Quản lý chương trình đào tạo tại Học viện Ngân hàng theo hướng đảm bảo chất lượng.Quản lý chương trình đào tạo tại Học viện Ngân hàng theo hướng đảm bảo chất lượng.Quản lý chương trình đào tạo tại Học viện Ngân hàng theo hướng đảm bảo chất lượng.Quản lý chương trình đào tạo tại Học viện Ngân hàng theo hướng đảm bảo chất lượng.Quản lý chương trình đào tạo tại Học viện Ngân hàng theo hướng đảm bảo chất lượng.
Các nghiên cứu ở n ư ớc ngoài
1 1 1 Hướn n n c u về xây dựn , p át tr ển c ươn trìn ào tạo ạ ọc
Peter F Oliva (1977) nhấn mạnh rằng các nhà trường nên xây dựng chương trình đào tạo dựa trên một bộ nguyên tắc có tổ chức, bao gồm cả kiến thức và kỹ năng cần thiết Quan điểm này chỉ ra rằng, trong quá trình thiết kế chương trình đào tạo, nhà trường cần chú trọng đến tính toàn diện của giáo dục, từ tổ chức đến việc trang bị tri thức và kỹ năng cho người học.
Theo nghiên cứu của tác giả Fletcher S (1991), việc thiết kế chương trình đào tạo (CTĐT) cần dựa trên năng lực của người học Điều này có nghĩa là các cơ sở giáo dục phải nắm rõ nhu cầu và khả năng của học sinh, sinh viên ở từng ngành và cấp học để xây dựng CTĐT phù hợp Việc này không chỉ đảm bảo tính khả thi mà còn giúp chương trình luôn được cập nhật và cải tiến, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Theo Wentling (1993), chương trình đào tạo là bản thiết kế tổng thể, xác định nội dung cần đào tạo và những kỳ vọng đối với người học sau khóa học Điều này nhấn mạnh rằng mỗi chương trình đào tạo cần được mô tả rõ ràng về nội dung, quy trình đào tạo và phương pháp triển khai phù hợp với đối tượng học viên, nhằm đạt được kết quả mong đợi.
Theo Robert M Diamond (1997), thiết kế một chương trình hay khóa học uy tín là một nhiệm vụ khó khăn và tốn thời gian, đòi hỏi sự đầu tư suy nghĩ về cách sử dụng tài liệu, nội dung học tập của sinh viên, và phương pháp giảng dạy của giáo viên Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thường xuyên xem xét và điều chỉnh các chương trình đào tạo để đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp.
Se Yung Lim (2005) trong nghiên cứu của mình đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) theo nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp tại Hàn Quốc Tác giả khẳng định mối liên hệ chặt chẽ giữa các cơ sở giáo dục và doanh nghiệp trong việc xây dựng và thiết kế CTĐT, cũng như phối hợp trong đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ Đây là một hướng đi mới, phù hợp với thực tiễn của nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam Nếu CTĐT chỉ dựa vào lý thuyết mà không tham vấn từ các doanh nghiệp, sẽ khó đáp ứng được yêu cầu nhân lực trong bối cảnh kinh tế số đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam.
Lee Little Soldier (2006) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thiết kế chương trình đào tạo (CTĐT) phù hợp với sự biến đổi của xã hội Ông cho rằng sự thích hợp không chỉ phụ thuộc vào thực tế xã hội mà còn cần cân nhắc đến nhiều thành tố khác nhau Nếu không xem xét các yếu tố này, CTĐT sẽ thiếu tính cân đối, tiện dụng và logic Quan điểm này khẳng định rằng việc xây dựng CTĐT cần chú trọng đến sự thay đổi của xã hội và đồng thời xem xét các nguồn lực của nhà trường để đảm bảo tính thích hợp trong thiết kế CTĐT.
Trong báo cáo “Phát triển và hỗ trợ chương trình giảng dạy” của Đại học Glasgow Caledonian, Terry Mayes (2014) đã chỉ ra ba mục tiêu quan trọng trong việc phát triển chương trình đào tạo đại học Các tổ chức giáo dục cần xác định rõ cách thức hình thành và phân phối chương trình đào tạo, đối tượng học viên mà chương trình hướng tới, và những hỗ trợ cần thiết cho đội ngũ giảng viên Việc phân chia từng giai đoạn trong quá trình xây dựng chương trình đào tạo bậc đại học là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả giáo dục cho mỗi ngành đào tạo.
Nghiên cứu của Ankrah và Al-Tabbaa (2016) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển chương trình đào tạo gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp, nhằm nâng cao mối quan hệ hợp tác này.
Sự hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp trong việc xây dựng chương trình đào tạo không chỉ mang lại lợi ích cho nhà trường và sinh viên, mà còn tạo ra giá trị cho doanh nghiệp, thể hiện tính hợp lý và hiệu quả Các bên đều phải tuân thủ các chính sách phát triển nhân lực chất lượng của chính phủ và các chiến lược quốc gia Trường đại học có thể tận dụng cơ sở vật chất và thiết bị của doanh nghiệp, trong khi doanh nghiệp có cơ hội tiếp nhận sinh viên thực tập và cung cấp việc làm bán thời gian, từ đó tạo điều kiện cho việc tuyển dụng nhân sự phù hợp.
Nghiên cứu về xây dựng và phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) ở nước ngoài chủ yếu tập trung vào thiết kế CTĐT, tổ chức triển khai và nhấn mạnh mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp Điều này nhằm đảm bảo CTĐT đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
1 1 2 Hướn n n c u về quản lý c ươn trìn ào tạo ạ ọc
Vấn đề quản lý CTĐT đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, xem xét dưới nhiều giác độ khác nhau.
Trong tài liệu hướng dẫn quản lý CTĐT, nhóm triển khai dự án cải thiện quản lý tại Campuchia nhấn mạnh rằng quản lý chương trình đào tạo là việc áp dụng kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật vào hoạt động đào tạo để đạt được kết quả mong muốn Quản lý CTĐT được xem như một chu trình khép kín, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực của người học, với các mục tiêu cụ thể phù hợp với đối tượng học viên.
Theo James P.Lewis (2005) nhấn mạnh rằng quản lý chương trình đào tạo (CTĐT) cần được xem xét một cách hệ thống với 7 thành phần chính: con người, văn hóa, phương pháp, nguồn lực nhà trường, nội dung, kế hoạch và thông tin Quản lý CTĐT được coi là quản lý dự án, yêu cầu bộ phận quản lý phải biết cân bằng các thành phần này trong từng ngành đào tạo Ngoài ra, họ cần có kiến thức, kỹ năng và công cụ kỹ thuật để xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình quản lý.
John M Owen (2006) cung cấp cái nhìn thực tế về quy trình đánh giá chương trình đào tạo (CTĐT) Tác giả phân tích vai trò của đánh giá trong việc cung cấp chương trình và giới thiệu các kỹ thuật đã được chứng minh liên quan đến các bên liên quan trong lập kế hoạch và phổ biến kết quả đánh giá Owen nhấn mạnh rằng một CTĐT hiệu quả cần được xem xét toàn diện, bao gồm quản lý đánh giá, kế hoạch đánh giá, tính logic của chương trình, so sánh với các đánh giá trước đó, dựa trên bằng chứng, cùng với quản lý hiệu suất và trách nhiệm.
Quản lý chương trình đào tạo (CTĐT) là một phần quan trọng trong quy trình phát triển nhân lực tại các cơ sở giáo dục, theo tài liệu của Viện Quản lý dự án Hoa Kỳ (2000) Để đảm bảo chất lượng đào tạo, quản lý CTĐT cần phải được thực hiện một cách hệ thống với kế hoạch cụ thể và các công cụ, kỹ năng phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Theo Fullan (2016), quy trình quản lý đào tạo sẽ đạt hiệu quả cao khi tạo ra năng lực và quyền làm chủ cho những người tham gia.
Các công trình nghiên cứu trong n ư ớc
1.2.1 Nghiên c u về xây dựng, phát triển c ươn trìn ào tạo
Tác giả Phạm Văn Lập (2000) trong nghiên cứu của mình về phát triển chương trình đào tạo trong giáo dục đại học đã định nghĩa chương trình đào tạo (CTĐT) là tập hợp các học phần được thiết kế cho một ngành cụ thể, nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp.
Các tác giả Lê Ngọc Đức và Trần Thị Hoài (2005) đã tiến hành nghiên cứu về phát triển chương trình đào tạo đại học, xây dựng chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo theo tiếp cận CDIO, đồng thời đề xuất đề cương môn học và đánh giá thẩm định chương trình Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa đề cập đến các vấn đề quan trọng như lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra hoạt động quản lý chương trình đào tạo.
Tác giả Nguyễn Văn Khôi (2010) trong cuốn "Phát triển chương trình giáo dục" đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển chương trình giáo dục, bao gồm mục tiêu, quan điểm, cách tiếp cận, phương pháp, mô hình phát triển, cũng như các bước xây dựng và định hướng phát triển chương trình Ông nhấn mạnh rằng, tùy thuộc vào ngữ cảnh, chương trình giáo dục có thể được hiểu là chương trình đào tạo, chương trình dạy học hoặc chương trình môn học.
Lâm Quang Thiệp và Lê Viết Khuyến (2004) đã đề xuất phương pháp phát triển chương trình đào tạo đại học theo học phần và tín chỉ, nhấn mạnh hiệu quả cao trong quá trình đào tạo Hệ thống học chế tín chỉ cho phép theo dõi kịp thời sự tích lũy kiến thức và kỹ năng của sinh viên từ khi bắt đầu cho đến khi nhận bằng Các tác giả cũng chỉ ra rằng học chế tín chỉ có tính linh hoạt và khả năng thích ứng cao, cho phép sinh viên chủ động đăng ký học các học phần khác nhau dựa trên quy định chung về cơ cấu và khối lượng kiến thức của từng lĩnh vực.
Phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) đại học theo định hướng đáp ứng chuẩn đầu ra là một quá trình liên tục nhằm hoàn thiện CTĐT Theo tác giả Nguyễn Thanh Sơn (2014), việc phát triển CTĐT đại học đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế - xã hội Tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp ứng dụng để nâng cao hiệu quả trong phát triển CTĐT đại học.
Tác giả Nguyễn Vũ Bích Hiền (2008) đã phân tích quy trình phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) và quản lý xây dựng CTĐT theo khung năng lực và chuẩn đầu ra, nhấn mạnh sự tham gia của các bên liên quan Cùng quan điểm, Trần Khánh Đức (2014) trong cuốn sách "Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI" đã đề xuất quy trình xây dựng CTĐT gồm 5 bước: (1) Phân tích bối cảnh và nhu cầu đào tạo; (2) Xác định mục tiêu đào tạo; (3) Xây dựng cấu trúc chương trình; (4) Xác định nội dung đào tạo; (5) Hướng dẫn thực hiện và đánh giá chương trình, đồng thời định hướng phát triển CTĐT theo năng lực người học.
