GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Lịch sử hình thành và phát triển công ty
1.1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty
Công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, được thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư số 462045000190, với lần cấp đầu tiên vào ngày 25 tháng 06 năm 2007 và đã trải qua 4 lần thay đổi, lần gần nhất vào ngày 26 tháng 04 năm.
2014 do Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Bình Dương cấp
Công ty đã được Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Dương cấp Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần thứ năm vào ngày 01 tháng 03 năm 2017, với việc cập nhật nội dung đăng ký kinh doanh theo Giấy chứng nhận đầu tư số 462045000190 Một số nội dung chính trong Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm các thông tin quan trọng về hoạt động và quy mô của doanh nghiệp.
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko
- Tên giao dịch: Connex-Aiko Metal Industries Ltd - Số điện thoại: 02743577289,
- Trụ sở chính đặt tại: Lô C-8D-CN, khu công nghiệp Mỹ Phước 3, phường Thới Hòa, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương
- Chủ đầu tư: Connex VN Pte, Ltd
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Seah Cheng Teck, Chức danh: Tổng Giám Đốc, Quốc tịch: Singapore - Vốn điều lệ: 1.300.000,00 USD tương đương 20.800.000.000 VND
- Vốn đầu tư: 2.800.000,00 USD tương đương 44.800.000.000 VND
- Thời gian hoạt động: kể từ ngày cấp chứng nhận đầu tư đến hết ngày 31 tháng 08 năm 2056
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là 15% trên lợi nhuận trong vòng 12 năm đầu từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động, sau đó áp dụng thuế suất phổ thông cho các năm tiếp theo.
Doanh nghiệp sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm đầu tiên kể từ khi có thu nhập chịu thuế, cụ thể từ năm 2010 đến 2012 Sau đó, trong 7 năm tiếp theo từ năm 2013 đến 2019, doanh nghiệp sẽ được giảm 50% thuế Các loại thuế khác sẽ được áp dụng theo quy định hiện hành tại thời điểm nộp thuế hàng năm.
Hình 1.1 Giấy phép kinh doanh của Công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép
Nguồn: Công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko (2019)
1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển công ty
- Được hình thành từ năm 1979, CONNEX đã hoạt động trong ngành An toàn hơn
35 năm và két sắt của chúng tôi đã bảo vệ hàng ngàn ngôi nhà và văn phòng tại hơn
100 quốc gia trên toàn thế giới
Chúng tôi là một trong những nhà sản xuất hàng đầu trong lĩnh vực két chống cháy và chống trộm cho văn phòng, nhà ở và khách sạn Sản phẩm của chúng tôi bao gồm két và tủ chống cháy, két hộ chiếu, két khách sạn, và két an toàn phòng cháy chữa cháy, đáp ứng nhu cầu bảo vệ tài sản của bạn một cách hiệu quả.
Két sắt của Công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko đã được chứng nhận đạt tiêu chuẩn thử lửa quốc tế từ nhiều tổ chức uy tín, bao gồm USA UL, Thụy Điển SP, Nga GOST, Nhật Bản JIS và Hàn Quốc.
KS và Trung Quốc CNAL
Nhà máy của Công ty tại Việt Nam là cơ sở an toàn cháy nổ lớn nhất ở Châu Á, đồng thời là đơn vị tiên phong trong ngành An toàn sản xuất Khóa và Khóa Khách hàng của chúng tôi được đảm bảo có thể nhận được các khóa trùng lặp chỉ trong vòng 24 giờ.
- Công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko cung cấp chất lượng cao, giá cả cạnh tranh và dịch vụ xuất sắc
1.1.1.3 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu
+ Sản xuất kinh doanh các loại két sắt,
+ Đồ dùng văn phòng- gia đình bằng sắt-thép;
+ Gia công kinh doanh sắt thép
- Thực hiện quyền xuất khẩu hàng hóa có mã số HS: 8427; 3917; 3926; 7318; 7326; 8301; 8302; 8303; 8531
- Thực hiện quyền nhập khẩu hàng hóa có mã só HS: 3208; 8427; 3917; 3926; 6810; 7318; 7326; 8301; 8302; 8303; 8531
1.1.2 Đặc điểm, quy trình sản xuất kinh doanh
Trong các doanh nghiệp sản xuất, công nghệ sản xuất là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến quản lý và công tác kế toán Mặc dù sản phẩm của công ty đều là két sắt, nhưng chúng có nhiều mã hàng và kích thước đa dạng.
Khái quát quy trình sản xuất két sắt tại công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko như sau:
NVL chính ( TOLE, THÉP KHÔNG GỈ) CẮT DẬP, CHẤN
BƠM HỖN HỢP BÊ TÔNG CHỐNG CHÁY
LẮP RÁP, ĐÓNG BAO BÌ
Sơ đồ 1.1 : Quy trình sản xuất két sắt tại công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép
Nguồn: Công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko (2019)
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
1.2.1 Mô tả về cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức quản lý gồm:
- Ban giám đốc: Giám đốc, Phó Giám đốc
- Phòng ban chức năng: Phòng hành chính, phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng nhân sự, văn phòng, phòng thiết kế, xưởng sản xuất,
- Tại ngày kết thúc năm tài chính Doanh nghiệp có 181 nhân viên đang làm việc (số đầu năm là 200 nhân viên)
1.2.2 Sơ đồ tổ chức của công ty
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phỏng vấn (2020)
1.2.3 Chức năng của từng bộ phận
Giám đốc, được bổ nhiệm bởi hội đồng thành viên, là người đại diện pháp nhân của công ty và có quyền chỉ huy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh Ông/bà chịu trách nhiệm trực tiếp trước các cơ quan nhà nước về tất cả lĩnh vực hoạt động của công ty và phải báo cáo trước hội đồng thành viên về mọi hoạt động kinh doanh Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc được quy định chi tiết trong điều lệ công ty.
- Giám đốc có quyền ủy quyền cho cấp dưới nhưng phải chịu trách nhiệm cá nhân về hoạt động của người thụ quyền trong phạm vi ủy quyền
- Là người theo ủy quyền của Giám đốc chịu trách nhiệm về một số lĩnh vực khác như: phụ trách công xưởng, phụ trách thiết kế,
1.2.3.3 Bộ phận hành chính nhân sự:
Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ các vấn đề nhân sự bao gồm bố trí lao động, tuyển dụng nhân viên, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, cũng như thực hiện các công tác hành chính như đoàn thể, hậu cần, lễ hội, văn thư và quản lý con dấu.
Nghiên cứu và soạn thảo nội quy, quy chế tổ chức lao động trong công ty là rất quan trọng Điều này bao gồm việc giải quyết các thủ tục liên quan đến hợp đồng lao động và quy trình tuyển dụng, nhằm đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý nguồn nhân lực.
- Tham mưu cho giám đốc trong việc các chính sách, chế độ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động
- Xây dựng định mức về tiền lương, thanh toán bảng lương
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ, hàng năm, mua bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân theo quy định của chính phủ
Phòng kế toán là nơi lưu trữ tất cả chứng từ gốc liên quan đến hoạt động của công ty Đội ngũ kế toán sẽ cung cấp báo cáo kịp thời về tình hình hoạt động của công ty cho Ban Giám Đốc, giúp họ đưa ra những quyết định chính xác và kịp thời Các nhiệm vụ chính của phòng kế toán bao gồm việc theo dõi và báo cáo tình trạng tài chính.
