KHÁI QUÁT VỀ NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CÔNG NGHIỆP PHI THÁI
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CÔNG NGHIỆP PHI THÁI
1.1.1.1 Khái niệm về báo cáo tài chính
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh nhằm xây dựng kế hoạch quản lý phù hợp Cơ sở của phân tích này dựa vào thông tin và số liệu từ báo cáo tài chính cùng với các chỉ tiêu tài chính được tổng hợp trong hệ thống kế toán quản trị Báo cáo tài chính đóng vai trò là nguồn thông tin chính trong việc thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu tổng hợp phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm hoặc trong một khoảng thời gian nhất định Được xây dựng theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán, báo cáo tài chính cần tuân thủ quy định của Bộ Tài chính để đảm bảo tính chính xác và hợp lý trong việc trình bày thông tin.
Phân tích báo cáo tài chính cung cấp thông tin hữu ích cho quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài Nó không chỉ phản ánh tình hình tài chính tại một thời điểm mà còn cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.1.2 Vai trò của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là nguồn thông tin chính yếu cho việc phân tích tài chính doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hoạt động tài chính và quản lý doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình kinh tế - tài chính của doanh nghiệp, giúp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng tài chính trong kỳ Tài liệu này hỗ trợ việc kiểm tra và giám sát việc sử dụng cũng như huy động vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời đánh giá mức độ chấp hành các chính sách kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Thông tin trong báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích và phát hiện tiềm năng kinh tế Dựa trên những dữ liệu này, có thể dự đoán tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và xu hướng phát triển của doanh nghiệp Đây là cơ sở thiết yếu để các nhà quản lý đưa ra quyết định về hoạt động sản xuất, cũng như để các nhà đầu tư, chủ nợ và cổ đông tương lai xem xét.
Thông tin trong báo cáo tài chính là cơ sở quan trọng để phân tích và nhận diện tiềm năng kinh tế Dựa trên những dữ liệu này, chúng ta có thể dự đoán tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và xu hướng phát triển của doanh nghiệp Điều này hỗ trợ các nhà quản trị trong việc ra quyết định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, cũng như giúp các nhà đầu tư, chủ nợ và cổ đông tương lai đưa ra những quyết định hợp lý.
Báo cáo tài chính là công cụ quan trọng giúp phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Nó cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực trạng tài chính, bao gồm sự biến động của quy mô tài sản và nguồn vốn.
Các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán các chỉ tiêu kinh tế khác, từ đó giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Đồng thời, chúng cũng là căn cứ thiết yếu để đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
1.1.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính phải được lập theo các chuẩn mực kế toán và quy định của Bộ Tài chính, với tần suất định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm Tại Việt Nam, một bộ báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm nhiều thành phần quan trọng.
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh các báo cáo tài chính (Vũ Duy Hào, Lưu Thị Hương, 2011,)
1.1.1.3.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn và các mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể, thường là cuối quý hoặc cuối năm Việc lập và trình bày bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính.
Bảng cân đối kế toán bao gồm hai phần chính: Tài sản và Nguồn vốn Mỗi phần đều chứa đựng các chỉ tiêu tài chính phản ánh rõ ràng nội dung của tài sản và nguồn vốn Các chỉ tiêu này được sắp xếp theo trình tự logic và khoa học, nhằm phục vụ cho việc quản lý và phân tích tài chính hiệu quả trong doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán bao gồm hai phần chính: tài sản và nguồn vốn, mỗi phần chứa hệ thống các chỉ tiêu tài chính phản ánh nội dung cụ thể của tài sản và nguồn vốn Các chỉ tiêu này được tổ chức thành các mục và khoản theo trình tự logic, khoa học, nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý và phân tích tài chính hiệu quả của doanh nghiệp.
Bảng 1.1: Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán
Mô tả tại một thời điểm nhất định Tài sản và Nguồn vốn của doanh nghiệp
Phần tài sản của doanh nghiệp thể hiện tổng giá trị tài sản tại một thời điểm cụ thể Trị giá này bao gồm tất cả tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, các tài sản thuê dài hạn, cùng với giá trị các khoản ký quỹ và ký cược.
