1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt á chi nhánh bình dương

46 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 1,23 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – (16)
    • 1.1 KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA VẤN ĐỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG (16)
      • 1.1.1 Sự cần thiết của việc hạn chế rủi ro trong tín dụng (16)
      • 1.1.2 Các khái niệm về rủi ro và các chỉ tiêu đánh giá trong tín dụng (16)
      • 1.1.3 Phân loại các nhân tố gây ra rủi ro trong tín dụng (18)
      • 1.1.4 Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra (19)
      • 1.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng (19)
    • 1.2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU (20)
  • CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG (22)
    • 2.1. GIỚI THIỆU NHỮNG THÔNG TIN CHUNG VỀ NH TMCP VIỆT Á – CN BÌNH DƯƠNG (22)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển (22)
      • 2.1.2 Hệ thống cơ cấu tổ chức tại ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Bình Dương (23)
      • 2.1.3 Tổng quan về tình hình nhân sự của NH TMCP Việt Á – chi nhánh Bình Dương (23)
      • 2.1.4 Một số kết quả kinh doanh tại ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Bình Dương trong 3 năm gần nhất (24)
    • 2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG (26)
      • 2.2.1 Quy trình công việc, cách thức (26)
        • 2.2.1.1 Quy trình cấp tín dụng (26)
        • 2.2.1.2 Điều kiện hợp pháp của khách khàng xin vay vốn (32)
        • 2.2.1.3 Hoạt động kiểm soát tình hình trả nợ của khách hàng sau thời (32)
      • 2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá vấn đề nghiên cứu (33)
      • 2.3.1 Điểm mạnh (39)
      • 2.3.2 Điểm yếu (40)
      • 2.3.3 Cơ hội (41)
      • 2.3.4 Thách thức (41)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ (43)
    • 3.1 NHẬN XÉT VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DÀNH CHO NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG (43)
    • 3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DÀNH CHO NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG TRONG 5 NĂM TỚI (43)
    • 3.3 KẾT LUẬN (44)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (46)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á –

KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA VẤN ĐỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

ĐỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

1.1.1 Sự cần thiết của việc hạn chế rủi ro trong tín dụng

Hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng thương mại, nhưng rủi ro tín dụng đang là thách thức lớn mà các ngân hàng phải đối mặt Rủi ro này có thể dẫn đến tổn thất tài chính, giảm giá trị thị trường của vốn ngân hàng và trong trường hợp nghiêm trọng, có thể gây ra thua lỗ hoặc phá sản Do đó, việc hạn chế rủi ro tín dụng là rất quan trọng đối với mỗi ngân hàng Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cần được nghiên cứu và áp dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng ngân hàng.

1.1.2 Các khái niệm về rủi ro và các chỉ tiêu đánh giá trong tín dụng

Tín dụng ngân hàng (TDNH) là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ chức tín dụng với các thành phần kinh tế, bao gồm doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình Ngân hàng đóng vai trò trung gian huy động vốn và sử dụng nguồn vốn này để cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau như cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá trị, bảo lãnh và cho thuê tài chính.

Tín dụng là một yếu tố cần thiết trong nền sản xuất hàng hóa, xuất hiện khi có sự phân hóa giàu nghèo giữa những người có thừa vốn và những người thiếu vốn để sản xuất kinh doanh Để giải quyết vấn đề này, ngân hàng đóng vai trò trung gian, giúp điều hòa tạm thời nhu cầu về vốn trong xã hội.

Rủi ro tín dụng (RRTD) là rủi ro phát sinh khi khách hàng không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng tín dụng, thể hiện qua việc trả nợ chậm, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ đúng hạn Những tình huống này có thể gây ra tổn thất tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM).

Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng:

Nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng phản ánh rủi ro tín dụng (RRTD), xảy ra khi người vay không thể thanh toán một phần hoặc toàn bộ khoản vay đúng hạn Tùy thuộc vào thời gian quá hạn, khoản nợ sẽ được phân loại thành các nhóm như nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, hoặc nợ có khả năng mất vốn.