- Theo dõi một cách kịp thời quá trình lưu chuyển hàng hóa
Chịu trách nhiệm lưu trữ, ghi chép và lập chứng từ kế toán, tổng hợp các chứng từ ban đầu, đồng thời lập báo cáo kế toán theo quy định hiện hành Ngoài ra, cần đảm bảo lập báo cáo thuế kịp thời gửi đến cơ quan thuế.
- Xây dựng kế hoạch tài chính căn cứ vào “ phương án kinh doanh” do phòng kinh doanh cung cấp
- Tham mưu cho Ban Giám Đốc về tình hình tài chính của công ty và cách thức huy động vốn trong kinh doanh
- Thực hiện phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
- Theo dõi và hoàn thành tiến độ của kế hoạch đề ra và tạo ra những sản phẩm có chất lượng để cung cấp cho khách hàng
1.2.3.6 Bộ phận kinh doanh có chức năng như sau:
Để thành công trong kinh doanh, việc tìm hiểu và nghiên cứu thị trường là rất quan trọng nhằm mở rộng thị trường hiệu quả Các tổ chức cần tham mưu cho lãnh đạo trong việc thực hiện các hợp đồng kinh tế theo đúng quy định của pháp luật Đồng thời, việc lập đơn đặt hàng và chuyển giao cho bộ phận kế toán bán hàng và giao hàng cũng cần được thực hiện một cách chính xác và kịp thời.
- Tham mưu cho Giám đốc quản lý, xây dựng chiến lược phát triển sản xuất
Điều phối hàng hóa đúng thời điểm là yếu tố quan trọng để đảm bảo việc mua sắm diễn ra theo kế hoạch và đạt chất lượng Đồng thời, việc xây dựng các phương án kinh doanh và chiến lược thiết yếu sẽ giúp tối ưu hóa quy trình này.
- Nghiên cứu quảng cáo và đưa ra các loại hình quảng cáo thích hợp để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trong công ty
- Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng
Chúng tôi chuyên thiết kế sản phẩm theo yêu cầu lắp đặt và nhu cầu của khách hàng Đội ngũ của chúng tôi tiến hành nghiên cứu các mẫu thiết kế hiện có trên thị trường, bao gồm cả sản phẩm tương tự và các mẫu thiết kế của đối thủ cạnh tranh trong cùng dòng sản phẩm.
Chúng tôi tập trung vào sản xuất theo đơn đặt hàng, thiết kế và hợp đồng, đảm bảo nguồn nguyên vật liệu luôn sẵn sàng đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác để hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
1.3.1 Sơ đồ bộ máy phòng kế toán
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy phòng kế toán
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phỏng vấn (2020)
KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
1.3.2 Nhiệm vụ cụ thể của từng nhân viên
Kế toán trưởng có vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo các hoạt động của phòng kế toán, đảm bảo lập báo cáo tài chính đúng hạn cho công ty.
Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý toàn bộ tình hình tài chính của công ty, cung cấp thông tin chi tiết về các hoạt động tài chính cho Giám đốc Họ cũng hỗ trợ Ban Giám đốc trong việc phân tích hoạt động kinh tế và xây dựng, hoàn thiện hệ thống chế độ hạch toán của công ty.
Người phụ trách hạch toán chi tiết tiền mặt và tiền gửi ngân hàng cần ghi chép các nghiệp vụ liên quan, kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ gốc, và theo dõi tình hình tạm ứng của nhân viên cũng như khách hàng Dựa trên thông tin này, họ sẽ lập phiếu thu và phiếu chi cho các giao dịch tài chính.
- Lập báo cáo các dự kiến thu chi hàng tuần, hàng tháng, cân đối tài chính của công ty
1.3.2.3 Kế toán nguyên liệu, công cụ dụng cụ và tài sản cố định (TSCD):
Người theo dõi việc xuất nhập nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ (CCDC) có trách nhiệm tổng hợp tình hình nhập - xuất - tồn, lập báo cáo và bảng biểu chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu Ngoài ra, họ cũng phải kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào một cách chính xác.
- Đồng thời hạch toán và giám sát tình hình biến động của TSCD cho từng đối tượng sử dụng, tập hợp chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
Mỗi tháng, chúng tôi tiến hành thống kê số ngày công, giờ làm thêm, mức độ chuyên cần và sản phẩm mà công nhân sản xuất Các số liệu này được tổng hợp để thực hiện thanh toán lương cho công nhân vào cuối tháng.
Ghi chép tiền lương và các khoản trích nộp liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn là rất quan trọng Việc thanh toán các khoản chi phí nhân công cần được thực hiện đầy đủ và chính xác để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
- Thực hiện thu, chi tiền mặt đúng chính sách trong phạm vi trách nhiệm của người thủ quỹ
- Kiểm đếm thu, chi tiền mặt chính xác và bảo quản an toàn quỹ tiền mặt của đơn vị
- Thực hiện nghiêm chỉnh định mức tồn quỹ tiền mặt của Nhà nước quy định
- Hạch toán chính xác đầy đủ các nghiệp vụ của quỹ tiền mặt và làm các báo cáo về quỹ tiền mặt
1.3.2.6 Kế toán hàng tồn kho:
- Lập báo cáo nhập xuất tồn hàng tồn kho để báo cáo cho các bộ phận có liên quan
- Ghi chép, lưu trữ, quản lý các chứng từ liên quan như phiếu nhập kho,
Kết hợp với bộ phận kinh doanh để quản lý hàng tồn kho là rất quan trọng Việc theo dõi và đánh giá tình trạng cũng như tính luân chuyển của hàng tồn kho giúp đưa ra giải pháp phù hợp nhằm tối ưu hóa quy trình kinh doanh.
- Thực hiện các báo cáo khi có yêu cầu.
Chế độ, chính sách kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty
1.4.1 Chế độ kế toán áp dụng
Công ty tuân thủ Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2014 và Thông tư 53/2016/TT-BTC ngày 21/3/2016, liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 200/2014 Ngoài ra, công ty cũng áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản sửa đổi, bổ sung từ Bộ Tài chính.
1.4.2 Các chính sách kế toán áp dụng
- Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được
- Giá gốc hàng tồn kho được xác định như sau:
Nguyên vật liệu và hàng hóa bao gồm chi phí mua và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để đảm bảo hàng tồn kho được lưu trữ tại địa điểm và trạng thái hiện tại.
Thành phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, được phân bổ dựa trên mức độ hoạt động bình thường.
- Chi phí SXKD dở dang: chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính
- Giá xuất hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp tính thuế GTGT : theo phương pháp khấu trừ thuế
1.4.2.3 Các loại tỷ giá hối đoái áp dụng trong công ty
Các nghiệp vụ phát sinh bằng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán sẽ được hạch toán theo tỷ giá giao dịch tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Cuối năm, tiền và các khoản phải thu bằng ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá mua của Ngân hàng thương mại, trong khi các khoản phải trả bằng ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá bán do Ngân hàng thương mại công bố vào ngày kết thúc năm tài chính.
Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại số dư tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ sẽ được hạch toán vào kết quả kinh doanh trong kỳ Lãi chênh lệch tỷ giá từ việc đánh giá lại các số dư tại ngày kết thúc niên độ kế toán không được phân chia cho chủ sở hữu.
