GI I THI U V QUY N S H U TRệ TU
Khái ni m vƠ đ c đi m quy n s h u trí tu
a Khái ni m quy n s h u trí tu
Khái ni m “quy n s h u trí tu ” liên quan ch t ch v i khái ni m “trí tu ”, “tƠi s n trí tu ” vƠ “s h u trí tu ” Trong đó 1 :
- “Trí tu ” lƠ kh n ng nh n th c lỦ tính đ t đ n m t trình đ nh t đ nh;
- “TƠi s n trí tu ” lƠ nh ng tƠi s n đ c r o ra b i ho t đ ng sáng t o trí tu c a con ng i;
"Sự trí tuệ" là một yếu tố quan trọng trong việc hình thành và phát triển của nền văn minh nhân loại, bao gồm cả giá trị kinh tế và tinh thần Nó góp phần vào quá trình phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Quy n s h u trí tu có th đ c hi u theo ngh a khách quan vƠ ngh a ch quan 2
Quyền sở hữu trí tuệ là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sáng tạo, sử dụng, định đoạt và bảo vệ tài sản trí tuệ Điều này có nghĩa rằng quyền sở hữu trí tuệ không chỉ là một khái niệm pháp lý, mà còn bao gồm các quy định của pháp luật liên quan đến tài sản trí tuệ trong các giai đoạn sáng tạo, sử dụng, định đoạt và bảo vệ.
Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của cá nhân, tổ chức đối với tác phẩm, sáng chế mà họ tạo ra, bao gồm quyền tài sản và quyền nhân thân Khái niệm này không chỉ bảo vệ quyền lợi của tác giả mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho các sản phẩm trí tuệ trong xã hội Quyền sở hữu trí tuệ giúp thúc đẩy đổi mới sáng tạo và bảo vệ các giá trị văn hóa, nghệ thuật.
Quy n s h u trí tu có các đ c đi m sau đơy:
+ Th nh t: i t ng c a quy n s h u trí tu là tài s n trí tu - m t lo i tài s n vô hình
Các đ i t ng s h u trí tu lƠ tƠi s n s h u trí tu , nó khác v i các v t th , tƠi s n h u hình ch chúng không có b n ch t v t lỦ (không th nh n bi t s t n t i c a
1 Xem T đi n ti ng Vi t, Nhà xu t b n Ơ N ng n m 2009
Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, quy định về các giác quan và việc tiếp nhận thông tin, tri thức của con người về tự nhiên và xã hội Đối với tài sản trí tuệ, con người không chạm vào được, không bị tiêu hao trong quá trình sử dụng Mặc dù tài sản trí tuệ vô hình, nhưng quyền sở hữu trí tuệ lại có giá trị kinh tế lớn, mang lại lợi ích vật chất cho chủ sở hữu Xuất phát từ tính vô hình của tài sản trí tuệ, quyền sở hữu trí tuệ khó kiểm soát và khó ngăn chặn các chủ thể khác khai thác, sử dụng loại tài sản này.
+ Th hai: Quy n s h u trí tu phát sinh theo pháp lu t
Phù hợp với tính chất của đối tượng và yêu cầu xác lập, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ phải được ghi nhận qua hai phương thức phát sinh quyền sở hữu trí tuệ: phát sinh một cách tự động và phát sinh trên cơ sở đăng ký Đối với nhóm quyền sở hữu trí tuệ phát sinh một cách tự động, thường được xác lập cùng với sự ra đời của tài sản trí tuệ, không cần phải tiến hành bất kỳ thủ tục pháp lý nào Trong khi đó, đối với nhóm quyền phát sinh trên cơ sở đăng ký, việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ dựa trên cơ sở đăng ký và cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải thực hiện theo thủ tục, trình tự luật định.
Quyền sở hữu trí tuệ là một dạng quyền sở hữu, cho phép chủ sở hữu sử dụng và định đoạt tài sản trí tuệ của mình Quyền này không bao gồm quyền chiếm hữu, mà chỉ liên quan đến việc sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ, vốn là vô hình Trong lĩnh vực quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng cho phép chủ sở hữu kiểm soát việc sử dụng tài sản trí tuệ của mình và đồng thời cho phép người khác sử dụng các đối tượng đó theo những điều kiện nhất định Tùy thuộc vào bản chất của mỗi đối tượng sở hữu trí tuệ, nội dung và khái niệm quyền sử dụng có thể bao gồm nhiều nội dung khác nhau.
+ Th t : Quy n s h u trí tu không ph i là quy n không gi i h n
Mục tiêu của nguyên tắc điều chỉnh đặc thù của pháp luật về sở hữu trí tuệ là bảo đảm cân bằng các lợi ích trong xã hội, giữa cá nhân (chủ sở hữu) và cộng đồng (xã hội), nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động nghiên cứu sáng tạo, sản xuất, kinh doanh, và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho công chúng Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ có thể bị giới hạn quyền (hạn chế quyền) một cách hợp lý, bao gồm giới hạn về không gian, thời hạn bảo hộ, và lợi ích cộng đồng Giới hạn này có thể liên quan đến không gian địa lý mà chủ sở hữu thực hiện quyền của mình, thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, và các lợi ích của cá nhân và cộng đồng Đồng thời, cần bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người khác, như quyền sử dụng đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, và quyền sao chép, trích dẫn hợp lý tác phẩm cho mục đích nghiên cứu, giảng dạy.
+ Th n m: Quy n s h u trí tu b o h quy n tài s n và quy n nhân thân c a tác gi , ch s h u quy n
Bản chất của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến quyền sử dụng, đánh giá và chuyển nhượng tài sản trí tuệ, bao gồm các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và thiết kế mỹ thuật Các quyền này được bảo hộ và có thể chuyển nhượng cho cá nhân hoặc tổ chức khác Tuy nhiên, khi khai thác và sử dụng các quyền này, cá nhân hoặc tổ chức cần xin phép và trả tiền thù lao hoặc các quyền lợi khác cho chủ sở hữu quyền theo quy định của pháp luật.
Quyền sở hữu trí tuệ bảo vệ quyền lợi của tác giả và các sản phẩm sáng tạo Các quyền này không thể tách rời khỏi chính bản thân tác giả, bao gồm quyền danh nghĩa và quyền bảo vệ tác phẩm Quyền sở hữu trí tuệ được bảo vệ vô thời hạn và không thể chuyển nhượng Nó bao gồm quyền ghi tên tác giả trên tác phẩm, quyền đặt tên cho tác phẩm, và quyền được giới thiệu khi biểu diễn, phát hành bản ghi âm, ghi hình, hoặc phát sóng các tác phẩm sáng tạo.
1.1.2 Phơn lo i quy n s h u trí tu
Quyền sở hữu trí tuệ bảo vệ quyền tác giả và các quyền liên quan đến quyền tác giả, đồng thời quy định quyền sử dụng công nghiệp liên quan đến giống cây trồng Quyền tác giả và các quyền liên quan đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sáng tạo và đổi mới trong lĩnh vực này.
Quy n tác gi lƠ m t khái ni m có th đ c ti p c n d i hai góc đ khác nhau: khách quan vƠ ch quan
Quyền tác giả là một phần quan trọng trong việc bảo vệ các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học, điều chỉnh quá trình sáng tạo, sử dụng và khai thác những tác phẩm này Nó đảm bảo quyền lợi của tác giả và các bên liên quan, đồng thời tạo ra khung pháp lý cần thiết để bảo vệ những quyền này trước các hình thức vi phạm.
Theo ngh a ch quan: Quy n tác gi lƠ quy n c a tác gi , ch s h u quy n tác gi đ i v i tác ph m v n h c, ngh thu t vƠ khoa h c
Theo Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009 thì Quy n tác gi là quy n c a t ch c, cá nhân đ i v i tác ph m do mình sáng t o ra ho c s h u 3 Quy n tác gi có hai đ c đi m c b n sau đơy:
+ Th nh t, quy n tác gi đ c b o h hình th c sáng t o, không ph thu c vƠo giá tr n i dung vƠ giá tr ngh thu t
Theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo vệ quyền tác giả Tác phẩm là sản phẩm lao động sáng tạo của tác giả, được thể hiện dưới hình thức nhất định Tác phẩm phải do tác giả sáng tạo ra bằng lao động trí tuệ của mình, không được sao chép từ tác phẩm của người khác Mỗi cá nhân sáng tạo ra tác phẩm trí tuệ đều có quyền tác giả đối với tác phẩm của mình, không phụ thuộc vào giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
Tác phẩm nghệ thuật hình thành từ ý tưởng độc đáo, và quyền tác giả phát sinh khi tác phẩm được thể hiện dưới hình thức nhất định, không nhất thiết phải là nội dung của tác phẩm đó.
+ Th hai: Quy n tác gi th ng đ c b o h t đ ng
Quyền tác giả phát sinh từ việc sáng tạo ra tác phẩm độc đáo và được thể hiện dưới hình thức nhất định Việc đăng ký quyền tác giả không phải là điều kiện cần thiết để phát sinh quyền tác giả mà chỉ là chứng cứ xác minh quyền lợi của tác giả trong trường hợp xảy ra tranh chấp về quyền tác giả giữa các bên.
