1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt

176 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Một Số Bệnh Mắt Ở Người Lao Động Tiếp Xúc Nghề Nghiệp Với Bức Xạ Tử Ngoại Và Bức Xạ Nhiệt
Tác giả Lê Minh Hạnh
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Sơn, PGS.TS. Hoàng Thị Phúc
Trường học Viện Sức Khỏe Nghề Nghiệp Và Môi Trường
Chuyên ngành Sức Khỏe Nghề Nghiệp
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ Y Học
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 176
Dung lượng 3,2 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN (16)
    • 1.1. Một vài nét về giải phẫu nhãn cầu (16)
    • 1.2. Tác động của bức xạ nhiệt và bức xạ tử ngoại lên cơ thể (18)
      • 1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến bức xạ tử ngoại, bức xạ nhiệt (18)
      • 1.2.2. Tác động của bức xạ nhiệt, bức xạ tử ngoại, ánh sáng nhìn thấy lên cơ thể (21)
      • 1.2.3. Đặc điểm lâm sàng một số bệnh mắt có liên quan đến tiếp xúc bức xạ tử ngoại, bức xạ nhiệt (27)
    • 1.3. Tình hình nghiên cứu các bệnh mắt do tiếp xúc với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt ở trong nước và ngoài nước (32)
      • 1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (32)
      • 1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước (41)
    • 1.4. Cơ sở lựa chọn dự thảo xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán và giám định bệnh đục thể thủy tinh nghề nghiệp bổ sung vào danh mục BNN đƣợc bảo hiểm tại Việt Nam (43)
    • 1.5. Một vài nét về địa điểm nghiên cứu (47)
      • 1.5.1. Công ty gang thép Thái Nguyên (47)
      • 1.5.2. Công ty Đóng tàu Hạ Long (47)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (49)
    • 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu (49)
      • 2.1.1. Người lao động (49)
      • 2.1.2. Điều kiện lao động bao gồm (49)
    • 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (50)
      • 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu (50)
      • 2.2.2. Thời gian nghiên cứu (50)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (50)
      • 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu (51)
      • 2.4.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu (51)
      • 2.4.3. Các biến số và chỉ số nghiên cứu, phương pháp và công cụ thu thập số liệu (54)
      • 2.4.4. Kỹ thuật thu thập thông tin và đánh giá kết quả (57)
    • 2.5. Hạn chế sai số (67)
    • 2.6. Xử lý số liệu (68)
    • 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu (69)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (71)
    • 3.1. Đánh giá một số điều kiện lao động liên quan đến bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt ở thợ hàn, thợ luyện cán thép thuộc công ty Đóng tàu Hạ (71)
      • 3.1.1. Thực trạng điều kiện lao động (71)
      • 3.1.2. Kết quả quan trắc môi trường lao động (80)
    • 3.2. Xác định tỷ lệ hiện mắc một số bệnh mắt ở người lao động và phân tích một số yếu tố liên quan với bức xạ tử ngoại, bức xạ nhiệt (83)
      • 3.2.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu (0)
      • 3.2.2. Tỷ lệ mắc một số bệnh tật mắt của nhóm nghiên cứu (85)
    • 3.3. Xây dựng dự thảo tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đục thể thủy tinh nghề nghiệp do tiếp xúc với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt (106)
      • 3.3.1. Định nghĩa bệnh (106)
      • 3.3.2. Yếu tố tiếp xúc (106)
      • 3.3.3. Nghề, công việc thường gặp và nguồn tiếp xúc (106)
      • 3.3.4. Giới hạn tiếp xúc tối thiểu (106)
      • 3.3.5. Thời gian tiếp xúc tối thiểu (106)
      • 3.3.6. Thời gian bảo đảm (106)
      • 3.3.7. Chẩn đoán (107)
      • 3.3.8. Biến chứng (108)
      • 3.3.9. Chẩn đoán phân biệt (109)
      • 3.3.10. Đánh giá mức độ đục thể thủy tinh (110)
  • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN (111)
    • 4.1. Đánh giá một số điều kiện lao động liên quan đến bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt ở thợ hàn, thợ luyện cán thép thuộc công ty Đóng tàu Hạ (111)
      • 4.1.1. Điều kiện lao động tại công ty Gang thép Thái Nguyên (111)
      • 4.1.2. Điều kiện lao động của thợ hàn hồ quang tại công ty Đóng tàu Hạ Long (115)
    • 4.2. Tỷ lệ hiện mắc một số bệnh mắt của người lao động và phân tích một số yếu tố liên quan với bức xạ tử ngoại, bức xạ nhiệt (121)
      • 4.2.1. Đặc điểm chung về đối tƣợng nghiên cứu (0)
      • 4.2.2. Tỷ lệ mắc một số bệnh tật mắt của nhóm nghiên cứu (121)
    • 4.3. Xây dựng dự thảo tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đục thể thủy tinh nghề nghiệp do tiếp xúc với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt (136)
  • KẾT LUẬN (143)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (56)
  • PHỤ LỤC (162)
    • Ảnh 3.1. Mũ, kính bảo hộ của công nhân luyện thép sử dụng bị mờ ố (0)
    • Ảnh 3.2. Thợ lò SCS sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đúng (0)

Nội dung

TỔNG QUAN

Một vài nét về giải phẫu nhãn cầu

Hình 1.1 Cấu tạo nhãn cầu (Nguồn http://vietlinkplus.com/chi-tiet/cau-tao-va-co-che-hoat-dong-cua- mat/242/1259.html)

Nhãn cầu có hình cầu với kích thước trung bình là 24,2mm cho trục trước sau, 24,1mm cho trục ngang và 23,6mm cho trục dọc, nặng khoảng 7g đến 7,5g và có thể tích 6,5ml Cấu trúc của nhãn cầu bao gồm ba lớp vỏ bọc: lớp giác-củng mạc bên ngoài, lớp màng bồ đào chứa nhiều mạch máu ở giữa, và lớp màng thần kinh (võng mạc) bên trong Nội dung của nhãn cầu gồm các môi trường trong suốt như thủy dịch, thể thủy tinh và dịch kính.

Nhãn cầu được chia thành hai phần chính: phần trước và phần sau Phần trước bao gồm giác mạc, mống mắt, góc mống - giác mạc, thể mi và thể thủy tinh Trong khi đó, phần sau của nhãn cầu gồm có củng mạc, hắc mạc, võng mạc và dịch kính.

Cấu tạo các lớp vỏ nhãn cầu:

Lớp giác - củng mạc là lớp vỏ bọc ngoài cùng của nhãn cầu, bao gồm hai phần chính: phần trước là giác mạc (chiếm 1/5) với hình chóp cầu, trong suốt, nhẵn bóng, không có mạch máu và rất phong phú về thần kinh; phần sau là củng mạc (chiếm 4/5), được cấu tạo từ sợi mô xơ dai, có màu trắng.