1.4.2.4 Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao Những khoản đầu tư này có thời gian đáo hạn gốc không quá 3 tháng, dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt và có rủi ro thấp trong việc chuyển đổi.
1.4.2.5 Nguyên tắc kế toán nợ phải thu
Các khoản nợ phải thu được trình bày theo giá trị ghi sổ trừ đi các khoản dự phòng phải thu khó đòi
1.4.2.6 Tài sản cố định hữu hình
- TSCD hữu hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua cùng với tất cả các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- TSCD hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính số năm của các loại TSCD hữu hình như sau:
Loại tài sản Thời gian khấu hao Nhà cửa, vật kiến trúc 25 năm
Máy móc thiết bị 05 – 07 năm
Phương tiện vận tải, truyền dẫn 06-10 năm
Thiết bị dụng cụ quản lý 07 năm
1.4.2.7 Tài sản cố định vô hình
- TSCD vô hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế
Nguyên giá tài sản cố định vô hình bao gồm giá mua cùng với tất cả các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Quyền sử dụng đất bao gồm tất cả các chi phí thực tế liên quan đến việc sử dụng đất, như tiền chi để có quyền sử dụng, chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng và lệ phí trước bạ.
+ Quyền sử dụng đất được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng tương ứng với thời gian sử dụng của lô đất là 48 năm
- Vốn góp của chủ sở hữu: Ghi nhận theo giá gốc tại thời điểm góp vốn
- Lợi nhuận sau thuế ( LNST ) chưa phân phối là số lợi nhuận từ các hoạt động của
- Doanh nghiệp đã được thu và sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.4.3 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 hằng năm
Công ty sử dụng kế toán trên máy vi tính kết hợp với chứng từ ghi sổ để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Sơ đồ 1.4 Lưu đồ hình thức chứng từ ghi sổ trên máy tính
Nguồn: Công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko (2019)
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY
Nội dung
Nguyên vật liệu (NVL): là đối tượng mua ngoài hoặc tự chế biến hoặc hình thành từ những nguồn khác dùng cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp
2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu:
2.1.2.1 Phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất, nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
Nguyên liệu, vật liệu chính là những thành phần quan trọng sau quá trình gia công chế biến, tạo thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm, như bông cho nhà máy dệt, xi măng và sắt thép cho các công trình xây dựng Bên cạnh đó, nguyên vật liệu chính còn bao gồm cả bán thành phẩm được mua ngoài để tiếp tục quá trình chế biến.
Vật liệu phụ là những thành phần hỗ trợ trong quá trình sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính nhằm thay đổi màu sắc và hình dáng, phục vụ cho các hoạt động của tư liệu hoặc công việc của công nhân viên chức Các ví dụ về vật liệu phụ bao gồm dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, xà phòng và giẻ lau.
- Nhiên liệu, năng lượng: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt khí đốt
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển
Vật liệu và thiết bị xây dựng là những yếu tố quan trọng, bao gồm các loại thiết bị như cẩu lắp, không cẩu lắp, vật kết cấu, công cụ và khí cụ, mà các doanh nghiệp sử dụng để đầu tư cho các dự án xây dựng cơ bản.
2.1.2.2 Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn hình thành
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự chế biến, tự gia công
- Nguyên vật liệu có từ nguồn gốc khác (được cấp, biếu tặng, nhận vốn góp, )
2.1.2.3 Phân loại theo mục đích và nơi sử dụng
- Nguyên vật liệu dùng trực tiếp vào SXKD
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu phục vụ bán hàng
2.1.3 Đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu (NVL) đóng vai trò quan trọng trong chu kỳ sản xuất, nơi chúng có thể bị tiêu hao hoặc biến đổi hình dạng để hình thành sản phẩm cuối cùng Là loại hàng tồn kho thiết yếu, NVL được doanh nghiệp dự trữ nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định Mỗi loại NVL có thời hạn bảo quản riêng, do đó doanh nghiệp cần lập kế hoạch thu mua, dự trữ và bảo quản NVL một cách hợp lý, cũng như quản lý việc xuất NVL vào sản xuất hiệu quả.
2.1.4 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong nước hiện chưa đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất, buộc phải nhập khẩu một số loại từ nước ngoài Do đó, việc quản lý nguyên vật liệu cần phải tiết kiệm, chống lãng phí và tuân thủ đúng quy trình công nghệ để tạo ra sản phẩm chất lượng và hiệu quả.
- Muốn quản lý tốt nguyên vật liệu ta phải quản lý tốt trên các khâu: Thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng
Khâu thu mua cần được tổ chức và quản lý hiệu quả để đảm bảo nguyên vật liệu đầy đủ về số lượng, đúng loại và chất lượng tốt với giá cả hợp lý Việc này không chỉ giúp giảm chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất mà còn góp phần quan trọng vào việc hạ giá thành sản phẩm.
Để bảo quản nguyên vật liệu hiệu quả, cần thiết lập hệ thống kho hợp lý theo đúng quy định, nhằm ngăn chặn tình trạng thất thoát và hư hỏng, từ đó đảm bảo chất lượng sản phẩm không bị ảnh hưởng.
Khâu dự trữ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục Để quản lý hiệu quả, cần duy trì mức dự trữ nguyên vật liệu tối ưu, tránh tình trạng ứ đọng hoặc gián đoạn trong sản xuất.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất, do đó cần sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả, đúng loại và mức tiêu hao hợp lý Việc này không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn giúp giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm.
2.1.5 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
2.1.5.1 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu theo thông tư
Ghi chép chính xác và kịp thời về số lượng và tình hình luân chuyển nguyên vật liệu là rất quan trọng để theo dõi giá cả và hiện vật Việc tính toán đúng giá trị vốn thực tế của nguyên vật liệu khi nhập kho và xuất kho giúp cung cấp thông tin chính xác, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp hiệu quả.
Kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch và phương pháp kỹ thuật trong hạch toán nguyên vật liệu là rất quan trọng Đồng thời, cần hướng dẫn các bộ phận và đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu Việc hạch toán phải tuân thủ đúng chế độ và phương pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán nguyên vật liệu.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là rất quan trọng để phát hiện và ngăn ngừa tình trạng nguyên vật liệu thừa, ứ đọng, kém chất lượng hoặc mất phẩm chất Điều này không chỉ giúp đề xuất các biện pháp xử lý hiệu quả mà còn đảm bảo hạch toán chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu thực tế đưa vào sản xuất Bên cạnh đó, việc phân bố chính xác nguyên vật liệu đã tiêu hao vào các đối tượng sử dụng sẽ hỗ trợ tính toán giá thành một cách chính xác hơn.
Tổ chức kế toán phải phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho để cung cấp thông tin chính xác cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tổ chức ghi chép và tổng hợp số liệu liên quan đến thu mua, vận chuyển, bảo quản, đánh giá và phân loại tình hình nhập xuất nguyên vật liệu.
2.1.5.2 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu thực tế tại công ty
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số lượng, chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho
- Tập hợp phản ánh đầy đủ kịp thời số lượng và giá trị NVL xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL
- Phân bổ giá trị hợp lý NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí SXKD
Ghi nhận và đánh giá số lượng, giá trị nguyên vật liệu (NVL) tồn kho là rất quan trọng để phát hiện kịp thời tình trạng thừa, thiếu, ứ đọng hoặc kém chất lượng Điều này giúp doanh nghiệp có biện pháp hạn chế tối đa thiệt hại và tối ưu hóa quản lý kho.