Quyền liên quan đến quyền tác giả chuyển tải tác phẩm đến công chúng đòi hỏi sự đóng góp của nhiều tổ chức và cá nhân, bao gồm cả những người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, và các tổ chức phát thanh, truyền hình Bảo vệ quyền của những chủ thể này là rất quan trọng; các quy định về quyền liên quan đến quyền tác giả được đưa ra để đảm bảo sự công bằng trong việc sử dụng và phân phối nội dung sáng tạo Quyền liên quan có thể được tiếp cận từ hai góc độ khác nhau.
Vai trò c a quy n s h u trí tu
Vai trò của Ủy ban Nhân dân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Cơ quan này thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, sáng tạo và đổi mới trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ.
C h b o h quy n s h u trí tu lƠ m t công c h u hi u góp ph n quan tr ng thúc đ y s phát tri n c a các ho t đ ng nghiên c u, sáng t o, đ i m i Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thông qua pháp luật và trao quyền hợp lý giúp duy trì sự công bằng giữa các nhà sáng tạo và người sử dụng tài sản trí tuệ Hệ thống sở hữu trí tuệ không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khoa học, nghệ thuật và kinh doanh, mà còn thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo, từ đó gia tăng giá trị và cấu trúc tài sản cho xã hội Bên cạnh đó, việc này còn khuyến khích cạnh tranh và lành mạnh hóa thị trường, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp trong nước và quốc tế.
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, như sao chép lén lút, làm hàng giả và hàng nhái, đang gia tăng đáng kể trong bối cảnh hiện nay Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của thị trường mà còn gây hậu quả nghiêm trọng cho hoạt động sản xuất và kinh doanh bình thường của các doanh nghiệp.
Việc áp dụng các chế tài nghiêm khắc và biện pháp thực thi pháp luật hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý và đấu tranh chống các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ Điều này thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và bảo đảm môi trường pháp lý an toàn cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, và tham gia vào các thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước và khu vực.
QUÁ TRỊNH PHÁT TRI N QUY N S H U TRệ TU
Quá trình phát tri n quy n s h u trí tu trên th gi i
a S l c quá trình phát tri n quy n s h u trí tu trên th gi i
Vào thế kỷ XIV, các nước châu Âu đã ban hành những đạo luật đầu tiên quy định quyền sở hữu trí tuệ, cho phép các cá nhân sáng tạo ra các sản phẩm mới Việc ban hành các đạo luật này diễn ra một cách tùy ý và được luật pháp điều chỉnh Luật Venice năm 1474 là một trong những đạo luật quan trọng nhất, quy định việc bảo hộ sáng chế dưới hình thức bản quyền Đến năm 1642, Anh đã có đạo luật thành văn đầu tiên quy định việc trao quyền có thời hạn cho các sáng chế Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật cuối thế kỷ XVIII đã dẫn đến việc thiết lập hệ thống bảo hộ sáng chế tại nhiều quốc gia Tại Hoa Kỳ, Hiến pháp năm 1788 cũng đã có quy định về việc bảo hộ sáng chế thông qua việc cấp bằng độc quyền sáng chế.
Lu t v sáng ch n m 1791 quy đ nh vi c b o h quy n c a các nhƠ sáng ch
Trong thế kỷ XIX, Hoa Kỳ đã thiết lập một hệ thống quy định về sáng chế nhằm phát triển trí tuệ, dựa trên nguyên tắc bảo vệ quyền lợi cho bất kỳ ai nắm giữ một tính mới Nhiều quốc gia trên thế giới, như Italia (1859), Đức (1877), Brazil (1882), Canada (1886), Nhật Bản (1888) và Nam Phi (1896), cũng đã ban hành các đạo luật về sáng chế với các nguyên tắc bảo vệ quyền lợi Việc bảo hộ các nhãn hiệu hàng hóa và bí mật kinh doanh đã phát triển mạnh mẽ ở các nước nói tiếng Anh từ giữa thế kỷ XIX cho đến cuối thế kỷ đó, với pháp luật bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa được mở rộng ra khắp châu Âu.
Các hình thức bảo hộ quyền tác giả đầu tiên xuất hiện vào thế kỷ XV khi công nghệ in ra đời, với sự sáng chế máy in của Johannes Gutenberg vào năm 1440 Thiết kế vỏ bìa của John of Speyer vào năm 1469 đã đánh dấu sự khởi đầu cho việc hình thành các đạo luật đầu tiên về quyền tác giả trên thế giới Luật về quyền tác giả đầu tiên xuất hiện ở Anh vào năm 1710 (theo luật Anne), tiếp theo là Pháp Sau đó, quyền tác giả ở Anh bắt đầu hình thành ngành xuất bản, cho phép các nhà xuất bản được trao quyền độc quyền đối với các sản phẩm do mình xuất bản Luật Anne (1710) là cơ sở cho hệ thống bảo hộ quyền tác giả hiện đại ở các nước nói tiếng Anh, quy định việc đăng ký các tác phẩm xuất bản và đảm bảo quyền lợi cho các nhà xuất bản, đồng thời thiết lập quyền tác giả cho phép tác giả có quyền in lại tác phẩm trong thời hạn 14 năm kể từ khi tác phẩm được in lần đầu.
Sau cách mạng năm 1791, các đạo luật về quyền tác giả đã được ban hành, trao quyền cho những người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm Những đạo luật này là cơ sở để hình thành Công ước Berne Đến cuối thế kỷ XIX, nhu cầu bảo hộ sở hữu trí tuệ đã gia tăng, đặc biệt là trong các quốc gia công nghiệp phát triển Các nhà sáng chế nhận thấy rằng thù lao từ tác phẩm của họ không được bảo vệ đầy đủ trong nước, dẫn đến việc quốc tế hóa hoạt động bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trở thành một yêu cầu cấp thiết Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp được ký kết năm 1883, và Công ước Berne về bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật ra đời năm 1886 Hai công ước này đã thiết lập nguyên tắc bảo hộ ngang bằng giữa các quốc gia thành viên và giữa các quốc gia với nhau.
Hệ thống sở hữu trí tuệ quốc gia và quốc tế đã có sự phát triển mạnh mẽ từ khi hai công ước đầu tiên được ban hành Các điều ước quốc tế như Công ước thành lập WIPO năm 1967 và Hiệp định TRIPS/WTO năm 1995 đã quy định rõ ràng về quyền sở hữu trí tuệ Hiện nay, các đối tượng sở hữu trí tuệ tiếp tục được mở rộng để phù hợp với sự phát triển của công nghệ, văn hóa, nghệ thuật, và các lĩnh vực như phần mềm máy tính, thông tin liên lạc, internet và khoa học gen Hệ thống quyền sở hữu trí tuệ hiện nay được xem là một trong những vấn đề trọng tâm trong các quan hệ kinh tế, thương mại quốc gia và quốc tế.
- Công c thƠnh l p T ch c S h u trí tu th gi i
Công ước thành lập Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) được ký kết tại Stockholm vào năm 1967 và có hiệu lực từ năm 1970 Đây là tổ chức đầu tiên quy định về quyền sở hữu trí tuệ, thuộc hệ thống các tổ chức liên chính phủ của Liên Hợp Quốc, với nguồn gốc từ hai công ước quốc tế quan trọng: Công ước Paris 1883 và Công ước Berne 1886.
Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), trước đây là BIRPI, là một cơ quan quốc tế hàng đầu về bảo hộ sở hữu trí tuệ Theo Công ước thành lập Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới, WIPO có chức năng thúc đẩy hợp tác quốc tế trong hoạt động sáng tạo, phổ biến, sử dụng và bảo vệ các sản phẩm trí tuệ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội của các quốc gia thành viên trên toàn thế giới Cơ cấu tổ chức của WIPO gồm có Hội đồng, Đại hội, và các ủy ban điều phối và Văn phòng quốc tế WIPO.
Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp được ký kết tại Paris vào năm 1883, là công ước quốc tế đầu tiên trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, với 11 quốc gia tham gia ban đầu bao gồm Brazil, El Salvador, Pháp, Guatemala, Italia, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Serbia, Tây Ban Nha và Thụy Sĩ Số lượng các quốc gia thành viên đã tăng lên đáng kể sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai Công ước Paris đã được sửa đổi và bổ sung nhiều lần vào các năm 1897, 1900, 1911 và lần sửa đổi gần đây nhất diễn ra tại Stockholm vào năm 1967.
Công ước Paris quy định các nội dung cơ bản, bao gồm: trách nhiệm quốc gia (các quốc gia thành viên phải trao đổi bảo vệ sở hữu công nghiệp lẫn nhau đối với công dân của các quốc gia thành viên khác và công dân của mình); quyền ưu tiên (trong thời gian hạn định là 6 hoặc 12 tháng, đơn nộp sau sẽ được coi như nộp cùng ngày với đơn chính thức nộp sớm nhất trong các quốc gia thành viên); nguyên tắc xác lập quyền sở hữu công nghiệp (bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên thương mại, tên gia xuất hàng hóa, và chỉ dẫn nguồn gốc); các vấn đề về tổ chức hành chính thực thi Công ước.
- Hi p c h p tác v b ng sáng ch
Hi p c h p tác v b ng sáng ch đ c thông qua t i Washington D.C n m
Năm 1978, Ủy ban Đầu tư đã thành lập một thỏa thuận hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sáng chế nhằm giảm hóa, hợp lý hóa hoạt động kiểm tra, thẩm định và cấp bằng độc quyền sáng chế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin kỹ thuật liên quan đến sáng chế.