Tác giả Nguyễn Đức Chính và Vũ Lan Hương (2015), đã nghiên cứu và đề xuất
Chu trình phát triển chương trình giáo dục bắt đầu từ việc phân tích nhu cầu và xác định mục tiêu, sau đó là thiết kế và thực thi chương trình Sự phát triển của chương trình đào tạo (CTĐT) cần phải dựa trên nhu cầu của người học, vì nhu cầu này luôn thay đổi và bị ảnh hưởng bởi sự phát triển của xã hội Do đó, nếu không tiến hành phân tích nhu cầu người học, việc xác định mục tiêu, thiết kế và triển khai CTĐT sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút sự quan tâm của người học.
Dưới giác độ tiếp cận hẹp hơn ở lĩnh vực đào tạo ngoại ngữ, tác giả Lê Minh Hiệp
Nghiên cứu năm 2018 về phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng đã chỉ ra thực trạng xây dựng CTĐT ngoại ngữ, đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn AUN-QA Mặc dù có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến xây dựng và phát triển CTĐT ở các cấp học khác nhau, nhưng chủ yếu tập trung vào quy trình phát triển và ứng dụng mô hình đánh giá chất lượng, ít đề cập đến quản lý CTĐT theo hướng đảm bảo chất lượng của AUN-QA AUN-QA cung cấp các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng CTĐT cho các cơ sở giáo dục đại học, giúp các chương trình được công nhận đạt chuẩn khu vực và tiến tới tiêu chuẩn toàn cầu.
1.2.2.Nghiên c u về quản lý c ươn trìn ào tạo ại học
Trịnh Ngọc Thạch đã nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học Việt Nam”, phân tích các mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở một số quốc gia và các trường đại học tại Việt Nam Tác giả đưa ra khuyến nghị xây dựng một mô hình mới với các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đạt tiêu chuẩn quốc tế, góp phần vào việc hội nhập giáo dục Nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của quản lý sự nghiệp và quản trị trường học, đồng thời gợi mở cho nhà nước về việc đổi mới chính sách quản lý giáo dục đại học, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các cơ sở giáo dục.
Tác giả Nguyễn Vũ Bích Hiền và các cộng sự (2015) đã tập trung vào quản lý chương trình đào tạo (CTĐT), phân tích quy trình quản lý, và phác thảo kế hoạch phát triển, xây dựng, thực hiện và đánh giá CTĐT Họ đã nêu rõ các vấn đề liên quan đến quản lý CTĐT ở bậc đại học và cao đẳng tại Việt Nam, đặc biệt là về phân cấp quản lý và khối lượng kiến thức tối thiểu cần có trong CTĐT.
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Ly (2010) về "Quản lý chất lượng đào tạo trong các trường Công an nhân dân" đã đề xuất nhiều biện pháp quan trọng nhằm nâng cao công tác đảm bảo chất lượng (ĐBCL) tại các đơn vị trong hệ thống các trường đại học Công an nhân dân Hệ thống quản lý chất lượng (QLCL) được xây dựng dựa trên lý luận khoa học quản lý, phù hợp với đặc thù đào tạo của ngành, với quy trình thống nhất và đồng bộ, bao gồm toàn bộ quá trình đào tạo từ đầu vào, trong quá trình đào tạo đến đầu ra.
Trần Văn Tùng (2013) với đề tài “Quản lý đào tạo trong các trường đại học
Việt Nam đang áp dụng quản lý theo kết quả (RBM) trong lĩnh vực giáo dục, giúp các cơ sở giáo dục cải thiện quy trình quản lý đào tạo và tái cấu trúc các giá trị văn hóa, chính sách và chiến lược Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thiết kế và xác định các kết quả có ý nghĩa cho sự phát triển xã hội, thông qua việc sử dụng các công cụ quản lý như kế hoạch chiến lược, bản đồ kết quả, và hệ thống theo dõi và đánh giá Trong bối cảnh mô hình phân cấp hiện tại, việc phân bổ trách nhiệm cho cá nhân và tổ chức, cùng với việc xây dựng mạng thông tin quản lý, sẽ giúp tăng cường tính linh hoạt, sự tham gia của các bên liên quan, cũng như đảm bảo tính công khai và bình đẳng trong phân bổ nguồn lực.
Tác giả Phan Huy Hùng (2005) đề xuất một số giải pháp quản lý chương trình đào tạo (CTĐT) theo cách tiếp cận vĩ mô, bao gồm việc hoàn thiện cơ cấu khung chương trình đào tạo trong giáo dục đại học, thể chế hóa công tác quản lý CTĐT, và tăng cường áp dụng biện pháp quản lý chiến lược Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ban hành quy định kiểm định và quản lý chất lượng, đổi mới công tác thanh tra nhằm đảm bảo kỷ cương Ngoài ra, cần thực hiện cơ chế phân cấp quản lý để tăng cường quyền tự chủ của các cơ sở đào tạo, đồng thời phát huy vai trò của chính quyền địa phương trong quản lý và phát triển CTĐT Cuối cùng, cần điều chỉnh chính sách quản lý CTĐT để nâng cao chức năng định hướng và hỗ trợ của nhà nước, hướng tới xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh về chất lượng chương trình đào tạo.
Nghiên cứu này gợi ý cho các cơ quan quản lý giáo dục đại học cần xem xét và áp dụng các phương pháp quản lý đào tạo phù hợp với bối cảnh hiện nay Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc cải thiện quản lý đào tạo tại trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật.
Công nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực vùng đồng bằng sông Hồng” của Nguyễn Thị
Hà (2015) đã đề xuất một số giải pháp trong quản lý đào tạo, tập trung vào việc đảm bảo quy mô và chất lượng đào tạo Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng lao động, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Quản lý ch ương tr ình đào t ạo theo tiếp cận mô hình đ ảm bảo chất l ư ợng cấp ch ương tr ình đào t ạo của AUN-QA phiên bản 3.0
2 3 1 Lý do lựa c ọn mô hình ảm bảo c ất lượn cấp c ươn trìn ào tạo của AUN-QA p n bản 3 0
Giáo dục dựa trên đầu ra (Outcome-based education/OBE) là phương pháp xây dựng chương trình đào tạo tập trung vào kiến thức và kỹ năng mà sinh viên đạt được sau khi tốt nghiệp Kể từ năm 2007, AUN-QA đã áp dụng hoạt động đánh giá chất lượng chương trình đào tạo, với gần 200 chương trình đã được đánh giá, mang lại nhiều lợi ích về uy tín thương hiệu cho các trường đại học trong mạng lưới Việc lựa chọn mô hình đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo theo AUN-QA phiên bản 3.0 tại HVNH phù hợp với xu thế hiện nay.
Tác giả khảo sát thực trạng chất lượng các chương trình đào tạo (CTĐT) tại HVNH dựa trên các tiêu chuẩn AUN-QA, nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng CTĐT, từ đó tăng cường sức mạnh cạnh tranh và uy tín của nhà trường Việc áp dụng quy trình quản trị chất lượng PDCA với bốn bước: lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra và cải tiến, rất phù hợp với hoạt động quản lý CTĐT tại HVNH.
Mô hình AUN-QA phiên bản 3.0 đảm bảo chất lượng cấp chương trình đào tạo tập trung vào ba khía cạnh chính: chất lượng đầu vào, chất lượng quá trình đào tạo và chất lượng đầu ra Việc áp dụng mô hình này sẽ giúp các trường xây dựng lộ trình từng bước đáp ứng các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo khu vực ASEAN, từ tiêu chuẩn đầu vào cho đến quá trình đào tạo và chất lượng đầu ra.
Mô hình ĐBCL cấp CTĐT AUN-QA phiên bản 3.0 đã được cải tiến và cập nhật để đáp ứng nhu cầu chất lượng nguồn nhân lực trong nền kinh tế số Với 11 tiêu chuẩn của AUN-QA 3.0, nhà trường có thể xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá chất lượng đào tạo một cách chính xác và hiệu quả, phù hợp với chiến lược phát triển HVNH đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
Mô hình đảm bảo chất lượng cấp chương trình đào tạo AUN-QA phiên bản 3.0 sẽ giúp các trường linh hoạt trong việc cải tiến chất lượng đào tạo, nhằm trang bị cho sinh viên kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0.
SV ra trường cần phù hợp với nhu cầu thị trường lao động trong nước và khu vực, đồng thời bằng cấp phải được công nhận bởi các quốc gia khác Để đạt được điều này, nhà trường cần lựa chọn mô hình ĐBCL cho các chương trình đào tạo có tầm ảnh hưởng khu vực.
Năm là, QLCL đào tạo theo mô hình AUN – QA, nếu đạt chuẩn kiểm định sẽ mở ra nhiều cơ hội cho trường, khẳng định chất lượng đào tạo và giúp sinh viên tốt nghiệp dễ dàng tiếp cận việc làm phù hợp với chuyên ngành Tham gia kiểm định theo chuẩn AUN-QA còn tạo điều kiện cho sinh viên chuyển đổi tín chỉ học tập giữa các trường đại học thành viên AUN, đồng thời thúc đẩy hoạt động trao đổi sinh viên và giảng viên giữa các trường.
Trong thời gian tới, các trường đại học cần tập trung vào việc kiểm định chất lượng các chương trình đào tạo (CTĐT) theo quy định của Luật Giáo dục đại học Cụ thể, trước khi khóa đầu tiên tốt nghiệp, CTĐT phải được đánh giá chất lượng, và ngay sau đó, chương trình cần được kiểm định Nếu không thực hiện hoặc kết quả không đạt yêu cầu, cơ sở giáo dục phải cải tiến chất lượng đào tạo và không được tiếp tục tuyển sinh cho đến khi đạt tiêu chuẩn Do đó, việc áp dụng mô hình AUN-QA trong nghiên cứu này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như xu hướng tăng cường kiểm định chất lượng CTĐT trong các trường đại học.
2 3 2 Nộ dun quản lý c ươn trìn ào tạo theo t ếp cận mô ìn ảm bảo c ất lượn AUN-QA p n bản 3 0
Theo Mục 2.2.2, dựa trên 11 tiêu chuẩn trong mô hình đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo của AUN-QA phiên bản 3.0, cùng với việc kế thừa từ các nghiên cứu trước và kết quả phỏng vấn chuyên gia, tác giả đã tổng hợp thành 5 nội dung chính phù hợp với phạm vi nghiên cứu của đề tài Luận án.
