinh miệt và ngược đãi Ngoài ra, các dân tộc thiểu số như người Mường, Tày cũng tích cực đấu tranh, gây khó khăn cho thực dân Pháp, cùng với hàng ngàn cuộc khởi nghĩa khác diễn ra trên khắp cả nước.

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Điều kiện, tình hình của thế giới

Chủ nghĩa Mác, được Lênin phát triển thành chủ nghĩa Mác - Lê nin, đã thu hút đông đảo quần chúng và những nhân tố ưu tú tại các nước thuộc địa tham gia vào phong trào cộng sản.

Kể từ khi chủ nghĩa Mác - Lênin được giới thiệu tại Việt Nam, phong trào yêu nước và phong trào công nhân đã phát triển mạnh mẽ theo xu hướng cách mạng vô sản, điều này đã dẫn đến sự hình thành của các tổ chức cộng sản trong nước.

Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã có ảnh hưởng sâu sắc đến các cuộc cách mạng ở các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam, khi nó trở thành tấm gương sáng cho sự giải phóng các dân tộc bị áp bức Nguyễn Ái Quốc nhấn mạnh rằng "Cách mạng Tháng Mười như tiếng sét đã đánh thức nhân dân châu Á" và dạy rằng để đạt được thành công, cần phải có sự tham gia của dân chúng, một đảng vững mạnh, sự kiên trì, hy sinh và thống nhất Điều này đã dẫn đến sự ra đời của nhiều đảng cộng sản trên thế giới, như Đảng Cộng sản Đức và Đảng Cộng sản Hungari vào năm 1918, cùng Đảng Cộng sản Pháp vào năm 1919.

Tháng 3- 1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, mở ra con đường giải phóng các dân tộc bị áp bức trên lập trường cách mạng vô sản Và nó đã có ảnh hưởng lớn đến sự truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và sự thành lập của Đảng cộng sản Việt Nam.

Sự thất bại của các phong trào yêu nước trong nước

Cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, nhiều phong trào yêu nước chống thực dân Pháp đã nổ ra trên diện rộng, nhận được sự ủng hộ từ một bộ phận nhân dân, nhưng tất cả đều thất bại, cho thấy con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và tư sản đã bế tắc Cách mạng Việt Nam rơi vào khủng hoảng sâu sắc về đường lối và giai cấp lãnh đạo Nhiệm vụ lịch sử đặt ra là tìm kiếm một con đường cách mạng mới, với một giai cấp có đủ tư cách đại diện cho quyền lợi của dân tộc và nhân dân, có uy tín và năng lực để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc dân chủ đến thành công.

Con đường tìm đường cứu nước – con đường “cách mệnh” của Nguyễn Ái Quốc

Vào năm 1911, tại bến cảng Nhà Rồng, một người thanh niên yêu nước đã nhận thức sâu sắc về tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái và quyền con người từ các cuộc cách mạng tư sản nổi bật như Cách mạng Mỹ (1776) và Cách mạng Pháp (1789) Tuy nhiên, anh cũng hiểu rõ những hạn chế của những cuộc cách mạng này, khi chúng không thể mang lại độc lập và hạnh phúc cho nhân dân Việt Nam.

Tháng 7 – 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng Người tìm thấy con đường giải phóng cho nhân dân Việt Nam: về vấn đề thuộc địa trong mối quan hệ với phong trào cách mạng thế giới, Người đến với chủ nghĩa Mác- Lênin.

Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp vào tháng 12 năm 1920, Người đã quyết định gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời cách mạng của mình Từ một người yêu nước, Người đã trở thành một nhà cộng sản, giúp nhân dân nhận ra con đường cứu nước đúng đắn: "Muốn cứu nước, phải giải phóng dân tộc."

Chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh đường nào khác là con đường cách mạng vô

Nguyễn Ái Quốc không chỉ thực hiện nhiệm vụ đối với phong trào cộng sản quốc tế mà còn tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, xác định phương hướng chiến lược cho cách mạng Việt Nam và chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam Tại nước ngoài, ông đã truyền bá tư tưởng này vào Việt Nam qua các bài báo như Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống công nhân, đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), trong đó phê phán những âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc Qua đó, Nguyễn Ái Quốc đã khơi dậy tinh thần yêu nước và ý thức dân tộc, khuyến khích sự kiên cường trong cuộc đấu tranh chống lại thực dân Pháp.