Hiệp định quốc tế cho phép nộp duy nhất một đơn (đơn quốc tế) tại cơ quan sáng chế riêng (cơ quan tiếp nhận đơn) bằng một ngôn ngữ có hiệu lực để tìm kiếm thành viên theo chế độ của người nộp đơn Hiệp định cũng quy định về một cơ quan sáng chế riêng, nhận đơn và xét nghiệm hình thức đơn quốc tế; tình hình tra cứu quốc tế đối với đơn quốc tế; công bố đơn quốc tế; và là cách xét nghiệm sẽ bảo vệ đơn quốc tế đối với đơn quốc tế Giai đoạn quốc gia trong khâu cuối cùng của thực hiện cấp bằng độc quyền sáng chế được tiến hành bởi các cơ quan sáng chế quốc gia được chỉ định.
- Th a c Madrid v đ ng kỦ qu c t nhưn hi u
Th a c Madrid v đ ng kỦ qu c t nhưn hi u hàng hóa đ c thông qua n m
1891 (l n s a đ i g n nh t vƠo n m 1967) vƠ Ngh đ nh th liên quan đ n Th a c Madrid đ c thông qua n m 1989, có hi u l c t ngƠy 01/12/1995 vƠ đi vƠo ho t đ ng t ngƠy 01/04/1996
Mục đích cơ bản của các điều kiện này là thiết lập một hệ thống đăng ký quốc tế và hiểu biết về tất cả các quốc gia thành viên, tạo thuận lợi cho chủ sở hữu hiểu các cơ quan liên quan Sau khi đăng ký, chủ sở hữu phải nộp một đần, bằng một ngôn ngữ, tới cơ quan về thanh toán phí, lãi phí cho một cơ quan thay vì tính hình các thủ tục đăng ký tại nhiều quốc gia khác nhau.
- Th a c Lahay v đ ng kỦ qu c t ki u dáng công nghi p
Th a c Lahay v đ ng kỦ qu ct ki u dáng công nghi p đ c thông qua trong khuôn kh Công c Paris vƠo n m 1925, có hi u l c t ngƠy 01/06/1928 vƠ đ c s a đ i, b sung nhi u l n
Thỏa thuận cho phép bảo hộ nhiều kiểu dáng công nghiệp tại các quốc gia thành viên thông qua một đơn đăng ký riêng biệt tại Văn phòng quốc tế của WIPO Nhờ đó, công dân của các quốc gia thành viên trong Liên hiệp La Haye có thể bảo hộ kiểu dáng công nghiệp của mình tại nhiều quốc gia với chi phí thấp nhất.
- Hi p đ nh v các khía c nh liên quan đ n th ng m i c a quy n s h u trí tu
Hiệp định TRIPS, một phần của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), có hiệu lực từ ngày 01/01/1995, quy định các quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến sản phẩm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, thiết kế bố trí mạch tích hợp và thông tin bí mật.
Hiệp định đa phương quy định các nguyên tắc đối xử quốc gia và nguyên tắc tối huệ quốc, yêu cầu các thành viên phải đối xử công bằng với các doanh nghiệp của các quốc gia thành viên khác Ngoài ra, hiệp định cũng xác định các tiêu chuẩn về bảo hộ sở hữu trí tuệ, bao gồm việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ, xác lập và duy trì quyền sở hữu trí tuệ, cũng như giải quyết tranh chấp liên quan đến sở hữu trí tuệ.
- Công c Berne v b o h tác ph m v n h c vƠ ngh thu t
Quá trình phát tri n quy n s h u trí tu t i Vi t Nam
a S l c quá trình phát tri n quy n s h u trí tu t i Vi t Nam
S hình thƠnh vƠ phát tri n c a h th ng pháp lu t b o h quy n s h u trí tu
Vi t Nam di n ra mu n h n hƠng tr m n m so v i các n c chơu Ểu vƠ Hoa K
Vào những năm 80 của thế kỷ XX, Việt Nam bắt đầu có các văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên điều chỉnh về quyền tác giả, quyền sáng chế, giải pháp hữu ích và kiểu dáng công nghiệp, nhằm bảo vệ sở hữu trí tuệ Do các cuộc chiến tranh và chính sách kinh tế bao cấp, hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ của Việt Nam đã không phát triển kịp thời và gặp nhiều khó khăn so với khu vực và thế giới Trước năm 2005, hệ thống pháp luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế Việt Nam đã tham gia vào các điều ước quốc tế về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong quá trình chuyển đổi kinh tế Năm 1986, Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra chính sách đổi mới, hội nhập với thế giới, từ đó thúc đẩy hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu hội nhập quốc tế.
Vi t Nam phát tri n qua các giai đo n sau:
Nét đặc thù của pháp luật về sở hữu trí tuệ hiện nay cần được cải thiện sâu rộng vào các quan hệ giữa người tạo ra các kết quả sáng tạo và người sử dụng chúng Nên cần nhấn mạnh quyền can thiệp vào lĩnh vực quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp, thể hiện rõ nét hơn quyền lợi của người sáng tạo trong các quan hệ cá nhân và sử dụng các thành quả của hoạt động sáng tạo vào các mục đích chung, nhân danh lợi ích của xã hội Hình thức bảo hộ bản quyền của sáng chế và kiểu dáng công nghiệp trong nhiều năm không phải là độc quyền mà là giấy chứng nhận tác giả sáng chế hoặc kiểu dáng công nghiệp Tác giả không được quyền sử dụng các giải pháp kỹ thuật và cấu trúc mỹ thuật của sản phẩm, mà nên cần có sự đồng ý của người nắm giữ quyền lợi Khi pháp luật về quyền tác giả ra đời, cho phép tự do sử dụng các tác phẩm được công bố trong các lĩnh vực như phát thanh, vô tuyến truyền hình, báo chí mà không cần sự cho phép của tác giả và không cần phải trả thù lao cho tác giả.
Vai trò của pháp luật về sở hữu trí tuệ trong những năm 80 của thế kỷ XX đã điều chỉnh các quan hệ về một số đối tượng cơ bản của quyền sở hữu công nghiệp, như giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, và hàng hóa Quyền tác giả được ghi nhận từ các ngành nghề của Hội đồng Chính phủ và Hội đồng Bộ trưởng Giai đoạn này, pháp luật về sở hữu trí tuệ còn mang tính phi hình thức, hiệu lực pháp lý thấp, nhưng đã tạo nền móng cho hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ của Việt Nam sau này.
Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2005 đánh dấu những thay đổi mạnh mẽ trong Ủy ban Thực hiện Đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, bắt đầu phát huy tác động tích cực trong mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội Thời kỳ này chứng kiến sự chuyển đổi từ kế hoạch hóa tập trung sang phát triển kinh tế thị trường, thu hút đầu tư nước ngoài và nâng cao sức sáng tạo văn hóa, nghệ thuật, khoa học, công nghệ Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện rõ rệt, tạo ra những chuyển biến đáng khích lệ trong đời sống xã hội, ảnh hưởng tích cực đến hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật sở hữu trí tuệ nói riêng.
Vào những năm cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90, hệ thống pháp luật Việt Nam đã trải qua những thay đổi quan trọng, đặc biệt trong việc pháp điển hóa các quy định liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau thông qua việc ban hành một loạt các văn bản pháp luật mới.
Th ng v Qu c h i Trong đó, Pháp l nh B o h quy n s h u công nghi p vƠ Pháp l nh B o h quy n tác gi l n l t ra đ i n m 1989 vƠ n m 1994
Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp năm 1989 đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc xác định quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam Pháp lệnh này thiết lập các nguyên tắc cơ bản nhằm bảo vệ quyền lợi của các tác giả trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, bao gồm quyền sử dụng độc quyền và quyền của người sử dụng hợp pháp Lần đầu tiên, khái niệm về quyền sở hữu công nghiệp được định nghĩa rõ ràng, cùng với các hình thức bảo hộ và cơ chế thực thi quyền lợi của tác giả Năm 1994, Pháp lệnh Bảo hộ quyền tác giả ra đời, quy định chi tiết về quyền lợi của tác giả đối với sản phẩm trí tuệ Như vậy, hai nhánh cơ bản của quyền sở hữu trí tuệ là quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp đã được điều chỉnh bởi pháp luật, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tại Việt Nam.
Năm 1995, Luật Sở hữu trí tuệ được ban hành, đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ nói chung và sở hữu trí tuệ nói riêng Luật này được ban hành trong bối cảnh các quan hệ kinh tế, thương mại quốc tế đang ngày càng phát triển mạnh mẽ trên quy mô toàn cầu, với sự ra đời của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Quyền sở hữu trí tuệ được chia thành hai nhánh: quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp Thuật ngữ "quyền sở hữu trí tuệ" được sử dụng chính thức trong một văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất trong ngành sở hữu trí tuệ, đồng thời thể hiện quan điểm đổi mới của pháp luật Việt Nam đối với các kết quả sáng tạo của cá nhân, coi quyền sở hữu trí tuệ là một loại quyền dân sự Sau đó, Chính phủ đã ban hành một loạt các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Sở hữu trí tuệ nhằm đưa các quy định về quyền sở hữu trí tuệ vào cuộc sống, như Nghị định số 76/N-CP ngày 29/11/1996 hướng dẫn thi hành một số quy định về quyền tác giả, Nghị định số 63/N-CP ngày 24/10/1996 quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp, và Nghị định số 12/1999/N-CP ngày 16/03/1999 về xuất phát vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
Vào đầu thế kỷ XX, các hệ thống sở hữu trí tuệ quốc gia đã được hình thành và phát triển, kéo theo sự sống động và tích cực của các hệ thống pháp luật quốc gia Thời kỳ này, Việt Nam quyết tâm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu Việc đẩy mạnh gia nhập Tổ chức
Tháng 10 năm 2023, Chính phủ đã ban hành các nghị định liên quan đến việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam, nhằm điều chỉnh các vấn đề như bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh Các đối tượng sở hữu trí tuệ mới được pháp luật ghi nhận, bao gồm các quy định về thiết kế bố trí mạch tích hợp và bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này Đồng thời, Nghị định số 54/2000/N-CP và Nghị định số 13/2001/N-CP đã được áp dụng để củng cố khung pháp lý cho việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong hoạt động kinh doanh.