2.3.2.1 Xây dựng cấu trúc, nội dung chương trình đào tạo
Quá trình xây dựng thương hiệu của một trường học phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó cấu trúc và nội dung chương trình đào tạo (CTĐT) đóng vai trò quan trọng Cấu trúc CTĐT cần được thiết kế để các học phần hỗ trợ lẫn nhau, thể hiện tính chặt chẽ, tổ chức, chiều rộng và chiều sâu Đồng thời, CTĐT cũng cần đảm bảo sự ổn định tương đối nhưng vẫn linh hoạt, thường xuyên được cải tiến và phát triển để đáp ứng nhu cầu xã hội Cấu trúc CTĐT bao gồm các học phần cơ bản, học phần cơ sở ngành, chuyên ngành, cùng với tiểu luận hoặc khóa luận/đồ án tốt nghiệp.
Theo Tyler (1949), cấu trúc của chương trình đào tạo (CTĐT) bao gồm bốn thành tố chính: mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp và quy trình đào tạo, cùng với cách đánh giá kết quả đào tạo Quan điểm này nhấn mạnh sự cần thiết của việc xây dựng cấu trúc và nội dung CTĐT một cách rõ ràng Theo AUN-QA, CTĐT và phương pháp giảng dạy cần phải tương thích với hoạt động kiểm tra và đánh giá sinh viên để đạt được kết quả học tập mong đợi Do đó, CTĐT phải được thiết kế để đảm bảo sự đóng góp rõ ràng của từng môn học vào kết quả học tập Các môn học cần có cấu trúc và trình tự hợp lý, thể hiện mối quan hệ và tiến trình giảng dạy giữa các môn cơ bản, cơ sở và chuyên ngành Đồng thời, CTĐT cũng cần có tính linh hoạt, cho phép sinh viên nghiên cứu chuyên sâu trong một lĩnh vực đồng thời cập nhật các thay đổi mới.
Thuật ngữ “Chương trình đào tạo” phản ánh quan điểm đào tạo của từng nhà trường, phù hợp với chiến lược phát triển của tổ chức Bài nghiên cứu này sẽ dựa trên tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT của AUN-QA để xem xét quản lý cấu trúc và nội dung CTĐT trong các trường đại học từ nhiều khía cạnh khác nhau.
- Kết quả học tập mong đợi phản ánh tầm nhìn, sứ mạng của nhà trường;
- Nội dung CTĐT luôn tương thích với với yêu cầu của thị trường lao động;
- Các môn học được cấu trúc với tỷ lệ hợp lý, đảm bảo sự gắn kết và liền mạch giữa các môn cơ sở và chuyên ngành;
Mối liên hệ giữa các môn học cơ bản, cơ sở và chuyên ngành trong nhóm học phần bắt buộc và tự chọn được thiết kế một cách hợp lý và logic.
- Chương trình đào tạo được thiết kế dựa trên nguyên tắc đảm bảo “tương thích có định hướng” với kết quả học tập mong đợi;
Bản mô tả chương trình đào tạo (CTĐT) được công khai cho tất cả các bên liên quan, bao gồm thông tin về mục tiêu và chuẩn đầu ra, nội dung và phương pháp giảng dạy, điều kiện cơ sở vật chất và kỹ thuật, cũng như cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động học thuật.
Bản mô tả học phần cung cấp thông tin quan trọng cho các bên liên quan, bao gồm tên môn học, các yêu cầu để đăng ký học và số tín chỉ Nó cũng nêu rõ kết quả học tập mong đợi về kiến thức, kỹ năng và thái độ của sinh viên Thêm vào đó, bản mô tả trình bày các phương pháp dạy và học, cũng như cách kiểm tra và đánh giá sinh viên Cuối cùng, đề cương môn học và ngày ban hành hoặc điều chỉnh bản mô tả cũng được ghi rõ.
- CTĐT đảm bảo tính cập nhật, thúc đẩy sự đa dạng, chủ động của SV.
2.3.2.2 Quản lý chất lượng giảng viên
Các yếu tố ảnh h ư ở ng đ ến quản lý ch ương tr ình đào t ạo trong tr ư ờ ng đ ại học
Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp để khẳng định rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng tại các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam, đặc biệt là tại Học viện Ngân hàng Qua thực tiễn hoạt động quản lý đào tạo, tác giả đã xác định được bốn nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo tại HVNH.
2 4 1 Quy ịn của Bộ G áo d c và Đào tạo
Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGD&ĐT) đã ban hành nhiều văn bản nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt ở bậc đại học Chương trình đào tạo (CTĐT) đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng đào tạo Theo quy định của Luật Giáo dục, các cơ sở giáo dục đại học được tự chủ xây dựng CTĐT, ngoại trừ các môn học bắt buộc Khung thời gian đào tạo mới tạo cơ hội cho các trường rút ngắn thời gian học, đặc biệt là những chương trình định hướng ứng dụng, thông qua việc tích hợp môn học và tăng cường thực tập tại doanh nghiệp Điều này không chỉ giúp sinh viên giảm thời gian học tập và chi phí cá nhân mà còn nâng cao hiệu quả lao động xã hội CTĐT tinh gọn cũng khuyến khích việc ứng dụng công nghệ trong dạy và học, giảm giờ giảng trực tiếp của giảng viên Tuy nhiên, khung CTĐT hiện tại do BGD&ĐT ban hành lại làm giảm tính tự chủ của các trường Hơn nữa, các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào đánh giá ngoài và kiểm định chất lượng cơ sở đào tạo mà chưa chú trọng đến kiểm định CTĐT, theo hướng dẫn của BGD&ĐT, tất cả cần đăng ký kiểm định chất lượng trường trong thời gian tới.
Năm 2020, ít nhất 10% chương trình đào tạo (CTĐT) đã được kiểm định chất lượng (KĐCL) Tuy nhiên, để giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu khu vực và hội nhập quốc tế, việc kiểm định CTĐT ở mỗi bậc học trở nên ngày càng quan trọng Để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của các quy định từ Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGD&ĐT) đến quản lý đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng (ĐBCL) tại Học viện Ngân hàng (HVNH), tác giả sẽ xem xét các khía cạnh liên quan đến chương trình đào tạo cử nhân của hệ đào tạo chính quy tại HVNH.
- Hướng dẫn cụ thể về tỉ lệ tín chỉ giữa các học phần cơ bản, cơ sở ngành và chuyên ngành
- Khung CTĐT áp dụng cho các trường đại học công lập
- Sự chú trọng giám sát, thúc đẩy đánh giá chất lượng CTĐT trong trường đại học
- Biện pháp kiểm tra, giám sát kịp thời chất lượng CTĐT đại học
- Phê duyệt đề án tuyển sinh đầu vào gắn với nhu cầu nhân lực của xã hội.
2.4.2.Tầm n ìn/ c ến lược của Ban lãn ạo n à trườn
Chiến lược chuyển đổi từ đại học đơn ngành sang đa ngành tại HVNH nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu ứng dụng, đáp ứng tiêu chuẩn khu vực và hội nhập quốc tế Nhà trường liên tục cải tiến chương trình đào tạo, phát triển nghiên cứu khoa học và cập nhật phương pháp giảng dạy để tạo ra thế hệ sinh viên thích nghi với yêu cầu của nền kinh tế số Trong bối cảnh chuyển sang mô hình tự chủ, quyền hạn của nhà trường được mở rộng, nhưng đồng nghĩa với việc phải chịu trách nhiệm Lãnh đạo cần có chiến lược rõ ràng, hiệu quả để đáp ứng nhu cầu thị trường lao động Tuy nhiên, chương trình đào tạo hiện tại chưa sát thực tế, dẫn đến tình trạng sinh viên tốt nghiệp phải được đào tạo lại, gây lãng phí nguồn lực và tài chính.
Các trường cần cập nhật và đổi mới chương trình đào tạo (CTĐT) để phù hợp với yêu cầu thực tiễn và doanh nghiệp, đồng thời kết hợp với doanh nghiệp trong đào tạo và nghiên cứu khoa học (NCKH) Tự chủ đại học cho phép các trường xác định mục tiêu và phương thức thực hiện, đồng thời có trách nhiệm giải trình về hoạt động chuyên môn, tài chính và nhân sự Điều này giúp các trường phát huy thế mạnh nguồn lực và thuận lợi hơn trong triển khai các hoạt động đào tạo và NCKH Ban lãnh đạo cần thúc đẩy nâng cao nhận thức và vai trò của giảng viên trong quản lý đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng (ĐBCL) và có các quyết sách chiến lược khuyến khích phát triển tài năng Để quản lý chất lượng đào tạo theo tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, các trường cần thu thập phản hồi từ sinh viên sau khi tốt nghiệp và từ các tổ chức sử dụng nhân sự, nhằm cải tiến CTĐT đáp ứng yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và thái độ của thị trường lao động.
Ban Lãnh đạo luôn chú trọng lắng nghe ý kiến của cán bộ và giảng viên về chương trình đào tạo, các nguồn lực, cơ sở vật chất và chính sách hỗ trợ đào tạo đảm bảo chất lượng Để nâng cao hiệu quả đào tạo, cần đầu tư vào kênh khảo sát chính thức nhằm công khai tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp, đồng thời chịu trách nhiệm giải trình với xã hội Dựa trên những phân tích này, nghiên cứu sẽ tập trung vào việc khảo sát các biểu hiện của yếu tố này.
- Sự chú trọng hoàn thiện các tiêu chí kiểm định chất lượng CTĐT
- Triển khai các HĐ nâng cao chất lượng CTĐT mang tính liên tục và hệ thống
- Có giải pháp quyết liệt thể hiện sự cam kết, quyết tâm trong cải tiến chất lượng CTĐT
- Triển khai quyết liệt xây dựng CTĐT gắn với yêu cầu thực tiễn
Chúng tôi đã chỉ đạo xây dựng một kênh tiếp nhận thông tin phản hồi khách quan từ sinh viên sau tốt nghiệp, cũng như từ các tổ chức sử dụng nhân sự đào tạo tại Học viện Ngân hàng.
2.4.3.Vai trò của lãn ạo các k oa c uy n n àn
Trong quản lý đào tạo theo hướng ĐBCL, Ban Lãnh đạo các khoa chuyên ngành đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn khu vực và quốc tế Họ là cầu nối giữa chiến lược của Ban Lãnh đạo Học viện và các giảng viên, giúp họ hiểu rõ trách nhiệm cải tiến chất lượng đào tạo Việc khuyến khích giảng viên phát huy tài năng, nâng cao kiến thức và phương pháp giảng dạy là ưu tiên hàng đầu của Ban Lãnh đạo Họ cần phân công giảng viên đúng chuyên môn, xây dựng phương pháp đánh giá minh bạch và khuyến khích tham gia nghiên cứu, hội thảo, từ đó tạo động lực cho giảng viên đổi mới phương pháp đào tạo và gắn kết với thực tiễn Những hoạt động này không chỉ nâng cao chất lượng đào tạo mà còn tạo hứng thú làm việc cho giảng viên, góp phần cải tiến chất lượng đào tạo của nhà trường.