Căn cứ vào tính chu chuyển của tài sản, bảng cân đối kế toán (phần tài sản)chia thành 2 loại a và b
Loại a: tài sản ngắn hạn
Loại b: tài sản dài hạn
Mỗi loại tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán được chia thành các mục và khoản, phản ánh kết cấu tài sản của doanh nghiệp Số liệu này cho phép đánh giá sự hợp lý trong bố trí cơ cấu vốn, đồng thời cho thấy sự tăng giảm của từng khoản vốn qua các thời kỳ khác nhau.
Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp Nguồn vốn cũng được chia thành 2 loại a và b
Loại b: vốn chủ sở hữu
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Nguyễn Thị Diệu Hiền (2014) đã thực hiện một nghiên cứu về phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH sản xuất thương mại Thân Hòa, trong đó hệ thống hóa các chỉ số tài chính để đánh giá hoạt động của công ty Nghiên cứu chỉ ra một số hạn chế như quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm chưa đa dạng, hiệu quả quảng cáo sản phẩm thấp và giá thành chưa phù hợp với người tiêu dùng Tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty.
Lê Thị Phương Bích (2007) đã thực hiện nghiên cứu về tình hình tài chính tại công ty Trách nhiệm Hữu Hạn thương mại Vạn Phúc, tập trung vào việc phân tích cấu trúc tài chính và khả năng đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh Nghiên cứu cũng đánh giá tình hình thanh toán và hiệu quả kinh doanh của công ty, tuy nhiên còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.
Chi phí sản xuất cao đang ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty qua từng năm, trong khi hoạt động quảng cáo sản phẩm vẫn còn hạn chế, khiến cho sản phẩm chưa được nhiều người biết đến Tác giả đã đề xuất những giải pháp hợp lý nhằm thúc đẩy sự phát triển của công ty trong tương lai.
Diệu Thị Mỹ Hiền (2007) đã thực hiện một nghiên cứu phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương Mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Kiên Giang, tập trung vào các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, lợi nhuận và hoạt động tín dụng trong ba năm 2004, 2005, 2006 Nghiên cứu cho thấy kết quả kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn này, tuy nhiên cũng chỉ ra một số hạn chế như khó khăn trong việc thẩm định và tìm hiểu khách hàng do địa lý và cơ sở hạ tầng, thiết bị chưa được nâng cấp, công tác marketing chưa được chú trọng, và thiếu khách hàng cụ thể để tiếp thị sản phẩm ngân hàng.
Nguyễn Thị Hồng Thúy (2017) đã thực hiện nghiên cứu về phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần đầu tư và phát triển HITECO Luận văn này hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến phân tích tài chính doanh nghiệp, tạo nền tảng khoa học cho nghiên cứu Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty trong những năm tới.
Ngô Nữ Huyền Trang (2014) đã thực hiện phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần sản xuất kính An Toàn, nhằm đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Bài luận cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản trị và bên ngoài doanh nghiệp, tuy nhiên, còn tồn tại một số khó khăn trong quản lý chi phí và marketing Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp để cải thiện tình hình tài chính tại công ty.
Chương 1 của bài viết tập trung vào cơ sở lý thuyết về phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH công nghiệp Phi Thái, nêu rõ các khái niệm và phương pháp phân tích cần thiết để hiểu rõ tình hình tài chính của công ty Nội dung này bao gồm việc xác định các chỉ tiêu tài chính quan trọng, phân tích xu hướng và so sánh với các đối thủ cạnh tranh, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của công ty.
Bài viết này cung cấp cái nhìn tổng quan về lý luận cơ bản trong phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Công nghiệp Phi Thái Nó nêu rõ cơ sở lý thuyết liên quan đến việc phân tích báo cáo tài chính, giúp hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của công ty này.