CP ngày 20/04/2001 quy đ nh v b o h gi ng cơy tr ng m i; Ngh đ nh s 42/2003/N -CP ngày 02/05/2003 quy đ nh v b o h quy n s h u công nghi p đ i v i thi t k b trí m ch tích h p bán d n.
N m 2005 đánh d u b c ngo t l n trong quá trình phát tri n h th ng pháp lu t v s h u trí tu c a Vi t Nam v i s ra đ i c a B lu t Dơn s n m 2005 vƠ đ c bi t lƠ
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 là một đạo luật chuyên ngành quan trọng, điều chỉnh toàn diện các quan hệ xã hội phát sinh trong tất cả các lĩnh vực liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ Đây là kết quả tích cực của pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật về sở hữu trí tuệ nói riêng trong quá trình phát triển và hội nhập.
Bản sửa đổi quy định về quyền sở hữu trí tuệ được Quốc hội khóa XI thông qua vào ngày 14/06/2005, đã thiết lập các quy tắc liên quan đến chuyển giao công nghệ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho cá nhân, tổ chức Quy định này không chỉ xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể mà còn ảnh hưởng đến các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, và lao động Những quy định này mang tính nguyên tắc, tạo nền tảng cho một hệ thống pháp luật chuyên ngành, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các chủ thể sở hữu trí tuệ trong các quan hệ dân sự khác.
Trong quá trình đàm phán gia nhập WTO, hệ thống các quy phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ của Việt Nam từ thời điểm năm 2005 được đánh giá là khá đầy đủ và phù hợp với Hiệp định của WTO cũng như các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPS) Tuy nhiên, các quy phạm này được sắp xếp chưa hợp lý, có quá nhiều quy phạm được điều chỉnh các vấn đề cơ bản dẫn đến việc giảm hiệu lực của toàn bộ hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đồng thời, nhấn mạnh tính hiệu quả thực thi pháp luật.
- Hoa K (BTA, 2001), Hi p đ nh S h u trí tu Vi t Nam - Th y s (2000) vƠ đ c bi t lƠ
Việt Nam cần đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về nội dung bảo hộ sở hữu trí tuệ theo quy định của TRIPS/WTO Điều này bao gồm việc thực hiện hiệu quả các quy định pháp luật hiện hành nhằm bảo vệ quyền lợi của các chủ thể sở hữu trí tuệ Sự cần thiết phải hội nhập chính là động lực thúc đẩy việc cải cách hệ thống pháp luật và sở hữu trí tuệ của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Trong giai đoạn hiện nay, hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ của Việt Nam đã được hoàn thiện, tạo ra hành lang pháp lý vững chắc nhằm bảo vệ minh bạch và thúc đẩy các hoạt động sáng tạo Hoạt động bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong nước được đẩy mạnh, góp phần quan trọng vào việc kết thúc quá trình đàm phán để Việt Nam trở thành thành viên của các hiệp định quốc tế.
T ch c Th ng m i Th gi i (WTO)
Pháp luật Việt Nam về sở hữu trí tuệ đã trải qua quá trình hình thành và phát triển liên tục, nhằm hoàn thiện và đáp ứng nhu cầu thực tiễn trong việc bảo vệ quyền lợi cho các cá nhân và tổ chức Điều này đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong bối cảnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến sở hữu trí tuệ tại Việt Nam ngày càng được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho sự đổi mới và sáng tạo trong nền kinh tế.
QUY N TÁC GI
i t ng, ch th , th i h n b o h quy n tác gi
Theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ, tác phẩm được bảo hộ bao gồm nhiều loại hình khác nhau như tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và các tác phẩm khác được thể hiện dưới nhiều hình thức như văn bản, âm thanh, hình ảnh Các loại hình tác phẩm bao gồm: tác phẩm báo chí, tác phẩm âm nhạc, tác phẩm sân khấu, tác phẩm điêu khắc, tác phẩm tạo hình, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm nhiếp ảnh và tác phẩm kiến trúc Mỗi loại hình tác phẩm đều có những quy định riêng về quyền tác giả và bảo vệ quyền lợi của người sáng tạo.
B n h a đ , s đ , b n đ , b n v liên quan đ n đ a hình, công trình khoa h c; Tác ph m v n h c, ngh thu t dơn gian; Ch ng trình máy tính, s u t p d li u 11
* BƠi gi ng, bƠi phát bi u vƠ bƠi nói khác
LƠ tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói phải được định hình bởi các yếu tố như hình thể, chất liệu và tính tự nhiên Trong trường hợp tác giả thể hiện qua diễn ngôn, phát biểu hoặc nói khác đi hình thức bản ghi âm, ghi hình, thì tác giả nắm quyền tác giả đối với diễn ngôn, phát biểu và nói khác, đồng thời phải giữ quyền sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình.
LỢ tác phẩm có nội dung đặc sắc và phong phú, bao gồm nhiều thể loại như phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xử luận, chuyên luận, và kỷ báo chí Những thể loại này được thể hiện qua các hình thức báo chí khác nhau như báo in, báo nói, báo hình, và báo điện tử, nhằm mang đến thông tin đa dạng và hấp dẫn cho độc giả.
LƠ tác phẩm đặc thù hiện đại được trình bày dưới dạng nhạc cụ trong bản nhạc học các kỹ thuật âm nhạc khác, được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.
10 Xem kho n 7, i u 4 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
11 Xem i u 14 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
LƠ tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn bao gồm nhiều thể loại phong phú như chèo, tuồng, cải lương, múa rối, kịch nói, kịch đơn ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài, và tập kịch, cùng với các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.
* Tác ph m đi n nh vƠ tác ph m đ c t o ra theo ph ng pháp t ng t
LƠ tác phẩm điển hình được thể hiện bằng hình ảnh động kết hợp hài hòa với âm thanh và các phương tiện khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điển nh Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điển hình là một phần của tác phẩm điển hình đó.
LƠ tác phẩm được thể hiện bởi đa dạng nét, màu sắc, hình khối và bậc cao như hội họa, điêu khắc và nghệ thuật sắp đặt Các hình thức thể hiện tương tác độc đáo và đa dạng, tạo nên sự sống động cho tác phẩm Đặc biệt, đối với loại hình điêu khắc, có thể thực hiện tại phiên bản thứ 50, được đánh giá rất cao với chữ ký của tác giả.
* Tác ph m m thu t ng d ng
LƠ tác phẩm độc đáo thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối và bề mặt, mang lại tính năng hữu ích Nó có thể gắn liền với một đối tượng hữu ích, được sản xuất thông qua công nghệ công nghiệp như thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, hệ thống nhận diện và bao bì sản phẩm), thiết kế thời trang, tạo dáng sản phẩm và thiết kế nội thất, trang trí.
LƠ tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bất sáng hoặc trên phông tiểu mơ, có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học hoặc những kỹ thuật khác Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích.
Là b n v thi t k ki n trúc v công trình ho c t h p các công trình, n i th t, phong c nh; Công trình ki n trúc
Là h a đ , s đ , b n đ , b n v liên quan đ n đ a hình, các lo i công trình khoa h c vƠ ki n trúc
* Tác ph m v n h c, ngh thu t dơn gian
Lễ hội truyền thống Việt Nam bao gồm nhiều loại hình nghệ thuật độc đáo như chèo, tuồng, cải lương, múa rối, điệu hát, và các điệu múa dân gian Những hình thức nghệ thuật này không chỉ mang đậm bản sắc văn hóa mà còn thể hiện sự phong phú trong các trò chơi dân gian và hội làng, tạo nên không khí vui tươi, ấm cúng cho cộng đồng.
* Tác ph m th hi n d i d ng kỦ t khác
LƠ tác phẩm thể hiện bản chất con người khi mơ, khám phá các kỹ thuật khác nhau để thay thế cho chữ viết, nhằm truyền đạt ý tưởng một cách đa dạng và phong phú hơn.
Tuy nhiên, không phải tất cả các tác phẩm đều được bảo hộ quyền tác giả, mà chỉ những tác phẩm đáp ứng hai điều kiện: có tính nguyên gốc và được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định.
M tác phẩm được coi là có tính nguyên gốc nếu tác phẩm là kết quả của hoạt động sáng tạo trí tuệ trực tiếp của tác giả, được tạo ra lần đầu tiên bởi tác giả và không sao chép tác phẩm của người khác Tính sáng tạo của tác phẩm thể hiện trên nhiều phương diện khác nhau: nội dung tác phẩm, hình thức diễn đạt tác phẩm, và ngôn ngữ thể hiện trong tác phẩm.