Màng bồ đào bao gồm ba phần chính: mống mắt, thể mi và hắc mạc Trong đó, mống mắt và thể mi được gọi là màng bồ đào trước, còn hắc mạc được gọi là màng bồ đào sau.

Võng mạc là lớp màng thần kinh quan trọng, có chức năng tiếp nhận các kích thích ánh sáng từ môi trường bên ngoài và truyền thông tin đó đến vỏ não thị giác.

Thể thủy tinh (TTT) là một thấu kính hội tụ trong suốt, có hai mặt lồi, được treo vào vùng thể mi thông qua các dây Zinn TTT nằm ở mặt sau mống mắt và phía trước màng dịch kính, với độ dày khoảng 4mm và đường kính từ 8-10mm Bán kính độ cong của mặt trước là 10mm và mặt sau là 6mm, đóng góp khoảng 1/3 tổng công suất khúc xạ hội tụ của mắt Cấu trúc của TTT bao gồm ba phần chính: bao, vỏ và nhân.

Bao là màng bọc bên ngoài, trong suốt, dai và đàn hồi, có lớp tế bào biểu mô sinh sản ở mặt trước Các tế bào mới sinh ra di chuyển về phía xích đạo, biệt hóa thành các sợi và liên tục được tạo ra suốt đời Sợi cũ dần được đẩy vào trung tâm, nơi chúng trở nên đặc lại và hình thành nhân cứng Khi tuổi tác tăng, nhân này càng cứng và hạn chế khả năng biến đổi hình dạng, dẫn đến tình trạng lão thị và đục thể thủy tinh ở người lớn tuổi, đặc biệt là sau 40 tuổi.

Thể thủy tinh (TTT) là một cấu trúc trong suốt, không có mạch máu và thần kinh, được nuôi dưỡng qua quá trình thẩm thấu chọn lọc từ thủy dịch Khi bao TTT bị tổn thương, các chất có thể xâm nhập, dẫn đến tình trạng đục thể thủy tinh Ngoài ra, một số bệnh lý toàn thân và các yếu tố tác động khác cũng có thể làm thay đổi quá trình sinh sản, biệt hóa và tổng hợp protein của các sợi TTT, gây ra hiện tượng đục TTT Theo phân loại của WHO, đục thể thủy tinh có thể được chia thành ba loại chính: đục dưới bao sau, đục vỏ và đục nhân.

Hình 1.2 Cấu tạo thể thủy tinh cắt dọc

Nguồn “Radiation and cataract -Staff protection của IAEA”

Chú thích: Capsule (bao) Epithellum (lớp tế bào biểu mô dưới bao trước) Anterior cortex (lớp vỏ trước) Posterior cortex (lớp vỏ sau), PSC

(dưới bao sau) Nucleus (nhân)

Hình 1.3 Hình cấu tạo thể thủy tinh (Nguồn: Bệnh học- Học Viện quân y 103)

Tác động của bức xạ nhiệt và bức xạ tử ngoại lên cơ thể

1.2.1 Một số khái niệm liên quan đến bức xạ tử ngoại, bức xạ nhiệt

Bức xạ điện từ, hay sóng điện từ, là sự lan truyền sóng của các hạt photon từ mặt trời trong không gian, với các bước sóng và tần số khác nhau, tạo thành phổ điện từ Phổ này được chia thành bảy vùng theo thứ tự giảm dần của bước sóng và tăng dần của năng lượng, bao gồm sóng vô tuyến, sóng viba, tia hồng ngoại, ánh sáng khả kiến, tia tử ngoại, tia X và tia Gamma Sóng điện từ không chỉ mang theo năng lượng và động lượng mà còn chứa thông tin trong quá trình lan truyền.

Bức xạ điện từ trong dải bước sóng giữa 100 nm và 1 mm được gọi là

“bức xạ quang” gồm bức xạ tử ngoại, ánh sáng nhìn thấy, bức xạ hồng ngoại

Hình 1.4 Phổ bức xạ điện tử (Nguồn http://360.thuvienvatly.com/bai-viet/dien-quang/272-ban-chat-cua-buc-xa- dien-tu)

(Nguồn http://360.thuvienvatly.com/bai-viet/dien-quang/272-ban-chat-cua- buc-xa-dien-tu)

Sóng điện từ được xác định bởi bước sóng và tần số, trong đó bước sóng là khoảng cách giữa hai đỉnh hoặc hai lõm của sóng liên tiếp Tần số là số chu kỳ của sóng đi qua một điểm trong một giây và tỉ lệ nghịch với bước sóng; tức là, bước sóng dài tương ứng với tần số thấp và bước sóng ngắn tương ứng với tần số cao Tần số thường được đo bằng hertz (Hz) hoặc chu kỳ trên giây.

Sóng điện từ với bước sóng nằm trong khoảng 400 nm và 700 nm có thể được quan sát bằng mắt người đó là ánh sáng nhìn thấy

1.2.1.3 Bức xạ tử ngoại (tử ngoại /UVR)

Tia cực tím (UVR) là loại sóng điện từ có bước sóng ngắn hơn ánh sáng nhìn thấy nhưng dài hơn tia X, với phổ bước sóng từ khoảng 10 đến 400 nanomét (nm) Theo Ủy ban quốc tế về chiếu sáng (CIE), bức xạ tử ngoại được phân chia thành ba loại: UV-A (315-400nm, tần số khoảng 10^14 Hz), UV-B (280-315nm, tần số khoảng 10^15 Hz) và UV-C (100-280nm, tần số khoảng 10^16 Hz).

1016 Hz Độ dài bước sóng dưới 180nm thường bị hấp thu bởi không khí do đó ít gây biểu hiện sinh học [1]

1.2.1.4 Bức xạ hồng ngoại (IR)- bức xạ nhiệt

Bức xạ hồng ngoại (IR) nằm ngoài ánh sáng đỏ của quang phổ ánh sáng nhìn thấy, với bước sóng từ 780-10.000nm và được chia thành ba loại: IR-A (780-1.400nm), IR-B (1.300-3.000nm) và IR-C (3.000-1.000.000nm) Là dạng bức xạ không ion hóa với năng lượng thấp hơn so với UVR, bức xạ hồng ngoại chủ yếu đến từ năng lượng mặt trời Tất cả các vật thể có nhiệt độ trên không độ tuyệt đối đều phát ra tia hồng ngoại, còn được gọi là bức xạ nhiệt, từ các nguồn như động cơ nóng, kim loại nóng chảy, lò đúc, bếp lò, bóng đèn sợi đốt và hệ thống sưởi ấm.