NQH được phản ánh qua 2 chỉ tiêu sau:

Tỷ lệ khách hàng có NQH = Số khách hàng có nợ quá hạn

Tổng số khách hàng có dư nợ

Nếu ngân hàng có chỉ tiêu NQH và số khách hàng có NQH lớn thì ngân hàng đó đang có mức rủi ro cao và ngược lại

- Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng:

Dự phòng rủi ro tín dụng (RRTD) là khoản tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động nhằm dự phòng cho các tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài Khoản dự phòng này được tính dựa trên số dư nợ gốc của khách hàng.

Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập dựa trên việc phân loại cụ thể các khoản nợ, nhằm dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra trong tương lai.

Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để bảo vệ trước những tổn thất chưa xác định trong quá trình phân loại nợ Khoản dự phòng này đặc biệt quan trọng trong các trường hợp khó khăn tài chính của tổ chức tín dụng, khi chất lượng các khoản nợ có dấu hiệu suy giảm, theo quy định tại QĐ 493/2005/QĐ-NHNN và thông tư 14/2014.

Nợ xấu được định nghĩa là các khoản nợ quá hạn trên 90 ngày, thường xuất phát từ việc con nợ gặp khó khăn tài chính, như thua lỗ liên tục, tuyên bố phá sản hoặc tẩu tán tài sản, dẫn đến mất khả năng thanh toán Chất lượng tín dụng của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng rõ rệt bởi nợ xấu, và dựa vào thời gian quá hạn cùng khả năng trả nợ của khách hàng, nợ xấu được phân loại thành ba nhóm: dưới chuẩn (nhóm 3), nghi ngờ (nhóm 4) và có khả năng mất vốn (nhóm 5).

5) (QĐ 493/2005/QĐ-NHNN thông tư 14/2014)

Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu bao gồm:

Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu

Theo Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ này ở mức dưới 5% là có thể chấp nhận được và tốt nhất là ở mức 1-3%

Tỷ trọng nợ xấu theo nhóm nợ = Dư nợ xấu nhóm 3.4.5

Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu = Nợ xấu

1.1.3 Phân loại các nhân tố gây ra rủi ro trong tín dụng

Các nguyên nhân dẫn đến RRTD được phân loại như sau:

Nhóm nguyên nhân từ môi trường:

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) bị tác động bởi nhiều yếu tố khách quan, bao gồm môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, và môi trường pháp lý Ngoài ra, các yếu tố tác động từ khu vực và địa phương cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển hoạt động tín dụng của NHTM.

Nhóm nguyên nhân từ phía ngân hàng:

RRTD của ngân hàng thể hiện thái độ chấp nhận rủi ro trong một giới hạn nhất định, cho thấy khả năng và sự sẵn sàng của ngân hàng trong việc đối phó với các rủi ro Một trong những nguyên nhân chủ quan dẫn đến RRTD là việc mở rộng tín dụng quá mức, dẫn đến việc lựa chọn khách hàng không kỹ lưỡng và giảm khả năng giám sát của cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng khoản vay Hơn nữa, việc tuân thủ quy trình tín dụng cũng bị lơi lỏng, trong khi sự yếu kém của đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng gia tăng nguy cơ xảy ra RRTD.

Nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng:

Nhiều khách hàng vay vốn với mục đích đầu tư vào các danh mục nhạy cảm với biến động thị trường, tuy nhiên, một số người cố tình lừa đảo nhằm chiếm dụng vốn ngân hàng.

Một số công ty và tổng công ty thực hiện bảo lãnh hoặc ủy quyền cho các chi nhánh vay vốn từ ngân hàng thương mại nhằm tránh sự giám sát của ngân hàng cho vay chính Tuy nhiên, khi đơn vị vay vốn gặp khó khăn trong việc thanh toán, bên bảo lãnh và ủy quyền sẽ không chịu trách nhiệm trả nợ thay.