Nguyên tắc kế toán
Kế toán nhập, xuất và tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên tài khoản 152 phải tuân thủ nguyên tắc giá gốc theo chuẩn mực "Hàng tồn kho" Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu được xác định dựa trên từng nguồn nhập cụ thể.
Giá gốc của nguyên liệu và vật liệu mua ngoài bao gồm nhiều yếu tố như giá mua ghi trên hóa đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng nhập khẩu, và thuế bảo vệ môi trường (nếu có) Ngoài ra, còn có các chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm nguyên liệu từ nơi mua đến kho của doanh nghiệp Các chi phí liên quan đến công tác thu mua, bao gồm chi phí của cán bộ thu mua và bộ phận thu mua độc lập, cũng cần được tính toán Cuối cùng, số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có) cũng là một yếu tố quan trọng trong việc xác định giá gốc.
Khi thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ, giá trị nguyên liệu, vật liệu mua vào sẽ được ghi nhận theo giá mua chưa bao gồm thuế GTGT Ngược lại, nếu thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ, giá trị nguyên liệu, vật liệu mua vào sẽ bao gồm cả thuế GTGT.
Nguyên liệu và vật liệu mua bằng ngoại tệ phải tuân theo quy định tại Điều 69 của Thông tư 200/2014/TT-BTC, hướng dẫn về phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến
Giá gốc của nguyên liệu và vật liệu thuê ngoài gia công chế biến bao gồm giá thực tế của nguyên liệu, chi phí vận chuyển vật liệu đến và từ nơi chế biến, cũng như tiền thuê gia công chế biến.
Giá gốc của nguyên liệu trong góp vốn liên doanh và cổ phần là giá trị mà các bên tham gia đã thống nhất và chấp thuận.
Việc tính trị giá của nguyên liệu, vật liệu tồn kho, được thực hiện theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp giá đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
Kế toán chi tiết nguyên liệu và vật liệu cần được thực hiện theo từng kho, loại, nhóm và thứ nguyên liệu, vật liệu Nếu doanh nghiệp áp dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì vào cuối kỳ kế toán, cần tính toán hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán để xác định giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức đã quy định.
Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL (1)
Giá thực tế của nguyên vật liệu (NVL) tồn kho đầu kỳ cộng với giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ, sẽ bằng giá hạch toán của NVL tồn kho đầu kỳ cộng với giá hạch toán của NVL nhập kho.
NVL nhập kho trong kỳ Giá thực tế của nguyên vật liệu (NVL) xuất dùng trong kỳ được tính như sau:
NVL xuất dùng trong kỳ
Giá hạch toán của NVL xuất dùng trong kỳ x
Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL (1)
Không được ghi nhận vào tài khoản này các nguyên vật liệu không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm nguyên vật liệu nhận giữ hộ, nguyên vật liệu nhận để gia công, và nguyên vật liệu nhận từ bên giao ủy thác xuất - nhập khẩu.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 dùng để ghi chép tình hình hiện có và biến động của nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế Tài khoản này có thể được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý, giúp theo dõi và quản lý tốt hơn tình hình nguyên vật liệu.
Trị giá thực tế của nguyên liệu và vật liệu trong kho bao gồm các khoản mua từ bên ngoài, tự chế biến, thuê gia công, nhận góp vốn, hoặc từ các nguồn khác.
Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;
Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu và vật liệu tồn kho vào cuối kỳ là một bước quan trọng trong kế toán hàng tồn kho, đặc biệt đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ Việc này giúp xác định chính xác giá trị tài sản tồn kho, từ đó hỗ trợ trong việc lập báo cáo tài chính và phân tích hiệu quả kinh doanh.
Giá trị thực tế của nguyên liệu và vật liệu xuất kho được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cho thuê, gia công chế biến hoặc dùng để góp vốn là yếu tố quan trọng cần được xem xét.
Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng;
Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu và vật liệu tồn kho đầu kỳ là một bước quan trọng trong quy trình kế toán hàng tồn kho, đặc biệt đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ Việc này giúp đảm bảo rằng số liệu kế toán phản ánh chính xác giá trị của tài sản lưu động, từ đó hỗ trợ việc quản lý và ra quyết định hiệu quả hơn.
- Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
2.3.2 Tài khoản nguyên vật liệu sử dụng tại công ty
- Công ty sử dụng tài khoản nguyên vật liệu tài khoản 152
- Sổ chi tiết tài khoản ( sổ cái) tài khoản 152
- Mở các tài khoản cấp 2 cho các nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ như:
Nguyên vật liệu chính: tài khoản 1521
Nguyên vật liệu phụ: tài khoản 1522
2.3.3 Hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty
Hình 2.1 Sơ đồ chữ T tài khoản 112 theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Chứng từ, sổ sách kế toán
2.4.1 Tên các chứng từ, sổ sách kế toán
2.4.1.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Theo chế độ hiện hành kế toán nguyên vật liệu sử dụng các chứng từ chủ yếu như sau:
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Tùy thuộc vào đặc điểm và tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp trong các lĩnh vực hoạt động và thành phần kinh tế khác nhau, việc sử dụng chứng từ kế toán cũng sẽ khác nhau.
2.4.1.2 Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ ( sản phẩm, hàng hóa)
- Sổ chi tiết tài khoản 152 ( sổ cái)
- Bảng cân đối tài khoản
2.4.2 Mục đích của chứng từ
Để xác nhận số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm và hàng hóa nhập kho, cần thiết lập căn cứ ghi thẻ kho, thực hiện thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm của các bên liên quan và ghi chép vào sổ kế toán.
Phiếu xuất kho là công cụ quan trọng trong việc theo dõi số lượng hàng hóa xuất kho, giúp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ Đồng thời, phiếu này cũng hỗ trợ trong việc kiểm soát tình hình sử dụng và thực hiện định mức tiêu hao vật tư.
Mỗi phiếu xuất kho được lập cho một hoặc nhiều vật phẩm, hàng hóa cùng kho, nhằm phục vụ chung cho mục đích sử dụng hoặc cho một đối tượng hạch toán chi phí cụ thể.
2.4.2.3 Hóa đơn giá trị gia tăng
Hóa đơn giá trị gia tăng là chứng từ do người bán lập để ghi nhận thông tin về việc bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ cho bên mua, theo quy định pháp luật Hành động lập hóa đơn thường được gọi là "xuất hóa đơn".
Loại hóa này được quy định theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành và hướng dẫn thực hiện, áp dụng cho các tổ chức và cá nhân thực hiện việc kê khai và tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Hóa đơn bán hàng là loại hóa đơn được sử dụng bởi cá nhân và tổ chức áp dụng phương pháp nộp thuế trực tiếp khi cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
- Những cá nhân, tổ chức này sử dụng phương pháp nộp thuế trực tiếp sẽ không được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng
2.4.2.5 Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Bài viết này phản ánh tổng giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ xuất kho trong tháng, dựa trên giá thực tế và giá hạch toán Đồng thời, nó cũng phân bổ giá trị của các nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ được sử dụng cho các đối tượng hàng tháng.
TK 152, TK 153, Nợ các tài khoản liên quan)
Bảng này được sử dụng để phân bổ giá trị của các công cụ và dụng cụ xuất dùng một lần có giá trị lớn, với thời gian sử dụng dưới một năm hoặc trên một năm, hiện đang được ghi nhận trên tài khoản 142 hoặc 242.