- Th hi n d i m t hình th c v t ch t nh t đ nh
Các sản phẩm trí tuệ được bảo vệ bởi quyền sở hữu trí tuệ trong tư duy, tìm hiểu về suy nghĩ của con người, nhưng không ai có thể cảm nhận được, mà phải được thể hiện dưới hình thức nhất định Hiện nay, pháp luật không bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ mà chỉ bảo vệ hình thức thể hiện của nó Sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học được công nhận là tác phẩm đầu tiên được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định: tác phẩm truyền hình được thể hiện dưới dạng kịch bản, bức tranh được thể hiện dưới dạng hình ảnh, tác phẩm điện ảnh được thể hiện dưới dạng phim
Các tin tức thời sự thuần túy là thông tin báo chí ngắn gọn, mang tính chất đưa tin mà không có tính sáng tạo Nội dung này bao gồm các văn bản của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, và các tổ chức xã hội Những thông tin này không được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với quyền tác giả.
Ch th c a quy n tác gi lƠ cá nhơn, t ch c có các quy n nh t đ nh đ i v i m t tác ph m, bao g m: tác gi vƠ ch s h u quy n tác gi
N i dung quy n tác gi
Quy n tác gi có 2 nhóm quy n lƠ: quy n nhơn thơn vƠ quy n tƠi s n đ i v i tác ph m a Quy n nhân thân 18
Đặt tên cho tác phẩm không chỉ là cách để cá biệt hóa nó mà còn thể hiện dấu ấn cá nhân và tính sáng tạo của tác giả Tên tác phẩm còn là sự kết nối giữa nội dung và cảm xúc mà tác giả muốn truyền tải đến độc giả.
15 Xem i u 37 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
16 Xem kho n 1, 2, 4 i u 19 và kho n 1 i u 27 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
17 Xem kho n 3 i u 19 và kho n 2 i u 27 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
Theo Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009, tác phẩm được bảo vệ có thể hình dung được nội dung cơ bản của tác phẩm Do đó, quyền đặt tên cho tác phẩm luôn gắn liền với tác giả và không thể chuyển nhượng cho người khác.
Tác giả có quyền đăng tên thật hoặc tên bút danh trên tác phẩm của mình Khi tác phẩm được công bố, tác giả cần nêu rõ tên thật hoặc bút danh, và có quyền không đăng tên trong tác phẩm Dù không ghi tên, quyền lợi của tác giả vẫn được bảo vệ Tuy nhiên, trong trường hợp xảy ra tranh chấp, tác giả phải chứng minh rằng tác phẩm đó là sản phẩm sáng tạo của mình.
Công bố tác phẩm là quá trình phát hành các tác phẩm đến công chúng, nhằm đáp ứng nhu cầu của họ dựa trên bản chất của tác phẩm Việc này được thực hiện bởi tác giả hoặc các tổ chức có quyền tác giả, đảm bảo quyền lợi cho những người sáng tạo Công bố không chỉ giới hạn ở việc trình diễn tác phẩm nghệ thuật, mà còn bao gồm việc phát sóng, trưng bày, và xây dựng các công trình kiến trúc liên quan đến tác phẩm.
Bảo vệ toàn vẹn tác phẩm là việc không cho phép người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm hoặc sửa đổi nội dung mà không có sự đồng ý của tác giả Tác phẩm thể hiện kết quả hoạt động sáng tạo của tác giả và là một phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của họ Việc bảo vệ toàn vẹn tác phẩm không chỉ giữ gìn nội dung mà còn bảo vệ danh tiếng của tác giả, ngăn chặn các hành vi như cắt xén, sửa chữa hoặc xuyên tạc tác phẩm, từ đó đảm bảo quyền sáng tạo của tác giả được tôn trọng.
Hành vi sao chép và sử dụng nội dung tác phẩm mà không có sự cho phép của tác giả là vi phạm quyền sở hữu trí tuệ Tác giả có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi cá nhân và tổ chức liên quan đến nội dung tác phẩm của mình Do đó, chỉ có tác giả mới có quyền sửa đổi, bổ sung hoặc cho phép người khác thực hiện các hành động này đối với tác phẩm của mình Quyền tài sản được quy định tại Điều 21 và 22 của luật.
Làm tác phẩm phái sinh có thể thực hiện bằng cách sử dụng tác phẩm gốc, trong đó tác giả có quyền tạo ra tác phẩm phái sinh từ tác phẩm của mình hoặc cho phép người khác sử dụng tác phẩm của mình để tạo ra tác phẩm phái sinh như: dịch thuật, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyên chứng.
Biểu diễn tác phẩm trước công chúng là việc sử dụng quyền tác giả cho phép người khác thể hiện tác phẩm một cách trực tiếp thông qua các hình thức như âm thanh, hình ảnh hoặc bất kỳ phương tiện nào khác Việc này giúp tác phẩm tiếp cận được nhiều người hơn và tạo ra cơ hội giao lưu văn hóa phong phú.
19 Xem kho n 2 i u 20 Ngh đ nh s 22/2018/N -CP
20 Xem kho n 3 i u 20 Ngh đ nh s 22/2018/N -CP
21 Xem 20 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
Biểu diễn tác phẩm trước công chúng bao gồm việc trình bày tác phẩm một cách trực tiếp hoặc gián tiếp Tác phẩm có thể được thể hiện qua nhiều hình thức như hát, diễn xuất, hoặc thông qua các chương trình ghi hình, ghi âm, giúp truyền tải nội dung đến khán giả Việc này không chỉ mang lại trải nghiệm cho người xem mà còn tạo cơ hội để tác phẩm được tiếp cận rộng rãi hơn.
Sao chép tác phẩm là hành động sử dụng nội dung của tác giả mà không có sự cho phép, cho phép người khác tạo ra bản sao tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào, bao gồm cả việc chuyển đổi sang định dạng khác.
Phân phối tác phẩm là việc chủ sở hữu quyền tác giả cho phép người khác sử dụng tác phẩm dưới nhiều hình thức khác nhau, như bán, cho thuê hoặc chuyển nhượng Quyền này được thực hiện trong suốt thời gian tác phẩm được bảo hộ, không phụ thuộc vào việc tác phẩm đã được công bố hay chưa Thông qua các hình thức như bán, cho thuê, hoặc chuyển nhượng, chủ sở hữu quyền tác giả có thể khai thác giá trị kinh tế của tác phẩm, từ đó tạo ra lợi ích cho bản thân và góp phần vào nền kinh tế sáng tạo.
Truyền đạt tác phẩm đến công chúng là việc chia sẻ quyền tác giả cho phép người khác tiếp cận hoặc sao chép tác phẩm, nhằm mục đích công chúng có thể tiếp cận nội dung đó tại thời điểm và địa điểm do chính họ lựa chọn.
Cho thuê tác phẩm điển hình và chương trình máy tính là hoạt động khai thác lợi ích kinh tế từ các sản phẩm này Việc cho thuê phải tuân thủ quyền tác giả và các quy định pháp luật liên quan, đồng thời có thể áp dụng cho một số chương trình máy tính nhất định Các hình thức cho thuê này có thể bao gồm việc sử dụng tạm thời các phần mềm, máy móc và thiết bị kỹ thuật khác, không thuộc diện cho thuê theo quy định.
Khi tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả cho phép người khác khai thác, sử dụng tác phẩm, họ sẽ nhận được nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác Nhuận bút là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả trong trường hợp quyền tác giả không được đảm bảo Thù lao là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho chủ sở hữu quyền tác giả, bên sử dụng có thể biểu diễn tác phẩm hoặc tổ chức biểu diễn Quyền lợi vật chất bao gồm khoản tiền do bên sử dụng bản ghi âm, ghi hình trả cho nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, và bên sử dụng chương trình phát sóng trả cho tổ chức phát sóng Các quyền lợi vật chất khác liên quan đến các lợi ích mà tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nhận được, bao gồm nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất từ việc xuất bản, nhận vé mời xem chương trình biểu diễn, trình chiếu tác phẩm, triển lãm tác phẩm.
Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả được trao quyền sử dụng tác phẩm của mình Việc thực hiện các quyền này có thể làm hạn chế khả năng tiếp cận của cộng đồng đối với tác phẩm sáng tạo Cần cân nhắc lợi ích của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả với lợi ích cộng đồng, trong khi pháp luật cũng quy định hạn chế quyền tác giả.
Xác l p vƠ chuy n giao quy n tác gi
Quyền tác giả được bảo hộ thông qua việc thực hiện các hình thức vật chất nhất định, không nhất thiết phải thực hiện theo cách thức cụ thể Tác giả có quyền bảo vệ tác phẩm của mình và có thể yêu cầu các quyền liên quan khi có sự xâm phạm Bảo vệ quyền tác giả là điều kiện cần thiết để đảm bảo quyền lợi cho tác giả trong việc quản lý quyền đối với tác phẩm của họ.
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi bổ sung năm 2009, đã tạo ra nhiều khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp về quyền tác giả do thiếu chứng cứ chứng minh Hiện nay, các quốc gia khuyến khích người sáng tạo đăng ký quyền tác giả để có chứng cứ minh chứng trước tòa khi xảy ra tranh chấp, nhằm bảo vệ quyền lợi của tác giả đối với tác phẩm của mình Đăng ký quyền tác giả không chỉ là việc xác lập quyền của tác giả mà còn giúp bảo vệ quyền liên quan đến việc phổ biến tác phẩm Việc đăng ký này có thể thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân khác được quyền sử dụng tác phẩm một cách hợp pháp.