Tác giả xem xét các biểu hiện của yếu tố quan điểm của Ban Lãnh đạo các khoa chuyên ngành trên các khía cạnh sau:
- Vấn đề tạo điều kiện để giảng viên phát huy năng lực chuyên môn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, năng lực ngoại ngữ
- Phân công giảng viên giảng dạy môn học đúng với chuyên môn, chuyên ngành được đào tạo
- Cách tính KPI/kết quả thi đua của khoa tạo động lực để phát triển GV.
- Tổ chức nhiều hoạt động chia sẻ kinh nghiệm, đổi mới phương pháp đào tạo, gắn đào tạo với thực tiễn.
- Tạo điều kiện, khuyến khích giảng viên NCKH, tham gia các hội thảo trong và ngoài nước, ứng dụng kết quả nghiên cứu trong giảng dạy
- Tỉ trọng giờ giảng trên định mức của giảng viên hợp lý.
2.4.4.N ận t c của cán bộ, ản v n
Quan điểm nhận thức của cán bộ và giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo Một trong những vấn đề nổi bật là nội dung chương trình đào tạo thường thiếu sự cập nhật và sáng tạo, do việc giảng dạy không gắn liền với nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên.
Giảng dạy đại học hiện nay đang đối mặt với nhiều thách thức, trong đó có việc thiếu sự gắn kết giữa lý thuyết và thực hành, dẫn đến việc sinh viên ít có cơ hội thực tế và thiếu động lực tự học cũng như nghiên cứu khoa học Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đáp ứng nhu cầu xã hội, các giảng viên cần nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong việc đổi mới giáo dục đại học, từ tổ chức, quản lý đến nội dung chương trình và phương pháp đào tạo.
Tìm hiểu sâu hơn từ GV, tác giả xem xét trên các khía cạnh sau:
- Nhận thức về tầm quan trọng của quản lý CTĐT theo hướng ĐBCL
- Khoa chuyên ngành chưa có nhiều các chuyên gia đầu ngành nên việc xây dựng CTĐT gặp nhiều khó khăn
- Việc đổi mới PPGD, giúp SV tiếp cận vấn đề còn mang tính tự phát
- Cơ chế, chính sách của nhà trường chưa mang tính khuyến khích hoạt động cải tiến CTĐT theo hướng ĐBCL.
Trong chương 2, tác giả đã tổng hợp và phân tích các khái niệm công cụ quan trọng, làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài quản lý.
Chương trình đào tạo đại học là hoạt động chủ chốt của nhà trường, nhằm tổ chức và triển khai hiệu quả các hoạt động từ xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra đến quản lý chất lượng giảng viên Nó cũng bao gồm việc kiểm tra, giám sát quá trình đánh giá sinh viên và quản lý quá trình học tập của họ, cùng với việc đảm bảo chất lượng cơ sở vật chất hỗ trợ giảng dạy Mục tiêu cuối cùng là đảm bảo chất lượng sản phẩm đào tạo theo chuẩn đầu ra đã cam kết, đáp ứng nhu cầu xã hội.
Tác giả đã trình bày một số mô hình đảm bảo chất lượng như CIPO (UNESCO, 2000), AUN-QA, SEAMEO và TQM Dựa trên các mô hình này, tác giả đã chọn AUN-QA làm mô hình nghiên cứu cho chương trình đào tạo.
Nội dung nghiên cứu về quản lý chương trình đào tạo theo hướng ĐBCL của AUN-QA được thực hiện dựa trên 11 tiêu chí trong mô hình ĐBCL cấp CTĐT phiên bản 3.0 Các tiêu chí này bao gồm quản lý cấu trúc CTĐT, quản lý nội dung CTĐT, quản lý chất lượng giảng viên, quản lý hoạt động kiểm tra và đánh giá quá trình học tập của sinh viên, cũng như quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị và các hoạt động hỗ trợ sinh viên Mục tiêu của nghiên cứu là nâng cao chất lượng đào tạo và đảm bảo sự phát triển bền vững trong giáo dục.
Trong quá trình đào tạo, bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến quản lý chương trình đào tạo đại học theo hướng đảm bảo chất lượng bao gồm: quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tầm nhìn và chiến lược của ban lãnh đạo, vai trò của lãnh đạo các khoa chuyên ngành, cùng với nhận thức của cán bộ và giảng viên.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
TẠI HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
3.1 Giới thiệu chung về Học viện Ngân hàng
3 1 1 Cơ cấu, tổ ch c của Học viện Ngân hàng
Thực trạng quản lý ch ương trình đào tạo theo h ư ớng đ ảm bảo chất l ư ợng tại Học viện Ngân hàng
Trong nghiên cứu này, tác giả đã tiến hành khảo sát cán bộ, giảng viên và sinh viên của 6 chương trình đào tạo đại học chính quy, không bao gồm chương trình chất lượng cao, nhằm tìm hiểu hoạt động quản lý chương trình đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng Các ngành được khảo sát bao gồm Quản trị Kinh doanh, Tài chính Ngân hàng và Kế toán Kiểm toán.
Hệ thống Thông tin Quản lý; Kinh doanh Quốc tế; Ngôn ngữ Anh trên 06 phương diện:
Quản lý cấu trúc chương trình; Quản lý nội dung CTĐT; Quản lý chất lượng GV;
Quản lý hoạt động kiểm tra và đánh giá quá trình học tập của sinh viên, cùng với việc quản lý cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và các hoạt động hỗ trợ sinh viên, là những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng sinh viên tại Học viện Ngân hàng Bốn yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng bao gồm: quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tầm nhìn của ban lãnh đạo Học viện, vai trò của ban lãnh đạo các khoa chuyên ngành, và nhận thức của cán bộ, giảng viên.
3.4 1 Kết quả quản lý cấu trúc c ươn trìn ào tạo
Quản lý cấu trúc và nội dung chương trình đào tạo (CTĐT) trong các trường đại học đa ngành là yếu tố quyết định đến hiệu quả giáo dục Để đạt tiêu chuẩn chất lượng theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như các tiêu chí quốc tế, các trường đại học cần chú trọng xây dựng và rà soát CTĐT một cách chuyên nghiệp và khoa học Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu của người học mà còn phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Kết quả khảo sát cho thấy sự chênh lệch đáng kể giữa đánh giá của giảng viên (GV) và sinh viên (SV) về quản lý cấu trúc chương trình đào tạo (CTĐT) Mặc dù cả hai nhóm đều đánh giá ở mức khá, nhưng điểm trung bình (ĐTB) vẫn thấp, với ĐTB của GV là 2,69 và ĐTB của SV là 2,86 Điều này cho thấy công tác quản lý cấu trúc CTĐT chưa thực sự làm hài lòng đội ngũ cán bộ, GV và SV.
Bảng 3 3: Kết quả khảo sát quản lý cấu trúc chương trình đào tạo
Quản lý cấu trúc chương trình đào tạo Đánh giá của giảng vi n Đánh giá của sinh viên ĐTB ĐLC Thứ bậc ĐTB ĐLC Thứ bậc
1 Kết quả học tập mong đợi phản ánh tầm nhìn, sứ mạng của HVNH và mỗi khoa/ngành học
2 CTĐT luôn tương thích với với yêu cầu của thị trường lao động 2,52 0,82 4 2,81 0,78 4
3 Các môn học được cấu trúc với tỷ lệ hợp lý, đảm bảo sự gắn kết và liền mạch giữa các môn cơ sở và chuyên ngành
4 Mối liên hệ giữa các môn cơ bản, cơ sở và môn chuyên ngành trong nhóm học phần bắt buộc và nhóm học phần tự chọn được xây dựng hợp lý, logic.
Nguồn: Kết quả khảo sát thực tiễn của đề tài
Kết quả khảo sát cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa đánh giá của giáo viên (GV) và sinh viên (SV) về mối liên hệ giữa các môn học trong chương trình đào tạo, với điểm trung bình (ĐTB) lần lượt là 2,87 và 2,97 cho yếu tố “Mối liên hệ giữa các môn cơ bản, cơ sở ngành và môn chuyên ngành” và 2,79, 2,98 cho “Cấu trúc môn học với tỷ lệ hợp lý” Cả GV và SV đều nhận định rằng kết quả học tập mong đợi chưa phản ánh đúng tầm nhìn của HVNH và yêu cầu của thị trường lao động, cho thấy khoảng cách lớn giữa kỳ vọng của SV và chương trình đào tạo hiện tại Điều này gợi ý rằng nhà trường cần có những chỉ đạo kịp thời để cải thiện nội dung chương trình, gắn lý thuyết với thực tiễn và tăng cường hợp tác với doanh nghiệp trong giai đoạn chuyên ngành Để xây dựng một chương trình đào tạo hiệu quả, Ban lãnh đạo và GV cần hiểu rõ chiến lược phát triển của nhà trường và nhu cầu của người học, đồng thời cập nhật kịp thời để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, đặc biệt trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
3.4 2 Quản lý nộ dun c ươn trìn ào tạo
Quản lý nội dung chương trình đào tạo (CTĐT) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho giảng viên (GV) và sinh viên (SV) Kết quả khảo sát cho thấy, cả GV và SV đều đánh giá cao bản mô tả học phần với điểm trung bình lần lượt là 2,96 và 3,07, đạt mức khá theo quy ước Bản mô tả này bao gồm tên môn học, yêu cầu đăng ký, số tín chỉ, kết quả học tập mong đợi, phương pháp dạy và học, kiểm tra, đánh giá, đề cương môn học, và ngày ban hành Đây là cơ sở để SV xây dựng kế hoạch học tập cá nhân Ngoài ra, GV và SV khẳng định bản mô tả CTĐT được công bố công khai, giúp GV có cái nhìn tổng quát về quá trình học tập của SV và SV có thể lập mục tiêu học tập Tuy nhiên, một số SV như Ng.H.Tr và D.M.H vẫn chưa nắm rõ số tín chỉ cần tích lũy để tốt nghiệp, mặc dù họ đã biết thông tin CTĐT trên website của khoa.
Chương trình đào tạo 120 tín chỉ không được hiển thị trên cổng thông tin Để đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng chương trình đào tạo theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như tiêu chuẩn AUN-QA, mô tả mỗi chương trình cần cung cấp đầy đủ thông tin về mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung, phương pháp và hoạt động đào tạo, điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, và các hoạt động học thuật Những thông tin này cần được phổ biến rộng rãi bằng nhiều hình thức khác nhau cho các đối tượng liên quan.