Tháng 11-1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu Sau đó, tháng 6-1925 Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên với mục đích là làm cách mạng dân tộc và cách mạng thế giới Nếu sau khi cách mạng thành công, Hội chủ trương thành lập Chính phủ nhân dân; mưu cầu hạnh phúc cho nhân dân; tiến lên xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa; thực hiện đoàn kết với giai cấp vô sản các nước, với phong trào cách mạng thế giới.

Từ năm 1925 đến 1927, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã tổ chức các lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ cách mạng, đồng thời xây dựng nhiều cơ sở trong nước Năm 1928, Hội thực hiện chủ trương “vô sản hóa” để thúc đẩy phong trào cách mạng Việt Nam.

Năm 1927, Nguyễn Ái Quốc đã viết cuốn Đường cách mệnh, tác phẩm này đề cập đến những vấn đề cơ bản của một cương lĩnh chính trị, chuẩn bị tư tưởng cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam Đường cách mệnh có giá trị lý luận và thực tiễn lớn đối với cách mạng Việt Nam Đồng thời, ông cũng sáng lập các tờ báo như Thanh niên, Công nông, lính cách mệnh, Tiền phong,… nhằm thức tỉnh và giác ngộ quần chúng, thúc đẩy phong trào đấu tranh yêu nước theo con đường cách mạng vô sản.

Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam

2.4.1.Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.

Vào cuối tháng 3 năm 1929, một nhóm hội viên tiên tiến của tổ chức Thanh niên tại Bắc Kỳ đã thành lập Chi bộ Cộng sản đầu tiên ở Việt Nam tại số 5D Hàm Long, Hà Nội, đánh dấu sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước.

Vào ngày 17-6-1929, tại 312 Khâm Thiên, Hà Nội, đại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc Kỳ đã tổ chức Đại hội và quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng Tuyên ngôn của Đảng khẳng định mục tiêu đánh đổ đế quốc chủ nghĩa, tư bản chủ nghĩa, và chế độ phong kiến, nhằm giải phóng giai cấp công nông, đồng thời thực hiện xã hội bình đẳng, tự do và bác ái, hướng tới lý tưởng của hội cộng sản.

An Nam Cộng sản Đảng được thành lập vào tháng 7/1929, chịu ảnh hưởng từ sự ra đời của Đông Dương Cộng sản Đảng, nhằm đáp ứng nhu cầu của phong trào cách mạng Các đồng chí trong Hội Việt Nam cách mạng thanh niên hoạt động tại Trung Quốc và Nam Kỳ đã đóng vai trò quan trọng trong việc thành lập đảng này.

An Nam Cộng sản Đảng đã thông qua điều lệ cho phép những ai tin vào chương trình của Quốc tế Cộng sản, tích cực tham gia trong một bộ phận đảng, tuân thủ mệnh lệnh và đóng góp phí, được gia nhập đảng Sự ra đời của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng đã gây ra sự phân hóa mạnh mẽ trong nội bộ Đảng Tân Việt, dẫn đến việc các đảng viên tiến bộ của Tân Việt thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.

Mặc dù ba tổ chức cộng sản ra đời đều hướng tới mục tiêu chống đế quốc và phong kiến, đồng thời nhận được sự ủng hộ lớn từ quần chúng, nhưng sự phân tán và chia rẽ giữa chúng đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến phong trào cách mạng tại Việt Nam Tình trạng tranh giành ảnh hưởng dẫn đến nguy cơ mất đoàn kết, chia rẽ trong nội bộ Do đó, việc khắc phục sự chia rẽ và thống nhất giữa các tổ chức cộng sản trở thành yêu cầu cấp bách và quan trọng cho cách mạng Việt Nam, đặc biệt là đối với Nguyễn Ái Quốc và những người cộng sản khác.