Đơn đăng ký quyền tác giả phải bao gồm thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; tóm tắt nội dung tác phẩm; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu có; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam kết và trách nhiệm đối với các thông tin trong đơn Bên cạnh đó, trong đơn đăng ký, tác giả và chủ sở hữu tác giả phải nộp 02 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả; giấy uỷ quyền (nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền); tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu quyền đó thuộc về người khác do thừa kế, chuyển giao, kế thừa; văn bản đồng ý của các đồng tác giả nếu tác phẩm có đồng tác giả; và văn bản đồng ý của các chủ sở hữu quyền tác giả thuộc sở hữu chung.
Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả có quyền cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền tài sản, quyền nhân thân của mình Họ cũng có thể công bố quyền sử dụng quyền tác giả hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu các quyền nhân thân và tài sản cho các chủ thể khác.
* Chuy n nh ng quy n tác gi , quy n liên quan
Chuyển nhượng quyền tác giả là quyền của tác giả, chủ sở hữu trong việc chuyển giao quyền sở hữu với các quyền liên quan đến tác phẩm Tuy nhiên, tác giả và chủ sở hữu không có quyền chuyển nhượng tất cả các quyền nhân thân mà mình có, bao gồm quyền đặt tên cho tác phẩm, quyền ghi tên trong tác phẩm, bảo vệ toàn vẹn của tác phẩm và quyền giới thiệu tên khi biểu diễn.
24 Xem i u 49 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
26 Xem i u 50 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
Theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi, bổ sung năm 2009, quyền tác giả bao gồm quyền ghi âm, ghi hình và phát sóng các biểu diễn Quyền này luôn gắn liền với tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả, không được chuyển nhượng cho người khác Trong trường hợp tác phẩm có đồng chủ sở hữu, việc chuyển nhượng phải có sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu Nếu tác phẩm có các phần riêng biệt, tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả có quyền chuyển nhượng các quyền liên quan đến phần riêng biệt của mình cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
* Chuy n quy n s d ng quy n tác gi
Chuyển nhượng quyền sử dụng quyền tác giả là một hình thức phổ biến hiện nay trên thế giới Khi chuyển nhượng, tác giả và chủ sở hữu có thể cho phép nhiều bên khác nhau cùng sử dụng tác phẩm mà không bị vi phạm quyền Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quyền nhân thân của tác giả vẫn được bảo vệ và không thể chuyển nhượng.
Chuyển nhượng quyền sử dụng tác phẩm là quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả và các chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một thời gian nhất định, theo quy định của pháp luật Tuy nhiên, tác giả không thể chuyển nhượng tất cả quyền nhân thân của mình Đối với quyền nhân thân, tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả chỉ có thể chuyển nhượng quyền "công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm" Cần lưu ý rằng, trong trường hợp tác phẩm có đồng sở hữu, việc chuyển nhượng cần có sự thoả thuận của tất cả các đồng sở hữu; trong trường hợp có đồng sở hữu nhưng tác phẩm có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập, thì chủ sở hữu quyền tác giả và chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng các quyền tác giả đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
i t ng, ch th , th i h n b o h quy n s h u công nghi p
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của cá nhân hoặc tổ chức đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, và bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu Quyền này giúp bảo vệ các sản phẩm và ý tưởng sáng tạo, đồng thời tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
* Sáng ch vƠ gi i pháp h u ích
Sáng ch lƠ gi i pháp k thu t d i d ng s n ph m ho c quy trình nh m gi i quy t m t v n đ xác đ nh b ng vi c ng d ng các quy lu t t nhiên 30 ó lƠ các gi i
28 Xem i u 47 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
29 Xem kho n 4 i u 4 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi bổ sung năm 2009, quy định về quyền sở hữu trí tuệ trên toàn cầu, với nội dung sáng tạo và khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội Sáng chế được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện: tính mới, có trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp Bên cạnh đó, sáng chế cũng phải đáp ứng các tiêu chí về tính mới và khả năng áp dụng công nghiệp để được bảo hộ hợp pháp.
Ki u dáng công nghi p lƠ hình dáng bên ngoƠi c a s n ph m đ c th hi n b ng hình kh i, đ ng nét, mƠu s c ho c s k t h p nh ng y u t nƠy 33
Ki u dáng công nghi p ch đ c b o h n u đáp ng các đi u ki n 34 là tính m i 35 tính sáng t o 36 và kh n ng áp d ng công nghi p 37
Nhãn hiệu là yếu tố quan trọng trong việc phân biệt hàng hóa và dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau Nhãn hiệu có thể là nhãn hiệu chữ, nhãn hiệu hình (hình vẽ, nhãn chép, biểu tượng, hình khối) hoặc kết hợp cả chữ và hình Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện là nhìn thấy được và có khả năng phân biệt.
Tên thương mại là tên gọi của cá nhân hoặc tổ chức trong hoạt động kinh doanh, giúp phân biệt các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực và khu vực Tên thương mại độc quyền có khả năng phân biệt với các doanh nghiệp khác, thể hiện qua thành phần tên riêng của nó Một tên thương mại có thể là tên đăng ký kinh doanh hoặc tên thương mại được sử dụng, cho phép phân biệt giữa các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực Tuy nhiên, có những tên thương mại không có thành phần tên riêng nhưng vẫn được nhiều người biết đến Trong trường hợp này, khả năng phân biệt của tên thương mại được hình thành qua quá trình sử dụng thực tế, giúp người tiêu dùng nhận diện doanh nghiệp đó với các doanh nghiệp khác.
31 Xem i u 58 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
32 Xem kho n 2 i u 58 Lu t S h u trí tu n m 20 05, s a đ i, b sung n m 2009
33 Xem kho n 13 i u 4 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
34 Xem i u 63 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
35 Xem i u 65 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
36 Xem i u 66 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
37 Xem i u 67 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
38 Xem kho n 16 i u 4 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
39 Xem i u 72 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
40 Xem kho n 21 i u 4 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
41 Xem thêm i u 78 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
* Thi t k b trí m ch tích h p bán d n (Thi t k b trí)
Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết giữa các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm di động thành phần hoặc bán thành phần Trong đó, các phần tử phải ít nhất có một phần tử tích cực và một số hoạc tất cả các mối liên kết được gắn liền bên trong hoặc bên trên vật liệu bán dẫn nhằm thực hiện chức năng cần thiết Mạch tích hợp đồng nghĩa với IC, chip và mạch vi điện tử Thiết kế bố trí cần có tính nguyên gốc và tính sáng tạo.
Bí m t kinh doanh lƠ thông tin thu đ c t ho t đ ng đ u t tƠi chính, trí tu , ch a đ c b c l vƠ có kh n ng s d ng trong kinh doanh 44
Để bảo mật bí mật kinh doanh, cần tuân thủ các điều kiện nghiêm ngặt, không chỉ đơn thuần là hiểu biết thông thường về thông tin Khi áp dụng bí mật kinh doanh trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ thông tin này Điều quan trọng là không để lộ bí mật kinh doanh cho những người không có quyền truy cập, nhằm đảm bảo rằng thông tin này không bị tiết lộ hoặc sử dụng trái phép.
Chứng nhận địa lý là một hình thức bảo hộ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể Chứng nhận này đảm bảo rằng sản phẩm mang đặc trưng địa lý có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc liên quan đến chứng nhận địa lý đó Sản phẩm được cấp chứng nhận địa lý cần phải có danh tiếng, chất lượng hoặc các tính chất chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ quy định.
* Quy n ch ng c nh tranh không lƠnh m nh
Quyền sở hữu công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cạnh tranh lành mạnh trên thị trường Pháp luật quy định về quyền sở hữu công nghiệp là yếu tố cần thiết để thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp, ngăn chặn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh Việc thực thi quyền sở hữu công nghiệp giúp các doanh nghiệp duy trì vị thế cạnh tranh và phát triển bền vững Đồng thời, pháp luật cũng tạo ra cơ chế để xử lý các hành vi vi phạm, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
42 Xem kho n 14 i u 4 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
43 Xem i u 68 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
44 Xem kho n 23 i u 4 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
45 Xem i u 64 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
46 Xem kho n 22 i u 4 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
47 Xem i u 79 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
48 Xem i u 81 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
Theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009, có sự khác biệt giữa hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật về thương mại và theo pháp luật về sở hữu trí tuệ Điều này nhấn mạnh tính chất riêng biệt của quyền sở hữu công nghiệp trong bối cảnh bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể kinh doanh.
* Tác gi c a đ i t ng s h u công nghi p 50
Mỗi tác giả sáng tạo ra các sản phẩm trí tuệ có thể đăng ký quyền sở hữu công nghiệp, bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và thiết kế bố trí mạch tích hợp Tác giả có thể là cá nhân hoặc nhóm tác giả, và quyền sở hữu công nghiệp được xác lập dựa trên chính lao động sáng tạo của họ.
Chứng nhận sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghiệp có thể được cấp cho cá nhân, tổ chức độc quyền nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp (đối với các đối tượng quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở quyền bảo hộ của cơ quan nhà nước) Đối với chỉ dẫn địa lý, chứng nhận sở hữu chỉ dẫn địa lý Việt Nam được cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất sản phẩm kinh doanh mang chỉ dẫn địa lý trong khu vực địa lý tương ứng Quyền sở hữu công nghiệp có thể được xác lập dựa trên việc sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp (đối với các đối tượng như: tên thương mại, nhãn hiệu nổi tiếng, khi đó chủ sở hữu sẽ có quyền đối với các đối tượng này) Bên cạnh đó, chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp còn có thể chuyển nhượng quyền sở hữu thông qua hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc thông qua nhận diện sản phẩm.