Bảng 3 4: Quản lý nội dung chương trình đào tạo
Quản lý nội dung chương trình đào tạo Đánh giá của GV Đánh giá của SV ĐTB ĐLC Thứ bậc ĐTB ĐLC Thứ bậc
1 CTĐT được thiết kế dựa trên nguyên tắc đảm bảo “tương thích có định hướng” với kết quả học tập mong đợi
2 Bản mô tả của mỗi CTĐT được công bố công khai cho các bên liên quan.
3 Bản mô tả học phần được cung cấp đầy đủ, kịp thời cho các bên liên quan.
4 CTĐT đảm bảo tính cập nhật, thúc đẩy sự đa dạng, chủ động của SV 2,57 0,99 4 2,80 0,87 4 ĐTB nhóm 2,75 0,890 2,93 0,804
Nguồn: Kết quả khảo sát thực tiễn của đề tài
Trong nghiên cứu này, cả giảng viên và sinh viên đều nhận định rằng chương trình đào tạo hiện tại chưa được thiết kế tốt theo nguyên tắc "tương thích có định hướng" với "kết quả học tập mong đợi", với điểm trung bình lần lượt là 2,71 và 2,83 Bên cạnh đó, nội dung chương trình đào tạo cũng chỉ đạt mức đánh giá khá về tính cập nhật và khả năng thúc đẩy sự đa dạng, chủ động của sinh viên, với điểm trung bình lần lượt là 2,57 và 2,80.
Kết quả khảo sát về chương trình đào tạo (CTĐT) cho thấy các kênh truyền thông của trường và các khoa chuyên ngành chưa hiệu quả trong việc công bố thông tin về khung CTĐT Điều này dẫn đến việc sinh viên không hiểu rõ tổng số tín chỉ cần tích lũy và chuẩn đầu ra của ngành học Thậm chí, nhiều sinh viên vẫn chưa nắm rõ khái niệm CTĐT là gì.
3.4.3 Quản lý oạt ộn ản dạy của ản v n
3.4.3.1 Về số lượng cán bộ, giảng viên và SV, các công trình NCKH
Số liệu thống kê trong Bảng 3.5 cho thấy, tổng số cán bộ GV tại HVNH tăng dần đều trong các năm, trong đó năm 2016 – 2017 là 667, năm 2017 – 2018 là
Trong năm học 2018-2019, tổng số giáo viên (GV) cơ hữu tại HVNH là 525, chiếm 69,5% tổng số cán bộ, GV cơ hữu và GV thỉnh giảng Mặc dù số lượng GV cơ hữu đã tăng lên qua các năm, tỷ lệ GV có học hàm GS, PGS và TS vẫn còn khiêm tốn, với chỉ 1 GS, 17 PGS và 91 TS Phần lớn GV tại HVNH có trình độ thạc sĩ (342) và cử nhân (60) do mới tuyển dụng Trong khi đó, số lượng sinh viên (SV) tuyển sinh các chương trình đào tạo tại HVNH ngày càng tăng, dẫn đến tỷ lệ SV/GV cơ hữu cũng gia tăng theo từng năm học.
2016 – 2017 là 28,14 SV/1GV Năm học 2017 – 2018 là 25,85/1GV và năm học
2018 – 2019 là 28,43/1GV Tỉ lệ này cho thấy thực trạng HVNH đang thiếu rất nhiều GV tính theo tỉ lệ SV hiện có.
Bảng 3 5: Thống k số lượng cán bộ, GV và SV, các công trình NCKH của GV từ năm học 2016 – 2017 đến 2018-2019
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
I Tổng số cán bộ GV tại trụ sở chính
II Giảng vi n cơ hữu phân theo học hàm, học vị 474 483 491
III Số lượng SV đại học chính quy
(không bao gồm sv CTĐT chất lượng cao) 11.052 12.542 14.927
1 Tỷ lệ SV ĐH/GV cơ hữu 28,14 25,85 28,43
IV Số lượng công trình NCKH 671 692 713
1 Số lượng bài báo đăng Tạp chí, Hội thảo KH trong nước 275 264 324
2 Số lượng bài báo đăng trên Tạp chí,
3 Số lượng các Đề tài/Dự án/Đề án cấp
4 Số lượng các Đề tài/Dự án/Đề án cấp
5 Số lượng các Đề tài/Dự án/Đề án cấp cơ sở 22 44 41
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo đào tạo và Báo cáo hoạt động
NCKH từ năm học 2016-2017 đến 2018-2019
Số lượng và cơ cấu đội ngũ giáo viên hiện tại chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo ngắn hạn và dài hạn, theo các báo cáo thống kê Bên cạnh đó, có sự thiếu hụt giữa các thế hệ giáo viên và đội ngũ cán bộ kế cận có trình độ chuyên môn cao So sánh tỷ lệ sinh viên trên giáo viên ở một số trường và trung bình toàn cầu cho thấy, ngoại trừ các trường đại học hàng đầu như Harvard với tỷ lệ sinh viên trên giảng viên là 3,5 và sinh viên trên giáo viên là 23/2, các quốc gia có nền giáo dục đại học tiên tiến thường có tỷ lệ này dao động trong khoảng nhất định.
Tại HVNH, tỉ lệ sinh viên trên giảng viên hiện đang ở mức cao, từ 15 đến 20 sinh viên mỗi giảng viên Kết quả thống kê về các công trình nghiên cứu khoa học và số lượng bài báo đăng trên tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế của trường còn rất khiêm tốn Điều này ảnh hưởng lớn đến chất lượng giảng dạy tại HVNH.
3.4.3.2 Kết quả khảo sát quản lý chất lượng giảng viên
Chất lượng giáo viên (GV) là yếu tố quyết định đến chất lượng đào tạo (CLĐT) và năng lực nghề nghiệp của sinh viên (SV) sau khi tốt nghiệp Do đó, việc coi trọng chất lượng GV là điều cần thiết để nâng cao thương hiệu và uy tín của trường đại học Nhà trường cần triển khai các giải pháp chiến lược và chính sách hợp lý nhằm phát triển đội ngũ GV Kết quả khảo sát về công tác quản lý chất lượng GV tại Học viện Ngân hàng cho thấy phần lớn GV tham gia khảo sát chưa hài lòng, với điểm trung bình chỉ đạt 2,76, tương đương mức khá theo quy ước.
Trong 9 tiêu chí khảo sát, giáo viên đánh giá cao việc tổ chức thời gian thực tế tại các tổ chức, doanh nghiệp bên ngoài HVNH nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, với điểm trung bình đạt 3,00 Bên cạnh đó, việc bồi dưỡng và tự học để phát triển khả năng áp dụng đa dạng các phương pháp dạy và học cũng được chú trọng, nhằm phát huy tối đa các nguồn lực hỗ trợ trong quá trình giảng dạy.
Thực trạng các yếu tố ảnh h ư ở ng đ ến quản lý ch ương tr ình đào t ạo theo h ư ớng đ ảm bảo chất l ư ợng tạ i Học viện Ngân hàng
3.5 1 Quy ịnh của Bộ Giáo d c và Đào tạo
Kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, tác giả đã xác định được
Quản lý chương trình đào tạo (CTĐT) theo hướng đảm bảo chất lượng (ĐBCL) tại Học viện Ngân hàng (HVNH) chịu ảnh hưởng từ bốn yếu tố chính Thứ nhất, quan điểm đánh giá từ các chuyên gia đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tiêu chí chất lượng Thứ hai, sự tham gia của các nhà quản lý giáo dục (QLGD) giúp xây dựng và cải tiến quy trình quản lý Thứ ba, đội ngũ cán bộ quản lý có trách nhiệm đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong quản lý CTĐT Cuối cùng, sự đóng góp của giảng viên (GV) là yếu tố then chốt trong việc triển khai và thực hiện các chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn chất lượng.
Khi đánh giá tác động của Quy định của BGD&ĐT, hầu hết giáo viên nhận định rằng mức độ ảnh hưởng ở mức trung bình với điểm trung bình 2,25 Điều này cho thấy học viên đã chủ động tìm kiếm và áp dụng các phương pháp phù hợp với nguồn lực hiện có mà không vi phạm các quy định của BGD&ĐT Đặc biệt, khảo sát chỉ ra rằng tính linh hoạt của khung chương trình đào tạo tại các trường đại học công lập là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất, với điểm trung bình đạt 3,20.
Bảng 3 12: Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng từ Quy định của BGD&ĐT đến quản lý CTĐT theo hướng ĐBCL tại Học viện Ngân hàng
Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo ĐTB ĐLC Thứ bậc
1 Hướng dẫn về tỷ lệ tín chỉ giữa các học phần cơ bản, cơ sở ngành và chuyên ngành vẫn còn chung chung 2,20 0,860 2
2 Tính linh hoạt của khung CTĐT áp dụng cho các trường đại học công lập 3,20 0,765 1
3 Giám sát, thúc đẩy các cơ sở giáo dục đại học đánh giá chất lượng CTĐT 1,90 0,895 5
4 Biện pháp kiểm tra, giám sát kịp thời chất lượng CTĐT đại học 1,94 0,835 4
5 Phê duyệt đề án tuyển sinh đầu vào chưa thực sự gắn với nhu cầu nhân lực của xã hội 1,99 0,837 3 Điểm trung bình nhóm 2,25 0,804
Nguồn: Kết quả khảo sát thực tiễn của đề tài
Đội ngũ giáo viên nhận định rằng hướng dẫn của BGD&ĐT về tỷ lệ tín chỉ giữa các học phần vẫn còn chung chung, ảnh hưởng đến quản lý chương trình đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng Theo Quyết định số 17/VBHN-BGDĐT ban hành ngày 15/5/2014, chương trình đào tạo đại học tại HVNH yêu cầu 120 tín chỉ trong 4 năm, đồng thời quy định tỉ lệ giữa học phần tự chọn và bắt buộc Tuy nhiên, việc xây dựng cấu trúc chương trình đào tạo phụ thuộc vào quyết định của Hiệu trưởng, dẫn đến tình trạng "lợi ích nhóm" giữa các Khoa khi lựa chọn học phần Với sự có hiệu lực của Luật Giáo dục Đại học và Thông tư 57, các trường đã có nhiều quyền chủ động hơn trong việc quyết định chương trình đào tạo, tạo cơ hội cho việc xây dựng nội dung mới và tham khảo các chương trình tiên tiến từ các trường quốc tế.