1.1.4 Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra

Thiệt hại đối với Ngân Hàng:

Rủi ro tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, dẫn đến tình trạng thiếu ngân sách chi trả cho khách hàng Phần lớn nguồn vốn của ngân hàng phụ thuộc vào tiền gửi từ khách hàng, và khi ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi từ các khoản cho vay, khả năng thanh toán sẽ bị suy giảm, gây ra tình trạng thiếu hụt Điều này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động hiện tại mà còn tác động tiêu cực đến uy tín của ngân hàng trong tương lai.

Thiệt hại đối với xã hội:

Hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế và các doanh nghiệp, cũng như các tầng lớp xã hội Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến sự phá sản của một số ngân hàng, gây ra hiệu ứng lây lan đến các ngân hàng khác và tạo tâm lý lo ngại cho khách hàng, khiến họ rút tiền trước hạn Hệ quả là các ngân hàng đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh khoản, từ đó rủi ro tín dụng tác động tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế.

1.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng

- Năng lực quản trị, kiểm soát nội bộ

- Chính sách và quy trình tín dụng

- Quản lý rủi ro tín dụng

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

Dương Thị Hoàn (2019) trong nghiên cứu "Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại các ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam" đã xác định các yếu tố tác động đến chất lượng tín dụng và phân tích mức độ ảnh hưởng của chúng Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính và định lượng với phần mềm SPSS 22.0, kết quả chỉ ra 8 yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, bao gồm: Cán bộ tín dụng, Chính sách tín dụng, Năng lực quản trị, Công nghệ ngân hàng, Quy trình tín dụng, Quản lý rủi ro, Công tác tổ chức và Nguồn vốn huy động Bài báo cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.

Huỳnh Thị Hồng Vân (2011) trong nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu đã chỉ ra rằng ngân hàng đang thực hiện các bước cần thiết để cải thiện hoạt động này, hướng tới các tiêu chuẩn quốc tế nhằm tăng cường an toàn trong hoạt động tín dụng Nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp thực tiễn giúp hoàn thiện quản trị rủi ro, từ đó hỗ trợ ngân hàng phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay.

PGD.TS Nguyễn Minh Kiều (2009) trong cuốn sách "Nghiệp vụ ngân hàng thương mại" đã trình bày những khía cạnh cơ bản về hoạt động của ngân hàng thương mại, đặc biệt là giao dịch tài chính phái sinh Cuốn sách giúp người đọc hiểu cách sử dụng các công cụ tài chính phái sinh để quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp và ngân hàng Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO và ký nhiều hiệp định thương mại với Hoa Kỳ, thị trường tài chính và hoạt động ngân hàng thương mại đã có sự phát triển mạnh mẽ Do đó, việc nghiên cứu các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại như đầu tư tài chính, giao dịch công cụ phái sinh, và ngân hàng điện tử trở nên cần thiết Học tập và thảo luận về các vấn đề phát sinh trong lý luận và thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp và ngân hàng thương mại là rất quan trọng.

PGS TS Lê Văn Tề (2013) trong quyển sách “Tín dụng ngân hàng” nhấn mạnh rằng tín dụng là khoản mục sinh lợi chủ yếu nhưng cũng là nguồn rủi ro lớn nhất của ngân hàng thương mại Rủi ro tín dụng trong nền kinh tế thị trường hiện đại cho thấy vai trò quan trọng của tín dụng, khi nó tạo ra kênh dẫn vốn từ những người tạm thời thừa sang những người tạm thời thiếu vốn Nghiệp vụ tín dụng đóng vai trò thiết yếu trong việc cung cấp kiến thức cho sinh viên, đặc biệt là sinh viên các trường đại học khối kinh tế.