* Th i h n b o h quy n s h u công nghi p đ i v i sáng ch , gi i pháp h u ích, ki u dáng công nghi p, nhưn hi u, thi t k b trí, ch d n đ a lỦ
Sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, thiết kế bài trí và chỉ dẫn địa lý đều được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký Bởi vậy, các đối tượng đó được bảo hộ trong thời hạn văn bằng bảo hộ có hiệu lực, cụ thể như sau:
- Sáng ch đ c b o h hai m i n m k t ngƠy n p đ n; Gi i pháp h u ích đ c b o h m i n m k t ngƠy n p đ n
- Ki u dáng công nghi p đ c b o h n m n m k t ngƠy n p đ n
- Nhưn hi u đ c b o h m i n m k t ngƠy n p đ n, có th gia h n nhi u l n liên ti p, m i l n m i n m
50 Xem i u 121 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
51 Xem i u 122 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
- Thi t k b trí m ch tích h p bán d n đ c b o h : (i) M i n m, k t ngƠy c p
Về việc thiết kế bãi đỗ xe tích hợp bán dân dụng, cần chú trọng vào các yếu tố như: (i) Mô hình bãi đỗ xe phải đáp ứng quy định và có quyền khai thác thông minh từ bất kỳ nơi nào trên thế giới; (ii) Cần có thiết kế hợp lý để tối ưu hóa không gian và tiện ích cho người sử dụng; (iii) Mô hình này cần phải được phát triển một cách đồng bộ và hiện đại để phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của cộng đồng.
- Ch d n đ a lỦ có hi u l c vô th i h n k t ngƠy c p V n b ng
* Th i h n b o h quy n s h u công nghi p đ i v i tên th ng m i, bí m t kinh doanh, quy n c nh tranh không lƠnh m nh, nhưn hi u n i ti ng
Quy n s h u công nghi p đ i v i tên th ng m i, bí m t kinh doanh, quy n ch ng c nh tranh không lƠnh m nh vƠ nhưn hi u n i ti ng đ c b o h vô th i h n, c th lƠ:
- Tên th ng m i đ c b o h vô th i h n ch ng nƠo ch s h u v n duy trì ho t đ ng kinh doanh d i tên th ng m i đó
- Bí m t kinh doanh đ c b o h vô th i h n khi bí m t kinh doanh còn đáp ng đ các đi u ki n b o h mƠ pháp lu t quy đ nh
- Quy n ch ng c nh tranh không lƠnh m nh đ c b o h vô th i h n ch ng nƠo ch s h u v n duy trì ho t đ ng kinh doanh
- Nhưn hi u n i ti ng đ c b o h vô th i h n tính t ngƠy nhưn hi u đ c công nh n lƠ n i ti ng trong Quy t đ nh công nh n nhưn hi u n i ti ng.
N i dung quy n s h u công nghi p
a Quy n c a tác gi đ i t ng s h u công nghi p 52
Quyền nhân thân là quyền cá nhân không thể chuyển nhượng và có tính chất độc quyền của tác giả đối với các tác phẩm công nghiệp Quyền này bao gồm quyền sáng tạo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp, kiểu dáng công nghiệp và thiết kế bố trí Các quyền nhân thân của tác giả đối với quyền sở hữu công nghiệp cần được xác định rõ ràng để bảo vệ tính sáng tạo và độc quyền của tác phẩm.
- c ghi tên tác gi trong v n b ng b o h : Tác gi có quy n ghi tên mình trong s đ ng kỦ qu c gia s h u công nghi p, ghi tên tác gi trong v n b ng b o h
Tác giả có quyền ghi tên mình trong các tài liệu công bố liên quan đến các đối tượng sở hữu công nghiệp Việc này cho phép tác giả giới thiệu các đối tượng sở hữu công nghiệp mà mình đã sáng tạo ra dựa trên sức lao động của bản thân.
Quy n tƠi s n lƠ quy n h ng l i ích v t ch t nh t đ nh phát sinh t đ i t ng s h u công nghi pđ c b o h Tác gi đ i t ng s h u công nghi p đ c quy n h ng
Theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009, thù lao cho tác giả trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ được quy định nhằm bù đắp chi phí sáng tạo Mức thù lao tối thiểu là 10% doanh thu từ việc sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và thiết kế bố trí Ngoài ra, 15% tổng doanh thu cũng được tính từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp Tổng thể, quy định này khẳng định quyền lợi và thù lao cho tác giả trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
Quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là quyền của tác giả nhằm bảo vệ sản phẩm sáng tạo, cho phép chủ sở hữu bù đắp chi phí trong quá trình sáng tạo Với quyền này, chủ sở hữu có quyền trực tiếp sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, như sản xuất sản phẩm có hình dáng bên ngoài được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp, đồng thời đảm bảo nhận diện được bảo hộ lên bao bì.
Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có quyền sử dụng hoặc quyền quản lý đối tượng đó, nhưng trong một số trường hợp, quyền này không cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp mà không có sự đồng ý Việc sử dụng các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại, như nghiên cứu, đánh giá, phân tích hay thử nghiệm, cần phải xin phép chủ sở hữu trước khi thực hiện các hoạt động như sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm.
Những quyền định đoạt tài sản công nghiệp là một phần quan trọng trong các quyền quản trị của chủ sở hữu Chủ sở hữu tài sản công nghiệp có khả năng chuyển nhượng quyền sở hữu của mình cho các bên khác thông qua hợp đồng chuyển nhượng Họ cũng có thể ủy quyền cho người khác hoặc góp vốn bằng quyền sở hữu công nghiệp để thành lập pháp nhân mới Việc bảo vệ quyền của chủ sở hữu tài sản công nghiệp là rất cần thiết để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của họ.
Chủ sở hữu đất công nghiệp có quyền khai thác và sử dụng đất này Tuy nhiên, việc bảo hộ quyền lợi không phải là tuyệt đối mà cần phải cân nhắc giữa lợi ích của chủ sở hữu với các đối tượng khác, đồng thời phải hài hòa với lợi ích chung của xã hội Do đó, pháp luật quy định rõ ràng về quyền sở hữu công nghiệp.
53 Xem i u 136 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
54 Xem i u 123 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
Chuyển quyền sử dụng sáng chế theo quy định của cơ quan nhà nước có thể được thực hiện nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích giữa chủ sở hữu sáng chế và lợi ích công cộng Cơ quan nhà nước có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng sáng chế cho tổ chức, cá nhân khác vì lợi ích công cộng, phục vụ an ninh quốc phòng, phòng chống dịch bệnh, và bảo vệ an sinh cho nhân dân, đồng thời đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội mà không cần sự đồng ý của chủ sở hữu.
Tôn trọng quyền của người sử dụng đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp là rất quan trọng Người sử dụng có quyền áp dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp mà không cần xin phép hay trả tiền cho chủ sở hữu, miễn là họ đã đăng ký đúng quy trình Trong trường hợp có thông báo về việc tiếp tục sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, người sử dụng có quyền thông báo cho chủ sở hữu về việc mình đang sử dụng để đảm bảo quyền lợi hợp pháp Nếu có tranh chấp về quyền sử dụng, người sử dụng cần phải thông báo cho chủ sở hữu để giải quyết vấn đề liên quan đến quyền lợi của mình đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp đã đăng ký.
55 Xem i u 145, 146 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
56 Xem i u 134 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
Xác l p vƠ chuy n giao quy n s h u công nghi p
* Xác l p quy n s h u công nghi p trên c s đ ng ký và đ c c p v n b ng b o h
+ i v i sáng ch , gi i pháp h u ích, ki u dáng công nghi p, thi t k b trí 57 :
G m là một tác giả sáng tạo, chuyên cung cấp giải pháp hữu ích với kiểu dáng công nghiệp và thiết kế bền vững Tác giả tập trung vào nghiên cứu và phát triển, nhằm tạo ra những sản phẩm sáng tạo, đáp ứng nhu cầu thực tiễn và mang lại giá trị cho cá nhân và tổ chức.
Doanh nghiệp và cá nhân cần đăng ký nhãn hiệu cho hàng hóa và dịch vụ mà mình sản xuất và cung cấp, không được trùng lặp với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác Tổ chức có trách nhiệm đăng ký nhãn hiệu phải thực hiện việc kiểm soát chất lượng, đảm bảo tính chính xác và nguồn gốc của sản phẩm, đồng thời đáp ứng các tiêu chí liên quan đến hàng hóa và dịch vụ được đăng ký nhãn hiệu.
Quyền đăng ký chứng nhận địa lý tại Việt Nam thuộc về Nhơn C Nhơn C cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chứng nhận địa lý, tổ chức tập thể điền cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý địa phương có chứng nhận địa lý thực hiện quyền đăng ký chứng nhận địa lý Người thực hiện quyền đăng ký chứng nhận địa lý không trở thành chủ sở hữu chứng nhận địa lý đó.
