1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ CHC JAPAN

113 31 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH Dịch Vụ Phát Triển Quốc Tế CHC JAPAN
Tác giả Nguyễn Thị Tâm
Người hướng dẫn TS Nguyễn Phi Hùng
Trường học Học Viện Tài Chính
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 1,57 MB

Cấu trúc

  • 1.2.3.1 Nội dung kết quả kinh doanh 41 (37)
  • 1.2.3.2 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 41 (38)
  • 1.2.3.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 43 (39)
  • 1.2.3.4 Hệ thống sổ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả (41)
  • 1.2.4.1 Nguyên tắc tổ chức kế toán (42)
  • 1.2.4.2 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (42)
  • 1.2.4.3 Nội dung tổ chức công tác kế toán (42)

Nội dung

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ CHC JAPAN

Nội dung kết quả kinh doanh 41

Tài khoản này được sử dụng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm các yếu tố như kết quả từ sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.

Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, bao gồm sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ Điều này cũng liên quan đến giá thành sản xuất, chi phí hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như khấu hao, sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê, cũng như chi phí thanh lý và nhượng bán bất động sản đầu tư, cùng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.

TK 111,112… TK 811 TK 911 TK 711 TK 111, 112…

Chi phí khác K/c để xác K/c để xác Thu nhập khác

Phát sinh trong kỳ định KQ định KQ Phát sinh trong kỳ

Thuế GTGT Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có) theo PP khấu trừ ( nếu có)

Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

Kết quả kinh doanh = Tổng doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ –

Giá vốn hàng bán – Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp– Thuế thu nhập doanh nghiệp

Tổng doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ = Doanh thu cung cấp dịch vụ – Các khoản giảm trừ doanh thu.

Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 41

Thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN hiện hành.

Thuế TNDN hiện hành = Lợi nhuận chịu thuế x Thuế suất

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay là 25%

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí hoãn lại, được xác định trong quá trình tính toán lợi nhuận cho mỗi kỳ.

Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và các chứng từ khác liên quan. c) Tài khoản sử dụng:

- TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp

- TK 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Tài khoản 821 có 2 tài khoản cấp 2:

+ TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành

TK 8211 không có số dư cuối kỳ.

+ TK 8212- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm của doanh nghiệp

Tài khoản 8212 không có số dư cuối kỳ.

Sơ đồ 1.9: Trình tự kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Số thuế TNDN tạm tínhKết chuyển chi trong kỳ ( DN xác định được) phí thuế TNDN

Số chênh lệch giữa số TNDN tạm nộp lớn hơn phải nộp

Kế toán xác định kết quả kinh doanh 43

Tất cả các doanh nghiệp đều chú trọng đến kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD), là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất và các hoạt động khác trong một khoảng thời gian nhất định, được thể hiện qua số tiền lãi hoặc lỗ.

KQHĐKD của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.

Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường phản ánh hiệu quả từ các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, bao gồm bán hàng, cung cấp dịch vụ và các hoạt động tài chính.

Doanh thu hoạt động tài chính

Kết quả từ hoạt động SXKD thông thường

DTT về bán hàng và CCDV

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.

Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác c) Tài khoản sử dụng:

✔ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

✔ Tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối

- TK 421 có 2 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 4211- Lợi nhuận năm trước

+ Tài khoản 4212- Lợi nhuận năm nay.

Sơ đồ 1.10: Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh

(1) Cuối kỳ k/c giá vốn (5) Cuối kỳ, k/c doanh thu hàng bán để XĐKQ BH, CCDV để XĐ KQ

(2) Cuối kỳ, k/c chi phí tài (6) Cuối kỳ, k/c DT hoạt động

Chính để XĐ KQ TC để XĐ KQ

(3) Cuối kỳ, k/c CPBH, (7) Cuối kỳ, k/c thu nhập khác

CPQLDN để XĐKQ để XĐKQ

TK 811,821 (7) Cuối kỳ, k/c chênh lệch chi phí thuế TNDN

(8b) Kết chuyển số lỗ TK 4212

CP thuế TNDN để XĐKQ từ HĐKD

(8a) Kết chuyển số lăi từ HĐKD

Hệ thống sổ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả

a) Hình thức kế toán Nhật ký chung:

✔ Sổ nhật ký chuyên dùng: nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền

Các sổ kế toán chi tiết như sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu khách hàng và sổ chi tiết chi phí bán hàng được lập theo yêu cầu quản lý cụ thể của đơn vị đối với các nghiệp vụ phát sinh Hình thức kế toán sử dụng là Nhật ký sổ cái.