Thông tư 14/2014/TT-NHNN của NHNN quy định về việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ chỉ áp dụng khi khách hàng không đủ khả năng thanh toán đúng hạn Điều này yêu cầu khách hàng phải có phương án trả nợ mới khả thi, phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh và đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng Ngoài ra, các tổ chức tín dụng cần ban hành quy định nội bộ để kiểm soát và giám sát quy trình cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nhằm đảm bảo tính thống nhất và ngăn chặn việc lợi dụng quy định này để làm sai lệch chất lượng tín dụng.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

GIỚI THIỆU NHỮNG THÔNG TIN CHUNG VỀ NH TMCP VIỆT Á – CN BÌNH DƯƠNG

2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển

 Tên công ty: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Á -Chi Nhánh Bình Dương

Hình 1.1: Logo ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Bình Dương

(Nguồn: từ https://vietabank.com.vn )

 Chủ tịch: Phương Hữu Việt

 Giám đốc: Đạt Quang Mến

 Mã số thuế: 0302963695-011 Địa chỉ thông tin liên hệ

 Địa chỉ: Tầng trệt Trung tâm thương mại Becamex, Số 230, Đại lộ Bình, Phường Phú Hòa, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương

Lịch sử hình thành phát triển

 Ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Bình Dương

Ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Bình Dương được thành lập vào ngày 05/04/2010, phát triển từ Phòng giao dịch Bình Dương Sau hơn 10 năm hoạt động, chi nhánh VietAbank Bình Dương hiện tọa lạc tại Trung tâm thương mại Becamex, 230 Đại lộ Bình Dương, Phú Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương.

Vào ngày 21/9/2011, chi nhánh Bình Dương chính thức khai trương 1 PGD đầu tiên là PGD Lái Thiêu tại 103 Bis Nguyễn Văn Tiết, Lái Thiêu, Thuận

Ngân hàng VietABank hiện có 1 chi nhánh tại Thủ Dầu Một và 1 phòng giao dịch tại Lái Thiêu, thuộc tỉnh Bình Dương.

2.1.2 Hệ thống cơ cấu tổ chức tại ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Bình Dương

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NH TMCP Việt Á – CN Bình Dương

( Nguồn: VietABank – chi nhánh Bình Dương)

2.1.3 Tổng quan về tình hình nhân sự của NH TMCP Việt Á – chi nhánh Bình Dương

Ngân hàng luôn đáp ứng đủ nhân sự để phục vụ khách hàng và duy trì hoạt động kinh doanh, với số lượng cán bộ, nhân viên không ngừng tăng lên Từ 2017 đến 2019, trung bình mỗi năm ngân hàng tăng thêm 2 nhân viên, đạt tổng số 30 người vào tháng 12/2019, tương ứng với mức tăng khoảng 10,7% so với cuối năm 2018 Cơ cấu nguồn nhân sự tại VAB – chi nhánh Bình Dương được phân bổ theo cấp quản lý, trình độ học vấn, độ tuổi và giới tính.

Phó giám đốc CN Giám đốc CN

Phòng dịch vụ khách hàng

Phòng toán- Kế Kho quỹ

Phòng khách hàng cá nhân

Phòng khách hàng doanh nghiệp

2.1.4 Một số kết quả kinh doanh tại ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Bình Dương trong 3 năm gần nhất

Bảng 2.1: bảng báo cáo kinh doanh tại ngân hàng Việt Á – chi nhánh

(Đơn vị tính: triệu đồng)

(Nguồn: VietAbank – chi nhánh Bình Dương)

Ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Bình Dương đã duy trì kết quả hoạt động kinh doanh ổn định qua các năm, bất chấp tình hình kinh tế Việt Nam chưa ổn định Tổng tài sản của ngân hàng tăng từ 1,310,797 triệu đồng năm 2017 lên 1,433,244 triệu đồng năm 2018, tương ứng với mức tăng 9,34%, và tiếp tục tăng lên 1,638,361 triệu đồng năm 2019, tăng 14,31% so với năm 2018 Doanh thu cũng ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể, từ 169,328 triệu đồng năm 2017 lên 199,062 triệu đồng năm 2018 (tăng 17,56%) và đạt 245,773 triệu đồng năm 2019 (tăng 23,47% so với năm 2018) Doanh thu của VietABank chủ yếu đến từ hoạt động huy động vốn và cho vay, cho thấy hiệu quả rõ rệt trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn này.