Khách thể khảo sát cho rằng việc phê duyệt đề án tuyển sinh của BGD&ĐT chưa gắn kết chặt chẽ với nhu cầu nhân lực xã hội, điều này ảnh hưởng đến chất lượng tuyển sinh của các trường đại học Mặc dù đây chỉ là nguyên nhân có tác động thấp, nhưng nhiều trường vẫn ưu tiên tuyển sinh đủ chỉ tiêu mà không khảo sát nhu cầu thị trường hàng năm Để cải thiện, BGD&ĐT cần có dữ liệu khảo sát nhu cầu nhân lực và dự báo cung cầu để định hướng chỉ tiêu tuyển sinh phù hợp Ngoài ra, việc kiểm tra và giám sát chất lượng chương trình đào tạo đại học cũng là yếu tố quan trọng trong quản lý chất lượng giáo dục.
3.5.2 Tầm nhìn/ chiến lược của Ban lãn ạo Học viện Ngân hàng
Kết quả khảo sát chỉ ra rằng phần lớn giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo trong mẫu khảo sát đều đồng ý rằng yếu tố này có ảnh hưởng đáng kể đến việc quản lý chương trình đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng tại Học viện Ngân hàng, với điểm trung bình nhóm đạt 3,28, cho thấy mức độ ảnh hưởng cao.
Bảng 3 13: Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng từ tầm nhìn của Ban lãnh đạo
Học viện đến quản lý CTĐT theo hướng đảm bảo chất lượng
Tầm nhìn của Ban lãnh đạo Học viện ĐTB ĐLC Thứ bậc
1 Chú trọng hoàn thiện các tiêu chí kiểm định chất lượng CTĐT 3,22 0,669 4
2 Triển khai các hoạt động nâng cao chất lượng CTĐT mang tính liên tục và hệ thống 3,47 0,656 1
3 Giải pháp quyết liệt thể hiện sự cam kết, quyết tâm trong cải tiến chất lượng CTĐT 3,15 0,647 5
4 Triển khai quyết liệt xây dựng CTĐT gắn với yêu cầu thực tiễn 3,28 0,642 3
5 Chỉ đạo xây dựng được kênh tiếp nhận thông tin phản hồi khách quan từ SV sau tốt nghiệp và từ các tổ chức sử dụng nhân sự đào tạo tại HVNH.
Nguồn: Kết quả khảo sát thực tiễn của đề tài
Theo khảo sát, việc triển khai liên tục và hệ thống các hoạt động nâng cao chất lượng chương trình đào tạo (CTĐT) có ảnh hưởng lớn nhất đến quản lý CTĐT theo hướng đảm bảo chất lượng (ĐBCL) tại Học viện Ngân hàng, với điểm trung bình 3,47 Do đó, Ban Giám đốc cần chỉ đạo quyết liệt và phối hợp giữa Phòng Thanh tra Khảo thí & ĐBCL và Phòng Đào tạo cùng các Khoa chuyên ngành để thực hiện đồng bộ các biện pháp dựa trên các tiêu chí đánh giá chất lượng CTĐT theo chuẩn AUN – QA Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các cơ sở giáo dục đại học, việc quản lý CTĐT đảm bảo chất lượng là yêu cầu thiết yếu đối với trường đại học theo tiêu chuẩn KĐCLGD của Bộ GD&ĐT và tiêu chuẩn của mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á Kiểm định chất lượng CTĐT là yếu tố quan trọng giúp cán bộ nâng cao hiệu quả công việc.
Ban lãnh đạo GV tiến hành xem xét toàn bộ hoạt động một cách hệ thống để điều chỉnh theo các chuẩn mực nhất định Qua đó, nhà trường sẽ xây dựng chiến lược, kế hoạch và định hướng phù hợp cho các phòng, khoa chuyên ngành, nhằm xác định chuẩn chất lượng cho từng hoạt động.
Phần lớn giáo viên trong nhóm khảo sát nhận định rằng việc xây dựng kênh tiếp nhận thông tin phản hồi từ sinh viên sau tốt nghiệp và các tổ chức sử dụng nhân sự là rất quan trọng để quản lý chương trình đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng Hiện tại, các chương trình đào tạo chưa cân đối giữa lý thuyết và thực hành, không đáp ứng yêu cầu công việc sau khi tốt nghiệp Việc xây dựng chương trình chỉ dựa trên sự hiểu biết và kinh nghiệm của giáo viên và các trường khác là không đủ; thông tin từ nhu cầu của các tổ chức sử dụng lao động và đánh giá của họ về sinh viên cũ là cần thiết Để cải cách chương trình đào tạo một cách thực tiễn, cần có sự đồng thuận từ các tổ chức sử dụng lao động và sự chỉ đạo quyết liệt từ các phòng ban liên quan đến khảo sát đánh giá sinh viên sau tốt nghiệp.
Trước khi xây dựng hoặc điều chỉnh chương trình đào tạo, các trường cần tiến hành khảo sát ý kiến từ doanh nghiệp và tổ chức sử dụng nhân sự để đảm bảo chuẩn đầu ra phù hợp với yêu cầu thực tế Dựa trên chuẩn đầu ra đã được xác định, chương trình đào tạo sẽ được phát triển và tiếp tục thu thập ý kiến từ các tổ chức sử dụng nhân sự trước khi chính thức ban hành.
Chú trọng vào việc hoàn thiện các tiêu chí kiểm định chất lượng chương trình đào tạo (CTĐT) là yếu tố quan trọng đối với quản lý CTĐT theo hướng đảm bảo chất lượng (ĐBCL) tại HVNH, với điểm trung bình (ĐTB) đạt 3,22 Hiện nay, các bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT chủ yếu dựa trên tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT và AUN-QA Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, việc thực hiện kiểm định CTĐT mang lại nhiều lợi ích cho nhà trường, không chỉ giúp nhận diện điểm mạnh, điểm yếu mà còn là minh chứng cho chất lượng của nhà trường trước các bên liên quan Sự hiện diện của các CTĐT đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục là điều cần thiết để khẳng định thương hiệu của nhà trường Kiểm định chất lượng CTĐT dựa trên các chỉ số và chuẩn mực đánh giá, do đó, mỗi cán bộ giảng viên cần nhận thức rõ trách nhiệm cá nhân trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu Văn hóa chất lượng sẽ dần hình thành tại cơ sở giáo dục đại học, tuy nhiên, khảo sát cho thấy Ban lãnh đạo chưa có giải pháp quyết liệt để thể hiện cam kết trong việc cải tiến chất lượng CTĐT, với ĐTB chỉ đạt 3,15.
Để nâng cao chất lượng chương trình đào tạo (CTĐT) và đáp ứng các tiêu chí kiểm định chất lượng giáo dục của Bộ GD&ĐT cũng như tiêu chuẩn AUN-QA, cần có sự chỉ đạo quyết liệt và cam kết từ toàn thể cán bộ, giảng viên trong nhà trường Mỗi cá nhân cần nhận thức rõ vai trò của mình trong hoạt động đào tạo và gắn trách nhiệm cá nhân với chất lượng công việc, tạo nên một văn hóa chất lượng đặc thù trong nghề nghiệp.
3.5.3 Vai trò của Ban lãn ạo các khoa chuyên ngành Để có cái nhìn khách quan, đa chiều về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý CTĐT theo hướng ĐBCL tại HVNH, tác giả khảo sát ý kiến của CBQL và GV, kết quả cho thấy, phần lớn đều khẳng định vai trò của Ban lãnh đạo các khoa chuyên ngành có ảnh hưởng ở mức khá cao với ĐTB nhóm là 3,15 Trong đó, việc phân công GV giảng dạy môn học đúng với chuyên môn, chuyên ngành được đào tạo có ảnh hưởng ở mức cao nhất với ĐTB = 3,38 Tiếp đến, yếu tố lãnh đạo các khoa chuyên ngành tạo điều kiện để GV phát huy năng lực chuyên môn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, năng lực ngoại ngữ có mức ảnh hưởng cao thứ hai với ĐTB 3,32 Điều này cho thấy, quản lý CLĐT phụ thuộc nhiều vào việc xây dựng, thiết kếCTĐT và có liên quan mật thiết đến việc GV được phân công giảng dạy đúng chuyên ngành Như vậy, GV mới có cơ hội được công hiến, phát huy kiến thức chuyên môn tích lũy được trong việc thiết kế, xây dựng từng học phần trong CTĐT một cách hiệu quả nhất và ngược lại.
Bảng 3 14: Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng từ vai trò của Ban lãnh đạo các khoa chuy n ngành đến QLCTĐT theo hướng ĐBCL
Vai trò của Ban lãnh đạo các khoa chuy n ngành ĐTB ĐLC Thứ bậc
1 Tạo điều kiện để giảng viên phát huy năng lực chuyên môn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, năng lực ngoại ngữ 3,32 0,635 2
2 Phân công GV giảng dạy môn học đúng với chuyên môn, chuyên ngành được đào tạo 3,38 0,574 1
3 Cách tính KPI/kết quả thi đua của khoa tạo động lực để phát triển GV * 2,75 0,738 6
4 Tổ chức nhiều hoạt động chia sẻ kinh nghiệm, đổi mới phương pháp pháp đào tạo, gắn đào tạo với thực tiễn 3,27 0,582 4
5 Tạo điều kiện và khuyến khích giảng viên NCKH, tham gia các hội thảo trong và ngoài nước, ứng dụng kết quả nghiên cứu trong giảng dạy
6 Tỷ trọng giờ giảng trên định mức của GV là hợp lý * 2,89 0,850 5 Điểm trung bình nhóm 3,15 0,604
Nguồn: Kết quả khảo sát thực tiễn của đề tài
Cán bộ quản lý và giảng viên cho rằng lãnh đạo hỗ trợ và khuyến khích giảng viên nghiên cứu khoa học (NCKH) và tham gia hội thảo có ảnh hưởng lớn đến quản lý đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng, với điểm trung bình (ĐTB) là 3,29 Việc xây dựng chương trình đào tạo (CTĐT) chất lượng và thực tiễn rất quan trọng, nhưng chất lượng giảng viên là yếu tố quyết định Giảng viên cần thay đổi phương pháp giảng dạy, tự bồi dưỡng và nâng cao năng lực chuyên môn, đồng thời ứng dụng kết quả nghiên cứu vào giảng dạy Sự hỗ trợ từ lãnh đạo các khoa và học viện là cần thiết để thúc đẩy những hoạt động này Tuy nhiên, khảo sát cho thấy giảng viên không đồng thuận với tỷ trọng giờ giảng theo định mức, với ĐTB 2,89, cho thấy họ cảm thấy chưa đủ thời gian cho NCKH và tự học Cách tính KPI hiện tại không tạo động lực cho giảng viên, với ĐTB 2,75, và việc áp dụng KPI từ năm học 2017 - 2018 chưa nhận được sự đồng thuận Để đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, giảng viên phải vượt 150% định mức giờ giảng, trong khi việc theo dõi và ghi chép để trừ điểm khiến họ cảm thấy căng thẳng, ảnh hưởng đến chất lượng giờ giảng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chương trình đào tạo (CTĐT) theo hướng đảm bảo chất lượng (ĐBCL) tại Học viện Ngân hàng (HVNH) có sự tác động đáng kể Đặc biệt, vai trò của Ban lãnh đạo (BLĐ) các Khoa chuyên ngành là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đa chiều đến quá trình này.