1.2.1.5 Laser: là bức xạ thuộc vùng UVR (10-400nm) hoặc vùng ánh sáng nhìn thấy (400-780nm) hoặc vùng IR (780-1400nm) của quang phổ điện từ Laser khác với bức xạ bình thường khác ở chỗ là chùm các dải sóng đơn hoặc dải sóng hẹp (tất cả các sóng theo pha và thời gian) Laser rất ít khi bị phân rã và có thể truyền đi ở khoảng cách rộng và xa trong khi vẫn giữ đƣợc mức năng lượng tương đối cao trên từng khu vực Điều này khác với bức xạ điện từ thông thường khác, cường độ giảm khi ở khoảng cách xa [17]

Hình 1.6 Phổ bức xạ quang (IR, ánh sáng nhìn thấy, UVR) [18]

1.2.2 Tác động của bức xạ nhiệt, bức xạ tử ngoại, ánh sáng nhìn thấy lên cơ thể 1.2.2.1 Cơ chế tác động sinh học

Sự tác động của bức xạ hồng ngoại, bức xạ tử ngoại và ánh sáng nhìn thấy lên mô sinh học được tóm tắt qua hai hiệu ứng chính Đầu tiên, hiệu ứng quang nhiệt diễn ra qua cơ chế nhiệt, bao gồm quá trình hấp thu năng lượng, biến đổi thành nhiệt, lan truyền nhiệt và phản ứng của mô sinh học theo nhiệt độ và thời gian nung nóng Thứ hai, hiệu ứng quang hóa liên quan đến sự biến đổi của phân tử hấp thu bức xạ, tạo ra các phân tử độc hại cho tế bào thông qua việc hình thành các gốc tự do, gây tổn thương mà không làm tăng nhiệt độ đáng kể ở mô Tác động của các loại bức xạ này lên cơ thể sống phụ thuộc vào đặc điểm bức xạ như bước sóng, tần số, cường độ, thời gian tiếp xúc và cấu trúc của mô tiếp xúc.

1.2.2.2 Tác động của ánh sáng nhìn thấy

Bức xạ quang phổ trong vùng ánh sáng nhìn thấy được hấp thụ bởi võng mạc, với hai hiệu ứng chính: hiệu ứng quang hóa chiếm ưu thế ở vùng ánh sáng xanh tím (400-550nm) và hiệu ứng quang nhiệt chiếm ưu thế trong vùng ánh sáng vàng đỏ (600-700nm).

Hiệu ứng quang nhiệt xảy ra khi các photon ánh sáng hấp thụ năng lượng và chuyển hóa thành nhiệt Nhiệt độ gia tăng phụ thuộc vào bước sóng, thời gian tiếp xúc và tổng năng lượng mà mô hấp thụ Khi năng lượng nhiệt đạt mức cao, các hiệu ứng sinh học có thể xuất hiện, đặc biệt với nguồn bức xạ nhân tạo mạnh Độ nhạy với nhiệt của các mô khác nhau rất khác nhau, chủ yếu do quá trình tiêu tán nhiệt liên quan đến diện tích bề mặt chiếu xạ và cấu trúc của mô.

Hầu hết các nguồn sáng nhân tạo được sử dụng trong công nghiệp và sinh hoạt đều an toàn cho mắt, nhờ vào cơ chế tự bảo vệ của mắt như nháy mắt, đảo mắt và phản xạ co đồng tử Tuy nhiên, các nguồn sáng chói mạnh như đèn flash, hàn hồ quang, ánh sáng nhấp nháy không ổn định và laser có thể gây hại cho mắt, đặc biệt là võng mạc Tổn thương võng mạc do hiệu ứng quang hóa từ ánh sáng nhìn thấy, đặc biệt là ánh sáng xanh ở bước sóng khoảng 400-550nm, đã được ghi nhận.

1.2.2.3 Tác động của bức xạ tử ngoại

Hiệu ứng quang hóa của bức xạ UVR và ánh sáng xanh tím xảy ra khi các photon được hấp thụ bởi các phân tử trong mô đích như DNA và tế bào biểu mô sắc tố Mức độ ảnh hưởng của quang hóa phụ thuộc vào tổng liều lượng, bao gồm cường độ bức xạ và thời gian tiếp xúc Do đó, việc tiếp xúc ngắn hạn với cường độ cao có thể tạo ra hiệu ứng tương tự như tiếp xúc lâu dài với cường độ thấp hơn, theo định luật Bunsen-Roscoe.

Tia UVR có năng lượng cao, có khả năng gây ra hiện tượng oxy hóa nguyên tử bằng cách tách electron khỏi các nguyên tử, tạo ra các khoảng trống Những khoảng trống này ảnh hưởng đến các thành phần sinh học, dẫn đến việc hình thành hoặc phá vỡ các liên kết hóa học mà bình thường không xảy ra Mặc dù tác động này có thể hữu ích cho các quá trình sinh học và khử trùng, nhưng nó cũng có thể gây hại cho các mô sống, đặc biệt là da và mắt, với UV-B và UV-A là những tia ảnh hưởng mạnh nhất.

C [23],[24],[25] a/ Tác hại của UVR lên da

Bức xạ tử ngoại (UVR) ảnh hưởng nghiêm trọng đến da và mắt, gây ra các tác hại cấp tính và mạn tính tùy thuộc vào đặc tính, cường độ và thời gian tiếp xúc Các tác hại cấp tính bao gồm ban đỏ da, trong khi tiếp xúc kéo dài có thể dẫn đến lão hóa da, sạm da, dày sừng và tăng nguy cơ ung thư da Đối với mắt, các dải bức xạ khác nhau được hấp thụ bởi các cấu trúc mắt khác nhau; kết mạc và giác mạc hấp thụ mạnh nhất bức xạ UV-B và UV-C, trong khi bức xạ UV-A có khả năng xâm nhập sâu vào võng mạc.

Tác dụng sinh học của tia UV-A ít nghiêm trọng hơn so với UV-B và UV-C, nhưng vẫn gây ra những ảnh hưởng đáng kể Tia UVR có thể gây viêm giác mạc cấp tại bước sóng dưới 400nm và tăng nguy cơ đục thủy tinh thể (TTT) từ bước sóng dưới 325nm Có bằng chứng rõ ràng cho thấy tiếp xúc mạn tính với tia UV-B liên quan đến sự phát triển của mộng thịt và thoái hóa kết mạc (Pinguecula) Bức xạ UV-B và UV-A đều có khả năng xâm nhập qua kết mạc và giác mạc, làm tăng nguy cơ phát triển đục TTT Đặc biệt, bức xạ UV-A còn xâm nhập vào võng mạc, có thể dẫn đến thoái hóa hoàng điểm và u ác tính cho mắt.