2.4.2 Hội nghị thành lập Đảng-Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời

Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng yêu nước đã dẫn đến sự ra đời của ba tổ chức cộng sản: Đông Dương Cộng Sản Đảng (tháng 6 năm 1929), An Nam Cộng Sản Đảng (tháng 7 năm 1929) và Đông Dương Cộng Sản Liên đoàn (tháng 9 năm 1929) Điều này đặt cách mạng Việt Nam trước nguy cơ chia rẽ lớn và đồng thời phản ánh yêu cầu khách quan từ điều kiện thế giới, khi Quốc tế Cộng sản đã gửi thư yêu cầu Việt Nam thành lập một tổ chức Cộng sản thống nhất, giao nhiệm vụ hợp nhất ba tổ chức này cho đồng chí Nguyễn Ái Quốc.

Nguyễn Ái Quốc nhấn mạnh rằng để cách mạng thành công, cần có một đảng lãnh đạo vững mạnh, với chủ nghĩa Lênin làm nền tảng Trước tình hình cách mạng Việt Nam và chỉ thị của Quốc tế Cộng Sản, ông đã chuẩn bị nhân lực và văn kiện cho việc hợp nhất các tổ chức Cộng sản Từ ngày 3 đến 7/2/1930, ông chủ trì hội nghị tại Hương cảng Trung Quốc, nơi các đại biểu đã quyết định bỏ qua những thành kiến cũ và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam Hội nghị thông qua chính cương, sách lược và điều lệ do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, đồng thời bầu Ban chấp hành trung ương lâm thời, đánh dấu sự ra đời của Đảng với cương lĩnh đầu tiên.

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời vào đầu năm 1930, là kết quả của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát Tại Đại hội VII của Đảng năm 1991, sự hình thành của Đảng được nhấn mạnh và khẳng định tầm quan trọng của nó trong lịch sử cách mạng Việt Nam.

Đảng Cộng sản Việt Nam được hình thành từ sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Chủ tịch Hồ Chí Minh là biểu tượng tiêu biểu cho sự hòa quyện này, thể hiện sự gắn kết giữa giai cấp và dân tộc, cũng như giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

2.4.3.Ý nghĩa của việc Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác - Lênin đối với cách mạng Việt Nam, là “một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam ta Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng”.

Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đã hợp nhất ba tổ chức cộng sản, tạo ra một Đảng duy nhất với đường lối chính trị đúng đắn Sự thống nhất này đã thúc đẩy phong trào cách mạng cả nước hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội Đảng đã xác định cương lĩnh chính trị rõ ràng, nhấn mạnh con đường giải phóng dân tộc theo phương hướng cách mạng vô sản Điều này giúp Đảng Cộng sản Việt Nam nhanh chóng nắm bắt vai trò lãnh đạo phong trào cách mạng, giải quyết khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo, đồng thời định hình phương hướng phát triển mới cho đất nước, góp phần vào thắng lợi của cách mạng Việt Nam sau này.

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM – NHÂN TỐ LÀM NÊN THẮNG LỢI CỦA CÁCH MẠNG

Đảng Cộng sản Việt Nam đưa cuộc cách mạng tháng 8/1945 đến thắng lợi

Dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, quần chúng nhân dân đã được chuẩn bị mọi mặt để sẵn sàng nổi dậy khởi nghĩa Cao trào cách mạng 1930 - 1931, diễn ra dưới sự hướng dẫn của Đảng, là cuộc tổng diễn tập đầu tiên cho cuộc cách mạng tháng Tám, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong phong trào dân chủ.

Từ năm 1936 đến 1939, cuộc tổng diễn tập thứ hai đã diễn ra để chuẩn bị cho Cách mạng Tháng Tám Tiếp theo, giai đoạn 1939 - 1945 là cuộc vận động giải phóng dân tộc, đóng vai trò là cuộc diễn tập thứ ba dẫn đến thắng lợi của Cách mạng Trong cao trào kháng Nhật, Đảng đã có những nhận định chính xác và chỉ đạo kịp thời qua chỉ thị “Nhật pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” vào ngày 12-3-1945 Sau đó, Đảng lãnh đạo quần chúng tiến hành khởi nghĩa từng phần, tạo ra làn sóng khởi nghĩa phát triển nhanh chóng và đồng loạt ở nhiều địa phương, trong khi quần chúng nhân dân đã được chuẩn bị chu đáo về mọi mặt.