2.4.3 Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Phương pháp thẻ song song nổi bật với việc sử dụng các sổ chi tiết để theo dõi liên tục và thường xuyên sự biến động về số lượng và giá trị của từng mặt hàng tồn kho.
Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán kiểm tra và ghi giá chứng từ tại kho, phản ánh số lượng và giá trị vào sổ chi tiết Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu tồn kho theo từng loại trên sổ chi tiết và số liệu kiểm kê thực tế, xử lý kịp thời nếu có chênh lệch Sau khi đảm bảo số liệu khớp, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu, dùng để đối chiếu với tài khoản 152 “nguyên vật liệu” trên sổ cái.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex – Aiko
2.5.1 Nghiệp vụ phát sinh tại công ty
- Tại công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko trong tháng 4/2019 phát sinh các nghiệp vụ như sau:
- Ngày 1/4/2019 nhập kho 3000kg theo đơn báo giá 800/kg
- Ngày 2/4/2019 nhập kho 3000kg theo đơn báo giá 800/kg
- Ngày 3/4/2019 nhập kho 3000kg theo đơn báo giá 800/kg
- Ngày 5/4/2019 nhập kho 3000kg theo đơn báo giá 800/kg
- Ngày 9/4/2019 nhập kho 3000kg theo đơn báo giá 800/kg
- Ngày 10/4/2019 nhập kho 3000kg theo đơn báo giá 800/kg
- Ngày 11/4/2019 nhập kho 3000kg theo đơn báo giá 800/kg
- Ngày 13/4/2019 nhập kho 3000kg theo đơn báo giá 800/kg
- Ngày 15/4/2019 nhập kho 3000kg theo đơn báo giá 800/kg
- Ngày 16/4/2019 nhập kho 3000kg theo đơn báo giá 800/kg
- Ngày 17/4/2019 nhập kho 3000kg theo đơn báo giá 800/kg
- Ngày 18/4/2019 nhập kho 3000kg theo đơn báo giá 800/kg
- Ngày 22/4/2019 nhập kho 3000kg theo đơn báo giá 800/kg
- Ngày 25/4/2019 nhập kho 3000kg theo đơn báo giá 800/kg
- Ngày 26/4/2019 nhập kho 3000kg theo đơn báo giá 800/kg
- Ngày 24/06/2019 công ty thanh toán tiền mua xỉ than cho cơ sở xỉ than Mai Công Tăng với số tiền 36.000.000 theo hóa đơn 0012807 ngày 17/05/2019
- Các chứng từ kế toán bao gồm:
Bảng đối chiếu công nợ phải thu
Phiếu chi tiền gửi ngân hàng
- Sổ sách kế toán bao gồm:
Sổ chi tiết vật liệu xỉ than
Ngày 01/04/2019 cơ sở xỉ than Mai Công Tăng gửi đơn báo giá cho công ty TNHH
Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko
Vào ngày 01/04, cơ sở xỉ than Mai Công Tăng đã giao hóa đơn bán lẻ cho công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko, và kế toán đã thực hiện lập phiếu nhập kho theo mã số đơn đặt hàng 0158.
Hình 2.3 Hóa đơn bán lẻ
Vào ngày 02/04, cơ sở xỉ than Mai Công Tăng đã giao hóa đơn bán lẻ cho công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko, và kế toán đã tiến hành lập phiếu nhập kho theo mã số đơn đặt hàng 0159.
Hình 2.5 Hóa đơn bán lẻ
Vào ngày 03/04, cơ sở xỉ than Mai Công Tăng đã cung cấp hóa đơn bán lẻ cho công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko, và kế toán đã thực hiện lập phiếu nhập kho theo mã số đơn đặt hàng 0160.
Hình 2.7 Hóa đơn bán lẻ
Vào ngày 05/04, cơ sở xỉ than Mai Công Tăng đã cung cấp hóa đơn bán lẻ cho công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko, và kế toán đã thực hiện việc lập phiếu nhập kho theo mã số đơn đặt hàng 0161.
Hình 2.9 Hóa đơn bán lẻ
Vào ngày 09/04, cơ sở xỉ than Mai Công Tăng đã giao hóa đơn bán lẻ cho công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko, và kế toán đã lập phiếu nhập kho theo mã số đơn đặt 0166.
Hình 2.11 Hóa đơn bán lẻ
Vào ngày 10/04, cơ sở xỉ than Mai Công Tăng đã cung cấp hóa đơn bán lẻ cho công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko, và kế toán đã thực hiện lập phiếu nhập kho theo mã số đơn đặt hàng 0167.
Hình 2.13 Hóa đơn bán lẻ
Vào ngày 11/04, cơ sở xỉ than Mai Công Tăng đã cung cấp hóa đơn bán lẻ cho công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko, và kế toán đã lập phiếu nhập kho theo mã số đơn đặt hàng 0168.
Hình 2.15 Hóa đơn bán lẻ
Vào ngày 13/04, cơ sở xỉ than Mai Công Tăng đã cung cấp hóa đơn bán lẻ cho công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko, và kế toán đã tiến hành lập phiếu nhập kho theo mã số đơn đặt hàng 0169.
Hình 2.17 Hóa đơn bán lẻ
Vào ngày 15/04, cơ sở xỉ than Mai Công Tăng đã cung cấp hóa đơn bán lẻ cho công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko, và kế toán đã thực hiện lập phiếu nhập kho theo mã số đơn đặt 0171.
Hình 2.19 Hóa đơn bán lẻ
Vào ngày 16/04, cơ sở xỉ than Mai Công Tăng đã cung cấp hóa đơn bán lẻ cho công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko, và kế toán đã lập phiếu nhập kho theo mã số đơn đặt hàng 0173.
Hình 2.21 Hóa đơn bán lẻ
Vào ngày 17/04, cơ sở xỉ than Mai Công Tăng đã cung cấp hóa đơn bán lẻ cho công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko, và kế toán đã tiến hành lập phiếu nhập kho theo mã số đơn đặt 0174.
Hình 2.23 Hóa đơn bán lẻ
Vào ngày 18/04, cơ sở xỉ than Mai Công Tăng đã cung cấp hóa đơn bán lẻ cho công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko, và kế toán đã thực hiện lập phiếu nhập kho theo mã số đơn đặt 0177.
Hình 2.25 Hóa đơn bán lẻ
Vào ngày 22/04, cơ sở xỉ than Mai Công Tăng đã cung cấp hóa đơn bán lẻ cho công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko, và kế toán đã thực hiện lập phiếu nhập kho theo mã số đơn đặt 0179.
Hình 2.27 Hóa đơn bán lẻ
Vào ngày 25/04, cơ sở xỉ than Mai Công Tăng đã cung cấp hóa đơn bán lẻ cho công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko, và kế toán đã thực hiện lập phiếu nhập kho theo mã số đơn đặt hàng 0180.
Hình 2.29 Hóa đơn bán lẻ
Vào ngày 26/04, cơ sở xỉ than Mai Công Tăng đã cung cấp hóa đơn bán lẻ cho công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko, và kế toán đã thực hiện lập phiếu nhập kho theo mã đơn đặt hàng 0180.