3.5.4 Nhận th c của giảng viên
Kết quả phân tích t ương quan gi ữa quản lý ch ương tr ình đào t ạo theo h ư ớng đ ảm bảo chất l ư ợng với các yếu tố ảnh h ư ở ng đ ến quản lý ch ương tr ình đào t ạo theo h ư ớng đ ảm bảo chất l ư ợng tại Học viện Ngân hàng
3.6.1 Ma trận tươn quan ữa các biến ộc lập và biến ph thuộc
Bảng 3 16: Ma trận tương quan
Ghi chú: Tương quan Pearson, 1 tailed.*: p < 0,05; ** P < 0,01
Theo Bảng 3.16, các biến độc lập có mối tương quan mạnh với biến phụ thuộc, trong khi các biến kiểm soát tuy có tương quan nhưng không có ý nghĩa thống kê Các biến độc lập không có sự tương quan lớn với nhau, điều này dự báo không có sự tương quan trong mô hình Để xác minh, cần xem xét chỉ số VIF (Variance Inflation Factor) để hiểu rõ hơn về mức độ tương quan.
3.6.2 Kết quả phân tích hồ quy a b ến
Tác giả thực hiện hồi quy đa biến với 6 mô hình, trong đó nhóm biến độc lập giống nhau nhưng biến phụ thuộc khác nhau Chi tiết về các biến trong mô hình sẽ được trình bày trong bảng sau.
Bảng 3 17: Các mô hình hồi quy
Mô hình Biến phụ thuộc Biến độc lập Biến kiểm soát
Mô hình 1 Quản lý cấu trúc CTĐT
Quy định của BGD&ĐT Giới tính Tầm nhìn của Ban lãnh đạo Tuổi Vai trò của Khoa chuyên ngành Thời gian Nhận thức của cán bộ giảng viên
Mô hình 2 Quản lý nội dung CTĐT
Quy định của BGD&ĐT Giới tính Tầm nhìn của Ban lãnh đạo Tuổi Vai trò của Khoa chuyên ngành Thời gian Nhận thức của cán bộ giảng viên
Mô hình 3 Quản lý chất lượng GV
Quy định của BGD&ĐT Giới tính Tầm nhìn của Ban lãnh đạo Tuổi Vai trò của Khoa chuyên ngành Thời gian Nhận thức của cán bộ giảng viên
Mô hình 4 Quản lý hoạt động đánh giá giám sát
Quy định của BGD&ĐT Giới tính Tầm nhìn của Ban lãnh đạo Tuổi Vai trò của Khoa chuyên ngành Thời gian Nhận thức của cán bộ giảng viên
Mô hình 5 Quản lý cơ sở hạ tầng
Quy định của BGD&ĐT Giới tính Tầm nhìn của Ban lãnh đạo Tuổi Vai trò của Khoa chuyên ngành Thời gian Nhận thức của cán bộ giảng viên
Mô hình 6 Quản lý chất lượng SV
Bộ Giáo dục & Đào tạo đã đưa ra quy định về giới tính nhằm đảm bảo sự công bằng trong giáo dục Ban lãnh đạo Tuổi có tầm nhìn rõ ràng trong việc phát triển chương trình học phù hợp với nhu cầu của xã hội Khoa chuyên ngành đóng vai trò quan trọng trong việc thiết kế và triển khai các khóa học trong thời gian hợp lý Nhận thức của cán bộ giảng viên cũng cần được nâng cao để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Kết quả hồi quy mô hình 1 chỉ ra rằng các biến độc lập có sự tương quan dao động từ 1,069 đến 3,102 và không có hiện tượng đa cộng tuyến Chỉ số Durbin-Watson đạt 1,273, cho thấy không có sự tương quan giữa các sai số Hệ số R² là 38%, cho thấy các biến độc lập giải thích 38% sự biến động của biến phụ thuộc Ngoài ra, giá trị F là 6,049 với sig (F) bằng 0,000, khẳng định rằng mô hình không có khuyết tật.
Bảng 3 18: : Kết quả hồi quy mô hình 1
Mô hình 1: Biến phụ thuộc là Quản lý cấu trúc chương trình
Quy định của BGD&ĐT 0,210 0,073 0,005 1,317
Tầm nhìn của Ban lãnh đạo 0,236 0,145 0,108 3.102
Vai trò của Khoa chuyên ngành 0,246 0,163 0,135 2,902 Nhận thức của cán bộ giảng viên 0,132 0,104 0,209 1,359
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến quy định của BGD&ĐT có ảnh hưởng đáng kể đến quản lý cấu trúc chương trình đào tạo, với hệ số ước lượng là 0,210 (se = 0,073; p < 0,005) Cụ thể, nếu tăng biến quy định này lên 1 đơn vị, quản lý cấu trúc chương trình đào tạo sẽ tăng thêm 0,210 đơn vị Ngược lại, nếu giảm biến quy định của BGD&ĐT 1 đơn vị, quản lý cấu trúc chương trình đào tạo sẽ giảm 0,210 đơn vị.
Mô hình 2 Bảng 3 19: Kết quả hồi quy mô hình 2
Mô hình 2: Biến phụ thuộc là Quản lý nội dung chương trình đào tạo
Quy định của BGD&ĐT 0,098 0,066 0,140 1,317
Tầm nhìn của Ban lãnh đạo 0,535 0,130 0,000 3.102
Vai trò của Khoa chuyên ngành 0,080 0,146 0,584 2,902 Nhận thức của cán bộ giảng viên 0,102 0,093 0,279 1,359
Kết quả hồi quy mô hình 2 cho thấy các biến độc lập có sự tương quan từ 1,069 đến 3,102 mà không có hiện tượng đa cộng tuyến Chỉ số Durbin-Watson là 1,707, cho thấy không có sự tương quan giữa các biến Hệ số R² đạt 52%, cho thấy các biến độc lập giải thích 52% sự biến động của biến phụ thuộc Với giá trị F là 10,675 và sig (F) là 0,000, mô hình được xác nhận không có khuyết tật Đặc biệt, chỉ có biến Quan điểm của Ban Lãnh đạo ảnh hưởng đến Quản lý nội dung Chương trình Đào tạo với hệ số β = 0,535 (se = 0,130; p = 0,000) Điều này có nghĩa là nếu tăng biến tầm nhìn của Ban Lãnh đạo lên 1 đơn vị, Quản lý nội dung chương trình sẽ tăng lên 0,535 đơn vị, và ngược lại, nếu giảm tầm nhìn của Ban Lãnh đạo 1 đơn vị, Quản lý nội dung chương trình sẽ giảm 0,535 đơn vị.
Mô hình 3 Bảng 3 20: Kết quả hồi quy mô hình 3
Mô hình 3: Biến phụ thuộc là quản lý chất lượng GV
Quy định của BGD&ĐT 0,100 0,057 0,086 1,317
Tầm nhìn của Ban lãnh đạo 0,363 0,112 0,002 3.102
Vai trò của Khoa chuyên ngành 0,366 0,125 0,005 2,902 Nhận thức của cán bộ giảng viên 0,159 0,080 0,051 1,359
Kết quả hồi quy mô hình 3 cho thấy các biến độc lập có tương quan dao động từ 1,069 đến 3,102 mà không có hiện tượng đa cộng tuyến Chỉ số Durbin-Watson là 1,870, cho thấy không có sự tương quan giữa các sai số Chỉ số R² đạt 63,5%, cho thấy mô hình giải thích được 63,5% sự biến động của biến phụ thuộc Ngoài ra, giá trị F là 16,899 với sig (F) bằng 0,000, cho thấy mô hình không có khuyết tật.
Có thể khẳng định rằng tầm nhìn của Ban lãnh đạo Học viện, vai trò của Ban lãnh đạo các khoa chuyên ngành, và nhận thức của cán bộ giảng viên có tác động đáng kể đến quản lý chất lượng giảng viên Cụ thể, nếu tăng tầm nhìn của Ban lãnh đạo Học viện lên 1 đơn vị, quản lý chất lượng giảng viên sẽ tăng 0,363 đơn vị; tương tự, vai trò của Ban lãnh đạo các khoa chuyên ngành sẽ làm tăng 0,366 đơn vị, và nhận thức của cán bộ giảng viên sẽ tăng 0,159 đơn vị Ngược lại, nếu giảm các yếu tố này 1 đơn vị, quản lý chất lượng giảng viên sẽ giảm lần lượt 0,363; 0,366 và 0,159 đơn vị.
Mô hình 4 Bảng 3 21: Kết quả hồi quy mô hình 4
Mô hình 4: Biến phụ thuộc là Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá giám sát quá trình học tập của sinh viên
Quy định của BGD&ĐT 0,043 0,068 0,530 1,317
Tầm nhìn của Ban lãnh đạo 0,327 0,133 0,017 3.102
Vai trò của Khoa chuyên ngành 0,111 0,149 0,457 2,902 Nhận thức của cán bộ giảng viên 0,145 0,095 0,133 1,359
Kết quả hồi quy mô hình 4 cho thấy các biến độc lập có sự tương quan dao động từ 1,069 đến 3,102 mà không có hiện tượng đa cộng tuyến Chỉ số Durbin-Watson là 1,537, cho thấy không có sự tương quan giữa các sai số Hệ số R² đạt 38,2%, cho biết mô hình giải thích được 38,2% sự biến động của biến phụ thuộc Thêm vào đó, giá trị F là 6,013 với sig (F) bằng 0,000, xác nhận rằng mô hình không có khuyết tật.
Bảng trên chỉ ra rằng biến tầm nhìn của Ban lãnh đạo HV có ảnh hưởng đáng kể đến Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá với hệ số β = 0,327 (se = 0,133; p = 0,017) Cụ thể, việc tăng tầm nhìn của Ban lãnh đạo lên 1 đơn vị sẽ dẫn đến sự gia tăng trong Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá là 0,327 Ngược lại, nếu tầm nhìn của Ban lãnh đạo giảm, Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực.
1 đơn vị sẽ làm giảm Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá 0,327 đơn vị.