Sự thông minh của Đảng trong việc phân tán kẻ thù và lôi kéo lực lượng trung gian là rất quan trọng Mặc dù tầng lớp trung gian không phải là lực lượng quyết định trong các bước ngoặt lịch sử, nhưng khi họ ủng hộ cách mạng, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự thành công của nó Ngược lại, nếu Đảng không thu hút được tầng lớp trung gian, thì ngay cả khi thời cơ đã chín muồi, cách mạng cũng khó có thể giành thắng lợi nhanh chóng.

Đảng đã chớp thời cơ, xác định đường lối cách mạng đúng đắn để lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền Tại Hội nghị lần thứ tám của Ban Chấp hành Trung ương vào tháng 5 năm 1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã đề ra chiến lược cách mạng phù hợp với tình hình cụ thể, thành lập Mặt trận Việt Minh và chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang Đảng đã phát động cao trào kháng Nhật cứu nước, lãnh đạo toàn dân chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa Trong giai đoạn tiền khởi nghĩa, mọi hoạt động của Đảng đều hướng vào việc chống lại phát xít Nhật và chính phủ bù nhìn, với mục tiêu giành chính quyền Ngày 13-8-1945, khi quân Nhật đầu hàng, Hội nghị toàn quốc của Đảng diễn ra tại Tân Trào, nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa Sự lãnh đạo kịp thời và quyết đoán của Đảng đã là yếu tố quan trọng giúp cuộc khởi nghĩa giành thắng lợi.

Bác Hồ đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa

Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 minh chứng cho đường lối đúng đắn và sự lãnh đạo sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, cùng với tinh thần dũng cảm và sức mạnh của nhân dân Nếu Đảng không chuẩn bị chu đáo và kịp thời nắm bắt thời cơ, cách mạng khó có thể diễn ra dù điều kiện khách quan thuận lợi Cuộc đấu tranh cách mạng kéo dài, gian khổ của nhân dân đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách để đạt được thành công trong Cách mạng Tháng Tám.

Năm 1945, việc thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nay là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đánh dấu sự khởi đầu của một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

Đảng lãnh đạo nhân dân giải quyết khó khăn và giành thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954)

Cuộc kháng chiến chống Pháp thành công nhờ vào nhiều yếu tố thuận lợi, cả chủ quan lẫn khách quan, nhưng yếu tố quyết định nhất chính là sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, với Chủ tịch Hồ Chí Minh dẫn dắt và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.

Đảng ta đã lãnh đạo quân sự xuất sắc, nhanh chóng phát động chỉ thị Toàn dân kháng chiến khi quân Pháp có hành động khiêu khích Điều này đã giúp tổ chức cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16, kiềm chân địch trong thành phố và thực hiện phản công trong chiến dịch Việt Bắc năm 1947, đánh bại kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp Nhờ vào đường lối lãnh đạo đúng đắn, Đảng và nhân dân đã giành Chiến thắng Biên giới vào mùa Thu - Đông.

Chiến thắng năm 1950 được xem là bước ngoặt quan trọng trong cuộc kháng chiến, đánh dấu thời điểm ta nắm quyền chủ động về chiến lược tại đồng bằng Bắc Bộ Thắng lợi từ cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân (1953) đã củng cố vị thế của ta trên chiến trường chính.

Năm 1954, chiến dịch Điện Biên Phủ đã đánh bại hoàn toàn kế hoạch quân sự của Pháp, góp phần làm phá sản những chiến lược của họ Đảng ta đã quyết định mở chiến dịch này nhằm tiêu diệt kế hoạch Nava của Pháp, thể hiện quyết tâm và sức mạnh của lực lượng ta trong cuộc kháng chiến.

Sau thất bại tại chiến dịch Điện Biên Phủ, chiến lược "đánh nhanh thắng nhanh" đã chuyển sang "đánh chắc tiến chắc", buộc Pháp phải tham gia đàm phán và ký Hiệp định Giơnevơ.

Thắng lợi về mặt chính trị - xã hội được đạt được nhờ các chính sách và giải pháp sáng suốt, kịp thời và quyết liệt, giúp giải quyết hiệu quả vấn đề "ngàn cân treo sợi tóc" trong năm.