Hình 2.31 Hóa đơn bán lẻ
Ngày 07/05/2019 cơ sở xỉ than Mai Công Tăng gửi cho công ty TNHH Công
Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko bảng đối chiếu công nợ phải thu tháng 04/2019
Hình 2.33 Bảng đối chiếu công nợ phải thu tháng 4-2019
Phân tích biến động của nguyên vật liệu
2.6.1 Phân tích biến động của nguyên vật liệu theo chiều ngang
Dựa vào số dư cuối kỳ nguyên vật liệu của Công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko trong các năm 2017, 2018 và 2019, tác giả đã tổng hợp và tính toán bảng biến động nguyên vật liệu theo chiều ngang trong giai đoạn này.
Bảng 2.1 Phân tích biến động của nguyên vật liệu theo chiều ngang giai đoạn từ năm 2017-2019 Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Chênh lệch 2018/2017 Chênh lệch 2019/2018 Chênh lệch 2019/2017
Nguyên vật liệu 28.480.693.075 57.662.697.031 74.833.377.077 29.182.003.956 102,462 46.352.684.002 129,778 46.352.684.002 162,751 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Theo bảng 2.1, tác giả nhận thấy sự thay đổi rõ rệt về chênh lệch nguyên vật liệu qua các năm 2017, 2018 và 2019 của Công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko Cụ thể, tổng chi phí nguyên vật liệu trong năm 2017 là 28.480.693.075 đồng, tăng lên 57.662.697.031 đồng vào năm 2018 và tiếp tục đạt 74.833.377.077 đồng trong năm 2019.
Năm 2018, nguyên vật liệu của công ty tăng lên 29.182.003.956 đồng, tương ứng với mức tăng 102,462% so với năm 2017 Điều này cho thấy công ty đã mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao từ khách hàng.
Năm 2019, chi phí nguyên vật liệu đã tăng 46.352.684.002 đồng so với năm 2018, tương đương với tỷ lệ tăng 129,778% Điều này cho thấy tình hình sản xuất của công ty ngày càng ổn định.
So với năm 2017, năm 2019 chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể về nguyên vật liệu, với mức tăng lên tới 46.352.684.002 đồng, tương đương tỷ lệ 162,751% Điều này phản ánh sự phát triển mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh và sản xuất của công ty, đồng thời cho thấy số lượng khách hàng mà công ty phục vụ trên thị trường cũng đang gia tăng.
Trong giai đoạn 2017 đến 2019, nguyên vật liệu của công ty có xu hướng tăng trưởng ổn định, cho thấy hiệu quả sản xuất cao và sự phổ biến của sản phẩm trên thị trường.
2.6.2 Phân tích biến động của nguyên vật liệu theo chiều dọc
2.6.2.1 Phân tích biến động của nguyên vật liệu trên hàng tồn kho giai đoạn từ năm 2017-2019
Dựa vào số dư cuối kỳ của tài khoản nguyên vật liệu, tác giả đã tổng hợp và tính toán bảng phân tích biến động nguyên vật liệu trong hàng tồn kho từ năm 2017 đến 2019.
Bảng 2.2 Bảng phân tích biến động của nguyên vật liệu trên hàng tồn kho giai đoạn từ năm 2017-2019 Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Bảng phân tích biến động nguyên vật liệu trên hàng tồn kho giúp so sánh số tiền nguyên vật liệu và hàng tồn kho của Công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko trong ba năm 2017, 2018 và 2019, từ đó làm rõ tỷ trọng giữa nguyên vật liệu và hàng tồn kho qua các năm.
Nguyên vật liệu năm 2017 là 28.480.693.075 đồng, năm 2018 là 57.662.697.031 đồng và năm 2019 là 74.833.377.077 đồng
Hàng tồn kho năm 2017 là 33.905.021.516 đồng, năm 2018 là 61.536.909.386 đồng còn năm 2019 là 77.533.532.095 đồng
Năm 2017, số dư cuối kỳ tài khoản nguyên vật liệu là 28.480.693.075 đồng chiếm tỷ trọng 84,001% trong hàng tồn kho
Năm 2018, số dư cuối kỳ tài khoản nguyên vật liệu là 57.662.697.031 đồng chiếm tỷ trọng 93,704% trong hàng tồn kho
Năm 2019, số dư cuối kỳ tài khoản nguyên vật liệu là 74.833.377.077 đồng chiếm tỷ trọng 96,517% trong hàng tồn kho
Trong ba năm 2017, 2018 và 2019, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong hàng tồn kho, cho thấy sự gia tăng của nguyên vật liệu và cải thiện chất lượng sản phẩm của công ty Tuy nhiên, công ty cần áp dụng các biện pháp để tránh tình trạng ứ đọng nguyên vật liệu và hàng tồn kho nói chung.
2.6.2.2 Phân tích biến động của nguyên vật liệu trên tổng tài sản ngắn hạn giai đoạn từ năm 2017-2019
Dựa vào số dư cuối kỳ của tài khoản nguyên vật liệu, tác giả đã tổng hợp và phân tích biến động của nguyên vật liệu trong tài sản ngắn hạn từ năm 2017 đến 2019.
Bảng 2.3 Bảng phân tích biến động của nguyên vật liệu trên tổng tài sản ngắn hạn giai đoạn từ năm 2017-2019 Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tỷ trọng (%)
Tổng tài sản ngắn hạn 58.374.939.142 100.220.752.198 147.958.960.852 100 100 100
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Bảng phân tích biến động nguyên vật liệu trên tổng tài sản ngắn hạn giúp so sánh số tiền nguyên vật liệu và tổng tài sản ngắn hạn qua các năm 2017, 2018 và 2019, đồng thời đánh giá tỷ trọng giữa nguyên vật liệu và hàng tồn kho trong ba năm này.
2019 của Công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko cụ thể như sau:
Nguyên vật liệu năm 2017 là 28.480.693.075 đồng, năm 2018 là 57.662.697.031 đồng và năm 2019 là 74.833.377.077 đồng
Tổng tài sản ngắn hạn năm 2017 là 58.374.939.142 đồng, năm 2018 tổng tài sản ngắn hạn là 100.220.752.198 đồng và năm 2019 tổng tài sản ngắn hạn là
Năm 2017, số dư cuối kỳ tài khoản nguyên vật liệu là 28.480.693.075 đồng chiếm tỷ trọng 48,789% trong tài sản ngắn hạn
Năm 2018, số dư cuối kỳ tài khoản nguyên vật liệu là 57.662.697.031 đồng chiếm tỷ trọng 57,536% trong tài sản ngắn hạn
Năm 2019, số dư cuối kỳ tài khoản nguyên vật liệu là 74.833.377.077 đồng chiếm tỷ trọng 50,577% trong tài sản ngắn hạn
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công ty trong giai đoạn 2017-2019 Sự biến động của nguyên vật liệu có thể làm thay đổi đáng kể tỷ lệ tài sản ngắn hạn, phản ánh tình hình tài chính và khả năng quản lý tài sản của công ty.
2.6.2.3 Phân tích biến động của nguyên vật liệu trên tổng tài sản giai đoạn từ năm 2017-2019
Dựa trên số dư cuối kỳ của tài khoản nguyên vật liệu, tác giả đã tổng hợp và phân tích biến động của nguyên vật liệu trong tổng tài sản từ năm 2017 đến 2019.
Bảng 2.4 Bảng phân tích biến động của nguyên vật liệu trên tổng tài sản giai đoạn từ năm 2017-2019 Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tỷ trọng (%)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Theo bảng phân tích biến động nguyên vật liệu trong hàng tồn kho giai đoạn 2017-2019, tỷ trọng nguyên vật liệu so với tổng tài sản đã có sự thay đổi đáng kể.