Biểu đồ 1.1: Biểu đồ so sánh giữa doanh thu, chi phí hoạt động và lợi nhuận trước thế tại ngân hàng Việt Á - chi nhánh Bình Dương

(Nguồn: VietABank – chi nhánh Bình Dương)

Giữa lợi nhuận trước thuế (LNTT) và chi phí hoạt động (CPHĐ) có sự chênh lệch qua các năm, đặc biệt là khi áp dụng các giải pháp mở rộng hạn mục và nâng cao lợi ích từ các gói sản phẩm Từ năm 2018, lợi nhuận thu về đã có những thay đổi đáng kể.

Năm 2019, Ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Bình Dương ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể mà không bị áp lực từ chi phí hoạt động cao Các chỉ tiêu tài chính đều tăng, trong đó chi phí hoạt động tăng nhưng không đáng kể so với các năm trước Dữ liệu này cho thấy chi nhánh đang từng bước phát triển và hoàn thiện nhanh chóng.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

2.2.1 Quy trình công việc, cách thức

2.2.1.1 Quy trình cấp tín dụng

Sơ đồ 2.1 : Quy trình cấp tín dụng tại ngân hàng Việt Á – chi nhánh Bình

(Nguồn: VietAbank – chi nhánh Bình Dương)

Tìm kiếm và thu thập thông tin để nhận diện và phân loại nhu cầu của khách hàng Đánh giá sơ bộ khách hàng và hướng dẫn họ về điều kiện cấp tín dụng, đồng thời lập Tờ trình đề xuất cấp tín dụng.

Tra cứu thông tin CIC để kiểm tra hồ sơ và mục đích cấp tín dụng Lập đề nghị định giá tài sản đảm bảo (nếu có) và tiến hành đánh giá, phân tích hồ sơ tín dụng của khách hàng Chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ, hoàn thiện hồ sơ và lập tờ trình đề xuất cấp tín dụng.

Cấp thẩm định tín dụng/ kiểm soát

Thẩm định và phê duyệt hồ sơ vượt thẩm quyền phê duyệt cấp tín dụng của ĐVKD

Nhận kết quả xét duyệt, lập Thông báo/ Nghị quyết cấp tín dụng

Lập thông báo gửi cho khách hàng

Thực hiện quy trình hoàn thiện hồ sơ và giải ngân

Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, cần chú trọng vào hai yếu tố chính: điều kiện của khách hàng khi xin vay vốn và việc kiểm soát khả năng trả nợ của họ sau khi ngân hàng giải ngân Trước hết, việc hiểu rõ quy trình cấp tín dụng và cách thức lựa chọn khách hàng là rất quan trọng để hạn chế rủi ro ngay từ giai đoạn đầu.

Diễn giải – phân tích làm rõ về quy trình cấp tín dụng

Bước 1: Tìm kiếm, thu thập thông tin, nhận diện, phân loại, tiếp nhận nhu cầu của khách hàng

- Tiếp thị và tiếp xúc khách hàng (KH)

- Thu thập thông tin, dữ liệu của KH qua nhiều kênh thông tin khác nhau để nắm bắt được thực trạng của KH

Trao đổi với khách hàng là bước quan trọng để xác định nhu cầu và tư vấn cho họ các sản phẩm, dịch vụ phù hợp tại VietABank Đối với khách hàng doanh nghiệp, nội dung trao đổi cần tập trung vào các chủ đề liên quan đến nhu cầu tài chính, giải pháp ngân hàng và các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh.

 Lĩnh vực hoạt động, sản xuất kinh doanh của KH

 Các thông tin về tư cách pháp lý, tổ chức và hoạt động của KH

 Tình hình hoạt động kinh doanh của KH trong thời gian qua, các thuận lợi khó khăn của KH trong giai đoạn hiện nay

Nội dung dự án bao gồm nhu cầu cấp tín dụng và phương án đảm bảo tín dụng dự kiến Cần cung cấp thông tin liên quan đến khách hàng hoặc nhóm khách hàng theo quy định Đặc biệt, đối với khách hàng cá nhân (KHCN), các thông tin này cần được trình bày rõ ràng để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình xét duyệt tín dụng.