Mô hình 5 Bảng 3 22: Kết quả hồi quy mô hình 5
Mô hình 5 : Biến phụ thuộc là quản lý cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và hoạt động hỗ trợ sinh viên
Quy định của BGD&ĐT -0,003 0,067 0,967 1,317
Tầm nhìn của Ban lãnh đạo 0,238 0,131 0,073 3.102
Vai trò của Khoa chuyên ngành 0,380 0,146 0,011 2,902 Nhận thức của cán bộ giảng viên 0,045 0,094 0,634 1,359
Kết quả hồi quy cho thấy các biến độc lập không có đa cộng tuyến, với hệ số tương quan dao động từ 1,069 đến 3,102 Chỉ số Durbin-Watson là 1,564, cho thấy không có sự tương quan giữa các biến Hệ số R² đạt 53,3%, cho thấy các biến độc lập giải thích 53,3% sự biến động của biến phụ thuộc Mô hình hồi quy không có khuyết tật với F = 11,078 và sig (F) = 0,000 Chỉ có biến tầm nhìn của Ban lãnh đạo HV và vai trò của Ban lãnh đạo các khoa có ảnh hưởng đến quản lý cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và hoạt động hỗ trợ sinh viên, với hệ số lần lượt là 0,238 (se = 0,131; p = 0,073) và 0,380 (se = 0,146; p < 0,011).
Kết quả hồi quy của mô hình 6 cho thấy các biến độc lập có sự tương quan dao động từ 1,069 đến 3,102 mà không có hiện tượng đa cộng tuyến Chỉ số Durbin-Watson đạt 2,522, cho thấy không có sự tương quan Chỉ số R² đạt 70,6%, cho thấy mô hình giải thích được 70,6% sự biến động của biến phụ thuộc Hệ số F là 23,694 với giá trị sig (F) bằng 0,000, chứng tỏ mô hình không có khuyết tật.
Bảng 3 23: Kết quả hồi quy mô hình 6
Mô hình 6: Biến phụ thuộc là Quản lý chất lượng sinh viên
Quy định của BGD&ĐT -0,071 0,046 0,128 1,317
Tầm nhìn của Ban lãnh đạo 0,450 0,091 0,000 3.102
Vai trò của Khoa chuyên ngành 0,228 0,102 0,029 2,902 Nhận thức của cán bộ giảng viên 0,019 0,065 0,776 1,359
Biến Tầm nhìn của Ban lãnh đạo HV và Vai trò của BLĐ Khoa chuyên ngành có ảnh hưởng đáng kể đến Quản lý chất lượng SV, với hệ số tương quan lần lượt là 0,450 (se = 0,091; p = 0,000) và 0,228 (se = 0,102; p < 0,029) Cụ thể, khi Tầm nhìn của Ban lãnh đạo HV tăng lên 1 đơn vị, Quản lý chất lượng SV sẽ cải thiện tích cực 0,450 đơn vị, và ngược lại.
Trong nghiên cứu này, tác giả phân tích kết quả khảo sát quản lý chương trình đào tạo (CTĐT) tại Học viện Ngân hàng (HVNH) theo hướng đảm bảo chất lượng (ĐBCL) thông qua 6 nội dung lớn: quản lý cấu trúc CTĐT, quản lý nội dung CTĐT, quản lý chất lượng giảng viên (GV), quản lý hoạt động kiểm tra và đánh giá quá trình học tập của sinh viên (SV), quản lý cơ sở hạ tầng và các hoạt động hỗ trợ đào tạo, cùng với quản lý chất lượng SV dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau Nghiên cứu sử dụng các thang đo để đánh giá thực trạng quản lý đào tạo tại HVNH trong thời gian qua và xác định các yếu tố tác động đến quản lý CTĐT theo hướng ĐBCL Kết quả khảo sát và phỏng vấn cán bộ quản lý (CBQL), GV, SV các khóa và SV tốt nghiệp đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về vấn đề này.
HVNH đang thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động kiểm tra và đánh giá quá trình học tập của sinh viên, đồng thời chú trọng đến quản lý cơ sở hạ tầng và các hoạt động hỗ trợ đào tạo cũng như quản lý chất lượng sinh viên Đặc biệt, ba yếu tố quan trọng cần được tập trung là quản lý chất lượng giảng viên, quản lý nội dung chương trình đào tạo và quản lý cấu trúc chương trình đào tạo Những yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập và chuẩn đầu ra, nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động và khẳng định chất lượng sản phẩm đào tạo của nhà trường.
Một số giải pháp hoàn thiện quản lý ch ương tr ình đào t ạo tại Học viện Ngân hàng theo h ư ớng đ ảm bảo chất l ư ợng AUN-QA
4.2.1 Tổ ch c các hoạt ộng tập huấn ể toàn thể cán bộ, GV hiểu tầm quan trọng của quản lý CTĐT t eo ướn ảm bảo chất lượng a) Mục tiêu của giải pháp
Trang bị kiến thức hệ thống và triển khai các hoạt động quản lý chương trình đào tạo đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn AUN-QA cho toàn bộ cán bộ.
Quản lý chương trình đào tạo (CTĐT) chất lượng là yếu tố then chốt để HVNH đạt tiêu chuẩn AUN-QA, đảm bảo sự phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên thị trường đào tạo và ảnh hưởng từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Cải thiện thái độ và động cơ đúng đắn trong quản lý CTĐT là cần thiết để đảm bảo chất lượng theo chuẩn AUN-QA, từ đó tạo ra những "sản phẩm nhân sự" chất lượng, đáp ứng nhu cầu của các tổ chức sử dụng lao động.
Việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và phương pháp triển khai các hoạt động quản lý chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn Đảm bảo Chất lượng AUN-QA là rất cần thiết cho toàn thể cán bộ.
GV có thể được thực hiện qua nhiều hình thức đa dạng, tùy thuộc vào quy mô, chiến lược và định hướng phát triển của HVNH Các hình thức này có thể được lựa chọn phù hợp với từng nhu cầu cụ thể.
Một là, các phòng chức năng liên quan như: Phòng Đào tạo; Phòng Thanh tra
Quản lý chất lượng và Ban Truyền thông cần hợp tác tổ chức các hội thi nhằm nâng cao nhận thức của CBGV về tầm quan trọng và cách thức triển khai các hoạt động quản lý CTĐT theo tiêu chuẩn AUN-QA Điều này yêu cầu GV phải điều chỉnh phương pháp làm việc, tự học tập nâng cao chuyên môn và cải thiện kỹ năng giao tiếp Cần chú trọng đến việc quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của SV, cũng như quản lý cơ sở hạ tầng và các hoạt động hỗ trợ đào tạo Đổi mới cấu trúc và nội dung CTĐT, thực hiện tốt đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội là những yếu tố quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu HVNH Khi mỗi CB, GV nhận thức rằng mọi nỗ lực đều hướng đến cải tiến chất lượng quản lý CTĐT, họ sẽ tự thay đổi để thích ứng, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản thân và cộng đồng.
Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, hội nghị, hội thảo và tư vấn chuyên gia nhằm nâng cao kiến thức về quản lý chương trình đào tạo đảm bảo chất lượng theo chuẩn AUN.
Kiểm định chất lượng quản lý chương trình đào tạo (CTĐT) là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng trường đại học theo định hướng ứng dụng Đổi mới phương pháp giảng dạy không chỉ nâng cao chất lượng đào tạo mà còn tạo ra môi trường học tập hiệu quả cho sinh viên Vai trò của doanh nghiệp trong việc hợp tác với nhà trường là cần thiết để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đồng thời hỗ trợ đội ngũ cán bộ, nhân viên và giảng viên phát triển chuyên môn.
Ba là, phát động các cuộc thi tìm hiểu, kiến thức liên quan đến quản lý
Để đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo theo chuẩn AUN-QA và đáp ứng tiêu chuẩn kiểm định, HVNH triển khai các cuộc thi đa dạng như thi viết, thi ảnh và thi dàn dựng clip ngắn, nhằm phát huy tính sáng tạo và tinh thần tập thể của nhân viên Những hoạt động này không chỉ củng cố văn hóa và sự gắn kết trong từng đơn vị mà còn giúp nâng cao chất lượng các chương trình đào tạo, đồng thời cung cấp thông tin phản hồi cho ban lãnh đạo về mức độ hiểu biết của đội ngũ CBGV về mục tiêu và chiến lược phát triển của trường Điều này góp phần vào việc quản lý chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn chất lượng, từ đó có các biện pháp bồi dưỡng hiệu quả hơn.
Ban Giám đốc HVNH cần quyết liệt chú trọng đến công tác truyền thông và tập huấn cho toàn thể cán bộ, giảng viên, nhân viên về tầm quan trọng và giá trị của chất lượng đào tạo Việc áp dụng nhiều hình thức và phương pháp khác nhau sẽ giúp nâng cao nhận thức về định hướng quản lý chương trình đào tạo theo chuẩn AUN-QA.
Lựa chọn những cán bộ giáo viên có kiến thức vững về đánh giá chất lượng trong trường đại học là rất quan trọng Việc áp dụng mô hình AUN-QA vào Hội đồng tự đánh giá chất lượng chương trình đào tạo giúp đảm bảo tính hiệu quả và tránh tình trạng thành lập hội đồng chỉ để đủ thành phần theo cơ cấu.
Nâng cấp triển khai các hoạt động quản lý đào tạo theo chuẩn AUN-QA là nhiệm vụ trọng tâm và chiến lược cấp bách giai đoạn 2020-2025, nhằm khẳng định vị thế của nhà trường trong nước và khu vực về đào tạo ứng dụng.
4.2.2 Tổ ch c ào tạo, bồ dưỡng nâng cao c ất lượn ộ n ũ GV
Theo Điều 55 của Luật Giáo dục đại học, nhiệm vụ của giảng viên đại học bao gồm giảng dạy theo mục tiêu và chương trình đào tạo, nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học, cũng như nâng cao trình độ chuyên môn Tuy nhiên, khảo sát cho thấy nhiều giảng viên vẫn gặp khó khăn trong việc phát huy năng lực nghiên cứu khoa học và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào giảng dạy Để thực hiện tốt các nhiệm vụ và hưởng quyền lợi theo quy định, giảng viên cần chuẩn bị đầy đủ điều kiện cần thiết Do đó, việc cải thiện và phát triển chất lượng đội ngũ giảng viên là ưu tiên hàng đầu, vì họ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo của trường Chất lượng đào tạo không chỉ phụ thuộc vào nội dung chương trình hay cơ sở vật chất, mà còn phụ thuộc vào chất lượng của đội ngũ giảng viên và nghiên cứu viên, những người thiết kế và triển khai chương trình đào tạo.
- Đáp ứng được mục tiêu, chiến lược phát triển của HVNH;
- Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện trong đánh giá, kiểm định chất lượngCTĐT theo chuẩn AUN-QA;
Giải pháp nhằm hỗ trợ CBGV trong công tác giáo dục và đào tạo bao gồm việc tạo điều kiện cho họ tự bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn Đồng thời, cần đổi mới phương pháp giảng dạy, nghiên cứu khoa học, và quản lý người học để phát triển năng lực nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong lĩnh vực giáo dục.