Nguyên vật liệu năm 2017 là 28.480.693.075 đồng, năm 2018 là 57.662.697.031 đồng và năm 2019 là 74.833.377.077 đồng
Năm 2017 tổng tài sản là 81.944.512.485 đồng, năm 2018 tổng tài sản là 123.332.777.497 đồng và năm 2019 tổng tài sản là 169.478.977.186 đồng
Năm 2017, số dư cuối kỳ tài khoản nguyên vật liệu là 28.480.693.075 đồng chiếm tỷ trọng 34,756% trong tổng tài sản
Năm 2018, số dư cuối kỳ tài khoản nguyên vật liệu là 57.662.697.031 đồng chiếm tỷ trọng 46,754% trong tổng tài sản
Năm 2019, số dư cuối kỳ tài khoản nguyên vật liệu là 74.833.377.077 đồng chiếm tỷ trọng 44,155% trong tổng tài sản
Qua phân tích tỷ trọng trong ba năm 2017, 2018 và 2019, tác giả nhận thấy nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, cho thấy công ty rất chú trọng đến vấn đề này Để đảm bảo nguồn nguyên vật liệu chất lượng, công ty cần tập trung vào việc kiểm tra chất lượng sản phẩm và giá cả hợp lý, nhằm duy trì tỷ trọng nguyên vật liệu trong tổng tài sản.
2.6.3 Các chỉ số tài chính liên quan đến nguyên vật liệu
Phân tích báo cáo tài chính
2.7.1 Phân tích bảng cân đối tài khoản
2.7.1.1 Phân tích tài sản và nguồn vốn theo chiều ngang
Dựa trên bảng cân đối, tác giả đánh giá tình hình tài chính của Công ty TNHH Công Nghiệp Sắt Thép Connex-Aiko từ năm 2017 đến 2019, cho thấy sự biến động rõ rệt về tài sản và nguồn vốn.
Bảng 2.6 Bảng phân tích tài sản và nguồn vốn theo chiều ngang giai đoạn từ năm 2017- 2019 Đơn vị tính: đồng
TÀI SẢN Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Chênh lệch 2018/2017 Chênh lệch 2019/2018 Chênh lệch 2019/2017
TÀI SẢN NGẮN HẠN 58.374.939.142 100.220.752.198 147.958.960.852 41.845.813.056 71,685 47.738.208.654 47,633 89.584.021.710 153,463 Tiền và các khoản tương đương tiền 1.831.578.645 650.995.725 506.238.215 (1.180.582.920) (64,457) (144.757.510) (22,236) (1.325.340.430) (72,361)
Tiền 1.831.578.645 650.995.725 506.238.215 (1.180.582.920) (64,457) (144.757.510) (22,236) (1.325.340.430) (72,361) Đầu tư tài chính ngắn hạn - - - - - - - - -
Các khoản phải thu ngắn hạn 20.144.724.379 35.577.181.285 66.779.737.927 15.432.456.906 76,608 31.202.556.642 87,704 46.635.013.548 231,500
Phải thu ngắn hạn của khách hàng 1.185.126.360 2.481.792.348 5.758.517.328 1.296.665.988 109,412 3.276.724.980 132,031 4.573.390.968 385,899
Trả trước cho người bán ngắn hạn 13.476.612.989 28.772.495.625 56.318.748.390 15.295.882.636 113,499 27.546.252.765 95,738 42.842.135.401 317,900
Phải thu ngắn hạn khác 5.482.985.030 4.322.893.312 4.720.472.211 (1.160.091.718) (21,158) 397.578.899 9,197 (762.512.819) (13,907)
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - - - - - - - - -
Tài sản ngắn hạn khác 2.493.614.602 2.455.665.802 3.139.452.613 (37.948.800) (1,522) 683.786.811 27,845 645.838.011 25,900
Chi phí trả trước ngắn hạn 176.057.108 187.240.617 109.702.171 11.183.509 6,352 (77.538.446) (41,411) (66.354.937) (37,689)
Thuế GTGT được khấu trừ 2.317.557.494 2.268.425.185 3.026.750.442 (49.132.309) (2,120) 758.325.257 33,430 709.192.948 30,601
Thuế và các khoản phải thu Nhà nước - - 3.000.000 - - - - - -
TÀI SẢN DÀI HẠN 23.569.573.343 23.112.025.299 21.520.016.334 (457.548.044) (1,941) (1.592.008.965) (6,888) (2.049.557.009) (8,696) Các khoản phải thu dài hạn - - 3.080.000 - - - - - -
Phải thu dài hạn khác - - 3.080.000 - - - - - -
+ Giá trị hao mòn lũy kế (26.016.219.237) (28.068.744.980) (29.713.929.199) (2.052.525.743) 7,889 (1.645.184.219) 5,861 (3.697.709.962) 14,213
+ Giá trị hao mòn lũy kế (1.254.030.646) (1.388.422.294) (1.522.813.942) (134.391.648) 10,717 (134.391.648) 9,679 (268.783.296) 21,434
Bất động sản đầu tư - - - - - - - - -
Tài sản dở dang dài hạn - - - - - - - - -
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - - - - - - - - -
Tài sản dài hạn khác 213.474.502 82.129.223 196.616.125 (131.345.279) (61,527) 114.486.902 139,398 (16.858.377) (7,897)
Chi phí trả trước dài hạn 213.474.502 82.129.223 196.616.125 (131.345.279) (61,527) 114.486.902 139,398 (16.858.377) (7,897)
Phải trả người bán ngắn hạn 8.226.996.976 5.545.838.669 7.390.444.304 (2.681.158.307) (32,590) 1.844.605.635 33,261 (836.552.672) (10,168)
Người mua trả tiền trước ngắn hạn 15.796.435.980 55.202.059.430 98.944.265.006 39.405.623.450 249,459 43.742.205.576 79,240 83.147.829.026 526,371
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 3.440.187.399 3.338.761.088 3.372.696.863 (101.426.311) (2,948) 33.935.775 1,016 (67.490.536) (1,962)
Phải trả người lao động 1.467.159.000 1.393.718.000 1.713.637.999 (73.441.000) (5,006) 319.919.999 22,954 246.478.999 16,800
Chi phí phải trả ngắn hạn 859.673.000 875.403.000 857.641.000 15.730.000 1,830 (17.762.000) (2,029) (2.032.000) (0,236)
Phải trả ngắn hạn khác 302.443.479 161.083.885 2.341.169.189 (141.359.594) (46,739) 2.180.085.304 1353,385 2.038.725.710 674,085 Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 39.012.445.922 43.938.624.892 41.804.232.477 4.926.178.970 12,627 (2.134.392.415) (4,858) 2.791.786.555 7,156
VỐN CHỦ SỞ HỮU 12.839.170.729 12.877.288.533 13.054.890.348 38.117.804 0,297 177.601.815 1,379 215.719.619 1,680 Vốn chủ sở hữu 12.839.170.729 12.877.288.533 13.054.890.348 38.117.804 0,297 177.601.815 1,379 215.719.619 1,680
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 21.543.450.000 21.543.450.000 21.543.450.000 0 0 0 0 0 0
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (8.704.279.271) (8.666.161.467) (8.488.559.652) 38.117.804 (0,438) 177.601.815 (2,049) 215.719.619 (2,478)
LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (9.633.202.751) (8.704.279.271) (8.666.161.467) 928.923.480 (9,643) 38.117.804 (0,438) 967.041.284 (10,039) LNST chưa phân phối kỳ này 928.923.480 38.117.804 177.601.815 (890.805.676) (95,897) 139.484.011 365,929 (751.321.665) (80,881)
Nguồn kinh phí và quỹ khác - - - - - - - - -
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Dựa vào số liệu trong bảng, tác giả nhận thấy tổng tài sản của công ty có sự biến động và xu hướng tăng trưởng từ năm 2017 đến năm 2019.