Thông tin nhân thân của khách hàng bao gồm họ tên, số điện thoại, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, số thẻ căn cước và các giấy tờ tùy thân khác, cùng với thông tin của những người có liên quan.

 Các thông tin về nghề nghiệp của KH: trình độ học vấn, nghề nghiệp chính, quá trình công tác, hoạt động

 Thông tin về nhu cầu và điều kiện cấp tín dụng của KH, nội dung phương án cấp tín dụng, dự kiến phương án đảm bảo tín dụng

 Các thông tin về KH/ nhóm KH có liên quan theo quy định

 Nguồn thu nhập trả nợ từ khách hàng: từ lương, từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập khác

 Tìm hiểu chi phí của khách hàng: sinh hoạt gia đình, các khoản nợ, các khoản phải thanh toán,

- Áp dụng “Danh mục Khẩu vị” không cấp tín dụng để loại bỏ những khách hàng không phù hợp

- Thông báo với KH một cách vắn tắt về trình tự và thời gian xử lý hồ sơ tín dụng tại VietABank

Bước 2: Đánh giá sơ bộ khách hàng, hướng dẫn khách hàng về điều kiện cấp tín dụng và lập Tờ trình đề xuất cấp tín dụng

Tiếp nhận nhu cầu cấp tín dụng của khách hàng đủ điều kiện và hướng dẫn họ lập hồ sơ theo quy định Đối với khách hàng lần đầu vay, cần tư vấn đăng ký thông tin, điều kiện cấp tín dụng và hướng dẫn thiết lập hồ sơ Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng với VietABank, tiến hành kiểm tra sơ bộ các điều kiện và hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, đồng thời hướng dẫn họ hoàn thiện hồ sơ.

Bước 3: Tra cứu thông tin CIC, kiểm tra hồ sơ và mục đích đề nghị cấp tín dụng.Lập đề nghị định giá TDBĐ (nếu có)

1 Tra cứu thông tin CIC:

Truy cập trang CIC đã đăng ký để tra cứu thông tin về quan hệ tín dụng của khách hàng và người liên quan với các tổ chức tín dụng, bao gồm tài sản bảo đảm và chủ sở hữu tài sản bảo đảm.

Tra cứu thông tin dư nợ, nhóm nợ và tài sản bảo đảm (TSBĐ) hiện có tại các tổ chức tín dụng (TCTD) khác là cần thiết Nếu cần thêm thông tin, có thể tra cứu CIC của chủ doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, chủ sở hữu TSBĐ, cũng như CIC của các thành viên và cổ đông lớn có quyền chi phối quyết định của công ty, cùng với CIC của các công ty liên quan.

Tra cứu dư nợ, nhóm nợ và tài sản bảo đảm (TSBĐ) hiện có tại các tổ chức tín dụng (TCTD) khác là rất quan trọng Bên cạnh đó, việc kiểm tra thêm thông tin CIC của vợ/chồng hoặc người đăng ký vay, cũng như CIC của chủ sở hữu TSBĐ, giúp đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong quá trình vay vốn.

Kết quả tra cứu CIC được sử dụng để kiểm tra tính chính xác và trung thực của thông tin mà khách hàng cung cấp về nợ quá hạn Trong những trường hợp không thu thập được hoặc thu thập không đầy đủ sao kê, việc cấp tín dụng cần phải được sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền.

Nếu khách hàng có nợ quá hạn không đáp ứng điều kiện cấp tín dụng theo chính sách của VietABank và không có hồ sơ giải trình hợp lệ, hồ sơ sẽ bị loại bỏ Bên cạnh đó, nếu khách hàng có thông tin tiêu cực khác trên báo cáo CIC, cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định Ngược lại, hồ sơ đề nghị cấp tín dụng sẽ tiếp tục được xem xét.