Hình 1.7 Sự xâm nhập bức xạ tử ngoại vào mắt [33]

Chú thích: Cornea (giác mạc) Lens (thể thủy tinh) Iris (mống mắt)

Conjunctina (kết mạc), Retina (võng mạc) c/ Tác dụng sinh hóa, tác dụng trên hệ thần kinh của UVR

Tia UV-C gây tổn thương cấu trúc protein và hủy tế bào, đồng thời có khả năng diệt khuẩn, thường được sử dụng để sát khuẩn môi trường Tia UV-B kích thích chuyển hóa tiền vitamin D thành vitamin D, ảnh hưởng tích cực đến quá trình chuyển hóa canxi và sức khỏe xương Tia UV-A có hoạt tính sinh học yếu hơn, nhưng lại làm tăng histamin và melanin trong da Việc chiếu tia UVR toàn thân với liều nhỏ có tác dụng điều hòa trương lực thần kinh, giúp giảm căng thẳng và mệt mỏi, đồng thời tăng cường khả năng làm việc Ngoài ra, chiếu tia UV tại chỗ trên da cũng có thể giúp giảm cảm giác đau.

Hình 1.8 Dải bức xạ tử ngoại và tác hại đến sức khỏe [17]

1.2.2.4 Tác động của bức xạ hồng ngoại (bức xạ nhiệt)

Bức xạ hồng ngoại, giống như bức xạ UVR, được hấp thụ bởi da và mô mắt nhưng với mức độ thâm nhập khác nhau tùy thuộc vào bước sóng Sau khi hấp thu năng lượng, tác động có thể là quang nhiệt hoặc quang hóa Ảnh hưởng của bức xạ hồng ngoại lên cơ thể phụ thuộc vào đặc điểm bức xạ như bước sóng, tần số, cường độ, thời gian tiếp xúc và diện tích bề mặt tiếp xúc Tiếp xúc ngắn với cường độ cao có thể gây say nóng và stress nhiệt, trong khi tiếp xúc kéo dài với cường độ thấp hơn có thể dẫn đến biến đổi sắc tố da và ban đỏ do nhiệt.

Tình hình nghiên cứu các bệnh mắt do tiếp xúc với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt ở trong nước và ngoài nước

1.3.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

1.3.1.1 Tác động của bức xạ quang tự nhiên

Mặt trời phát ra các tần số của quang phổ điện từ, bao gồm bức xạ tử ngoại, ánh sáng nhìn thấy và bức xạ hồng ngoại Phổ bức xạ mặt trời trên bề mặt trái đất bị ảnh hưởng bởi sự che chắn của tầng khí quyển, đặc biệt là tầng ozone Bức xạ mặt trời đến bề mặt trái đất chủ yếu là UV-A và IR-A, cùng với một phần nhỏ UV-B và IR-B Việc phơi nhiễm với bức xạ mặt trời khi làm việc ngoài trời có thể được coi là một rủi ro nghề nghiệp.

Theo một đánh giá sâu rộng của WHO (2006) về tác động của bức xạ mặt trời đối với sức khỏe con người, có nhiều bằng chứng cho thấy phơi nhiễm với bức xạ mặt trời gây ra các ảnh hưởng cấp tính đến mắt, như viêm kết mạc và giác mạc, đặc biệt khi ánh sáng phản xạ từ bề mặt như tuyết Những triệu chứng này tương tự như chấn thương mắt nghề nghiệp ở những người tiếp xúc với bức xạ UV nhân tạo mà không được bảo vệ Bệnh bỏng võng mạc cấp tính chủ yếu do ánh sáng xanh và bức xạ hồng ngoại gần trong bức xạ mặt trời, với nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng nhìn lâu vào mặt trời có thể gây ra tình trạng này Ngoài ra, các bệnh mạn tính liên quan đến phơi nhiễm bức xạ mặt trời bao gồm mộng thịt, thoái hóa kết mạc, đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng và ung thư biểu mô tế bào vảy của giác mạc và kết mạc Nhiều nghiên cứu cũng đã đánh giá tác động của bức xạ mặt trời đến mắt của những người lao động làm việc ngoài trời, bao gồm các nghề như làm muối, ngư dân, xây dựng, leo núi, nông nghiệp và lâm nghiệp.

Tỷ lệ mộng ở nhóm phơi nhiễm nghề nghiệp với bức xạ mặt trời ở Tây Ba Nha là 5,9%, cao hơn 2,3 lần (CI 95%:1,0-5,0) nhóm không phơi nhiễm nghề nghiệp [70]

Justin C Sherwin (2013) đã nghiên cứu mối liên quan giữa mộng thịt và tia UVR ở cư dân đảo Norfolk, Úc Kết quả cho thấy trong số 641 người tham gia, có 10,9% mắc mộng thịt ít nhất một mắt, trong đó tỷ lệ mắc ở nam giới cao hơn (15% so với 7,7%, p=0,003) Tác giả giải thích rằng tỷ lệ nam mắc cao hơn là do họ thường xuyên tiếp xúc nhiều hơn với tia UVR từ ánh nắng mặt trời.

Modenese và Gobba đã chỉ ra rằng UVR đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển bệnh mộng thịt Theo thống kê từ các nghiên cứu giai đoạn 2008 đến 2017, ở những khu vực có chỉ số UVR trung bình hàng năm (UVI ≥6), tỷ lệ mắc bệnh mộng thịt cao gấp 4 lần so với những khu vực có UVI ở mức trung bình (UVI ≤ 5), với tỷ lệ mắc bệnh ở khu vực nguy cơ cao là 19,3%, trong khi khu vực nguy cơ trung bình chỉ có 4,8%.

Nghiên cứu của Farhad Rezvan và cộng sự (2012) tại Shahroud, Iran cho thấy tỷ lệ mộng thịt và thoái hóa kết mạc trong số 5.190 người tham gia là 9,4% cho mộng một bên và 2,9% cho mộng hai bên, với tỷ lệ mắc ở nam giới cao hơn (11,4% so với 8,0%) Đặc biệt, tỷ lệ mộng thịt ở người lao động ngoài trời là 14,7%, trong khi ở người làm việc trong nhà chỉ là 8,4% Tỷ lệ mắc pinguecula ở ít nhất một mắt là 61,0% và 49,0% cho cả hai mắt, đồng thời tỷ lệ này tăng theo tuổi Mộng thịt, một rối loạn bề mặt nhãn cầu, có thể gây giảm thị lực và nếu phát triển xâm lấn vào giác mạc có thể dẫn đến mù lòa Theo Lucas và cộng sự (2006), ước tính có hơn 200 triệu người trên thế giới mắc ít nhất một mắt mộng thịt Điều trị mộng thường bao gồm phẫu thuật cắt bỏ cho các trường hợp độ 2, 3, 4 Mặc dù cơ chế bệnh sinh của mộng thịt vẫn chưa được hiểu rõ, nhiều nghiên cứu dịch tễ học đã chỉ ra mối liên quan giữa bệnh này với tiếp xúc với bức xạ UV Theo WHO, tỷ lệ mộng thịt do bức xạ mặt trời ước tính là 42-74%, và Alberto Modenese (2017) cho thấy tỷ lệ mắc mộng thịt tăng theo vĩ độ và chỉ số UV trung bình hàng năm, trong đó làm việc ngoài trời là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất.