Năm 1946, Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn trong việc xây dựng chính quyền, bao gồm nạn đói, nạn dốt, thiếu hụt tài chính và nội xâm ngoại phản Từ sự kiện hòa Tưởng đánh Pháp trước ngày 6/3/1946 đến việc hòa Pháp để đuổi Tường sau ngày 6/3/1946, tình hình chính trị diễn biến phức tạp cho đến trước ngày 19/12/1946 Năm 1948, Đảng Lao động Việt Nam được thành lập và Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Đảng, trong khi đồng chí Trường Chinh giữ chức Tổng bí thư Đảng hợp nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành lập Mặt trận Liên Việt, đồng thời hình thành khối liên minh Việt - Miên - Lào Tờ báo Nhân Dân ra đời như cơ quan tuyên truyền chính thức của Đảng, trong khi Đảng cũng chú trọng phát triển hậu phương về chính trị, kinh tế, văn hóa – giáo dục, nhằm thực hiện đúng phương châm của cuộc kháng chiến.

Vào năm 1949, cách mạng Trung Quốc thành công, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong bối cảnh quốc tế Từ năm 1950, hệ thống xã hội chủ nghĩa được hình thành, dẫn đến việc Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam, tích cực ủng hộ cuộc kháng chiến Chiến thắng ngoại giao tại Hội nghị Giơnevơ đã buộc thực dân Pháp ký Hiệp định Giơnevơ vào ngày 21/7/1954, chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Đông Dương.

Cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi nhờ vào sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, với Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu Đường lối chính trị, quân sự và kháng chiến đúng đắn, sáng tạo đã tạo nên sức mạnh tổng hợp của dân tộc Sự lãnh đạo của Đảng là yếu tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ - khép lại chiến tranh

Trong suốt cuộc kháng chiến chống Mỹ, đất nước Việt Nam bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội đối lập Nền kinh tế chậm phát triển và bị tàn phá bởi chiến tranh, khiến đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn Việt Nam phải đối mặt với một đế quốc hùng mạnh, có tiềm lực kinh tế và quân sự lớn, cùng với chính sách tàn bạo, đứng đầu hệ thống tư bản chủ nghĩa thế giới.

Trong bối cảnh giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, Đảng đã tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam Mục tiêu là giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc và đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội Trong 21 năm kháng chiến chống Mỹ, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc đã tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu và là hậu phương vững chắc hỗ trợ miền Nam Tại miền Nam, các lực lượng yêu nước đã được huy động để đánh đuổi đế quốc Mỹ và hoàn thành nhiệm vụ giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, góp phần vào cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng diễn ra tại Hà Nội từ 5 đến 10-9-1960 đã khẳng định quyết tâm biến đường lối cách mạng thành hiện thực Đảng đã lãnh đạo nhân dân tiến hành chiến tranh nhân dân với nhiều hình thức đa dạng, từ toàn dân đánh giặc đến việc kết hợp chiến tranh du kích với chiến tranh chính quy Tinh thần đại đoàn kết toàn dân được phát huy, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, nhằm từng bước đánh bại kẻ thù Cuộc chiến tranh nhân dân đã diễn ra trên nhiều mặt trận, sử dụng nhiều phương pháp và vũ khí, cuối cùng dẫn đến việc phá sản ý chí xâm lược của đế quốc Mỹ, đặc biệt là sau thắng lợi của “Tổng tiến công Xuân Mậu Thân 1968”.

Chiến dịch Nguyễn Huệ mùa hè năm 1972 và trận “Điện Biên Phủ trên không” cuối năm 1972 đã buộc đế quốc Mỹ phải ký Hiệp định Paris, lập lại hòa bình ở Việt Nam Đặc biệt, “Đại thắng mùa xuân năm 1975” đã đánh dấu một bước ngoặt vĩ đại, khi nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, ghi dấu ấn rực rỡ trong lịch sử phát triển của nhân loại tiến bộ thế kỷ XX.

Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân thành công trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước nhờ vào đường lối cách mạng độc lập, tự chủ, đúng đắn và sáng tạo Việc xác định đường lối này thể hiện tầm nhìn xa, tư duy chiến lược và tài thao lược xuất sắc của Đảng, đặc biệt trong những thời điểm then chốt của cuộc kháng chiến Đường lối này không chỉ phù hợp với quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam mà còn đáp ứng xu thế của thời đại.