2 Kiểm tra hồ sơ và mục đích đề nghị cấp tín dụng a) Kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp tín dụng bao gồm:

Hồ sơ khoản vay cần kiểm tra tính xác thực của báo cáo kết quả kinh doanh và kế hoạch sản xuất, đầu tư Cần xác minh khả năng trả nợ và nguồn trả nợ của khách hàng Đồng thời, ngành nghề kinh doanh hiện tại của khách hàng phải phù hợp với phương án đầu tư dự kiến và tuân thủ quy định pháp luật, cũng như xu hướng phát triển của ngành trong tương lai.

Hồ sơ đảm bảo tiền vay cần được kiểm tra tính hợp lệ về pháp lý, quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản bảo đảm (TSBĐ) theo quy định của pháp luật và các điều kiện nhận TSBĐ của VietABank Đồng thời, cần xác minh mục đích đề nghị cấp tín dụng để đảm bảo tính hợp lệ và hợp tác trong quá trình vay vốn.

- Kiêm tra xem mục đích đề nghị cấp tín dụng của KH có phù hợp với ngành nghề đăng ký kinh doanh của KH

- Kiểm tra tính hợp pháp của mục dích để cấp tín dụng

Khi cấp tín dụng bằng ngoại tệ, cần kiểm tra mục đích sử dụng tín dụng để đảm bảo tuân thủ quy định quản lý ngoại hối hiện hành Ngoài ra, cần lập đề nghị định giá tài sản bảo đảm (nếu có).

GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ

NHẬN XÉT VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DÀNH CHO NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

Năm 2019, Ngân hàng TMCP Việt Á - chi nhánh Bình Dương đã tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Ngân hàng Nhà nước về khung lãi suất, điều này cho thấy sức cạnh tranh của ngân hàng trong toàn ngành không quá mạnh mẽ.

Do sự biến động phức tạp của thị trường, mức dư nợ trung và dài hạn năm 2019 đã giảm so với năm 2018, trong khi dư nợ ngắn hạn lại tăng cao hơn Ngân hàng đã chú trọng huy động vốn, tăng cường các dịch vụ tiền gửi, mang lại doanh thu cao Tuy nhiên, mức tăng trưởng tín dụng trong hệ thống ngân hàng vẫn chậm, thấp hơn tốc độ tăng trưởng vốn huy động.

Quý 2 năm 2020, ngân hàng TMCP Việt Á đã tăng vốn điều lệ của mình lên 3.500 tỷ đồng, được xem là một thành công trong bối cảnh thị trường có nhiều khó khăn chung Việc tăng vốn điều lệ sẽ giúp ngân hàng nâng cao lực tiềm lực tài chính, mở rộng chi nhánh – mạng lưới hoạt động sản xuất kinh doanh đủ sức cạnh tranh và phát triển trong các năm tiếp theo

Khả năng quản trị rủi ro tại ngân hàng hiện đang ở mức ổn định, với các quy trình theo dõi chặt chẽ sau cho vay và trước khi cấp tín dụng Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại các nhóm nợ 3, 4 trong danh mục cần được chú ý.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DÀNH CHO NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG TRONG 5 NĂM TỚI

Ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Bình Dương cần tăng cường hoạt động cho vay cá nhân và nâng cao thế mạnh ngân hàng bằng cách mở rộng trang thiết bị và công nghệ hiện đại Để phát triển tín dụng, ngân hàng cần xây dựng chính sách tín dụng phù hợp và xác định rõ chiến lược phát triển, bao gồm cả chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn Đồng thời, ngân hàng cũng nên tăng cường quảng cáo và tiếp thị để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, phù hợp với chiến lược khách hàng của mình.