Thoái hóa kết mạc (pinguecula) là tình trạng có liên quan đến việc tiếp xúc với tia UV Mộng thịt và pinguecula thường xuất hiện song song và được cho là có mối liên hệ với nhau, với một số nghiên cứu chỉ ra rằng mộng thịt có thể phát triển sau khi pinguecula hình thành Tỷ lệ mắc pinguecula thường cao hơn so với mộng thịt trong các nghiên cứu hiện có.

Đục thể thủy tinh (TTT) liên quan đến phơi nhiễm lâu dài với bức xạ tử ngoại (UVR), đặc biệt là UV-B và UV-A có bước sóng từ 300-400 nm, khi mà 80% bức xạ này được hấp thụ bởi TTT, dẫn đến biến đổi cấu trúc và mất tính trong suốt Nghiên cứu chỉ ra rằng UVR làm tăng sinh tế bào và gây rối loạn biểu mô, đồng thời tạo ra các gốc tự do, làm tăng protein không hòa tan và giảm protein hòa tan, từ đó ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp DNA và gây mất cân bằng nước do rối loạn cân bằng kali natri Ánh sáng mặt trời là nguồn gốc chính của bức xạ tử ngoại tự nhiên, và sự suy giảm tầng ozon đã làm tăng cường độ UVR chiếu xuống trái đất, dẫn đến gia tăng tỷ lệ ung thư da và đục vỏ thể thủy tinh.

Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh đục TTT ở nhóm làm việc ngoài trời phơi nhiễm với UVR tự nhiên cao hơn nhóm không phơi nhiễm [37],[78]

Nghiên cứu của El Chehab và cộng sự (2012) đã tiến hành khảo sát 186 hướng dẫn viên leo núi tại Pháp với độ tuổi trung bình là 59,5 Thông qua bảng câu hỏi chi tiết, nghiên cứu thu thập thông tin về lịch sử phơi nhiễm ánh sáng mặt trời và thói quen bảo vệ Kết quả cho thấy tỷ lệ đục thủy tinh thể chung là 29,8%, trong đó 42,4% thuộc về nhóm thường xuyên phơi nhiễm ánh sáng mặt trời, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

Nghiên cứu của Cherian và cộng sự (2015) trên 331 công nhân làm muối tại Marakkanam, miền Nam Ấn Độ, cho thấy tỷ lệ đục thể thủy tinh (TTT) đạt 25,4% Đối tượng nghiên cứu có độ tuổi trung bình khá trẻ, chỉ 41,9 tuổi.

Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng việc đánh giá phơi nhiễm chưa đủ để phản ánh đầy đủ các nguy cơ gây đục thể thủy tinh, tuy nhiên, công việc ngoài trời được xác định là một yếu tố nguy cơ rõ ràng liên quan đến tình trạng này.

Năm 2006, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã công bố rằng đục thủy tinh thể có liên quan đến việc phơi nhiễm với bức xạ mặt trời Mặc dù đục do tuổi tác thường gặp nhất là đục nhân, nhưng nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra mối liên hệ giữa phơi nhiễm bức xạ mặt trời với các dạng đục nhân và đục dưới bao sau.

Nghiên cứu của Mukesh B.N và cộng sự (2006) chỉ ra rằng những người lao động làm việc ngoài trời có nguy cơ mắc đục thủy tinh thể dạng vỏ cao gấp 2,2 lần (CI 95%: 1,03-4,9) so với nhóm không phơi nhiễm.

Nghiên cứu của Neale R.E và cộng sự (2003) cho thấy tỷ lệ đục thể thủy tinh (TTT) ở nhóm phơi nhiễm với bức xạ mặt trời là 36,8%, trong đó nguy cơ mắc dạng đục nhân tăng gấp 2,9 lần (CI 95%: 1,1-7,6) so với nhóm không phơi nhiễm Tương tự, nghiên cứu của Pastor-Valero M và các đồng tác giả (2007) cho biết nguy cơ mắc bệnh đục TTT dạng nhân cũng tăng 3,7 lần (CI 95%: 1,5-9,0) ở nhóm không tiếp xúc với bức xạ UVR Ngoài ra, nhiều nghiên cứu thử nghiệm trên động vật cũng đã chỉ ra mối liên quan giữa bức xạ UVR và đục TTT.

Theo nghiên cứu của Tenkate, TD (1999) và một số tác giả khác, người lao động làm việc ngoài trời có nguy cơ cao bị đục thủy tinh thể do thường xuyên tiếp xúc với bức xạ UV mạnh.

1.3.1.2 Các nghiên cứu về tác hại của bức xạ nhiệt, bức xạ tử ngoại nhân tạo lên mắt Ứng dụng khoa học về bức xạ không ion hóa trong đời sống cũng nhƣ sản xuất công nghiệp ngày một phát triển Bức xạ hồng ngoại, bức xạ nhiệt đƣợc ứng dụng trong nhiều ngành nghề, công việc nhƣ:

Cơ sở lựa chọn dự thảo xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán và giám định bệnh đục thể thủy tinh nghề nghiệp bổ sung vào danh mục BNN đƣợc bảo hiểm tại Việt Nam

Bệnh nghề nghiệp là những bệnh phát sinh từ điều kiện lao động có hại, ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động Bảo hiểm bệnh nghề nghiệp (BNN) thực chất là hình thức đền bù cho người lao động mắc bệnh sau khi được điều trị Sau khi điều trị, mức độ bệnh sẽ được Hội đồng Giám định y khoa xác định thông qua tỷ lệ mất sức lao động do BNN gây ra, từ đó người lao động sẽ nhận chế độ đền bù phù hợp Quyền lợi bảo hiểm có tính pháp lý, do đó việc chẩn đoán bệnh cần có căn cứ pháp lý và tiêu chuẩn chẩn đoán rõ ràng.

Danh mục bảo hiểm bệnh nghề nghiệp (BNN) trên thế giới rất đa dạng, phụ thuộc vào nền kinh tế, quan niệm xã hội và khả năng tổ chức thực hiện của từng quốc gia Cụ thể, Cộng hòa Pháp bảo hiểm cho 88 bệnh, trong khi Trung Quốc có danh sách lên tới 102 bệnh.

Xô cũ ghi nhận 54 bệnh và nhóm bệnh, trong khi cộng hòa Séc có 42 bệnh Tại Hoa Kỳ và Nhật Bản, nếu chứng minh được tác nhân gây bệnh nghề nghiệp (BNN) là từ môi trường lao động, người lao động sẽ được bồi thường Mức độ và phương thức bồi thường BNN khác nhau giữa các quốc gia Tại Việt Nam, bồi thường được tính dựa trên tỷ lệ mất khả năng lao động, có thể là một lần hoặc vĩnh viễn (Trần Thị Ngọc Lan, Cục quản lý môi trường Bộ Y tế, 2011) Đến năm 2011, Việt Nam có 25 bệnh nghề nghiệp trong danh mục BNN được bảo hiểm, và từ năm 2016 đến nay con số này đã tăng lên 34 bệnh, nhưng không có bệnh liên quan đến mắt.