Thứ hai là lược khảo các tài liệu tham khảo có liên quan.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CÔNG NGHIỆP
GIỚI THIỆU KHÁT QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CÔNG NGHIỆP PHI THÁI VIỆT NAM
2.1.1 KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ HOÀN THÀNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CÔNG NGHIỆP PHI THÁI
Giấy phép đầu tư số: 461023000573, do UBND tỉnh Bình Dương cấp lần đầu ngày24/09/2009, đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 21/08/2014
Đại diện: Ông CHEN, YU - CHUAN Chức vụ: Tổng Giám đốc Công ty
Doanh nghiệp được thành lập chính thức vào tháng 4 năm 2002, với hai thành viên góp vốn tổng cộng 60.000 USD, theo Giấy phép đầu tư số 154/GP-KCN-BD do Ban quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương cấp ngày 12 tháng 4 năm 2002.
Ngành nghề chính: sản xuất các linh kiện và sản phẩm quạt máy công nghiệp, quạt hút, thiết bị thông gió
Địa chỉ: Ấp Hòa Nhựt, xã Tân Vĩnh Hiệp, Thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
Số năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chính: 14 năm
Công ty chúng tôi, với bề dày kinh nghiệm trong sản xuất và thi công thiết bị inox cho gia đình, luôn đặt sức khỏe người lao động lên hàng đầu, coi đó là nền tảng cho sự phát triển bền vững Chúng tôi cam kết tạo ra môi trường làm việc trong lành và thoáng mát, đồng thời liên tục đầu tư vào lực lượng lao động và nâng cấp máy móc, thiết bị hiện đại Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp sản phẩm chất lượng cao với giá thành hợp lý Để đạt được sự phát triển liên tục, chúng tôi chú trọng đào tạo và bồi dưỡng kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ trẻ, cùng với các chính sách đãi ngộ hợp lý nhằm xây dựng một tập thể công nhân đoàn kết, kỷ luật và nhiệt huyết, hướng tới việc trở thành thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam.
2.1.2 HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CÔNG NGHIỆP PHI THÁI VIỆT NAM
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức hành chính của công ty trách nhiệm hữu hạn công nghiệp phi thái (Việt Nam)
Nguồn: Phòng Hành Chính kế toán)
2.1.3 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CÔNG NGHIỆP PHI THÁI TRONG BA NĂM 2017,
2.1.3.1 Đánh giá chung Đây là một công ty đã thành lập được gần 18 năm nay, với nguồn nhân lực ban đầu còn khiêm tốn Kể từ khi Công ty đi vào hoạt động với tư cách là doanh nghiệp tư nhân, có tư cách pháp nhân và có vốn riêng Số lao động của công ty luôn thay đổi, theo chu kỳ tăng dần
Năm 2020, Công ty đã thực hiện sắp xếp lao động một cách hợp lý và hiệu quả, áp dụng nhiều biện pháp tối ưu trong tổ chức và sử dụng nguồn lao động phù hợp với yêu cầu công việc Cấu trúc tổ chức được cải thiện, kênh thông tin trong quản lý trở nên thông suốt hơn, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và điều hành công ty.
Hằng năm, Công ty tổ chức tuyển dụng nhân viên mới, chủ yếu là sinh viên vừa tốt nghiệp đại học và cao đẳng Những ứng viên này thường có năng lực và trình độ chuyên môn cao, đáp ứng tốt nhu cầu của doanh nghiệp.
2.1.3.2 Về số lượng lao động trong công ty
Công ty sản xuất luôn cần nguồn lao động dồi dào để duy trì hoạt động kinh doanh, dẫn đến việc tuyển dụng nhân viên mới hàng năm Tuy nhiên, việc này gây khó khăn trong quản lý nhân sự và phát sinh chi phí tuyển dụng, đào tạo phù hợp với văn hóa công ty, ảnh hưởng đến chi phí nhân công trực tiếp và lợi nhuận Do đó, công ty cần tìm biện pháp hiệu quả để giảm chi phí.