✔ Sổ nhật ký sổ cái

✔ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan c) Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:

✔ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

✔ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan d) Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:

✔ Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 8…

Doanh nghiệp cần lập các báo cáo kế toán theo quy định của Nhà nước để cung cấp thông tin kinh tế tài chính tổng hợp, phục vụ cho quản lý, kiểm tra và giám sát của đơn vị cùng các đối tượng liên quan Các sổ cái như TK 632, 511, 641, 642, 911, 421,… là những công cụ quan trọng trong quá trình này.

1.2.4 Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cung cấp dịch vụ trong điều kiện áp dụng kế toán máy

Kế toán máy là việc áp dụng công nghệ thông tin vào hệ thống thông tin kế toán, giúp chuyển đổi dữ liệu kế toán thành thông tin tài chính cần thiết cho quá trình ra quyết định.

Nguyên tắc tổ chức kế toán

Để đảm bảo tuân thủ chế độ và thể lệ quản lý kinh tế tài chính, cần tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán hiện hành Hệ thống kế toán phải đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và tự động hóa cao, đồng thời chú trọng đến độ tin cậy, an toàn và bảo mật trong quá trình quản lý.

Tổ chức trang bị đồng bộ về cơ sở vật chất song phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả

Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Xác định đúng đối tượng kế toán cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là rất quan trọng, phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý Điều này giúp tối ưu hóa quy trình kế toán, nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và cải thiện khả năng ra quyết định trong doanh nghiệp.

Tổ chức vận dụng các tài khoản phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn

Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng trình tự đã xác định

Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để chương trình tự động xử lý.

Tổ chức kiểm kê, xử lý cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối tháng, số lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu tháng….

Nội dung tổ chức công tác kế toán

Tổ chức mã hóa các đối tượng cần quản lý.

Mã hóa là phương pháp phân loại và gán nhãn cho các đối tượng cần quản lý, và việc xác định các đối tượng này hoàn toàn phụ thuộc vào yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.

Tổ chức chứng từ kế toán:

Tổ chức chứng từ kế toán cần phải phù hợp với điều kiện thực hiện trên máy tính, điều này được thực hiện thông qua việc xác định và xây dựng hệ thống danh mục chứng từ Hệ thống này sẽ giúp quản lý chứng từ hiệu quả, tổ chức luân chuyển và xử lý, cũng như bảo quản chúng một cách an toàn.

Dưới đây là trình tự ghi sổ theo hh́ình thức kế toán trên máy vi tính:

Sơ đồ 1.11: Hình thứ kế toán trên máy vi tính

(Nguồn : Phòng tài chính – kế toán)

KẾ TOÁN SỔ KẾ TOÁN

- Báo cáo kế toán quản trị.

Chương II trình bày thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh dịch vụ tại Công ty TNHH Dịch vụ Phát triển Quốc tế CHC Nội dung này sẽ phân tích quy trình kế toán hiện tại, từ việc ghi nhận doanh thu cho đến việc quản lý chi phí, nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty Thông qua việc khảo sát các số liệu tài chính và phương pháp kế toán đang áp dụng, bài viết sẽ chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kế toán, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH dịch vụ phát triển quốc tế CHC JAPAN

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

✔Tên Công ty: Công ty TNHH dịch vụ phát triển quốc tế CHC JAPAN

✔Tên tiếng Anh: CHC JAPAN INTERNATIONAL DEVELOPMENT SERVICE COMPANY LIMITED

✔Điạ chỉ trụ sở chính: Số 6-A8 Tân Mai, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội

✔Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng ( chín tỷ đồng)

✔Giám đốc : Ông Nguyễn Mạnh Cường

✔Phó giám đốc: Ông Phan Văn Hùng

✔Tài khoản: TECHCOM BANK Nguyễn Thị Định, VIETCOM BANK Thành Công

✔Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0106029827

Công ty TNHH dịch vụ phát triển quốc tế CHC JAPAN là công ty

TNHH một thành viên được thành lập vào năm 2012 nhằm đáp ứng nhu cầu hoàn thiện hồ sơ báo cáo thuế và tư vấn quản lý cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như doanh nghiệp mới thành lập Công ty cam kết phát triển thành một thương hiệu uy tín trong lĩnh vực tư vấn quản lý, tận dụng thế mạnh của mình để phục vụ khách hàng tốt nhất.

Công ty được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số

0106029827 đăng ký lần đầu ngày 07/11/2012, đăng ký thay đổi lần 2 ngày 20/12/2016 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.

✔Mặt hàng kinh doanh chủ yếu:

Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là phát triển ngành dịch vụ tư vấn quản lý và làm hồ sơ báo cáo thuế, dịch vụ chủ yếu:

- Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại

- Hoạt động tư vấn quản lý.

✔Đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty hiện nay:

Biểu số 2.1: Số lượng và trình độ cán bộ, công nhân viên trong công ty:

TT Loại nhân lực Số người Bậc Số năm công tác Ghi chú

(Nguồn : Phòng tổ chức – hành chính)

Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất

(Nguồn : Phòng tổ chức – hành chính)

Giám đốc và phòng kinh doanh sẽ thực hiện quảng cáo và tìm kiếm khách hàng tiềm năng Sau khi xác định được khách hàng có nhu cầu, phòng kinh doanh sẽ khảo sát quy trình và phương thức hoạt động của doanh nghiệp Hai bên sẽ thỏa thuận các điều khoản và giá cả, sau đó ký kết hợp đồng dịch vụ Sau khi hợp đồng được ký, phòng kinh doanh sẽ bàn giao khách hàng cho phòng dịch vụ, nơi sẽ thiết lập hồ sơ, quy trình báo cáo thuế và phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong dự án.

Công ty đồng thời thực hiện những biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, như: bảo lãnh, hoặc kí quỹ.

2 bên ký hợp đồng dv

Thành lập các thành viên tham gia thực hiện

Lập phương án thực hiện

Phương án được sự đồng ý của khách hàng

Tiến hành thực hiện dịch vụ Tổ chức xác định giá thành dịch vụ

Khách hàng thanh toán Hoàn thành dịch vụ, bàn giao cho khách hàng

2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Dịch Vụ phát triển quốc tế CHC JAPAN

Sơ đồ 2.2: Bộ máy quản lý của công ty

Ban giám đốc công ty bao gồm một giám đốc và hai phó giám đốc, trong đó một phó giám đốc phụ trách kinh doanh và một phó giám đốc phụ trách tài chính.

Giám đốc công ty là người đứng đầu, điều hành toàn bộ hoạt động và đại diện pháp luật cho công ty, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất và kinh doanh Bên cạnh việc ủy quyền cho phó giám đốc, giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo các phòng kế toán và tổ chức hành chính.

Phó giám đốc phụ trách kinh doanh có trách nhiệm triển khai thị trường và thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh Vai trò của họ là hỗ trợ Giám đốc trong công tác chỉ đạo và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời cùng Giám đốc tìm kiếm cơ hội việc làm và chỉ đạo quy trình sản xuất.

Phó giám đốc Phó giám đốc

Phòng tài chính - kế toán Phòng tổ chức - hành chính

2 có hiệu quả, đúng pháp luật, duy trì kỷ luật và các chế độ sinh hoạt khác.