Bệnh mắt là một vấn đề phổ biến, với nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó tác hại từ môi trường lao động là một yếu tố quan trọng Đục thủy tinh thể là một trong những bệnh mắt thường gặp, gây mù lòa chủ yếu ở Việt Nam và nhiều quốc gia khác.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), vào năm 2000, có khoảng 18 triệu người mù, trong đó hơn một nửa là do đục thủy tinh thể Đến năm 2002, con số người mù tăng lên khoảng 37 triệu, cùng với 124 triệu người có thị lực thấp, được định nghĩa là thị lực từ 6/18 đến 3/60.

Năm 2007, toàn cầu có khoảng 45 triệu người mù, trong đó 47% do các bệnh về mắt và đục thủy tinh thể Tại Hội nghị phòng chống mù lòa năm 2008, WHO cho biết đục thủy tinh thể là nguyên nhân chính gây mù với tỷ lệ 39%, tiếp theo là tật khúc xạ chưa được chỉnh kính với 18% Thiệt hại kinh tế toàn cầu do khiếm thị và mù lòa ước tính lên đến 42 tỷ USD năm 2000 và dự báo sẽ tăng lên 110 tỷ USD vào năm 2020 Để đối phó với tình trạng gia tăng tỷ lệ mù lòa, WHO đã triển khai chương trình “Thị giác 2020” nhằm giảm thiểu các bệnh mắt dẫn đến mù lòa, trong đó đục thủy tinh thể là nguyên nhân chủ yếu cần được kiểm soát.

Năm 2007, một nghiên cứu tại 16 tỉnh thành Việt Nam cho thấy tỷ lệ mù lòa có thể phòng tránh được ở người từ 50 tuổi trở lên là 3,1%, ước tính có khoảng 385.800 người trong toàn dân số bị mù, trong đó 66,1% do đục thủy tinh thể (TTT) Đục TTT, biểu hiện bằng sự mờ đục ở bất kỳ mức độ nào, không chỉ giảm thị lực mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống và năng suất lao động, gây ra những hệ lụy kinh tế và xã hội đáng kể.

Khi thị lực giảm do đục thủy tinh thể (TTT), phẫu thuật lấy và thay thế bằng thủy tinh thể nhân tạo hiện là phương pháp điều trị hiệu quả nhất Nhiều nghiên cứu cho thấy đục TTT có nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó nhiều nguyên nhân liên quan đến môi trường làm việc có thể được phòng ngừa.

Cơ chế gây đục thể thủy tinh (TTT) vẫn còn nhiều điều chưa được hiểu rõ, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu và lý giải Nhiều tác giả cho rằng sự xuất hiện của bệnh đục TTT liên quan đến bức xạ nhiệt và tia UVR, nhưng không có đặc trưng cụ thể Bệnh phát triển qua các giai đoạn và mức độ khác nhau, tuy nhiên, ở giai đoạn muộn, đục TTT có xu hướng phát triển mạnh hơn, dẫn đến tình trạng đục hoàn toàn, khó phân biệt với đục TTT do tuổi già.

Nhiều quốc gia đã công nhận bệnh đục thủy tinh thể (TTT) là bệnh nghề nghiệp (BNN), trong đó Liên minh Châu Âu và một số nước đã đưa bệnh đục TTT do bức xạ nhiệt vào danh sách BNN được đền bù, nhưng không bao gồm nguyên nhân từ bức xạ tia cực tím (UVR) do khó khăn trong việc phân biệt giữa rủi ro phơi nhiễm nghề nghiệp và không nghề nghiệp Tuy nhiên, EU khuyến khích các quốc gia xem xét việc đưa đục TTT do UVR vào danh sách bệnh nghề nghiệp Trung Quốc đã đưa bệnh đục TTT vào danh sách BNN được bảo hiểm, bao gồm các nguyên nhân vật lý như bức xạ ion hóa, bức xạ UV, bức xạ nhiệt, vi sóng, điện giật và một số nhiễm độc hóa chất Nghiên cứu này nhằm đề xuất công nhận bệnh đục TTT nghề nghiệp do bức xạ nhiệt và UVR nhân tạo trong môi trường lao động, không tính đến nguồn UVR tự nhiên.

Một số bệnh mắt được bảo hiểm trong danh mục bệnh nghề nghiệp (BNN) ở một số quốc gia bao gồm cận thị tại Nga, viêm mắt do tia lửa điện tại Nga và mộng thịt tại Pháp Tuy nhiên, bệnh đục thể thủy tinh là bệnh mắt phổ biến nhất, đã được 32 quốc gia công nhận trong danh mục bệnh nghề nghiệp, trong đó có nhiều nước Châu Âu như Pháp, Hungary, Nga và Trung Quốc (Kim và Kang, Annals of Occupational and Environmental Medicine, 2013).

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), vào năm 2010, bức xạ không ion hóa như bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt đã được xếp vào nhóm nguyên nhân gây bệnh nghề nghiệp Do đó, việc đưa bức xạ không ion hóa vào danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm tại Việt Nam là cần thiết, vì đây là nguyên nhân đã được ILO công nhận và nhiều quốc gia khác cũng đã bổ sung vào danh sách bệnh nghề nghiệp Hơn nữa, tại Việt Nam, số lượng lao động tiếp xúc với bức xạ quang trong môi trường làm việc rất lớn, dẫn đến nguy cơ cao mắc bệnh nghề nghiệp.

Nghiên cứu đã chỉ ra tỷ lệ mắc và các đặc điểm của bệnh đục thủy tinh thể (TTT) ở nhóm người tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ nhiệt và UVR, so với nhóm không tiếp xúc Kết quả này sẽ là cơ sở để xây dựng dự thảo và tiêu chuẩn chẩn đoán cho bệnh đục TTT.

Tham khảo các nghiên cứu, bài báo khoa học, và sách chuyên khảo từ các tác giả, tổ chức và quốc gia trên thế giới là cần thiết để xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Điều này bao gồm việc xem xét các tài liệu hướng dẫn về chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng, cũng như phân tích nguyên nhân và yếu tố tiếp xúc nghề nghiệp, thời gian và giới hạn tiếp xúc tối thiểu, nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình chẩn đoán.

Một vài nét về địa điểm nghiên cứu

1.5.1 Công ty gang thép Thái Nguyên

Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên (TISCO) có trụ sở tại phường Cam Giá, thành phố Thái Nguyên, là cái nôi của ngành công nghiệp luyện kim Việt Nam, được thành lập năm 1959 và là khu công nghiệp luyện gang thép đầu tiên tại Việt Nam TISCO bao gồm 7 nhà máy và 6 mỏ khai thác nguyên liệu, hoạt động theo dây chuyền khép kín từ khai thác quặng đến sản xuất gang thép thành phẩm Trong đó, 4 nhà máy chủ chốt là Luyện thép Lưu Xá, Cán thép Lưu Xá, Cán thép Thái Nguyên và Cốc hóa, có nhiều vị trí lao động tiếp xúc với bức xạ nhiệt Nhà máy luyện thép Lưu Xá chuyên sản xuất phôi thép từ quặng sắt nội địa và thép phế liệu, sau đó chuyển phôi đến các nhà máy Cán thép để chế biến thành các sản phẩm như thép thanh, thép dây và thép cuộn.