Bảng 2.1: Lao động trong các phòng ban
(Nguồn: Phòng Hành Chính kế toán)
Số lượng lao động giữa các phòng ban trong công ty không đồng đều, với một số phòng có nhiều nhân viên và một số khác lại ít hơn, do mỗi phòng ban đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau Ban lãnh đạo gồm 2 người, bao gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc Bên cạnh đó, mỗi phòng ban còn có các trưởng bộ phận, những người này chịu trách nhiệm quản lý nhân viên cấp dưới và đóng vai trò cầu nối giữa nhân viên và cấp trên.
2.1.3.3 Về trình độ cán bộ lãnh đạo trong công ty:
Bảng 2.2:Trình độ cán bộ lãnh đạo tại công ty
Phòng ban Tổng cán bộ công nhân viên trong công ty hiện có
Phòng hành chính kế toán 5
Bộ phận kho vận tải 15
Vị trí Trình độ Nơi đào tạo
Giám đốc điều hanh Cử nhân ĐH quốc gia Đài Loan
Phó giám đốc Cử nhân ĐH Kinh tế TPHCM
(Nguồn: Phòng Hành Chính kế toán)
Bảng số liệu cho thấy, bộ máy quản lý của công ty hoàn toàn là những cử nhân đại học, tốt nghiệp từ các trường danh tiếng như Đại học Quốc gia Đài Loan và Đại học Kinh tế TP.HCM Với 18 năm kinh nghiệm trong quản lý, họ thể hiện sự phù hợp cao trong việc điều hành và quản lý sản xuất, góp phần tích cực vào hoạt động giám sát và điều hành công ty trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
2.1.3.4 Về cơ cấu lao động theo độ tuổi trong ba năm gần nhất Độ tuổi lao động cũng là một vấn đề đáng quan tâm, nó phản ánh việc sử dụng lao động trong công ty có hiệu quả hay không Nếu độ tuổi lao động của nhân viên trẻ thì khả năng làm việc của họ sẽ cao, đồng thời năng suất làm việc của họ cũng cao
Bảng 2.3:Cơ cấu lao động qua độ tuổi lao động
(Nguồn: Phòng Hành Chính kế toán)
Theo số liệu, phần lớn lao động của công ty là người trẻ, chủ yếu dưới 30 tuổi Độ tuổi này mang lại sức khỏe dồi dào và năng lượng cao, rất phù hợp với yêu cầu công việc kinh doanh Điều này góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh của công ty.
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm2019 Năm 2020
Trong công ty, đội ngũ cán bộ công nhân viên ở độ tuổi 30-40 chỉ chiếm 10%, nhưng họ lại là những người có trình độ và kinh nghiệm dày dạn Đây là lực lượng lao động chủ chốt với năng lực và chuyên môn cao, đóng vai trò quan trọng trong công việc Sự đan xen giữa các độ tuổi lao động là cần thiết, giúp bổ sung lẫn nhau và đạt được hiệu quả tốt nhất trong công việc.
2.1.3.5 Tình hình kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn công nghiệp phi thái trong 3 năm gần nhất
Bảng 2.4 : Tình hình kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn công nghiệp phi thái trong 3 năm gần nhất
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 Chênh lệch 2017 với
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2400,6 2557,31 2774,25 156,71 6.53 216,94 8,483
Doanh thu về bán hàng và CCDV 2400,6 2557,31 2774,25 156,71 6,53 216,92 8,48
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 343.31 290.81 277.04 -52.5 -1529 -13,76 -4,73
Doanh thu hoạt động tài chính 0,43 0,27 0,34 -0,16 -37,81 0,072 26,55
Chi phí quản lý DN 154,34 263,77 264,35 109,43 70,9 0,57 0,21
Lợi nhuận thuần từ HDKD 148,6 134,2 106,2 -14,4 -9,72 -28 -20,87
Tổng lợi nhuận trước thuế 16,02 13,42 10,19 -2,61 -16,26 -3,22 -24,03
Lợi nhuận sau thuế TNDN 128,2 107,3 81,5 -20,8 -16,26 -25,8 -24,03