Phó giám đốc phụ trách tài chính có nhiệm vụ kiểm tra và khảo sát các nội dung tài chính từ phòng kinh doanh, đồng thời quyết định phương án thực hiện Người này giám sát, điều phối nhân sự và kiểm tra dịch vụ, báo cáo kết quả cuối cùng trước khi bàn giao cho khách hàng Ngoài ra, phó giám đốc còn phụ trách toàn bộ công tác tài chính kế toán trong tổ chức.

Việc tổ chức các phòng ban trong công ty phụ thuộc vào yêu cầu quản lý kinh doanh Mỗi phòng ban được lãnh đạo bởi trưởng phòng, người chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc và hỗ trợ giám đốc trong các lĩnh vực chuyên môn của mình.

Phòng kinh doanh 1: cùng với giám đốc tham gia nghiên cứu thị trường, quảng cáo và tìm kiếm khách hàng.

Phòng kinh doanh 2 có nhiệm vụ nghiên cứu hoạt động, nguyên tắc và đặc thù ngành nghề của khách hàng mà phòng kinh doanh 1 đã xác định Phòng sẽ phối hợp với phòng kế toán tài chính để thương lượng giá cả Đồng thời, phòng cũng sẽ thảo luận với khách hàng về kế hoạch triển khai dịch vụ và ký hợp đồng dịch vụ Cuối cùng, phòng sẽ bàn giao chứng từ và sổ sách của khách hàng cho phòng tài chính kế toán.

Phòng tài chính – kế toán có vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp, bao gồm ghi chép và cập nhật các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến nguyên vật liệu, tài sản cố định, và biến động vốn Phòng cũng theo dõi tình hình công nợ của khách hàng Sau khi nhận hồ sơ từ phòng kinh doanh 2, phòng tài chính kế toán sẽ phân công công việc cho từng thành viên, tổ chức triển khai dịch vụ và lập kế hoạch tư vấn quản lý cho từng khách hàng.

Phòng tổ chức - hành chính chịu trách nhiệm quản lý cán bộ, tổ chức bộ máy lao động và theo dõi hoạt động thi đua trong công ty Ngoài ra, phòng còn đảm nhiệm công tác văn thư, tiếp khách và bảo vệ tài sản Một nhiệm vụ quan trọng khác là tuyển dụng và hợp tác lao động, cùng với việc quản lý và theo dõi hồ sơ nhân viên toàn công ty.

2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH dịch vụ phát triển quốc tế CHC JAPAN

Phòng kế toán có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin liên tục và toàn diện về hoạt động kinh tế tài chính của công ty cho giám đốc Những thông tin này không chỉ giúp ra quyết định quản lý mà còn hỗ trợ ghi chép, phản ánh mọi nghiệp vụ phát sinh, tính toán chi phí và lợi nhuận Ngoài ra, phòng kế toán còn nhận hồ sơ từ khách hàng, lập báo cáo thuế và tư vấn quản lý khi cần thiết Bằng cách phân tích số liệu, phòng kế toán góp phần vào quản trị nội bộ, trở thành trợ thủ đắc lực cho lãnh đạo trong việc đưa ra quyết định.

Bộ phận tài chính kế toán của công ty gồm 5 người: Kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán, kế toán kho, thủ quỹ và thủ kho.

Kế toán tổng hợp là người chịu trách nhiệm chính về tài chính của công ty, đảm nhận công việc kế toán tổng hợp và giám sát các nhân viên kế toán Họ có quyền yêu cầu, giao nhiệm vụ cụ thể và kiểm tra công việc của nhân viên, đồng thời giám sát việc sử dụng vốn trong phòng kinh doanh Kế toán tổng hợp cũng thực hiện phân tích, đánh giá và thuyết minh báo cáo tài chính, tổng hợp và rà soát cuối cùng tất cả các báo cáo thuế của khách hàng, đồng thời cung cấp ý kiến tư vấn quản lý cho khách hàng Họ làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.

Ngày đăng: 28/09/2021, 17:49

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.11: Hình thứ kế toán trên máy vi tính - KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ CHC JAPAN
Sơ đồ 1.11 Hình thứ kế toán trên máy vi tính (Trang 43)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w