- Th t c đ ng kỦ: Ng i đ ng kỦ n p h s g m:
+ T khai đ ng kỦ theo m u quy đ nh
+ TƠi li u, m u v t, thông tin th hi n đ i t ng s h u công nghi p đ ng kỦ b o h + Gi y u quy n (n u đ n n pthông qua đ i di n)
+ TƠi li u ch ng minh quy n đ ng kỦ (n u ng i n p đ n th h ng quy n đó c a ng i khác)
+ TƠi li u ch ng minh quy n u tiên (n u có yêu c u h ng quy n u tiên)
Sau khi ti p nh n h s đ ng kỦ quy n s h u công nghi p, c quan qu n lỦ nhƠ n c v s h u công nghi p s ti n hƠnh các b c c b n sau đơy đ c p v n b ng b o h cho ng i đ ng kỦ:
57 Xem i u 86 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
58 Xem i u 87 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
59 Xem i u 88 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
+ Th m đ nh hình th c 60 : Ki m tra các thông tin liên quan đ n đ i t ng đ ng kỦ, ng i n p đ n, cách th c n p đ n, vi c n p phí, l phí…
Công bố thông tin đăng ký sản xuất công nghiệp là việc công khai các thông tin liên quan đến đăng ký doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, nhằm đảm bảo minh bạch và cung cấp thông tin cần thiết cho các bên liên quan.
Đánh giá khả năng đáp ứng bảo học của đài tiễn nêu trong đèn theo các điều kiện bảo học và xác định phạm vi bảo học tổng ngữ Đối với đèn đẳng cấp thiết kế bậc, không cần thêm đánh giá nội dung, chỉ cần nó đáp ứng yêu cầu về hình thức của đèn lơ có thể cấp văn bằng bảo học Đối với sáng chế, việc đánh giá nội dung chỉ thực hiện nếu có yêu cầu đánh giá nội dung của người nộp đơn hoặc người thứ ba và phải nộp phí đánh giá nội dung.
Hồ sơ đăng ký sở hữu công nghiệp không thu hút các trường hợp chỉ cấp phép bảo hộ nếu không đáp ứng đầy đủ các quy định về quyền sở hữu công nghiệp Các trường hợp chỉ cấp phép bảo hộ bao gồm: đối tượng trong hồ sơ đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, và chỉ dẫn địa lý không đáp ứng đủ các điều kiện bảo hộ hoặc không phù hợp với các yêu cầu về hình thức.
* Xác l p quy n s h u công nghi p trên c s th c ti n s d ng
Xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên cơ sở thực tiễn sử dụng áp dụng đối với tên thương mại, bí mật kinh doanh, quyền chống cạnh tranh không lành mạnh và nhãn hiệu nổi tiếng Các đối tượng này của quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ thông qua cơ sở thực tiễn sử dụng tên thương mại, sự tồn tại thực chất của bí mật kinh doanh, thực tiễn hoạt động kinh doanh, thực tiễn sử dụng rộng rãi nhằm nâng cao giá trị thương hiệu trở thành nhãn hiệu nổi tiếng.
Công ty cần xây dựng chiến lược kinh doanh với tên thương hiệu độc đáo để nâng cao khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng Tuy nhiên, việc này cũng có thể tạo ra thách thức trong việc chứng minh quyền sở hữu hợp pháp Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là một yếu tố quan trọng trong quá trình này, giúp bảo vệ tài sản trí tuệ và đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp.
* Chuy n nh ng quy n s h u công nghi p
Chuy n nh ng quy n s h u công nghi p lƠ vi c ch s h u quy n s h u công nghi p chuy n giao quy n s h u c a mình cho t ch c, cá nhơn khác 61 i t ng chuy n
60 Xem i u 109 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
Theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi bổ sung năm 2009, các quy định liên quan đến sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, tên thương mại, bí mật kinh doanh, và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được nêu rõ Đối với chỉ dẫn địa lý, quyền sở hữu công nghiệp không thể chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng Ngoài ra, có một số hạn chế trong việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến tên thương mại, đặc biệt khi việc chuyển nhượng gắn liền với toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh Quyền sở hữu trí tuệ chỉ có hiệu lực khi được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền Đối với hợp đồng chuyển nhượng các đối tượng sở hữu công nghiệp khác, việc chuyển nhượng quyền sở hữu sẽ do các bên thỏa thuận.
Việc chuyển nhượng quyền sở hữu đối với tài sản công nghiệp phải được thực hiện thông qua hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp Hợp đồng này xác định các bên tham gia, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, cũng như giá trị chuyển nhượng Nội dung hợp đồng bao gồm tên và địa chỉ của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng, cùng với các điều khoản cụ thể liên quan đến quyền sở hữu Nếu việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là một phần của hợp đồng khác, thì nội dung của chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp cần được lập thành một biểu riêng biệt so với các phần còn lại của hợp đồng.
* Chuy n quy n s d ng đ i t ng s h u công nghi p
Chuyển quyền sử dụng đối với tài sản hữu công nghiệp là một hình thức khai thác quyền sở hữu công nghiệp, cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng tài sản này theo quy định pháp luật Người chuyển nhượng có thể thu một khoản phí chuyển nhượng, tuy nhiên không nhất thiết phải trực tiếp sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp Quyền sử dụng chuyển nhượng bao gồm các yếu tố như sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, bí mật kinh doanh và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh Quyền sử dụng chuyển nhượng không thể thay đổi tên thương mại đã đăng ký.
Vi c chuy n quy n s d ng đ i t ng s h u công nghi p đ c th c hi n d i hình th c h p đ ng b ng v n b n
62 Xem kho n 1 i u 144 Lu t S h u trí tu n m 2005, s a đ i, b sung n m 2009
CỂU H I ỌN T P VĨ BĨI T P TỊNH HU NG
Câu 1: Quyền tác giả là quyền của tác giả đối với tác phẩm của mình, bao gồm quyền sao chép, phân phối và trình bày tác phẩm Bộ phim "Cún theo chiều gió" có thể bị ảnh hưởng bởi quyền tác giả nếu không được sự cho phép của tác giả tác phẩm gốc Câu hỏi đặt ra là liệu bộ phim này có vi phạm quyền tác giả hay không, và lý do cho sự vi phạm này là gì Câu 2: Các chủ thể của quyền tác giả bao gồm tác giả và những người được chuyển nhượng quyền Nếu ca sĩ A muốn trình bày bài hát của tác giả B, A cần phải xin phép tác giả B hoặc có sự đồng ý từ bên nắm giữ quyền Do đó, A nên thực hiện các bước cần thiết để đảm bảo tuân thủ quyền tác giả.
Câu 3 Trình bày, phân tích th i h n b o h và n i dung quy n tác gi ?
Câu 4 Quy n tác gi phát sinh khi nào? Có b t bu c đ ng kỦ quy n tác gi v i C c B n quy n tác gi m i phát sinh quy n không? T i sao?
Câu 5 Hi u th nào là chuy n nh ng quy n tác gi và chuy n quy n s d ng quy n tác gi ? L y ví d c th ?
Hành vi của sinh viên Lan khi mang cuốn sách của tác giả đến cửa hàng photocopy để photocopy cho mọi bạn trong lớp có thể vi phạm quyền tác giả Điều này là do việc sao chép và phát tán tác phẩm mà không có sự cho phép của tác giả có thể được coi là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, dẫn đến việc vi phạm quy định về bản quyền.
Câu 7 Ông T ký h p đ ng biên so n Giáo trình X v i H c vi n Nông nghi p Vi t Nam
Giáo trình biên soạn xong có thể được xuất bản, tuy nhiên, ông T cần xem xét quyền sở hữu trí tuệ liên quan Học viên Nông nghiệp Việt Nam thực hiện việc dịch giáo trình sang tiếng Anh có thể xâm phạm quyền của ông T nếu không có sự đồng ý Điều này phụ thuộc vào các quy định về bản quyền và quyền tác giả trong luật pháp hiện hành.
Câu 8 Phân tích khái ni m sáng ch , gi i pháp h u ích? Ai lƠ ng i có quy n đ ng kỦ sáng ch , gi i pháp h u ích?
Câu 9 Phân tích khái ni m ki u dáng công nghi p, khái ni m thi t k b trí m ch tích h p bán d n và bí m t kinh doanh?
Câu 10 Trình bày khái ni m nhãn hi u và tên th ng m i? Tên th ng m i, nhãn hi u có vai trò nh th nào trong ho t đ ng c a doanh nghi p?
Chủ sở hữu chứng nhận đa lý là người có quyền đăng ký chứng nhận đa lý, là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu nhãn hiệu và tên gọi xuất xứ hàng hóa Sự khác biệt giữa chứng nhận đa lý và nhãn hiệu nằm ở chỗ chứng nhận đa lý xác nhận quyền sở hữu đối với một sản phẩm cụ thể, trong khi nhãn hiệu là biểu tượng đại diện cho thương hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp.
Câu 12 Trình bày ch th c a quy n s h u công nghi p? Nêu quy n c a tác gi và quy n c a ch s h u đ i t ng s h u công nghi p?
Câu 13 Trình bƠy c n c xác l p quy n s h u công nghi p?
Câu 14 Hi u th nào là chuy n nh ng quy n s h u công nghi p và chuy n quy n s d ng đ i t ng s h u công nghi p?
Câu 15 Có 5 doanh nghi p cùng n p đ n đ ng kỦ xác l p quy n s h u công nghi p đ i v i nhãn hi u “Nam Nam” cho cùng s n ph m, t i m t th i đi m, thì t t c đ u đ c c p v n b ng b o h úng hay sai? T i sao?
Câu 16 Ơi truy n hình Vi t Nam là ch s h u t i Vi t Nam c a nh ng nhãn hi u