Doanh thu thuần (DTT) của công ty trong ba năm qua đều tăng trưởng, đặc biệt năm 2019 ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với doanh thu đạt 2.774,25 triệu đồng, tăng 216,94 triệu đồng so với năm 2018, tương ứng với tốc độ tăng 8,48% Năm 2018, doanh thu đạt 2.557,31 triệu đồng, tăng 156,71 triệu đồng so với năm 2017, với tốc độ tăng 6,53% Sự gia tăng doanh thu này chủ yếu nhờ vào việc công ty mở rộng mặt hàng sản xuất và cải tiến chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Giá vốn hàng bán(GVHB) của công ty qua ba năm đều tăng đặc biệt năm
Năm 2019, giá vốn tăng nhanh chóng, đạt 2.497,20 triệu đồng, tăng 230,70 triệu đồng so với năm 2018, tương ứng với tốc độ tăng 10,18% Trong ba năm qua, tỷ trọng giá vốn hàng bán so với doanh thu thuần luôn cao, chiếm hơn 70%, cho thấy mặc dù doanh thu cao, nhưng giá vốn chiếm tỷ trọng lớn, làm giảm lợi nhuận gộp của công ty Mặc dù lợi nhuận gộp trong ba năm đều tăng, nhưng mức tăng không đáng kể Năm 2017, lợi nhuận gộp tăng mạnh hơn năm 2018 do giá vốn được kiểm soát tốt, giúp lợi nhuận gộp năm 2018 giảm 15,29%, đạt 290,81 triệu đồng.
Năm 2019, mặc dù giá vốn tăng nhanh và mạnh, lợi nhuận gộp chỉ giảm nhẹ xuống còn 277,0419 triệu đồng, giảm 13,7643 triệu đồng so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ giảm 4,73% Doanh thu hoạt động tài chính đạt cao nhất vào năm 2017 với 0,4342 triệu đồng, nhưng đã giảm xuống 0,2700 triệu đồng vào năm 2018, giảm 0,1642 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 37,81% Tuy nhiên, năm 2019 chứng kiến sự ổn định trong doanh thu hoạt động tài chính với mức 0,3417 triệu đồng, tăng 0,0717 triệu đồng so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ tăng 26,55%.
Trong ba năm qua, công ty đã cải thiện tình hình chi phí, với hai khoản chi phí chính là chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) Chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn và đã liên tục tăng, từ 263,775 triệu đồng năm 2018 (tăng 70,9% so với năm 2017) đến 264,352 triệu đồng năm 2019 Sự gia tăng này ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập và lợi nhuận của công ty, khiến thu nhập không đủ trang trải chi phí, dẫn đến khả năng thua lỗ Mặc dù chi phí tài chính đã giảm vào năm 2019 do không còn phải trả lãi vay, nhưng tổng chi phí vẫn tăng mạnh, làm doanh thu không đủ để bù đắp Lợi nhuận trước thuế của công ty cũng giảm đáng kể, từ 13,419 triệu đồng năm 2018 (giảm 16,26% so với năm 2017) xuống còn 10,194 triệu đồng năm 2019, đánh dấu năm lợi nhuận thấp nhất từ trước đến nay do công ty chưa kiểm soát chi phí hiệu quả.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CÔNG NGHIỆP PHI THÁI VIỆT NAM
2.2.1 PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Bảng cân đối kế toán là công cụ quan trọng phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn và quan hệ tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể Để đánh giá chính xác tình hình tài chính của công ty Trách nhiệm hữu hạn công nghiệp Phi Thái trong ba năm 2017, 2018, 2019, chúng ta sẽ phân tích các số liệu liên quan đến vốn và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán Qua đó, chúng ta có thể xác định và phân tích những biến động về quy mô, kết cấu vốn, giúp hiểu rõ cách sử dụng tài sản và vốn một cách hợp lý, từ đó đưa ra các phương án kinh doanh hiệu quả hơn cho công ty trong tương lai Dưới đây là bảng cân đối kế toán của công ty trong ba năm 2017, 2018, 2019.