Để tăng cường cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế, cần xây dựng nhiều phương thức cho vay mới, đa dạng và phù hợp với nhiều loại khách hàng Việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại phòng giao dịch cần được lãnh đạo quan tâm và các cán bộ tín dụng, quan hệ khách hàng nỗ lực không ngừng Cần học hỏi chuyên môn sâu về nghiệp vụ ngân hàng, quản trị rủi ro, cải thiện chất lượng tín dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, đồng thời phát triển các dịch vụ ngân hàng đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Để nâng cao chất lượng nhân sự trong bộ máy cấp tín dụng và quản trị của Ngân hàng TMCP Việt Á - chi nhánh Bình Dương, cần tổ chức nhiều buổi tập huấn và trao đổi kinh nghiệm trong ngành ngân hàng Điều này sẽ giúp nâng cao trình độ chuyên môn và tăng cường hiểu biết lý luận cũng như thực tiễn cho các cán bộ tín dụng Đồng thời, cần tăng cường hợp tác giữa các ngân hàng thương mại, phối hợp hoạt động để xây dựng khối liên minh ngân hàng vững mạnh, tránh tình trạng hoạt động riêng lẻ và cạnh tranh không lành mạnh.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động, ngân hàng cần tăng cường vai trò của Trung tâm Thông tin Ngân hàng (CIC) Việc đầu tư vào công nghệ đổi mới là rất quan trọng, phù hợp với chiến lược hiện đại hóa trong tương lai Đồng thời, ngân hàng cũng nên chú trọng phát triển và khai thác nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử, nhằm mang lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng.

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, hiệu quả hoạt động kinh doanh trở thành mục tiêu quan trọng của các ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Bình Dương Việc nhận diện các rủi ro trong hoạt động tín dụng và đề xuất các biện pháp khắc phục sẽ giúp ngân hàng đạt được kết quả tốt nhất Đồng thời, điều này cũng gia tăng niềm tin của các nhà đầu tư, ảnh hưởng tích cực đến quyết định đầu tư của họ trong tương lai.

Trong tương lai, ngân hàng cần tối ưu hóa các ưu điểm hiện có và khắc phục những nhược điểm đã tồn tại trong những năm qua Điều này sẽ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ và củng cố uy tín của ngân hàng.

TMCP Việt Á – chi nhánh bình Dương trên địa bàn hoạt động

Ngân hàng xác định nhóm khách hàng mục tiêu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, cá nhân, hộ gia đình, đồng thời đẩy mạnh khai thác nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn để tạo ra các mục tiêu phát triển bền vững trong tương lai.

Ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Bình Dương hy vọng sẽ áp dụng các giải pháp khắc phục được đề xuất trong báo cáo để đưa ra quyết định đúng đắn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và đạt được nhiều thành công trong quá trình phát triển.

Ngày đăng: 29/09/2021, 08:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. NHNN. (2018). Thông tư 13/2018/TT – NHNN ngày 18/05/2018 quy định về Hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng thương mại Khác
2. VAB. (2017). Quyết định số 158/QĐ-HĐQT/2017 ngày 01/11/2017 về quy chế tổ chức và hoạt động của ngân hàng TMCP Việt Á Khác
4. Nguyễn Minh Kiều. (2009). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. NXB Thống kê Khác
5. VAB – chi nhánh Bình Dương.(2017). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Khác
6. VAB – chi nhánh Bình Dương.(2017). Báo cáo tài chính Khác
7. VAB – chi nhánh Bình Dương.(2017). Báo cáo tình hình nhân sự Khác
8. VAB – chi nhánh Bình Dương.(2018). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Khác
9. VAB – chi nhánh Bình Dương.(2018). Báo cáo tài chính Khác
10. VAB – chi nhánh Bình Dương.( 2018). Báo cáo tình hình nhân sự Khác
11. VAB – chi nhánh Bình Dương.(2019). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Khác
12. VAB – chi nhánh Bình Dương.(2019). Báo cáo tài chính Khác
13. VAB – chi nhánh Bình Dương.(2019). Báo cáo tình hình nhân sự Khác
14. VAB. (2019). Quy trình cấp tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Á Khác
15. Dương Thị Hoàn (2019). Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại các ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Khác
16. Huỳnh Thị Hồng Vân (2011). Hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu Khác
17. Lê Văn Tề (2013). Tín dụng ngân hàng tái bản tháng 9/2013. NXB Lao Động Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w