1.5.2 Công ty Đóng tàu Hạ Long

Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Hạ Long, có địa chỉ tại phường Giếng Đáy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, được thành lập vào năm 1976 và hiện có khoảng 4.000 cán bộ nhân viên Nhiệm vụ chính của công ty là đóng mới và sửa chữa các phương tiện vận tải đường thủy, với quy trình đóng mới tàu được thực hiện trên một dây chuyền khép kín.

Sơ chế vật liệu  Gia công chi tiết  Lắp ráp phân tổng đoạn  Đấu đà trên triền  Hoàn thiện  Chạy thử, bàn giao tàu

Có 10 phân xưởng chính thực hiện các công đoạn trên Phân xưởng vỏ I đảm nhiệm khâu sơ chế vật liệu, gia công chi tiết rồi lắp ráp phân đoạn Lắp ráp các tổng đoạn, đấu đà trên triền được thực hiện bởi phân xưởng vỏ II, III và phân xưởng Triền đà Các phân xưởng trang bị, trang trí, điện tàu, ống tàu, phân xưởng hàn, phân xưởng mộc có nhiệm vụ hoàn thành con tàu sau khi đƣợc đấu lắp tổng thành hình khối cơ bản Trong quy trình đóng mới và sửa chữa tàu thì hàn là công đoạn không thể thiếu đƣợc từ những khâu chế tạo, lắp ráp các chi tiết, cụm chi tiết, chế tạo bình chứa, nồi hơi, ống dẫn và các thiết bị trên tàu đƣợc cấu tạo từ kim loại Tại đây hàn hồ quang hay đƣợc sử dụng với phương pháp hàn hồ quang tay, hàn hồ quang kim loại nóng chảy trong môi trường khí bảo vệ (thường dùng là khí CO 2 ).