2.2.1.1 Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn
2.2.1.1.1 Phân tích khái quát về sự biến động tài sản
Bảng2.5 : Bảng kết cấu tài sản
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng TÀI SẢN
I.Tiền và các khoản tương đương
2.Các khoản tương đương tiền
II.Đầu tư tài chính ngắn hạn
III.Các khoản phải thu
2.Trả trước cho người bán
(Nguồn : Phòng hành chính kế toán)
Nhìn vào bảng kết cấu tài sản ta có thể thấy được trong cả 3 năm 2017 -
2018 - 2019 tỷ trọng của tài sản ngắn hạn luôn cao hơn tài sản dài hạn, dù có thay đổi qua các năm nhưng nhìn chung không đáng kể
2.Thuế và các khoản phải thu
I.Các khoản phải thu dài hạn
VI.TS dài hạn khác
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn đã tăng từ 81,27% năm 2017 lên 87,69% Tuy nhiên, tỷ trọng của các tài sản ngắn hạn khác lại giảm từ 17,61% xuống còn 14,64% trong cùng thời gian.
Từ năm 2017, tỷ trọng tài sản dài hạn đã giảm từ 18,73% xuống còn 13,21%, với hầu hết các khoản mục đều giảm Tuy nhiên, việc không còn các khoản phải thu dài hạn là một tín hiệu tích cực, vì điều này giúp công ty thu hồi toàn bộ tiền bên ngoài, tạo thêm nguồn vốn để đầu tư vào các hoạt động kinh doanh khác.
Trong năm 2019, tỷ trọng tài sản ngắn hạn đã tăng từ 87,69% năm 2018 lên 90,58% Đặc biệt, khoản mục tài sản ngắn hạn khác có sự gia tăng đáng kể, từ 16,64% năm 2018.
Còn với tài sản dài hạn vẫn giảm cụ thể tỷ trọng của tài sản dài hạn năm
Tỷ trọng tài sản dài hạn của công ty đã giảm từ 12,31% vào năm 2018 xuống còn 9,42% vào năm 2019 Điều này cho thấy công ty cần chú trọng hơn vào việc đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ cho hoạt động kinh doanh bền vững trong tương lai.
2.2.1.1.2 Phân tích khái quát sự biến động của nguồn vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, với tỷ lệ kết cấu tổng nguồn vốn phản ánh hoạt động kinh doanh Nguồn vốn không chỉ thể hiện cách hình thành tài sản mà còn cho thấy sự biến động của tài sản tương ứng với nguồn vốn Do đó, việc phân tích tài sản cần đi đôi với việc xem xét nguồn vốn Để đánh giá mức độ huy động vốn cho hoạt động kinh doanh, cần so sánh nguồn vốn cuối năm 2018 với đầu năm 2018.
Bảng 2.6: Bảng thể hiện nguồn vốn trong năm 2018
(Nguồn: Phòng hành chính kế toán)
Cuối năm 2018, nguồn vốn tăng 1.663,88 triệu đồng so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ tăng 0,09% Nợ phải trả cũng ghi nhận sự tăng trưởng, với mức tăng 1.556,53 triệu đồng và tỷ lệ tăng 0,1% Đồng thời, vốn chủ sở hữu tại thời điểm đầu năm 2018 cũng có sự gia tăng so với năm trước.
2018 là 107,35 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là0,04% Điều này cho thấy công ty vẫn chưa chủ động hoàn toàn về nguồn vốn
Năm 2019, cấu trúc tài chính của công ty đã có sự thay đổi đáng kể, với tổng nguồn vốn giảm do công ty thanh toán các khoản nợ đã sử dụng cho hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên cho thấy công ty đã chú trọng đầu tư vào kinh doanh Sự giảm nợ phải trả cũng phản ánh tình hình thanh toán công nợ của công ty đã được cải thiện trong năm 2019.