Đảng Cộng sản Việt Nam – nhân tố làm nên thắng lợi trong thời kì mới

Đồng chí: Nguyễn Phú Trọng (14/4/1944) hiện đang là Tổng Bí thư Ban Chấp hành

Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

Sau những thắng lợi trong thế kỷ XX, Việt Nam đã chuyển mình từ một nước thuộc địa nửa phong kiến sang một quốc gia độc lập, tự do, phát triển kinh tế theo con đường xã hội chủ nghĩa và có vị thế ngày càng quan trọng trên trường quốc tế Nhân dân đã từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đạt được nhiều thành tựu quan trọng, với tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm từ 6,5-7%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực với tỷ trọng ngành công nghiệp-dịch vụ gia tăng Đến năm 2019, thu nhập bình quân đầu người gần 2.800 USD, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt hơn 360 tỷ USD, và thu hút 18 triệu khách quốc tế Chỉ số phát triển con người (HDI) cũng có sự cải thiện đáng kể, với tỷ lệ người lớn biết chữ đạt 94,9% và tuổi thọ trung bình gần 73,5 tuổi vào năm 2020 Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao, không khí dân chủ trong xã hội được phát huy, hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố Đảng Cộng sản Việt Nam hiện có quan hệ với 228 chính đảng tại 112 nước, trong đó có 59 đảng cầm quyền và 38 đảng tham chính, khẳng định vai trò và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

Việt Nam hiện duy trì quan hệ thương mại với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ, là thành viên của WTO và ASEAN, đồng thời tham gia Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương Quốc gia này đã ký kết và thực thi thành công 12 hiệp định thương mại tự do (FTA) với các đối tác thương mại quan trọng, góp phần nâng cao vị thế kinh tế và thương mại trên toàn cầu.

Trong suốt 90 năm qua, thực tế phong phú của cách mạng Việt Nam đã khẳng định vai trò lãnh đạo quan trọng của Đảng Cộng sản Việt Nam, là yếu tố quyết định cho mọi thắng lợi của cách mạng và tạo ra nhiều kỳ tích cho đất nước.

Kể từ khi thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, phản ánh sự trưởng thành toàn diện của Đảng, Nhà nước và toàn thể dân tộc.

Liên hệ với bản thân trước sự nghiệp, thắng lợi cách mạng của Đảng

Học tập và nghiên cứu về sự nghiệp cũng như thắng lợi của Đảng không chỉ giúp em hiểu rõ hơn về quá trình đấu tranh cách mạng và truyền thống của Đảng, mà còn nâng cao niềm tin của thanh niên vào sự lãnh đạo của Đảng Điều này thúc đẩy em nỗ lực thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, nhằm đạt được những thành công lớn hơn trong công cuộc đổi mới.

Mỗi cá nhân, không chỉ riêng em, cần tích cực tham gia vào công tác xây dựng và bảo vệ Đảng, nhằm làm cho Đảng ngày càng trong sạch và vững mạnh Chúng ta cần nỗ lực học tập, rèn luyện để trở thành những đảng viên gương mẫu, cống hiến tài năng cho sự nghiệp của Đảng và phát triển thành tựu, truyền thống của Đảng Đặc biệt, cần kiên quyết chống lại các hiện tượng tiêu cực và sự chống phá từ các thế lực thù địch Mặc dù Đảng có lúc mắc sai lầm, nhưng đã nghiêm túc tự phê bình và sửa chữa để tiếp tục phát triển Tuy nhiên, một số kẻ thù địch cố tình xuyên tạc, thổi phồng khuyết điểm của Đảng nhằm chia rẽ nội bộ và làm suy yếu Đảng Là công dân Việt Nam, chúng ta phải tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và không để kẻ xấu lợi dụng Không cần phải là quan chức lớn hay đại gia, mỗi người trong chúng ta đều có thể đóng góp cho Đảng và đất nước Yêu nước và xây dựng Đảng tốt đẹp hơn bắt đầu từ việc thực hiện tốt nhiệm vụ của một công dân, đảng viên, học tập và làm việc theo hiến pháp, pháp luật, cũng như tuyên truyền về truyền thống tốt đẹp của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Ngày đăng: 01/10/2021, 07:58

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w