Tổng tài sản tăng theo từng năm và tăng mạnh vào năm 2019 Năm 2018 tổng tài sản tăng 41.388.265.012 đồng so với năm 2017, tương ứng với tỷ lệ tăng 50,508 % Năm
Tổng tài sản năm 2019 đã tăng 46.146.199.689 đồng so với năm 2018, đạt tỷ lệ tăng 37,416% So với năm 2017, tổng tài sản cũng tăng mạnh với số tiền 87.534.464.701 đồng, tương ứng với tỷ lệ 106,822% Nguyên nhân chính của sự tăng trưởng này là do sự gia tăng của tài sản ngắn hạn, bao gồm các khoản phải thu ngắn hạn và sự tăng nhẹ của một số tài sản khác.
Sau đây phân tích cụ thể hơn sự biến động của các khoản mục trong tổng tài sản
Trong năm 2018, tài sản ngắn hạn đã tăng 41.845.813.056 đồng, tương ứng với mức tăng 71,685% so với năm 2017 Sang năm 2019, tài sản ngắn hạn tiếp tục tăng thêm 47.738.208.654 đồng, với tỷ lệ tăng 47,633% so với năm 2018 Tổng kết lại, tài sản ngắn hạn đã tăng 89.584.021.710 đồng vào năm 2019, tương ứng với tỷ lệ 153,463% so với năm 2017.
Tiền và các khoản tương đương tiền đã giảm mạnh so với năm 2017, với mức giảm 1.180.582.920 đồng, tương ứng tỷ lệ 64,457% vào năm 2018 Năm 2019, số tiền tiếp tục giảm 144.757.510 đồng so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ 22,236% Tổng cộng, so với năm 2017, tiền và các khoản tương đương tiền đã giảm 1.325.340.430 đồng, tương ứng tỷ lệ 72,362% Nguyên nhân chính của sự giảm sút này là do sự giảm của tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng.
Trong giai đoạn 2017-2019, các khoản phải thu ngắn hạn đã có sự gia tăng liên tục Cụ thể, năm 2018 so với năm 2017, các khoản phải thu ngắn hạn tăng 15.432.456.906 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 76,608% Tiếp theo, năm 2019 so với năm 2018, các khoản phải thu ngắn hạn tiếp tục tăng thêm 31.202.556.642 đồng, với tỷ lệ tăng đạt 87,704%.
Năm 2019 so với năm 2017 các khoản phải thu ngắn hạn liên tiếp tăng lên 46.635.013.548 đồng tương ứng với tỷ lệ 231,500%
Nguyên nhân tăng các khoản phải thu ngắn hạn chủ yếu là do sự gia tăng khoản phải thu từ khách hàng và các khoản trả trước cho người bán ngắn hạn.
Trong năm 2018, phải thu ngắn hạn của khách hàng tăng 1.296.665.988 đồng, tương ứng với tỷ lệ 109,412% so với năm 2017 Đến năm 2019, con số này tiếp tục tăng thêm 3.276.724.980 đồng, đạt tỷ lệ 132,031% so với năm 2018 So với năm 2017, tổng số phải thu ngắn hạn đã tăng 4.574.390.968 đồng, tương ứng với tỷ lệ 385,899%.
Trả trước cho người bán ngắn hạn trong năm 2018 đã tăng 15.295.882.636 đồng, tương ứng với tỷ lệ 113,499% so với năm 2017 Đến năm 2019, khoản trả trước này tiếp tục tăng thêm 27.546.252.765 đồng, tương đương với tỷ lệ tăng 95,738% so với năm 2018 So với năm 2017, tổng mức tăng đạt 42.842.135.401 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 317,900% Điều này cho thấy công ty đang bị khách hàng chiếm dụng một lượng lớn tài chính.
Hàng tồn kho đã có sự gia tăng đáng kể trong những năm gần đây, cụ thể năm 2018 tăng 27.631.887.870 đồng, tương ứng với tỷ lệ 81,498% so với năm 2017 Sang năm 2019, hàng tồn kho tiếp tục tăng thêm 15.996.622.709 đồng, với tỷ lệ tăng 25,995% so với năm 2018.
Năm 2017, hàng tồn kho của công ty tăng mạnh lên 43.628.510.579 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 128,679% Do đặc thù kinh doanh mặt hàng sắt thép với giá cả biến động liên tục, công ty đã quyết định tăng cường dự trữ hàng tồn kho nhằm đảm bảo nguồn cung cho sản xuất và bán hàng với chi phí hợp lý.
Từ năm 2017 đến năm 2018, tài sản ngắn hạn khác đã giảm 37.948.800 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 1,522% Tuy nhiên, trong năm 2019, tài sản ngắn hạn khác đã có sự phục hồi với mức tăng 683.786.811 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 27,845% so với năm 2018 So với năm 2017, tài sản ngắn hạn khác cũng ghi nhận mức tăng 645.838.011 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 25,900%.
Theo bảng phân tích biến động tài sản và nguồn vốn theo chiều ngang, tác giả nhận thấy tài sản dài hạn đã giảm trong ba năm từ 2017 đến 2019 Đặc biệt, năm 2018 so với năm 2017, sự suy giảm này càng rõ rệt.
Tài sản dài hạn đã giảm 457.548.044 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 1,941% Nguyên nhân chủ yếu là do tài sản cố định năm 2018 giảm 539.677.267 đồng (giảm 2,290%) so với năm 2017 Đến năm 2019, tài sản dài hạn tiếp tục giảm 1.592.008.965 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 6,888%, chủ yếu do tài sản cố định năm 2019 giảm 1.709.575.867 đồng (giảm 7,423%) so với năm 2018 So với năm 2017, tài sản dài hạn đã giảm liên tục 2.049.557.009 đồng (giảm 8,696%), nguyên nhân là do tài sản cố định năm 2019 giảm 2.249.253.134 đồng (giảm 9,543%) so với năm 2017.
Từ bảng phân tích biến động tài sản và nguồn vốn, có thể thấy rằng tổng nguồn vốn của công ty đã tăng mạnh qua các năm Cụ thể, năm 2018, tổng nguồn vốn tăng 41.388.265.012 đồng, tương ứng với tỷ lệ 50,508% so với năm 2017 Sang năm 2019, tổng nguồn vốn tiếp tục tăng nhẹ thêm 46.146.199.689 đồng, đạt tỷ lệ 37,416%, cho thấy công ty đã có biện pháp hiệu quả trong việc huy động vốn Đặc biệt, so với năm 2017, tổng nguồn vốn năm 2019 đã tăng cao, đạt 87.534.464.701 đồng, tương ứng với tỷ lệ 106,822%, chứng tỏ công ty đã đảm bảo nguồn vốn ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nguyên nhân cho sự tăng trưởng này cần được phân tích thêm.