Bảng 2.7: Bảng thể hiện nguồn vốn năm 2019
Nợ phải trả 14.971,11 84.17% 16.527,64 84.97% 1.556,53 VCSH 2.816,56 15.83% 2.923,91 15.03% 107,35 Tổng 17.787,67 100% 19.451,55 100% 1.663,88
(Nguồn: Phòng hành chính kế toán)
Qua bảng thể hiện nguồn vốn 2019 ta cho thấy tổng nguồn vốn cuối năm
2019 giảm đi đáng kể so với đầu năm 2019 Cụ thể là tổng nguồn vốn đầu năm
Cuối năm 2019, tổng nguồn vốn của công ty giảm xuống còn 19.114,33 triệu đồng, giảm 327,16 triệu đồng so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ giảm 0,02% Đặc biệt, khoản nợ phải trả giảm đáng kể từ 16.517,58 triệu đồng đầu năm xuống còn 16.108,9 triệu đồng vào cuối năm, với mức giảm 408,68 triệu đồng, tương đương tỷ lệ giảm 0,003% Ngược lại, vốn chủ sở hữu đã tăng từ 2.923,91 triệu đồng lên 3.005,43 triệu đồng, với mức tăng 81,52 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 0,03%.
Năm 2019, tỷ trọng nợ phải trả của công ty đã giảm từ 84,96% xuống 84,28%, cho thấy tình hình thanh toán công nợ ngày càng cải thiện Đồng thời, kết cấu nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng so với đầu năm, khẳng định công ty đang nỗ lực để chủ động hơn trong việc quản lý vốn.
Tổng 19.441,49 100% 19.114,33 100% -327,16 với việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu tuy vậy nó không bù lại được cho khoản nợ mà công ty đã thanh toán nên làm giảm tổng nguồn vốn của công ty
Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty có xu hướng giảm ở một số khoản mục qua các năm Tuy nhiên, xét trên toàn cảnh, tình hình kinh doanh của công ty vẫn rất khả quan với nguồn vốn chủ sở hữu gia tăng Khả năng thanh toán công nợ cũng được cải thiện khi nợ phải trả giảm dần, giúp công ty giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính chủ động trong hoạt động kinh doanh và đầu tư.
2.2.1.2 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn
2.2.1.2.1 Phân tích kết cấu tài sản
Bảng 2.8 :Bảng so sánh các mục tài sản ngắn hạn
% tăng giảm Chênh lệch năm 2019 với năm 2017
I.Tiền và các khoản tương đương
2.Các khoản tương đương tiền
(Nguồn: Phòng hành chính kế toán)
Căn cứ vào bảng so sánh ở trên cho thấy tổng tài sản ngắn hạn của năm
2018 tăng 364,342 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 27,16% so với năm
2017, và năm 2019 tăng hơn so với năm 2018 với tỷ lệ tăng tương ứng là 1,5% Điều này xảy ra là do:
-Tiền và các khoản tương đương tiền của năm 2018 tăng nhẹ so với năm
2017, trong đó khoản mục tiền tăng 8,279 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
II.Đầu tư tài chính ngắn hạn
III.Các khoản phải thu
2.Trả trước cho người bán
2.Thuế và các khoản phải thu
Vào năm 2019, luân chuyển của tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh, với tổng số tiền giảm 828,78 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 37,73% Trong đó, khoản mục tiền giảm đến 2173,2 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm 98,94% Mặc dù các khoản tương đương tiền tăng 1344,42 triệu đồng, nhưng sự sụt giảm này đã gây khó khăn cho công ty trong việc thanh toán.
Trong năm 2018, các khoản phải thu ngắn hạn tăng 193,391 triệu đồng so với năm 2017, trong đó phải thu khách hàng ngắn hạn tăng 41,697 triệu đồng, cho thấy công ty đang nỗ lực thu hồi vốn bị chiếm dụng Tuy nhiên, trong năm 2019, các khoản phải thu ngắn hạn tiếp tục tăng 1158,04 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 58,55%, nhưng phải thu khách hàng lại giảm 108,84 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 23,61% Đáng chú ý, khoản mục trả trước cho người bán ngắn hạn tăng 1266,87 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 83,51%.
Hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng rất thấp do đặc thù kinh doanh không yêu cầu lượng hàng tồn kho cao Năm 2018, hàng tồn kho tăng 149,119 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 16,76% so với năm 2017 Tuy nhiên, năm 2019, hàng tồn kho giảm 626,29 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 6,03% so với năm 2018.