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 30/09/2021, 06:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. The International Commission on Non-Ionizing Radiation, (2013) ICNIRP Guidelines On Limits Of Exposure To Incoherent Visible And Infrared Radiation, Health Physics Sách, tạp chí
Tiêu đề: ICNIRP Guidelines On Limits Of Exposure To Incoherent Visible And Infrared Radiation
2. Lucas R., et al., (2006) Solar ultraviolet radiation: global burden of disease from solar ultraviolet radiation, World Health Organization, Public Health and the Environment, Geneva Sách, tạp chí
Tiêu đề: Solar ultraviolet radiation: global burden of disease from solar ultraviolet radiation
3. Tenkate T.D., (2017) Ocular ultraviolet radiation exposure of welders. Scandinavian Journal of Work, Environment & Health, 43(3): p. 287-288 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Scandinavian Journal of Work, Environment & Health
4. Zamanian Z., et al., (2015) Assessment of health consequences of steel industry welders′ occupational exposure to ultraviolet radiation.International Journal of Preventive Medicine, 6(1): p. 123 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Preventive Medicine
5. Kutscher (1946) Der star bei den arbeitern des glasgewerbes. Zbl. Gevverbehyg, 23(47) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Zbl. "Gevverbehyg
6. Meyhiifer W., (1886) Zur aetiologie des grauen staars. Jugenddliche katarakten bei glasmachern. Klin. Mbl.Augenheik, 24: p. 49-67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Klin. Mbl.Augenheik
12. Bộ Y tế, Quyết định 7328/QĐ BYT ngày 10 tháng 12 năm 2018 về Hướng dẫn chuẩn chất lượng về chẩn đoán và điều trị đục thể thủy tinh. 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 7328/QĐ BYT ngày 10 tháng 12 năm 2018 về Hướng dẫn chuẩn chất lượng về chẩn đoán và điều trị đục thể thủy tinh
13. Nathan G. Congdon, et al. Chapter 73 “Cataract: Clinical Types”. Available from:http://www.oculist.net/downaton502/prof/ebook/duanes/pages/v1/v1c073.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cataract: Clinical Types
15. The International Commission on Non-Ionizing Radiation Protection, (2006) ICNIRP statement on far infrared radiation exposure. Health Physics, 91(6): p. 630-645 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Health Physics
16. Nguyễn Hữu Hạnh và cộng sự (2003). Một số nhận xét về môi trường lao động của công nhân Nhà máy Luyện gang, công ty gang thép Thái Nguyên. Hội nghị khoa học quốc tế Y học lao động và vệ sinh môi trường lần thứ 1, Hội nghị khoa học Y học lao động toàn quốc lần thứ V. 2003, 98-103 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nghị khoa học quốc tế Y học lao động và vệ sinh môi trường lần thứ 1, Hội nghị khoa học Y học lao động toàn quốc lần thứ V
Tác giả: Nguyễn Hữu Hạnh và cộng sự
Năm: 2003
17. Sue Reed, et al., (2013) Principles of Occupational Health and Hygiene, Crows Nest, NSW: Allen & Unwin, Australia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Principles of Occupational Health and Hygiene
18. Janet Voke, (1999) Radiation effects on the eye. Part 1 - Infrared radiation effects on ocular tissue. Optometry Today: p. 22-28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Optometry Today
19. Modenese A., Korpinen L., and Gobba F., (2018) Solar Radiation Exposure and Outdoor Work: An Underestimated Occupational Risk.International Journal of Environmental Research and Public Health, 15(10): p. 2063 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Environmental Research and Public Health
20. Okuno T., Ojimaij J.U.N., and Saito H., (2001) Ultraviolet Radiation Emitted by CO2 Arc Welding. arc welding: p. 5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: arc welding
21. Nguyễn Bích Diệp, Nguyễn Khắc Hải, and Nguyễn Thị Toán và cộng sự (2007). Gánh nặng tai nạn chấn thương nghề nghiệp ở công nhân cơ khí đóng tàu. Hội nghị khoa học quốc tế Y học lao động và vệ sinh môi trường lần thứ III, Hội nghị khoa học Y học lao động toàn quốc lần thứ VII. Hà Nội, 2007, 140-142 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nghị khoa học quốc tế Y học lao động và vệ sinh môi trường lần thứ III, Hội nghị khoa học Y học lao động toàn quốc lần thứ VII
Tác giả: Nguyễn Bích Diệp, Nguyễn Khắc Hải, and Nguyễn Thị Toán và cộng sự
Năm: 2007
23. The International Commission on Non-Ionizing Radiation Protection, (2004) Guidelines on limits of exposure to ultraviolet radiation of wavelengths between 180 nm and 400 nm (incoherent optical radiation). Health Physics, 87(2): p. 171-186 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Health Physics
24. Taylor H.R., (1989) Ultraviolet radiation and the eye: an epidemiologic study. Transactions of the American Ophthalmological Society, 87: p.802-853 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Transactions of the American Ophthalmological Society
25. Yam J.C.S. and Kwok A.K.H., (2014) Ultraviolet light and ocular diseases. International Ophthalmology, 34(2): p. 383-400 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Ophthalmology
26. Tenkate T.D., (1999) Occupational exposure to ultraviolet radiation: a health risk assessment. Reviews on Environmental Health, 14(4): p.187-209 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Reviews on Environmental Health
14. Trần Nghiêm,(2010). Bản chất của bức xạ điện từ. 2010 25/9/2013]; Available from: http://360.thuvienvatly.com/bai-viet/dien-quang/272-ban-chat-cua-buc-xa-dien-tu Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Cấu tạo nhãn cầu - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
Hình 1.1. Cấu tạo nhãn cầu (Trang 16)
Hình 1.7. Sự xâm nhập bức xạ tử ngoại vào mắt [33] - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
Hình 1.7. Sự xâm nhập bức xạ tử ngoại vào mắt [33] (Trang 24)
Hình 1.8. Dải bức xạ tử ngoại và tác hại đến sức khỏe [17] - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
Hình 1.8. Dải bức xạ tử ngoại và tác hại đến sức khỏe [17] (Trang 25)
Hình 1.10. Ảnh hưởng bất lợi và độ thâm nhập của ánh sáng và IR (Sliney Wolbarsht 1980) [1]   - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
Hình 1.10. Ảnh hưởng bất lợi và độ thâm nhập của ánh sáng và IR (Sliney Wolbarsht 1980) [1] (Trang 27)
Bảng 2.1. Tổng hợp số mẫu thực tế đã quan trắc MTLĐ tại các nhà máy - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
Bảng 2.1. Tổng hợp số mẫu thực tế đã quan trắc MTLĐ tại các nhà máy (Trang 54)
Bảng 2.3. Thời gian tiếp xúc cho phép với bức xạ tử ngoại - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
Bảng 2.3. Thời gian tiếp xúc cho phép với bức xạ tử ngoại (Trang 58)
Bảng 3.4. Kết quả quan trắc bức xạ tử ngoại - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
Bảng 3.4. Kết quả quan trắc bức xạ tử ngoại (Trang 80)
Bảng 3.5. Kết quả quan trắc bức xạ nhiệt - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
Bảng 3.5. Kết quả quan trắc bức xạ nhiệt (Trang 81)
3.2. Xác định tỷ lệ hiện mắc một số bệnh mắt ở ngƣời lao động và phân tích một số yếu tố liên quan với bức xạ tử ngoại, bức xạ nhiệt  - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
3.2. Xác định tỷ lệ hiện mắc một số bệnh mắt ở ngƣời lao động và phân tích một số yếu tố liên quan với bức xạ tử ngoại, bức xạ nhiệt (Trang 83)
Bảng 3.8. Đặc điểm về tuổi đời - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
Bảng 3.8. Đặc điểm về tuổi đời (Trang 84)
Bảng 3.9. Đặc điểm về tuổi nghề - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
Bảng 3.9. Đặc điểm về tuổi nghề (Trang 84)
Bảng 3.13. Tỷ lệ mắc tật khúc xạ của nhóm nghiên cứu - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
Bảng 3.13. Tỷ lệ mắc tật khúc xạ của nhóm nghiên cứu (Trang 87)
Bảng 3.17. Tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc ở các nhóm nghề - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
Bảng 3.17. Tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc ở các nhóm nghề (Trang 90)
Bảng 3.18. Tỷ lệ mắc bệnh viêm bờ mi ở các nhóm nghề - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
Bảng 3.18. Tỷ lệ mắc bệnh viêm bờ mi ở các nhóm nghề (Trang 91)
Bảng 3.21. Đặc điểm về vị trí mộng mắt (tính trên đơn vị mắt) - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
Bảng 3.21. Đặc điểm về vị trí mộng mắt (tính trên đơn vị mắt) (Trang 92)
Bảng 3.22. Tỷ lệ mắc mộng thịt ở các giai đoạn - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
Bảng 3.22. Tỷ lệ mắc mộng thịt ở các giai đoạn (Trang 93)
Bảng 3.23. Tỷ lệ mắc bệnh thoái hóa kết mạc theo tuổi đời - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
Bảng 3.23. Tỷ lệ mắc bệnh thoái hóa kết mạc theo tuổi đời (Trang 94)
f/ Bệnh thoái hóa kết mạc (Pinguecula) - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
f Bệnh thoái hóa kết mạc (Pinguecula) (Trang 94)
Bảng 3.24. Tỷ lệ mắc thoái hóa rìa giác mạc theo tuổi đời - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
Bảng 3.24. Tỷ lệ mắc thoái hóa rìa giác mạc theo tuổi đời (Trang 96)
Bảng 3.27. Tỷ lệ mắc bệnh đục TTTở nhóm nghiên cứu theo tuổi đời - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
Bảng 3.27. Tỷ lệ mắc bệnh đục TTTở nhóm nghiên cứu theo tuổi đời (Trang 97)
Bảng 3.28. Tỷ lệ mắc bệnh đục thể thủy tin hở các nhóm nghề - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
Bảng 3.28. Tỷ lệ mắc bệnh đục thể thủy tin hở các nhóm nghề (Trang 98)
Bảng 3.29. Tỷ lệ mắc bệnh đục thể thủy tinh theo nhóm tuổi đời của nhóm luyện cán thép và nhóm so sánh  - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
Bảng 3.29. Tỷ lệ mắc bệnh đục thể thủy tinh theo nhóm tuổi đời của nhóm luyện cán thép và nhóm so sánh (Trang 99)
Bảng 3.32. Liên quan giữa tỷ lệ mắc mộng thịt ở nhóm tiếp xúc và nhóm so sánh   - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
Bảng 3.32. Liên quan giữa tỷ lệ mắc mộng thịt ở nhóm tiếp xúc và nhóm so sánh (Trang 102)
Bảng 3.34. Liên quan giữa tỷ lệ đục TTTở nhóm tiếp xúc và nhóm so sánh với tuổi nghề  - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
Bảng 3.34. Liên quan giữa tỷ lệ đục TTTở nhóm tiếp xúc và nhóm so sánh với tuổi nghề (Trang 104)
9. Tình hình cung cấp các phƣơng tiện bảo vệ cá nhân - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
9. Tình hình cung cấp các phƣơng tiện bảo vệ cá nhân (Trang 167)
PHỤ LỤC 4: MỘT VÀI HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
4 MỘT VÀI HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU (Trang 172)
PHỤ LỤC 4: MỘT VÀI HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu một số bệnh mắt ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với bức xạ tử ngoại và bức xạ nhiệt
4 MỘT VÀI HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU (Trang 172)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN